Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Mở rộng vốn từ cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua truyện ngụ ngôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.34 KB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======

NGUYỄN THỊ HƢỚNG DƢƠNG

MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO TRẺ
MẪU GIÁO NHỠ THÔNG QUA
TRUYỆN NGỤ NGÔN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2, các thầy cô khoa Giáo dục tiểu học và khoa Giáo dục mầm non đã giúp
đỡ em rất nhiều trong quá trình học tập tại trƣờng và tạo điều kiện cho em
thực hiện tốt khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Vũ Thị Tuyết –
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và giúp em hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Hƣớng Dƣơng




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 4
7. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................... 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................ 5
1.1. Cơ sở tâm lí ................................................................................................ 5
1.2. Cơ sở sinh lí học ......................................................................................... 7
1.3. Cơ sở ngôn ngữ .......................................................................................... 9
1.3.1. Từ và phân loại từ ................................................................................... 9
1.3.1.1. Khái niệm về từ .................................................................................... 9
1.3.1.2. Phân loại từ......................................................................................... 10
1.3.2. Đặc điểm vốn từ của trẻ mầm non ........................................................ 14
1.3.2.1. Vốn từ xét về mặt số lƣợng ................................................................ 15
1.3.2.2. Vốn từ xét về mặt cơ cấu từ loại ........................................................ 16
1.3.2.3. Khả năng hiểu nghĩa từ của trẻ mẫu giáo........................................... 17
1.3.2.4. Đặc trƣng lĩnh hội vốn từ của trẻ mẫu giáo ....................................... 18


1.4. Văn học đối với giáo dục trẻ mầm non .................................................... 18
1.5. Khái quát về truyện ngụ ngôn .................................................................. 22
1.5.1. Khái niệm truyện ngụ ngôn ................................................................... 22
1.5.2. Thế giới nhân vật trong truyện ngụ ngôn .............................................. 22

1.5.2.1. Nhân vật là con vật............................................................................. 22
1.5.2.2. Nhân vật là con ngƣời ........................................................................ 24
1.5.3. Ngôn ngữ nhân vật ................................................................................ 25
1.5.4. Truyện ngụ ngôn đối với việc giáo dục trẻ mầm non ........................... 26
1.5.5. Vai trò của truyện ngụ ngôn đối với việc mở rộng vốn từ cho trẻ mẫu
giáo nhỡ ........................................................................................................... 29
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 31
CHƢƠNG 2: CÁC BIỆN PHÁP MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO TRẺ MẪU
GIÁO NHỠ THÔNG QUA TRUYỆN NGỤ NGÔN ..................................... 32
2.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp mở rộng vốn từ cho trẻ mẫu giáo nhỡ
thông qua truyện ngụ ngôn.............................................................................. 32
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích....................................................... 32
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính tích cực của trẻ ............................................. 35
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với vốn sống và kinh nghiệm của trẻ .... 36
2.2. Các biện pháp mở rộng vốn từ cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua truyện
ngụ ngôn .......................................................................................................... 38
2.2.1. Biện pháp đọc và kể chuyện cho trẻ nghe............................................. 38
2.2.2. Biện pháp đàm thoại kết hợp giảng giải nội dung ................................ 41
2.2.3. Biện pháp giải nghĩa của từ................................................................... 43


2.2.4. Biện pháp sử dụng đồ dùng trực quan (tranh ảnh, băng đĩa, video,…) 46
2.2.5. Biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ......................... 48
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 49
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Nhìn vào lịch sử phát triển của loài ngƣời có hai động lực lớn nhất để
con ngƣời phát triển từ loài ngƣời nguyên thủy, phân biệt con ngƣời với con
vật là lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ. Sở dĩ ngôn ngữ có vai
trò quan trọng nhƣ vậy bởi ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất
giữa con ngƣời với con ngƣời và là phƣơng tiện, công cụ để tƣ duy.
Cũng nhƣ các lĩnh vực phát triển khác, ngôn ngữ cũng có những giai
đoạn phát triển với đặc trƣng khác nhau trong đó lứa tuổi mầm non đƣợc coi
là giai đoạn vàng để phát triển ngôn ngữ. Bởi vậy, phát triển ngôn ngữ là một
trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của giáo dục mầm non. Ngôn ngữ là
công cụ cơ bản nhất để giúp trẻ giao tiếp, học tập và vui chơi, là phƣơng tiện
giáo dục toàn diện về đạo đức, tƣ duy, nhận thức và chuẩn mực hành vi văn
hóa… Ngôn ngữ còn là phƣơng tiện giúp trẻ lĩnh hội kiến thức sơ đẳng nhất ở
trƣờng mầm non trƣớc khi trẻ bƣớc vào bậc tiểu học.
Phát triển vốn từ là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong lĩnh vực
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non. Trong ngôn ngữ, từ là đơn vị trung tâm,
là vật liệu để tạo ý, tạo lời và tạo câu. Để tiếp nhận, giao tiếp, bộc lộ suy nghĩ,
thể hiện ý tƣởng một cách hiệu quả nhất trẻ phải có vốn từ chuẩn mực, phong
phú.
Văn học đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển ngôn ngữ của trẻ.
Trong kho tàng văn học Việt Nam, truyện ngụ ngôn chiếm số lƣợng ít nhƣng
lại giữ vai trò quan trọng. Truyện ngụ ngôn là truyện kể có tính chất thế sự,
dùng cách ẩn dụ để thuyết minh cho một chủ đề luân lý, triết lý, một quan
niệm nhân sinh hay một nhận xét về thƣc tế xã hội. Bên cạnh đó,ngôn ngữ
trong truyện ngụ ngôn đƣợc sử dụng gần gũi, ngắn gọn, xúc tích, mang tính
hiện thực, đi thẳng vào nội dung. Vì vậy, những câu chuyện ngụ ngôn giúp trẻ

1


biết rõ đƣợc nguồn gốc của các sự vật, hiện tƣợng xung quanh, mang lại cho

trẻ một cái nhìn toàn diện về thế giới xung quanh mình.
Trong chƣơng trình giáo dục mầm non hiện nay, truyện ngụ ngôn còn
chƣa đƣợc đƣa nhiều vào trong chƣơng trình giảng dạy. Vì những lý do nêu
trên, chúng tôi chọn đề tài “ Mở rộng vốn từ cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua
truyện ngụ ngôn” với mong muốn góp phần mở rộng vốn từ cho trẻ.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trẻ em luôn dành đƣợc sự quan tâm của gia đình, nhà trƣờng và xã hội.
Những vấn đề về trẻ em luôn đƣợc các nhà nghiên cứu khoa học hết sức quan
tâm. Trong chƣơng trình giáo dục mầm non, mở rộng vốn từ cho trẻ mẫu giáo
nhỡ chiếm một vị trí vô cùng quan trọng. Vì vậy, đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề này ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Trong cuốn “ Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo” NXB
Đại học sƣ phạm, 2004, tác giả Nguyễn Xuân Khoa đã nói về phƣơng pháp
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo rất chi tiết và cụ thể. Trong đó, tác giả
đƣa ra các biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mầm non, bao gồm cả vấn đề
phát triển vốn từ cho trẻ.
Tiếp theo cuốn “ Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dƣới 6 tuổi”
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005, các tác giả Hoàng Thị Oanh – Phạm
Thị Việt – Nguyễn Kim Đức đã nói lên tầm quan trọng của ngôn ngữ trong
việc giáo dục toàn diện cho trẻ và nêu sơ lƣợc nội dung, phƣơng pháp, biện
pháp để luyện âm, phát triển vốn từ, dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, phát triển
ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ trong cuốn sách “ Phƣơng pháp phát triển ngôn
ngữ cho trẻ mẫu giáo”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nôi, năm 2005.
Trong cuốn “Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non”, 2005, tác giả Nguyễn
Ánh Tuyết đã trình bày về sự phát triển vốn từ của trẻ.

2


Tạp chí Giáo dục mầm non có rất nhiều bài viết về cách tổ chức, quản lý,

những sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên và quản lí ngành mầm non. Trong
tạp chí Giáo dục mầm non số 1/2006, tác giả Đinh Thị Uyên có bài dịch tìm
hiểu về chƣơng trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non Hàn Quốc. Đây là
một góc nhìn mở cho nền giáo dục mầm non hiện nay.
Khóa luận tốt nghiệp đại học “Mở rộng vốn từ cho trẻ mẫu giáo lớn qua
tập thơ Góc sân và khoảng trời của nhà thơ Trần Đăng Khoa”, 2016, sinh viên
Hoàng Phƣơng Thanh đã đề cập đến một số biện pháp mở rộng vốn từ cho
trẻ.
Và trong khóa luận tốt nghiệp đại học “Một số biện pháp phát triển vốn
từ cho trẻ 5-6 tuổi”, 2016, sinh viên Bùi Thị Diệu Linh có nêu ra một số đặc
điểm vốn từ của trẻ và các biện pháp để phát triển vốn từ cho trẻ em.
Nhƣ vậy, đã có rất nhiều các tác giả, các luận văn tốt nghiệp nghiên cứu
sâu về vốn từ vựng của trẻ mầm non, về những phƣơng pháp để mở rộng vốn
từ cho trẻ. Tuy nhiên, cho tới thời điểm này vẫn chƣa có một công trình khoa
học nào đi sâu vào đề tài “Mở rộng vốn từ cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua
truyện ngụ ngôn”. Với đề tài nghiên cứu này, chúng tôi đã tìm ra đƣợc hƣớng
đi riêng, dựa trên sự tìm hiểu của chính bản thân mình.
3. Mục đích nghiên cứu
Chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục đích tìm ra các biện pháp mở
rộng vốn từ cho trẻ thông qua truyện ngụ ngôn .
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Việc mở rộng vốn từ cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua truyện ngụ ngôn.
- Đề tài nghiên cứu việc mở rộng vốn từ cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua
một số truyện ngụ ngôn trong chƣơng trình dạy học cho trẻ mẫu giáo nhỡ.

3


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của đề tài, vai trò, tác dụng của truyện ngụ ngôn

đối với việc mở rộng vốn từ cho trẻ.
- Tìm ra các biện pháp mở rộng vốn từ trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua truyện ngụ
ngôn.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp thống kê phân loại
- Phƣơng pháp miêu tả
- Phƣơng pháp so sánh đối chiếu
7. Cấu trúc của đề tài
Chƣơng 1: Cở sở lý luận
Chƣơng 2 : Mở rộng vốn từ cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua truyện ngụ ngôn

4


NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Cơ sở tâm lí
Quan điểm tâm lí học duy vật biện chứng cho rằng con ngƣời trở thành
ngƣời không bằng cơ chế di truyền sinh học mà bằng cơ chế lĩnh hội nền văn
hóa. Bằng hoạt động, bằng tác động của nền văn hóa xã hội con ngƣời hình
thành, phát triển và hoàn thiện chính mình.
Tâm lí ngƣời mang tính quy luật về sự chuyển đoạn trong tiến trình phát
triển. Sự phát triển ngôn ngữ trẻ em lứa tuổi mầm non cũng không nằm ngoài
những quy luật của tâm lí con ngƣời. Ngôn ngữ không phải là một hiện tƣợng
tự nhiên, trẻ em lĩnh hội ngôn ngữ thông qua giao tiếp hoạt động chứ không
phải qua cơ chế di truyền và ứng với mỗi giai đoạn lứa tuổi lại có những đặc
trƣng khác nhau.
Đứng ở góc độ tâm lí học, các nhà ngôn ngữ thấy rằng: Việc tiếp thu
ngôn ngữ có nhiều điểm khác so với tiếp thu kiến thức trong lĩnh vực khác.

Ngôn ngữ đƣợc hình thành rất sớm, ngay từ giai đoạn hài nhi đã hình thành
những tiền đề của sự lĩnh hội ngôn ngữ. Nhu cầu giao tiếp với ngƣời lớn ngày
càng tăng làm xuất hiện nhu cầu nói năng của trẻ. Trẻ không có ý thức về
ngôn ngữ nhƣng bằng cách bắt chƣớc có tính chất bản năng, trẻ sẽ học đƣợc
cách nói năng của ngƣời xung quanh mình. Sự phát triển của trẻ mầm non còn
non nớt, chƣa hoàn thiện. Hoạt động học tập đòi hỏi sự căng thẳng về trí tuệ
và thể lực, đòi hỏi sự chú ý có chủ định kéo dài, đòi hỏi sự hoạt động nhiều
mặt của trẻ. Trẻ mầm non, chú ý không chủ định phát triển, chú ý có chủ định
đã xuất hiện nhƣng còn hạn chế. Đặc điểm trí nhớ của trẻ mầm non là tính
trực quan hình tƣợng, tính không chủ định nhờ tác động một cách tự nhiên
của những ấn tƣợng hấp dẫn bên ngoài. Trí nhớ trực quan phát triển mạnh hơn

5


trí nhớ từ ngữ - logic. Ghi nhớ máy móc là đặc điểm nổi bật, trẻ ghi nhớ trong
những sự vật hiện tƣợng cụ thể dễ dàng hơn nhiều so với lời giải thích dài
dòng. Vào cuối tuổi mẫu giáo, trí nhớ của trẻ có một bƣớc phát triển mạnh về
chất: trí nhớ chủ định xuất hiện và phát triển mạnh. Đó là loại trí nhớ có mục
đích và cần phải nhờ đến công cụ tâm lí nhƣ sơ đồ và chữ viết. Biểu tƣợng
của trí nhớ ở tuổi mẫu giáo lớn mang tính khái quát hơn. Trong quá trình
tƣởng tƣợng, trẻ sử dụng các biểu tƣợng của trí nhớ.
Lứa tuổi mẫu giáo là thời kì bộc lộ tính nhạy cảm cao nhất đối với các
hiện tƣợng ngôn ngữ, điều đó khiến cho sự phát triển ngôn ngữ của trẻ đạt tốc
độ khá nhanh, và đến cuối tuổi mẫu giáo thì hầu hết trẻ đều biết sử dụng tiếng
mẹ đẻ một cách thành thục trong sinh hoạt hàng ngày.
Nhân cách với các nét tâm lí của trẻ cũng bắt đầu hình thành ở độ tuổi
này, trƣớc tiên là xu hƣớng cá nhân. Các động cơ hành động mới có nội dung
xã hội đƣợc hình thành. Trẻ học đƣợc cách xem xét hành vi của mình và của
các bạn theo yêu cầu của ngƣời lớn đề ra và hành động theo yêu cầu đó. Tất

nhiên xu hƣớng xã hội của trẻ 4 - 5 tuổi còn chƣa rõ nét và cần đƣợc cung cấp
và phát triển.
Trẻ 4 - 5 tuổi là bƣớc ngoặt quan trọng giữa hai độ tuổi, trẻ đã tập làm
quen dần với các tiết học để lĩnh hội những tri thức đơn giản gần gũi đối với
trẻ. Sự ghi nhớ và nhớ lại có chủ đích bắt đầu phát triển, dần dần trẻ biết cách
ghi nhớ đọc đi đọc lại và phân chia các vấn đề cần ghi nhớ. Tƣ duy của trẻ
phát triển trên cơ sở kinh nghiệm cảm tính, trẻ đã biết tƣ duy bằng những hình
ảnh trong đầu, nhƣng do biểu tƣợng còn nghèo nàn và tƣ duy mới đƣợc
chuyển từ bình diện bên ngoài vào bình diện bên trong. Cùng với sự hoàn
thiện về các hoạt động trẻ cũng dần hoàn thiện các hoạt động khác nhƣ: toán,
vẽ, nặn, kể chuyện, … hứng thú nhận thức của trẻ tăng lên rõ rệt. Trong quá
trình giao tiếp với ngƣời lớn bằng ngôn ngữ, các hình thức tƣ duy cũng đƣợc

6


hoàn thiện dần khi hiểu biết của trẻ càng mở rộng. Sự phát triển tƣ duy gắn
chặt với phát triển ngôn ngữ và sự tăng của vốn từ. Ở trẻ quá trình khái quát
hóa và trừu tƣợng hóa cần thiết để hình thành các khái niệm xuất hiện và phát
triển.
Trẻ 4 - 5 tuổi các loại tƣ duy đều đƣợc phát triển nhƣng mức độ khác
nhau. Tƣ duy trực quan hình tƣợng phát triển mạnh mẽ và chiếm ƣu thế. Tƣ
duy trực quan hành động vẫn tiếp tục phát triển, nhƣng chất lƣợng khác với
trẻ 3 - 4 ở chỗ trẻ bắt đầu biết suy nghĩ xem xét nhiệm vụ hoạt động, phƣơng
pháp và phƣơng tiện giải quyết nhiệm vụ tƣ duy. Nhờ có sự phát triển ngôn
ngữ, trẻ ở lứa tuổi này đã xuất hiện loại tƣ duy trừu tƣợng. Vai trò của ngôn
ngữ ở đây rất lớn, nó giúp trẻ nhận ra bài toán cần giải quyết, giúp trẻ đặt kế
hoạch tìm ra cách giải quyết và nghe lời giải thích, hƣớng dẫn của ngƣời lớn.
Nhƣ vậy, đặc điểm tâm lí của trẻ mầm non nói chung và độ tuổi mẫu
giáo nhỡ nói riêng đƣợc hình thành và phát triển mạnh mẽ. Những đặc điểm

tâm lí đó ảnh hƣởng sâu sắc từ sự phát triển ngôn ngữ của trẻ. Việc phát triển
vốn từ cho trẻ trong giai đoạn này góp phần quan trọng trong việc phát triển
tƣ duy, trí tuệ, tình cảm và đặt nền móng cho sự hoàn thiện nhân cách trẻ.
1.2. Cơ sở sinh lí học
Điều kiện sinh học là cơ sở vật chất, là phƣơng tiện để nảy sinh và phát
triển tâm lí. Từ lúc sinh ra, trẻ lớn lên và phát triển không ngừng. Cấu tạo của
các cơ quan, hệ cơ quan dần hoàn thiện nhƣng không giống nhau về mức độ
phát triển. Học thuyết về các hệ thống tín hiệu khẳng định việc phát triển
ngôn ngữ liên quan mật thiết đến sự phát triển của não bộ, hệ thần kinh và bộ
máy phát âm.
Các nhà sinh lí và giải phẫu học chứng minh cơ sở vật chất của đời sống
trẻ phụ thuộc vào não bộ và hoạt động của hệ thần kinh cấp cao. Học thuyết
về các hệ thống tín hiệu cũng khẳng định: ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ 2,

7


có liên quan mật thiết đến bán cầu đại não và hệ thần kinh. Cho đến khi ra
đời, bộ não của trẻ chƣa phát triển hoàn thiện, dù hình thái và cấu tạo giải
phẫu không có nhiều khác biệt so với ngƣời trƣởng thành. Não bộ trẻ sơ sinh
có kích thƣớc nhỏ, trọng lƣợng khoảng 370 - 392g (1/9 - 1/8 trọng lƣợng cơ
thể). 9 năm đầu đời trọng lƣợng não tăng lên nhanh chóng, 6 tháng tăng gấp
đôi, 3 tuổi tăng gấp 3 so với lúc mới sinh. Não trẻ có 1000 tỉ tế bào nhƣng tế
bào thần kinh vỏ não chƣa đƣợc biệt hóa. Khi trẻ 3 tuổi đã có các tế bào thần
kinh đƣợc biệt hóa. Trẻ mới sinh các sợi thần kinh chƣa đƣợc myelin hóa, quá
trình myelin hóa bắt đầu từ khoảng tháng thứ 3 và hoàn thiện dần khi trẻ đƣợc
2 tuổi. Quá trình này có ý nghĩa to lớn vì nó góp phần làm cho hƣng phấn đƣợc
truyền cách riêng biệt theo sợi dây thần kinh, giúp trẻ thể hiện năng lực trí tuệ
qua hoạt động tổng hợp của lời nói, qua chú ý, quan sát, suy nghĩ.
Để có thể giao tiếp tốt, chúng ta không thể không kể đến bộ máy phát

âm. Mỗi ngƣời sinh ra đều có sẵn bộ máy phát âm, đó là tiền đề vật chất để
sản sinh âm thanh ngôn ngữ. Đây là một trong những điều kiện vật chất quan
trọng nhất mà thiếu nó không thể có ngôn ngữ nói. Nếu nhƣ cấu tạo của nó có
một khiếm khuyết nào đó (chẳng hạn nhƣ sứt môi, hở hàm ếch, ngắn lƣỡi…)
thì việc hình thành lời nói cũng hết sức khó khăn. Khi sinh ra bộ máy phát âm
chƣa hoàn chỉnh, nó đƣợc hoàn thiện dần: sự xuất hiện, hoàn thiện của hàm
răng, sự vận động của môi, lƣỡi, của hàm dƣới… Quá trình đó diễn ra tự
nhiên theo các quy luật sinh học, nó phát triển và hoàn thiện cùng với quá
trình lớn lên của trẻ. Trong thực tế có những em cùng sinh ra nhƣng có em
phát triển tốt, có em nói ngọng. Sự khác nhau nhƣ vậy là do bộ máy điều kiện
vật chất khác nhau và quá trình chăm sóc giáo dục khác nhau. Trẻ nói ngọng
là do bộ máy phát âm chƣa hoàn thiện. Tuy nhiên bộ máy phát âm mới chỉ là
tiền đề vật chất. Cùng với thời gian, quá trình học tập, rèn luyện một cách hệ
thống sẽ làm cho bộ máy phát âm đáp ứng đƣợc nhu cầu thực hiện các chuẩn

8


mực âm thanh ngôn ngữ. Cấu tạo bộ máy phát âm gồm: Dây thanh và các hộp
cộng hƣởng phía trên thanh hầu. Âm sắc và tiếng nói do tính chất của âm xác
định và phụ thuộc vào các khoang cộng hƣởng của phần trên các bộ phận
thanh quản, họng, khoang miệng, mũi. Bộ máy phát âm của trẻ chƣa phát
triển đầy đủ, các bộ phận tạo tiếng nói chƣa liên kết chặt chẽ nên trẻ phát âm
còn chƣa chuẩn, chƣa chính xác. Ở cuối tuổi mẫu giáo, do việc mở rộng giao
tiếp bằng ngôn ngữ đƣợc mở rộng trong những năm trƣớc đây, tai nghe ngữ
âm đƣợc rèn luyện thƣờng xuyên để tiếp nhận ngữ âm khi nghe ngƣời lớn nói.
Mặt khác, cơ quan phát âm đã trƣởng thành đến mức trẻ có thể phát âm tƣơng
đối chuẩn kể cả những âm khó của tiếng mẹ đẻ khi nói năng và sử dụng ngữ
điệu phù hợp hoàn cảnh.
Quá trình hình thành và phát triển ngôn ngữ có liên quan mật thiết tới

quá trình hoàn thiện của não bộ, hệ thần kinh và bộ máy phát âm. Do đó, việc
nghiên cứu qua trình hoàn thiện của não bộ, hệ thần kinh và bộ máy phát âm để
phát triển vốn từ cho trẻ mầm non là hoàn toàn có cơ sở và mang tính khoa học.
1.3. Cơ sở ngôn ngữ
1.3.1. Từ và phân loại từ
1.3.1.1. Khái niệm về từ
Một số quan điểm định nghĩa về từ:
- Từ là đơn vị có hai mặt âm thanh và ý nghĩa, là đơn vị có sẵn trong hệ
thống ngôn ngữ, đƣợc dùng để gọi tên và để tạo câu.
- Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa của ngôn ngữ đƣợc vận dụng độc lập,
tái hiện tự do trong lời nói để xây dựng nên câu.
- Từ là đơn vị sẵn có trong ngôn ngữ. Từ là đơn vị nhỏ nhất, cấu tạo ổn
định, mang nghĩa hoàn chỉnh, đƣợc dùng để cấu thành nên câu. Từ có thể làm
tên gọi của sự vật (danh từ), chỉ các hoạt động (động từ), trạng thái, tính chất
(tính từ) … Từ là công cụ biểu thị khái niệm của con ngƣời đối với hiện thực.

9


Cho đến nay trong ngôn ngữ học các định nghĩa về từ đã đƣợc đƣa ra
không ít, song đây là định nghĩa về từ đƣợc sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất:
“Từ của tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết cố định, bất biến, mang
những đặc điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong những kiểu cấu tạo nhất định,
tất cả ứng với một kiểu ý nghĩa nhất định, lớn nhất trong tiếng Việt và nhỏ
nhất để tạo câu”, của tác giả Đỗ Hữu Châu trong cuốn Từ vựng ngữ nghĩa
tiếng Việt.
1.3.1.2. Phân loại từ
1.3.1.2.1. Phân loại theo cấu tạo
a. Từ đơn
- Khái niệm: Từ đơn là từ do một tiếng có nghĩa tạo nên.

- Phân loại:
+ Từ đơn đơn âm: từ đơn chỉ có một âm tiết nhƣ ngày, tháng, năm, …
+Từ đơn đa âm: từ đơn có hai âm tiết trở lên nhƣ ra-đi-ô, pê-đan, … (chủ
yếu là những từ phiên âm từ tiếng Pháp).
b. Từ phức: Là từ đƣợc tạo thành từ hai âm tiết trở lên. Từ phức bao
gồm: từ ghép và từ láy.
b1. Từ ghép
- Khái niệm: Từ ghép là những từ đƣợc tạo nên bởi hai hay nhiều tiếng
ghép lại với nhau để tạo thành nghĩa.
- Phân loại:
+ Từ ghép chính phụ: có tiếng chính và tiếng phụ, tiếng phụ bổ sung ý
nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trƣớc, tiếng phụ đứng sau.
VD: ông nội, bà ngoại, …
+ Từ ghép đẳng lập: có các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp,
không phân biệt ra tiếng chính tiếng phụ.
VD: giày dép, bàn ghế, chăn gối, …

10


b2. Từ láy
- Khái niệm: Là từ phức đƣợc tạo ra do phối hợp các tiếng có âm đầu
hoặc vần (hoặc cả âm và vần) giống nhau.
- Phân loại:
+ Dựa vào bộ phận đƣợc lặp lại có 3 kiểu từ láy: láy âm đầu, láy vần, láy
hoàn toàn.
+ Dựa vào số lƣợng âm tiết trong một từ có 3 loại từ láy: láy đôi, láy ba,
láy tƣ.
1.3.1.2.2. Phân loại theo đặc điểm ngữ pháp
Căn cứ vào tiêu chí phân định từ loại và ý nghĩa của từ loại, từ đƣợc chia

thành ba nhóm:
a. Nhóm 1: Thực từ là những từ có ý nghĩa từ vựng chân thực và có thể
làm thành phần câu gọi là thực từ. Nhóm từ này gồm: danh từ, động từ, tính
từ
a1. Danh từ: Là từ loại bao gồm những từ có ý nghĩa khái quát sự vật.
Đó là những thực từ chỉ vật thể - ngƣời, động vật, thực vật, đồ vật, những hiện
tƣợng tự nhiên, hiện tƣợng xã hội và những khái niệm trừu tƣợng … đƣợc con
ngƣời nhận thức và phản ánh nhƣ các vật thể tồn tại trong hiện thực. Danh từ
bao gồm: Danh từ riêng và danh từ chung.
- Danh từ riêng: Là danh từ gọi tên sự vật, hiện tƣợng cụ thể riêng biệt,
thƣờng đứng sau danh từ chung làm định ngữ cho danh từ chung.
Danh từ riêng bao gồm: tên riêng chỉ ngƣời, tên địa danh, tên con vật,
tên sự vật.
VD: Lào Cai, Vĩnh Phúc, Vũ Thị Tuyết, …
- Danh từ chung: Là những từ biểu thị tên gọi cho hàng loạt các sự vật,
hiện tƣợng không phải cho các sự vật, hiện tƣợng đơn lẻ.
VD: ngôi nhà, cô giáo, học sinh, …

11


a2. Động từ: Là những từ có ý nghĩa khái quát chỉ hoạt động, trạng thái
nhất định của sự vật, hiện tƣợng.
Động từ bao gồm: Động từ độc lập và động từ không độc lập.
- Động từ độc lập: là những động từ tự thân đã có nghĩa. Chúng có thể
dùng độc lập, không cần một động từ khác đi kèm, và có thể giữ chức vụ làm
thành phần chính của câu.
VD: đi, chạy, nhảy, chém, đá, tặng, …
- Động từ không độc lập: là những động từ thƣờng không đứng một
mình, đảm nhiệm vai trò ngữ pháp trong câu, mà phải cùng với một động từ

khác hoặc cụm từ đi sau làm thành tố phụ.
VD: cần, nên, định, nỡ, phải, có thể, …
a3. Tính từ: Là những thực từ biểu thị tính chất, đặc trƣng của sự vật,
hiện tƣợng về các phƣơng diện nhƣ hình thể, màu sắc, kích thƣớc …
- Tính từ không xác định theo thang độ: chúng không có khả năng kết
hợp với các phụ từ chỉ mức độ. Bản thân chúng đã hàm chứa ý nghĩa tuyệt đối
về đặc trƣng, tính chất hoặc là đặc trƣng ấy không có gì để so sánh.
VD: Trên, dƣới, trái, phải, trắng toát, đen xì, …
- Tính từ chỉ tính chất đặc trƣng theo thang độ: chúng có khả năng kết
hợp với các phụ từ chỉ mức độ bao gồm:
 Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, tím, vàng, …
 Tính từ chỉ kích thƣớc: dài, ngắn, …
 Tính từ chỉ hình dáng: cao, thấp, gầy, béo, …
 Tính từ chỉ mùi vị: thơm, ngọt, hắc, …
 Tính từ chỉ tính chất vật lí: lỏng, rắn, mềm, …
 Tính từ chỉ phẩm chất: tốt, xấu, …
 Tính từ chỉ đặc điểm tâm lí: hiền, dữ, lành, …
 Tính từ chỉ đặc điểm sinh lí: khỏe, yếu, …

12


 Tính từ chỉ trí tuệ: thông minh, khôn, tinh ranh, đần, ngu, …
b. Nhóm 2: Hƣ từ là những từ không có ý nghĩa từ vựng chân thực, mà
chỉ có tác dụng làm công cụ ngữ pháp để chỉ các ý nghĩa ngữ pháp khác nhau
của từ. Nhóm này gồm: phụ từ, quan hệ từ, tình thái từ.
b2. Phụ từ: Là những hƣ từ không dùng để gọi tên các sự vật, hiện tƣợng
trong thực tế khách quan mà chỉ có chức năng dẫn xuất hoặc biểu niệm về
tình thái.
- Phân loại: căn cứ vào bản chất ngữ pháp của các hƣ từ mà phụ từ

thƣờng đi kèm, có thể chia phụ từ thành hai nhóm:
+ Phụ từ chuyên phụ cho danh từ: là những hƣ từ mà ý nghĩa chỉ số. Bổ
sung ý nghĩa về mặt số lƣợng cho danh từ:
VD: các, mọi, mỗi, những, …
+ Phụ từ đi kèm với động từ và tính từ: các phụ từ này làm thành tố phụ
trƣớc hoặc thành tố phụ sau, bổ sung ý nghĩa ngữ pháp cho động từ, tính từ.
VD: đang, hơi, rất, lắm, …
b2. Quan hệ từ: Là những hƣ từ không dùng để gọi tên các sự vật, hiện
tƣợng trong thế giới khách quan mà chỉ để liên kết, để nối từ và các từ, cụm từ
với cụm từ, câu với câu.
- Phân loại:
+ Quan hệ từ dùng biểu thị quan hệ đẳng cấp: dùng để nối kết các thành
phần có quan hệ đẳng cấp.
VD: cùng, và, với, hoặc, …
+ Quan hệ từ dùng biểu thị quan hệ chính phụ: dùng để kết nối các thành
tố phụ và thành tố chính.
VD: từ, tới, tuy, dù, để … thì, …
b3. Tình thái từ: Là những từ chỉ thái độ, tình cảm của ngƣời nói đối với
nội dung của câu nói hoặc đối với ngƣời cùng tham gia hoạt động giao tiếp.

13


- Phân loại
+ Tình thái từ nghi vấn: hả, không, à, ƣ, …
+ Tình thái từ cầu khiến: nhé, nào, đi, với, …
+ Tình thái từ biểu thị sắc thái biểu cảm: cơ, mà, nhé, …
+ Tình thái từ cảm than: sao, biết bao, …
c. Nhóm 3: Lớp từ trung gian gồm: đại từ và số từ
c1. Đại từ: Là những từ dùng để chỉ ngƣời, sự vật, hoạt động, tính chất,

... đƣợc nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.
VD: tôi, cô ấy, anh ta, …
c2. Số từ: Là những từ loại dùng để chỉ số lƣợng và thứ tự của sự vật nào đó.
- Phân loại:
+ Số từ chỉ số lƣợng của sự vật
VD: ba quyển sách, hai cái bút, …
+ Số từ chỉ thứ tự của sự vật
VD: canh bốn, canh năm, …
Ngoài ra, từ còn đƣợc phân loại theo một số cách khác:
- Phân loại theo nghĩa: Từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa.
- Phân loại theo nguồn gốc: Từ thuần Việt, từ Hán – Việt,…
- Phân loại theo phạm vi sử dụng: Từ toàn dân, từ địa phƣơng.
1.3.2. Đặc điểm vốn từ của trẻ mầm non
Ngôn ngữ chính là một trong những phƣơng tiện thúc đẩy trẻ trở thành
một thành viên của xã hội loài ngƣời. Ngôn ngữ là công cụ hữu hiệu để trẻ có
thể bày tỏ những nguyện vọng của mình từ khi còn rất nhỏ để ngƣời lớn có
thể chăm sóc, điều khiển giáo dục trẻ là một điều kiện quan trọng để trẻ tham
gia vào mọi hoạt động và trong hoạt động hình thành nhân cách trẻ.
Lúc đầu, ngôn ngữ của trẻ chỉ là những từ riêng lẻ xuất phát từ sự nhận
thức thế giới xung quanh. Trẻ chƣa thể nói thành câu hoàn chỉnh. Qua quá

14


trình tiếp xúc với mọi ngƣời xung quanh, vốn từ của trẻ tăng lên, trẻ học đƣợc
cách nói của ngƣời lớn, lúc đó trẻ mới nói đƣợc câu hoàn chỉnh. Với mỗi cá
nhân, sự phát triển ngôn ngữ diễn ra rất nhanh ở giai đoạn 0-6 tuổi (lứa tuổi
mầm non). Từ chỗ sinh ra chƣa có ngôn ngữ, đến cuối 6 tuổi – trẻ đã có thể sử
dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng ngày. Ở giai đoạn này nếu
không có những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ngôn ngữ thì sau này

khó có thể phát triển tốt đƣợc.
1.3.2.1. Vốn từ xét về mặt số lượng
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ là một quá trình từ thấp đến cao với các
giai đoạn mang những đặc trƣng khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ.
Trẻ sơ sinh chƣa hiểu đƣợc ngôn ngữ của ngƣời lớn. Ở giai đoạn này, trẻ
mới bắt đầu cảm nhận ngữ điệu, giọng nói của ngƣời mẹ. Khi trẻ đƣợc 7-8
tháng, trẻ bắt đầu biết tên mình. Đến 10-11 tháng, trẻ bắt đầu hiểu một số từ
chỉ các sự vật, ngƣời mà trẻ thƣờng xuyên tiếp xúc. Từ 12 tháng trở đi, nhu
cầu giao tiếp của trẻ với thế giới xung quanh ngày càng tăng lên, bên cạnh các
âm bập bẹ xuất hiện các từ chủ động đầu tiên. Ở 18 tháng tuổi, số từ bình
quân là 11 từ, trẻ bắt chƣớc ngƣời lớn học lại một số từ đơn giản nhƣ: mẹ, bà,
ba, …
Từ 19-21 tháng, môi trƣờng tiếp xúc của trẻ đƣợc mở rộng, trẻ đƣợc làm
quen với nhiều sự vật, hiện tƣợng, số lƣợng từ của trẻ đƣợc tăng lên rõ rệt.
Đến 21 tháng, trẻ đạt tới 220 từ. Giai đoạn 21-24 tháng, tốc độ chậm lại, chỉ
đạt 234 từ. Vào tháng 24, sau đó tăng tốc độ, 30 tháng đạt 434 từ, 36 tháng
đạt 486 từ.
Theo tác giả Đinh Hồng Thái trong cuốn Phƣơng pháp phát triển lời nói
cho trẻ em nghiên cứu:
Đến năm thứ 3, trẻ đã sử dụng đƣợc trên 500 từ, phần lớn là danh từ,
động từ, tính từ và các loại khác rất ít, danh từ chỉ đồ chơi, đồ dùng quen

15


thuộc, các con vật gần gũi nhƣ: mèo, chó, chim, … động từ chỉ hoạt động với
trẻ và những ngƣời xung quanh nhƣ: ăn, uống, ngủ, đi, …
Trẻ 4 tuổi có thể nắm đƣợc xấp xỉ 700 từ. Ƣu thế vẫn thuộc về danh từ
và động từ. Hầu hết các loại từ đã xuất hiện trong vốn từ của trẻ.
Từ 5 – 6 tuổi, vốn từ của trẻ tăng bình quân đến 1.033 từ; tính từ và các

loại từ khác đã chiếm một tỉ lệ cao hơn.
Tốc độ tăng vốn từ ở các độ tuổi khác nhau, chậm dần theo độ tuổi: cuối
3 tuổi so với đầu 3 tuổi vốn từ tăng 10,7%; cuối 4 tuổi so với đầu 4 tuổi vốn
từ tăng 40,58%; cuối 5 tuổi so với đầu 5 tuổi vốn từ chỉ tăng 10,40%; cuối 6
tuổi so với đầu 6 tuổi vốn từ tăng 10,01%.
Nhƣ vậy, ta có thể nhận thấy quy luật tăng số lƣợng từ của trẻ nhƣ sau:
- Số lƣợng từ của trẻ tăng theo thời gian.
- Sự tăng có tốc độ không đồng đều, có giai đoạn tăng nhanh, có giai
đoạn tăng chậm.
- Trong năm thứ 3 tốc độ tăng nhanh nhất.
- Từ 3 – 6 tuổi tốc độ tăng vốn từ giảm.
1.3.2.2. Vốn từ xét về mặt cơ cấu từ loại
Trẻ mẫu giáo nói nhiều nhƣng chƣa phải là nói hay, vì vậy cần mở rộng
các loại từ để trẻ biết sử dụng từ gợi cảm, từ văn học.
Cơ cấu từ loại trong vốn từ của trẻ là một tiêu chí đánh giá chất lƣợng
vốn từ. Tiếng Việt có 9 loại từ: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, phó từ,
quan hệ từ, định từ, tình thái từ. Số lƣợng từ loại càng nhiều bao nhiêu thì
càng tạo điều kiện cho trẻ diễn đạt thuận lợi bấy nhiêu. Các loại từ xuất hiện
dần dần trong vốn từ của trẻ. Ban đầu chủ yếu là danh từ, sau đó đến động từ
và tính từ, các loại từ khác xuất hiện muộn hơn.
Đến 3 - 4 tuổi, về cơ bản trong vốn từ của trẻ đã có đủ loại từ. Tuy nhiên,
tỉ lệ danh từ và tính từ cao hơn rất nhiều so với các loại từ khác: danh từ

16


chiếm 38%, động từ chiếm 32%, còn lại tính từ chiếm 6,8%, đại từ chiếm
3,1%, phó từ chiếm 7,8%, tình thái từ chiếm 74,7%, quan hệ từ và số từ ít
xuất hiện.
Giai đoạn 5 - 6 tuổi là giai đoạn hoàn thiện cơ cấu từ loại trong vốn từ

của trẻ. Tỉ lệ danh từ, động từ giảm đi (chỉ còn khoảng 50%) nhƣờng chỗ cho
tính từ và các loại từ khác tăng.
Từ đặc điểm này, chúng ta cần chú ý đến tỉ lệ các loại từ khác nhau khi
dạy từ cho trẻ, dạy trẻ phải chú trọng vốn từ trẻ còn nghèo nàn: lúc đầu số
lƣợng danh từ chiếm phần lớn, sau đó động từ rồi đến tính từ.
1.3.2.3. Khả năng hiểu nghĩa từ của trẻ mẫu giáo
Quá trình nắm ý nghĩa của từ đi từ hình ảnh cảm giác đến sự khái quát ý
nghĩa. Vật thể xung quanh thu hút sự chú ý của trẻ và nhận đƣợc tên gọi chỉ
trong trƣờng hợp chúng ta cho trẻ giao tiếp với chúng nhƣ: đụng đến, sờ hoặc
ăn,… Ngay khoảng 2 tuổi, trẻ nhớ tên gọi đối tƣợng khó khăn nếu nhƣ chỉ
nhìn qua nó. Trẻ mẫu giáo bé có khả năng nắm đƣợc những từ ngữ có nghĩa
cụ thể nhƣ những từ là tên gọi các đồ vật trong gia đình, tên gọi động vật,
thực vật. Đến tuổi mẫu giáo lớn, để nắm từ với ý nghĩa khái quát, trẻ không
đòi hỏi cảm giác trực tiếp nữa.
Theo Fedorenko (Nga), ở trẻ có 5 mức độ hiểu nghĩa khái quát của từ
nhƣ sau:
- Mức độ zero (mức độ không): Mỗi sự vật có tên gọi gắn với nó. Trẻ
hiểu đƣợc ý nghĩa gọi tên này.
Ví dụ: bố, mẹ, bàn, …(nghĩa biểu danh)
- Mức độ 1: Ý nghĩa biểu niệm ở mức độ thấp, tên gọi chung của các sự
vật cùng loại
Ví dụ: búp bê, bóng, cốc ,…

17


- Mức độ 2: Khái quát hơn: trẻ nắm đƣợc những từ ngữ thể hiện sự khái
quát về giống.
Ví dụ: quả (nho, xoài, dứa); xe (đạp, ô tô); con (gà, mèo, chó); …
- Mức độ 3: Khái quát tối đa, gồm những khái niệm trừu tƣợng: số

lƣợng, chất lƣợng, hành động, … (học ở cấp phổ thông)
Ví dụ: “đồ vật” có thể chỉ đồ chơi nhƣ búp bê, ô tô, … “phƣơng tiện giao
thông” có thể chỉ xe máy, tàu hỏa, xe đạp , …
Đối với trẻ em tuổi mầm non, khi ở tuổi nhà trẻ, trẻ hiểu đƣợc nghĩa biểu
danh (mức độ zero và 1). Mức độ 2 và 3 chỉ dành cho trẻ mẫu giáo, đặc biệt là
mẫu giáo lớn. Khả năng nắm đƣợc mức độ thứ tƣ của sự khái quát xuất hiện
vào tuổi thiếu niên.
1.3.2.4. Đặc trưng lĩnh hội vốn từ của trẻ mẫu giáo
Nhờ có đặc điểm trực quan hành động và trực quan hình tƣợng của tƣ
duy nên trƣớc hết trẻ nắm đƣợc các tên gọi của sự vật, hiện tƣợng, thuộc tính,
quan hệ mang tính chất biểu tƣợng trực quan và phù hợp với hoạt động của
chúng.
Sự lĩnh hội nghĩa của từ diễn ra dần dần: thoạt đầu, trẻ chỉ đối chiếu từ
với cụ thể (không có nghĩa khái quát); sự thâm nhập dần của trẻ hiện thực
(khám phá ra những thuộc tính, dấu hiệu, bản chất, khái quát theo dấu hiệu
nào đó), … Dần dần cùng với sự phát triển tƣ duy, trẻ mới nắm đƣợc nội dung
khái niệm trong từ, việc nắm nghĩa từ còn biến đổi trong suốt tuổi mẫu giáo.
Vốn từ của trẻ mẫu giáo có khối lƣợng nhỏ hơn rất nhiều so với số lƣợng
vốn từ của ngƣời lớn. Vì khối lƣợng tri thức của chúng còn quá hạn hẹp.
1.4. Văn học đối với giáo dục trẻ mầm non
Ngay từ thuở ấu thơ, trẻ em đã đƣợc tiếp xúc với văn học, qua lời ru của
bà, của mẹ, qua những câu chuyện kể về thế giới thần tiên, qua những vần thơ
chứa bao điều kì diệu về cuộc sống xung quanh ... Rất tự nhiên, văn học thấm

18


sâu vào tâm hồn các em. Và nghe hát ru, nghe kể chuyện, đọc thơ trở thành
một trong những nhu cầu cần thiết đối với cuộc sống của trẻ. Khi trẻ đến
trƣờng, việc giới thiệu văn học cho trẻ đƣợc nâng lên một vị trí cao hơn, với

một mục tiêu rõ ràng và phƣơng pháp bài bản hơn. Điều đó càng khiến cho
văn học trở thành một món ăn tinh thần không thể thiếu của trẻ. Trong số các
loại hình nghệ thuật, văn học là loại hình nghệ thuật đặc biệt, có vai trò to lớn
không gì thay thế đƣợc trong việc hình thành và phát triển nhân cách toàn
diện cho trẻ em. Nhà phê bình văn học Nga V.G.Bielinxki từng nói: “Một tác
phẩm viết cho thiếu nhi là để giáo dục mà giáo dục là một sự nghiệp vĩ đại vì
nó quyết định số phận con ngƣời”. Là loại hình nghệ thuật ngôn từ, văn học
có khả năng đi vào lòng ngƣời một cách tự nhiên và sâu sắc. Đối với trẻ em,
văn học nói chung, các tác phẩm văn học thiếu nhi nói riêng càng có khả năng
tác động trực tiếp, sâu sắc tới đời sống tâm hồn của trẻ. Việc cho trẻ em lứa
tuổi mầm non làm quen với tác phẩm văn học từ lâu đã đặt ra nhƣ một nội
dung vô cùng quan trọng trong chƣơng trình giáo dục mầm non. Văn học
đóng vai trò là phƣơng tiện, đồng thời cũng mang các nội dung nhằm:
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non: Phát triển ngôn ngữ là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu trong giáo dục mầm non, đặc biệt là giáo dục mẫu giáo.
Bởi lẽ ngôn ngữ gắn liền với tƣ duy, nếu trẻ không đƣợc trang bị một vốn
ngôn ngữ nhất định, trẻ không thể tăng cƣờng, rèn luyện khả năng tƣ duy
khoa học, chuẩn bị cho việc theo học ở trƣờng phổ thông sau này. Các sáng
tác văn học có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển và làm phong
phú ngôn ngữ cho trẻ. Bằng các hình tƣợng nghệ thuật, văn học mở ra và giải
thích cho trẻ cuộc sống xã hội và thiên nhiên, thế giới tình cảm và các quan hệ
qua lại của con ngƣời. Nó làm phong phú những xúc cảm, phát triển trí tƣởng
tƣợng và đƣa đến cho trẻ những hình tƣợng tuyệt diệu của ngôn ngữ dân tộc.
Đồng thời, vốn ngôn ngữ đƣợc sử dụng một cách nghệ thuật trong các tác

19


phẩm cũng giúp trẻ thành thạo các phát âm, mở rộng vốn từ, đặc biệt là từ
ngữ sử dụng theo phong cách nghệ thuật, giúp trẻ phát triển lời nói mạch lạc,

nâng cao khả năng diễn đạt (diễn đạt vấn đề một cách sinh động, giàu hình
ảnh, giàu tính tạo hình và tính biểu cảm).
Phát triển nhận thức cho trẻ mầm non: Cũng nhƣ hầu hết các nội dung
giáo dục khác trong chƣơng trình giáo dục mầm non, phát triển nhận thức cho
trẻ có vị trí hết sức quan trọng và cần thiết. Mục tiêu mở rộng và nâng cao
nhận thức cho trẻ mầm non đƣợc thực hiện thông qua nhiều hoạt động khác
nhau. Hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học là một hoạt động hữu
hiệu giúp trẻ mở rộng, nâng cao nhận thức về cuộc sống xung quanh. Những
bài thơ, những câu chuyện đã giúp các trẻ mở rộng tầm nhìn và sự hiểu biết
về thế giới tự nhiên, thế giới động vật, thực vật, … giúp trẻ biết đƣợc tên gọi,
những đặc tính, những quan hệ và những ý nghĩa của chúng đối với con
ngƣời; giúp trẻ hiểu biết về cuộc sống của con ngƣời và những điều cơ bản
trong mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời. Có thể nói, với chức năng
phản ánh cuộc sống, văn học thiếu nhi nhƣ “những cuốn sách giáo khoa” đầu
tiên giúp trẻ nhận thức và hiểu biết về thế giới xung quanh.
Phát triển thẩm mĩ cho trẻ mầm non: Văn học luôn đem đến cho trẻ
những hình ảnh đẹp đẽ, tƣơi sáng; gợi mở trong các em những xúc cảm thẩm
mĩ tốt đẹp, hình thành thị hiếu thẩm mĩ đúng đắn. Tiếp xúc với tác phẩm văn
học là các em đƣợc tiếp xúc với cả một thế giới bao la đầy âm thanh và màu
sắc với những hình ảnh đẹp đẽ, sinh động, muôn màu muôn vẻ của thiên
nhiên và cuộc sống. Trẻ em lứa tuổi mầm non có một đời sống tâm hồn ngây
thơ, chƣa có những trải nghiệm cá nhân, sự nhận thức về thế giới xung quanh
chủ yếu dừng ở mức cảm tính, gắn với cái cụ thể trƣớc mắt. Chính vì thế, vẻ
đẹp lấp lánh của ngôn từ nghệ thuật và sức tƣởng tƣợng phong phú của các

20


×