Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Nghiên cứu kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.92 KB, 13 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kết quả kinh doanh tốt, báo cáo tài chính đáng tin cậy và khả
năng sinh lời cao là mục tiêu hướng tới của bất cứ đơn vị kinh doanh
nào. Đối với doanh nghiệp niêm yết trên TTCK, mục tiêu này lại càng
quan trọng hơn bởi đó là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp có thể thu
hút vốn từ các nhà đầu tư. Trong quá trình hoạt động, có nhiều nguyên
nhân khác nhau dẫn tới doanh nghiệp niêm yết không đạt được hiệu quả
kinh doanh như mong muốn trong đó có nguyên nhân từ kiểm soát nội
bộ doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu KSNB là rất quan trọng để các
doanh nghiệp đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm đạt mục tiêu.
Sự trầm lắng của thị trường bất động sản và sự cắt giảm đầu tư
công cũng khiến nhiều doanh nghiệp xây dựng niêm yết gặp nhiều khó
khăn. Để vượt qua khó khăn và đạt được kết quả kinh doanh tốt thì
doanh nghiệp xây dựng niêm yết phải có những giải pháp bền vững để
khi thị trường gặp khó khăn cũng sẽ không ảnh hưởng nhiều đến kết
quả kinh doanh. KSNB hiệu quả giúp cho doanh nghiệp kiểm soát tình
hình thực hiện chiến lược và điều chỉnh kịp thời, đảm bảo tính tuân thủ
các quy định, pháp luật, bảo đảm chi phí hợp lý, giảm sự mất mát tài
sản và giảm được giá thành.
Khả năng sinh lời là thông tin quan trọng khi phân tích hiệu
quả kinh doanh. Nâng cao khả năng sinh lời là mục tiêu hướng tới của
các doanh nghiệp niêm yết nói chung cũng như các doanh nghiệp xây
dựng niêm yết nói riêng. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp niêm yết
theo phân tích phụ thuộc vào KSNB, KSNB có chất lượng sẽ giúp cho
DNXD niêm yết hạn chế các sai phạm về chi phí, tài sản, nguồn vốn,
thu nhập từ đó làm tăng lợi nhuận cũng như khả năng sinh lời. Tuy
nhiên mối quan hệ này cần được kiểm tra, chứng minh trong các
DNXD niêm yết.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp hiện hành, Ban kiểm
soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức


1

độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, kiến nghị
biện pháp sửa đổi bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức, có quyền rà soát,
kiểm tra và đánh giá hiệu lực của hệ thống KSNB. Với những quy định
về quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát thì Ban kiểm soát có ảnh
hưởng đến chất lượng KSNB. Tuy nhiên, đây chỉ là sự phân tích, đánh
giá về mặt lý thuyết. Thực tế, ban kiểm soát có ảnh hưởng đến chất
lượng KSNB trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết hay không thì
cần phải kiểm tra, chứng minh.
Chính vì những lý do trên tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung của Luận án là đánh giá mối quan
hệ giữa chất lượng kiểm soát nội bộ và khả năng sinh lời, mối quan hệ giữa
ban kiểm soát và chất lượng kiểm soát nội bộ, đánh giá từng yếu tố cấu
thành kiểm soát nội bộ trong các DNXD niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Với mục tiêu nghiên cứu chung như trên, mục tiêu nghiên cứu
cụ thể của Luận án như sau:
Kiểm định hồi quy mối quan hệ giữa chất lượng kiểm soát nội
bộ với khả năng sinh lời, kiểm định mối quan hệ giữa quy mô ban kiểm
soát, tính độc lập của ban kiểm soát, trình độ của ban kiểm soát với chất
lượng kiểm soát nội bộ.
Làm rõ lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ vào doanh nghiệp
xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Đánh giá thực trạng các yếu tố của kiểm soát nội bộ trong

doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Từ kết quả kiểm định các mối quan hệ và thực trạng các yếu tố
của kiểm soát nội bộ đề xuất các kiến nghị, giải pháp cần tập trung
nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng
2


niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, nghiên cứu tập trung trả lời
các câu hỏi nghiên cứu sau:
• Chất lượng kiểm soát nội bộ của các doanh nghiệp xây dựng
niêm yết có ảnh hưởng tới khả năng sinh lời không?
• Ban kiểm soát ảnh hưởng như thế nào tới chất lượng kiểm soát
nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết?
• Đặc điểm của các yếu tố của kiểm soát nội bộ trong doanh
nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam là gì?
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu lý luận cơ
bản về KSNB vào những DNXD niêm yết; sự ảnh hưởng của các yếu tố
KSNB đến khả năng sinh lời trong DNXD niêm yết trên TTCK Việt
nam; mối quan hệ giữa quy mô BKS, tính độc lập, trình độ của BKS và
chất lượng KSNB trong DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam là công ty cổ phần có chứng
khoán niêm yết trên TTCK Việt nam có doanh thu trong lĩnh vực
xây dựng chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng doanh thu của công ty đó.
- Luận án tập trung nghiên cứu KSNB của các DNXD niêm yết từ
năm 2014 đến nay

5. Đóng góp mới của Luận án
Luận án đã cụ thể hóa lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ vào
doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Luận án đã kiểm định mối quan hệ giữa chất lượng KSNB với
khả năng sinh lời, mối quan hệ giữa quy mô BKS, tính độc lập của
BKS, trình độ của BKS với chất lượng KSNB trong các doanh nghiệp
xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam
Kết quả nghiên cứu của luận án đã chỉ rõ chất lượng KSNB có
ảnh hưởng đến khả năng sinh lời. Kết quả này là cơ sở để các nhà quản

lý nhận thấy được rõ vai trò quan trọng của KSNB trong việc nâng cao
khả năng sinh lời của doanh nghiệp từ đó cần có sự quan tâm, đầu tư
hoàn thiện KSNB.
Kết quả nghiên cứu của luận án cũng chỉ rõ BKS không có ảnh
hưởng đến chất lượng KSNB. Kết quả này cho thấy thực chất hiệu quả
hoạt động của BKS trong việc nâng cao chất lượng KSNB là thấp. Kết
quả nghiên cứu là cơ sở để những người lãnh đạo, cơ quan quản lý nhà
nước triển khai các giải pháp phù hợp để cho hoạt động của BKS đi vào
thực chất hơn.
Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra được những hạn chế của các
yếu tố KSNB, kết quả là cơ sở để thực hiện các giải pháp nhằm hoàn
thiện KSNB trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
6. Kết cấu của Luận án
Luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu kiểm soát nội bộ
trong doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp
xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh
nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

3

4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1 Kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
1.1.1 Các quan điểm về kiểm soát nội bộ
Quá trình nhận thức và nghiên cứu về KSNB đã hình thành
nhiều quan điểm về KSNB. Năm 1992, COSO (Committee of
Sponsoring Organization)- Ủy ban thuộc hội đồng quốc gia của Mỹ về


việc chống gian lận trên BCTC đã đưa ra khái niệm KSNB được chấp

Ở Việt Nam, Định nghĩa KSNB được quy định trong VSA 315

nhận rộng rãi, báo cáo của COSO được công bố với tiêu đề “KSNB-

tương đồng với định nghĩa KSNB theo ISA 315 và COSO. VSA 315

Khuôn khổ hợp nhất” (Internal Control – Intergrated Framework).

cũng tiếp cận KSNB là quá trình và theo hướng quản lý rủi ro.

Ngay sau khi ban hành đạo luật Sarbanes-Oxley (SOX), Ủy


Khái niệm KSNB của COSO là khái niệm được chấp nhận khá

ban Giao dịch Chứng khoán của Mỹ cũng nhấn mạnh tầm quan trọng

rộng rãi. Nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức đã sử dụng và dựa trên

của KSNB và chỉ rõ khuôn khổ COSO có thể được sử dụng cho mục

khái niệm này trong các nghiên cứu và các quy định. Chính vì thế,

đích đánh giá KSNB hàng năm của quản lý. Khái niệm KSNB của

KSNB theo quan điểm của COSO là cơ sở lý thuyết trong nghiên cứu

COSO được sử dụng trong các tác phẩm “Kiểm toán” của Robertson

KSNB của tác giả.

(Robertson,1996,tr186-187, tác phẩm “Các nguyên tắc của Kiểm toán”

Kiểm soát nội bộ

của Whittington (Whittington O.R.,1995,tr218).
Nhiều định nghĩa KSNB sau đó được đưa ra dựa trên định
nghĩa KSNB của COSO. Năm 2003, Ủy ban Chuẩn mực Kiểm toán và
các Dịch vụ đảm bảo quốc tế (IAASB – The International Auditing and

Hệ thống


Quy trình

Assurance Standard Board) thuộc Liên đoàn Kế toán quốc tế đã ban
hành một số chuẩn mực kiểm toán trong đó có Chuẩn mực Kiểm toán
quốc tế 315 “Hiểu biết tình hình kinh doanh, môi trường của doanh

Là chuỗi các hoạt động xuất hiện trong mọi
bộ phận của tổ chức và là nội dung cơ bản
trong các hoạt động của tổ chức

Là sự tổng hợp những quy tắc,
phương tiện, chính sách và thủ tục

nghiệp và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu”, chuẩn mực đã đưa ra
định nghĩa KSNB.
IFAC (2012,tr20) cho rằng KSNB có nhiều nghĩa, bao gồm:
KSNB là hệ thống hoặc là quá trình: là toàn bộ hệ thống KSNB của một

Nhằm đảm bảo hợp lý trong việc
đạt được các mục tiêu của doanh
nghiệp

Nhằm đạt được các mục tiêu của
doanh nghiệp

tổ chức; KSNB là một hoạt động hoặc biện pháp: biện pháp hiện thời
để xử lý rủi ro và thực hiện ; KSNB là tình trạng hoặc kết quả đạt được:
kết quả đạt được của hệ thống KSNB hoặc quá trình KSNB. IFAC đã

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổng hợp (có tính so sánh) một số khái niệm kiểm


đưa ra những định nghĩa khác nhau về KSNB trong đó có dựa trên định

soát nội bộ

nghĩa KSNB của COSO.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Nhiều nhà khoa học nước ngoài và các tổ chức thuộc về tri thức

Trên cơ sở tổng hợp, phân tích các quan điểm khác nhau về

quốc tế đã phát triển khái niệm KSNB. KSNB được định nghĩa theo

KSNB, tác giả đã đưa ra một khái niệm riêng về KSNB.

những cách khác nhau nhằm nhấn mạnh những khía cạnh khác nhau

1.1.2 Mục tiêu và các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ

của nó.

1.1.2.1 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ
5

6


Theo báo cáo của COSO, KSNB- Khuôn khổ hợp nhất, mục

tiêu của KSNB (trích trong Rollins và Lanza, 2005, tr48-49) gồm:
-

Đảm bảo đạt được các mục tiêu hoạt động: liên quan đến những

mục tiêu kinh doanh cơ bản của tổ chức, bao gồm những mục tiêu khả

trọng yếu của KSNB. Chất lượng KSNB là thuật ngữ dùng để mô tả
tính hiệu lực của từng yếu tố cấu thành KSNB, đáp ứng yêu cầu của
nhà quản lý và người sử dụng thông tin.
1.2 Ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp xây dựng niêm yết đến

năng sinh lời, mục tiêu hiệu quả, bảo vệ nguồn lực và đạt các mục tiêu

kiểm soát nội bộ

chiến lược. Mục tiêu này nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của

1.2.1 Đặc điểm doanh nghiệp xây dựng niêm yết
DNXD có những đặc điểm riêng về sản phẩm và sản xuất,

hoạt động
-

Đảm bảo độ tin cậy của BCTC được công bố

-

Đảm bảo sự tuân thủ: đề cập đến việc tuân thủ tất cả các luật liên


quan và quy định có ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức

những đặc điểm này ảnh hưởng đến KSNB trong DNXD.
Để có thể niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán, công ty
niêm yết phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn niêm yết. Theo quy định, các

Mục tiêu của KSNB có liên quan đến nhau, các mục tiêu

tiêu chuẩn niêm yết liên quan đến vốn điều lệ, kết quả kinh doanh, tỷ

của KSNB đều hướng đến hiệu quả của doanh nghiệp, đây là mục

lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu, tuân thủ các quy định của

tiêu quan trọng, ưu tiên đối với các doanh nghiệp nói chung và các

pháp luật về kế toán.
Một đặc điểm có ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng KSNB

doanh nghiệp niêm yết nói riêng. Tác giả đã tổng quan, phân tích để
làm rõ nội dung này.

trong doanh nghiệp niêm yết là việc công bố thông tin tài chính. Theo

1.1.2.2 Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ

quy định của Thông tư 52/2012/TT-BTC, doanh nghiệp niêm yết phải

Tác giả trình bày từng yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ theo


công bố BCTC năm đã được kiểm toán.

báo cáo của COSO, KSNB- Khuôn khổ hợp nhất, gồm 5 yếu tố: Môi

1.2.2 Sự ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp xây dựng niêm yết

trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, Giám sát, Thông tin và truyền thông,

đến kiểm soát nội bộ
Những đặc điểm của sản phẩm và sản xuất xây dựng đặt ra yêu

Hoạt động kiểm soát
1.1.3 Chất lượng kiểm soát nội bộ

cầu đối với KSNB trong DNXD là kiểm soát chất lượng công trình,

Tổng hợp từ những nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng KSNB cũng như sự ảnh hưởng của chất lượng

kiểm soát tiến độ thi công, kiểm soát an toàn trong thi công, kiểm soát
chi phí.

KSNB đến các yếu tố khác cho thấy bên cạnh những nghiên cứu nhìn

Những quy định về công bố thông tin đối với doanh nghiệp

nhận chất lượng KSNB liên quan đến các hạn chế của KSNB hoặc hạn

niêm yết đặt ra yêu cầu kiểm soát hệ thống thông tin, truyền thông cao


chế trọng yếu của KSNB thì chất lượng KSNB còn được nhìn nhận ở

hơn so với những doanh nghiệp không niêm yết.

tính hiệu lực của các yếu tố cấu thành. Tiêu chí về tính hiệu lực của
từng yếu tố cấu thành KSNB để đánh giá chất lượng KSNB là phù hợp
khi chưa có quy định của pháp luật về việc công bố những hạn chế
7

8


1.3 Mối quan hệ giữa các yếu tố của kiểm soát nội bộ với khả năng

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm soát nội bộ

sinh lời

Để đưa ra những giả thuyết nghiên cứu ở chương 2 mục 2.3.1

1.3.1 Chỉ tiêu khả năng sinh lời trong phân tích hiệu quả kinh doanh

về mối quan hệ giữa BKS và chất lượng KSNB, tác giả làm rõ cơ sở lý

Hiệu quả kinh doanh (HQKD) và khả năng sinh lời là những

luận của mối quan hệ giữa ủy ban kiểm toán, ban kiểm soát đến chất

nội dung của phân tích HQKD, điều này được thể hiện ở các quan điểm


lượng KSNB và thực hiện tổng quan những nhân tố ảnh hưởng đến chất

phân tích của nhiều nhà nghiên cứu. Tổng hợp các quan điểm cho thấy,

lượng KSNB.

các chỉ tiêu khả năng sinh lời là một nội dung không thể thiếu trong

1.4.1 Mối quan hệ giữa Ủy ban kiểm toán và chất lượng KSNB

phân tích HQKD. Chỉ tiêu này càng lớn thì phản ánh HQKD càng cao

Ủy ban kiểm toán là ủy ban được thành lập chính thức trực

và ngược lại. Khả năng sinh lời thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận từ

thuộc hội đồng quản trị mà mỗi năm nên có tối thiểu hai cuộc họp.

các nguồn lực đầu vào, chi phí đầu vào. Đối với các nhà đầu tư, cổ

Chức năng chính của ủy ban kiểm toán là hỗ trợ hội đồng quản trị hoàn

đông của doanh nghiệp thông tin về khả năng sinh lời là một trong

thành trách nhiệm trên cương vị quản lý bằng việc đánh giá hệ thống

những thông tin không thể bỏ qua khi phân tích và đưa ra những quyết

KSNB, quá trình kiểm toán độc lập, công việc của kiểm toán nội bộ và


định đầu tư.

đánh giá các thông tin tài chính cung cấp cho cổ đông (Collier, 2009,

1.3.2 Mối quan hệ của kiểm soát nội bộ đến khả năng sinh lời

tr25).

Đã có nghiên cứu về sự ảnh hưởng của KSNB (sự công bố

Đã có những nghiên cứu về mối quan hệ giữa ủy ban kiểm toán

những hạn chế trọng yếu của KSNB liên quan đến từng thành phần của

với chất lượng KSNB. Tác giả trình bày kết quả của những nghiên cứu

KSNB) đến khả năng sinh lời nhưng nghiên cứu sự ảnh hưởng từng

tiêu biểu về mối quan hệ giữa ủy ban kiểm toán với chất lượng KSNB.

thành phần KSNB đến khả năng sinh lời trong doanh nghiệp xây dựng

1.4.2 Mối quan hệ giữa Kiểm toán nội bộ và chất lượng KSNB

niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam chưa được thực hiện.

Tác giả thực hiện trình bày và phân tích về khái niệm, cách

KSNB được kỳ vọng giúp người quản lý đạt được mục tiêu tính hiệu quả


thức tổ chức của KTNB để thấy rõ mối quan hệ giữa KTNB và ủy ban

nhưng những nghiên cứu về ảnh hưởng của từng yếu tố cấu thành KSNB

kiểm toán, hai bộ phận này không phải là một. Ủy ban kiểm toán tham

đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp lại ở mức độ rất hạn chế. Do đó,

gia bổ nhiệm các vị trí cao nhất của KTNB; đánh giá, phê chuẩn các

Luận án được thực hiện để kiểm tra mối quan hệ giữa chất lượng KSNB

chương trình kế hoạch, đánh giá hoạt động của KTNB.

cũng như từng yếu tố cấu thành KSNB đến khả năng sinh lời trong các
doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Tác giả trình bày những lập luận lý thuyết về mối quan hệ giữa
từng yếu tố cấu thành KSNB với khả năng sinh lời là cơ sở để tác giả

Tác giả thực hiện tổng quan các kết quả nghiên cứu về mối
quan hệ giữa kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ.
1.4.3 Mối quan hệ giữa Ban kiểm soát và chất lượng KSNB
Trong mối quan hệ với chất lượng KSNB, ủy ban kiểm toán và
KTNB là những yếu tố đã được nghiên cứu còn BKS thì chưa được

thiết lập các giả thuyết nghiên cứu.

nghiên cứu về sự ảnh hưởng. BKS có điểm giống với ủy ban kiểm toán
9


10


về quyền, nhiệm vụ. Tuy nhiên đây là quy định, còn trong thực tế các
công ty cổ phần, cụ thể là các công ty cổ phần xây dựng niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam, mối quan hệ giữa BKS với chất lượng

1.5 Kinh nghiệm kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây
dựng niêm yết trên thế giới
- Đặc điểm KSNB trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết

KSNB chưa được chứng minh, làm rõ.

hàng đầu tại Đức, Mỹ, Nhật Bản như Công ty Bauer AG, Công ty xây

Lý thuyết có liên quan đến mối quan hệ giữa ban kiểm soát và chất

dựng Flour, Công ty xây dựng Sumitomo Mitsui
- Từ phân tích về kiểm soát nội bộ của các doanh nghiệp xây

lượng KSNB
Lý thuyết đại diện (Agency Theory):Trong lý thuyết đại diện, các cổ

dựng niêm yết tại Đức, Mỹ, Nhật Bản có thể nhận thấy một số đặc điểm

đông là chủ sở hữu hoặc là người đứng đầu công ty, thuê những người

về đánh giá rủi ro, về giám sát, môi trường kiểm soát, thông tin và

khác thực hiện công việc. Những người đứng đầu ủy quyền hoạt động


truyền thông

của công ty cho các giám đốc hoặc những người quản lý, họ là các đại

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

diện cho các cổ đông. Vấn đề đại diện xuất hiện trong mối quan hệ giữa

2.1 Quy trình nghiên cứu

người hưởng lợi và người được thuê hoặc ủy quyền, khi chủ sở hữu, cổ

Nghiên cứu tài liệu được sử dụng để tổng quan các nghiên cứu

đông thuê nhà quản lý để điều hành công ty thay mình. Lý thuyết đại

nước ngoài và các nghiên cứu trong nước về kiểm soát nội bộ, các nhân

diện được vận dụng để xây dựng giả thuyết về mối quan hệ giữa BKS

tố ảnh hưởng đến KSNB, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh

và chất lượng KSNB.

doanh, mối quan hệ giữa KSNB và hiệu quả, cụ thể là khả năng sinh

1.4.4 Sự ảnh hưởng của các nhân tố khác đến chất lượng kiểm soát

lời, từ đó xác định khoảng trống nghiên cứu. Quá trình nghiên cứu tài


nội bộ

liệu cũng nhằm xác định các thang đo cho các biến độc lập và các biến
Trong phần này tác giả trình bày tổng quan các nghiên cứu về

phụ thuộc, cơ sở lý luận về KSNB. Sau đó, tác giả thực hiện thu thập

sự ảnh hưởng của các nhân tố khác đến chất lượng KSNB để rõ hơn về

dữ liệu bằng phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp nghiên cứu

những nhân tố khác nhau được nghiên cứu về sự ảnh hưởng đến chất

khảo sát. Những dữ liệu thu thập được xử lý với sự hỗ trợ của phần

lượng KSNB ngoài các nhân tố liên quan đến ủy ban kiểm toán và kiểm

mềm Eviews, SPSS, kết quả thu được sẽ được phân tích để tìm ra câu

toán nội bộ. Ban kiểm soát trong công ty cổ phần ở Việt Nam có những

trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu.

điểm giống với ủy ban kiểm toán, kiểm toán nội bộ nhưng chưa được

2.2 Nguồn dữ liệu nghiên cứu

nghiên cứu sự ảnh hưởng đến chất lượng KSNB, luận án được thực


Nguồn dữ liệu thứ cấp: được thu thập thông qua các tài liệu có sẵn

hiện để kiểm tra mối quan hệ giữa ban kiểm soát với chất lượng KSNB

trong các DNXD niêm yết được khảo sát

trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán

Nguồn dữ liệu sơ cấp

Việt Nam.

- Thông tin về chất lượng KSNB trong các doanh nghiệp xây dựng
niêm yết có được thông qua phương pháp nghiên cứu khảo sát và
phỏng vấn (Phụ lục)
11

12


- Thông tin về đặc điểm các yếu tố của KSNB trong các DNXD niêm

2.4.2 Thước đo biến số

yết thu thập thông qua gửi phiếu khảo sát (Phụ lục)

Trong mục này tác giả xác định thang đo cho các biến độc lập, biến phụ

2.3 Phương pháp nghiên cứu định tính


thuộc, biến kiểm soát của mô hình nghiên cứu. Căn cứ để xây dựng,

2.3.1 Nghiên cứu tài liệu

phát triển các biến.

Nghiên cứu tài liệu là phương pháp được sử dụng để tổng hợp

2.4.3 Kết quả đánh giá thang đo
Phương pháp Cronbach Alpha được dùng để đánh giá độ tin

cơ sở lý luận, giả thuyết nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và các
kết quả nghiên cứu trước, các thang đo cho các biến số trong mô hình

cậy của thang đo. Căn cứ vào các dữ liệu thu thập, tác giả tính toán

nghiên cứu. Bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu, tác giả cũng xác

Cronbach Alpha dưới sự hỗ trợ của phần mềm SPSS.
Kết quả Cronbach Alpha cho thấy các thang đo đạt yêu cầu về

định được thước đo cho các biến.
2.3.2 Phỏng vấn sâu

độ tin cậy.

Phương pháp phỏng vấn sâu để thu thập thông tin về những đặc
điểm của từng yếu tố KSNB trong doanh nghiệp xây dựng; về việc thực

2.4.4 Chọn mẫu nghiên cứu

2.4.4.1 Tổng thể nghiên cứu

hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban kiểm soát, về ảnh hưởng của các

DNXD trên thị trường chứng khoán Việt Nam là công ty cổ

yếu tố cấu thành KSNB đến hiệu quả hoạt động của các công ty cổ

phần có chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt nam

phần xây dựng niêm yết.

(bao gồm sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh và Hà Nội) có

2.3.3 Phân tích dữ liệu định tính

doanh thu trong lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng

Qua việc phỏng vấn, tác giả phân tích rõ hơn kết quả nghiên
cứu mối quan hệ giữa KSNB với khả năng sinh lời, mối quan hệ giữa

doanh thu của công ty.
2.4.4.2 Mẫu nghiên cứu

BKS với chất lượng KSNB, đặc điểm của từng yếu tố cấu thành KSNB
trong doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán

Tổng số doanh nghiệp xây dựng trên cả hai sàn HNX và HOSE
là 107.


Việt Nam. Qua việc nghiên cứu tài liệu, tác giả xác định cơ sở lý thuyết

2.4.5 Phân tích dữ liệu

cho nghiên cứu, thiết lập các giả thuyết nghiên cứu.

2.4.5.1 Phân tích thống kê mô tả

2.4 Phương pháp nghiên cứu định lượng
2.4.1 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết KSNB của COSO, lý thuyết đại diện, các

Phương pháp phân tích thống kê mô tả sử dụng phần mềm
Eviews, các chỉ tiêu sử dụng để phân tích gồm: giá trị trung bình
(Mean), giá trị trung vị (Median), giá trị lớn nhất (Max), giá trị nhỏ

nghiên cứu thực tế và những phân tích từ phương pháp nghiên cứu định

nhất (Min) của các biến CE, IC, CA, RA, M, SBSIZE, SBINDEP,

tính, tác giả thiết lập giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa chất

SBEXP và đo lường tính biến thiên của dữ liệu sử dụng giá trị độ lệch

lượng KSNB và khả năng sinh lời; mối quan hệ giữa BKS và chất

chuẩn (Standard deviation, SD).

lượng KSNB.
13


14


2.4.5.2 Phương pháp hồi quy tương quan
Phương pháp hồi quy tương quan: mô hình hồi quy tuyến tính để

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN

kiểm định các mối quan hệ giữa: Kiểm định mối quan hệ giữa biến độc lập

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

là quy mô BKS, tính độc lập, trình độ của BKS, với biến phụ thuộc là chất

3.1 Đặc điểm của các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường

lượng KSNB; Kiểm định mối quan hệ giữa biến độc lập là quy mô BKS,

chứng khoán Việt Nam ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ

tính độc lập, trình độ của BKS với biến phụ thuộc là từng yếu tố cấu thành
KSNB; Kiểm định mối quan hệ giữa biến độc lập là chất lượng KSNB với

Tác giả trình bày đặc điểm phát triển của công ty xây dựng niêm
yết và các quy định niêm yết hiện hành ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ.

biến phụ thuộc là ROE; Kiểm định mối quan hệ giữa biến độc lập là từng


3.2 Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng kiểm soát nội

yếu tố cấu thành KSNB với biến phụ thuộc ROE

bộ với khả năng sinh lời

2.5 Phương pháp nghiên cứu khảo sát
2.5.1 Thiết kế phiếu khảo sát

3.2.1 Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng kiểm soát nội
bộ với khả năng sinh lời bằng phương pháp nghiên cứu định tính

Phiếu khảo sát bao gồm các nội dung chính: thông tin cá nhân,

Theo kết quả nghiên cứu, các đối tượng được phỏng vấn đều

thông tin về BKS; thông tin về các yếu tố của KSNB; thông tin về chất

cho rằng KSNB có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, KSNB có chất

lượng từng yếu tố của KSNB

lượng thì ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời.

2.5.2 Đối tượng gửi phiếu khảo sát

3.2.2 Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng kiểm soát nội

Phó giám đốc công ty, Trưởng, phó phòng kế toán, nhân viên kế toán


bộ với khả năng sinh lời bằng phương pháp nghiên cứu định lượng

Nhân viên phòng tổ chức nhân sự

Kết quả thống kê mô tả:

Trưởng, phó phòng (ban) vật tư, thiết bị, chỉ huy công trình, nhân viên

Dựa vào số liệu thu thập, thống kê mô tả được thực hiện qua sự

phòng (ban).

hỗ trợ của phần mềm Eviews, các chỉ tiêu về trung bình, trung vị, giá trị

2.5.3 Quy trình khảo sát

lớn nhất, nhỏ nhất và độ phân tán được tính toán cho từng yếu tố của

Tác giả trình bày trình tự các công việc thực hiện khảo sát

KSNB.
Kết quả hồi quy
Với dữ liệu thu thập qua điều tra, tác giả sử dụng phần mềm
Eviews để thực hiện hồi quy với khả năng sinh lời là biến phụ thuộc và
chất lượng KSNB là biến độc lập, quy mô doanh nghiệp, tỷ suất nợ và
thời gian niêm yết của doanh nghiệp là các biến kiểm soát. Kết quả hồi
quy được thể hiện ở bảng sau:

15


16


Bảng 3.6: Kết quả lượng hóa mối quan hệ giữa chất lượng KSNB
và khả năng sinh lời của các DNXD niêm yết trên thị trường chứng

lớn hơn 95% thì chất lượng KSNB có tác động đến khả năng sinh lời
trong các DNXD niêm yết ở Việt Nam.

khoán Việt Nam

Để phân tích mối quan hệ giữa chất lượng KSNB với khả năng

Dependent Variable: ROE

sinh lời, tác giả thực hiện hồi quy riêng biệt từng yếu tố của KSNB với

Method: Least Squares

khả năng sinh lời. Kết quả hồi quy cho thấy mối quan hệ giữa môi

Sample: 1 54

trường kiểm soát và khả năng sinh lời có ý nghĩa thống kê, mối quan hệ

Included observations: 54

giữa hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, đánh giá rủi ro,
giám sát và khả năng sinh lời có ý nghĩa thống kê.
3.3 Kết quả nghiên cứu và phân tích kết quả nghiên cứu mối quan


Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C

-40.80260

12.69375

-3.214385

0.0023

ICQ

10.92986

1.838680

5.944407

0.0000


Dựa vào số liệu thu thập, thống kê mô tả được thực hiện qua sự

SIZE

0.602275

0.702140

0.857770

0.3952

hỗ trợ của phần mềm Eviews, các chỉ tiêu về trung bình, trung vị, giá trị

LEV

0.055776

0.048358

1.153390

0.2543

lớn nhất, nhỏ nhất và độ phân tán được tính toán cho từng yếu tố của

T

-0.718284


0.609361

-1.178748

0.2442

KSNB.

hệ giữa Ban kiểm soát với chất lượng kiểm soát nội bộ
Kết quả thống kê mô tả

Kết quả hồi quy
R-squared

0.462107

Mean dependent var

Adjusted R-squared

0.418198

S.E. of regression

6.460827

Sum squared resid

2045.372


Log likelihood

-174.7502

F-statistic

10.52405

Prob(F-statistic)

0.000003

7.049778

Với dữ liệu thu thập qua điều tra, tác giả sử dụng phần mềm

S.D. dependent var

8.470330

Eviews để thực hiện hồi quy với chất lượng KSNB là biến phụ thuộc và

Akaike info criterion

6.657413

quy mô BKS, tính độc lập của BKS, trình độ BKS là các biến độc lập,

Schwarz criterion


6.841578

quy mô doanh nghiệpvà thời gian niêm yết của doanh nghiệp là các

Hannan-Quinn criter.

6.728438

Durbin-Watson stat

1.682198

biến kiểm soát. Kết quả hồi quy được thể hiện ở bảng sau:

Nguồn: Tác giả tính toán từ kết quả khảo sát
Kết quả cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê, R2 = 0.462,
p<0.05, mối quan hệ giữa chất lượng KSNB và khả năng sinh lời có ý
nghĩa thống kê (Prob=0.0000<0.05). Điều này cho thấy với độ tin cậy

17

18


Bảng 3.13: Kết quả lượng hóa mối quan hệ giữa ban kiểm soát và
chất lượng kiểm soát nội bộ của các DNXD niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam

Số liệu kết quả hồi quy về mối quan hệ giữa ban kiểm soát với

từng yếu tố của KSNB cho thấy mối quan hệ giữa quy mô BKS, tính
độc lập BKS và trình độ BKS với từng yếu tố của KSNB không có ý
nghĩa thống kê.

Dependent Variable: ICQ

Phân tích kết quả nghiên cứu: Tác giả phân tích rõ kết quả

Method: Least Squares

nghiên cứu mối quan hệ giữa Ban kiểm soát và chất lượng KSNB

Sample: 1 54

3.4 Thực trạng các yếu tố của kiểm soát nội bộ trong các doanh

Included observations: 54

nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C


1.379121

0.993546

1.388079

0.1715

SBSIZE

0.289072

0.273622

1.056464

0.2960

SBINDEP

0.098398

0.119505

0.823382

0.4144

SBEXP


0.115429

0.106134

1.087583

0.2822

SIZE

0.031540

0.059431

0.530705

0.5981

T

-0.016400

0.047821

-0.342941

0.7331

Trong phần này tác giả trình bày kết quả khảo sát thực tế của

từng yếu tố của kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp xây dựng niêm
yết và đánh giá thực trạng của từng yếu tố đó bao gồm: môi trường
kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát, đánh giá rủi ro, hoạt
động kiểm soát.
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN

R-squared

0.105844

Mean dependent var

3.389153

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Adjusted R-squared

0.012703

S.D. dependent var

0.494246

4.1 Sự cần thiết và quan điểm hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các

S.E. of regression

0.491097


Akaike info criterion

1.520087

doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt

Sum squared resid

11.57644

Schwarz criterion

1.741085

Nam

Hannan-Quinn criter.

1.605317

4.1.1 Sự cần thiết hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh

Durbin-Watson stat

2.327479

nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán

Log likelihood


-35.04235

F-statistic

1.136381

Prob(F-statistic)

0.354203

Tác giả trình bày sự cần thiết hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong

Nguồn: Tác giả tính toán từ kết quả khảo sát
Kết quả hồi quy cho thấy mô hình không có ý nghĩa thống kê,

các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam trong đó có lý do từ kết quả nghiên cứu của Luận án.

Prob(F-statistic)=0.354>0.05. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự ảnh
hưởng của BKS đến chất lượng KSNB không có ý nghĩa thống kê,
không đáng kể.

19

20


4.1.2 Chiến lược phát triển ngành xây dựng, thị trường chứng khoán


nội dung giám sát cụ thể của từng lĩnh vực cần bổ sung nội dung giám

và các quan điểm hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh

sát đối với vấn đề kiểm soát và rủi ro; giám sát việc đánh giá lại rủi ro

nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

và điều chỉnh kiểm soát có phù hợp với những thay đổi mục tiêu kinh

Tác giả nêu các quan điểm hoàn thiện KSNB trong các DNXD niêm yết

doanh và môi trường bên ngoài của công ty.

trên TTCK.

4.2.4 Giải pháp hoàn thiện đánh giá rủi ro

4.2 Các giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh

Các DNXD niêm yết cần phải quan tâm đến đánh giá rủi ro

nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

bằng việc doanh nghiệp cần bố trí nhân viên chuyên thực hiện công

4.2.1 Giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát

việc phân tích và đánh giá rủi ro để tư vấn cho nhà quản lý thiết kế


Tác giả trình bày các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện môi

những hoạt động kiểm soát phù hợp. Công ty cần có chế độ khen

trường kiểm soát, bao gồm giải pháp về nâng cao nhận thức và quan

thưởng hay xét danh hiệu lao động trong năm cho phù hợp với những

điểm của nhà quản lý về xây dựng văn hóa doanh nghiệp, phong

đóng góp của từng cá nhân, bộ phận, đơn vị trong việc nhận diện rủi ro

cách của nhà quản lý, chính sách nhân sự, cơ cấu tổ chức, về tính

và đề xuất các giải pháp, hoạt động, quy định để hạn chế rủi ro

trung thực và các giá trị đạo đức như: Ban hành hướng dẫn “Làm

4.2.5 Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát
Kiểm tra việc ký duyệt vật tư ở các thời điểm khác nhau và đối

những việc đúng”
Trong quy tắc ứng xử hoặc các quy định về đạo đức cần bổ

với các loại vật tư khác nhau; bổ sung thêm các quy định về quản lý chi

sung thêm quy định về giữ bí mật thông tin, sự quan trọng của thông tin

phí giao khoán; xây dựng các kho bãi vật tư phù hợp; quy định đầy đủ


bí mật và xác định những thông tin như thế nào được xem là thông tin

hơn các hoạt động kiểm soát; hoạt động kiểm soát nên được thực hiện

bí mật.

theo cách kịp thời và bất cứ hành động sửa chữa cần thiết nào nên được

4.2.2 Giải pháp hoàn thiện thông tin và truyền thông

thực hiện.

Thiết lập kênh liên lạc để nhân viên sẵn sàng báo cáo về những

4.3 Kiến nghị để thực hiện giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ

vấn đề bất thường, những sai phạm trong sản xuất kinh doanh, trong quá

trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng

trình lập chứng từ kế toán là cần thiết, bao gồm số điện thoại để báo cáo,

khoán Việt Nam

hòm thư góp ý, địa chỉ email, tạo ra sự yên tâm cho những người báo cáo

Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:

để họ sẵn sàng báo cáo những thông tin bất lợi đến hoạt động kinh doanh,


Cơ quan quản lý nhà nước cần quy định báo cáo KSNB có chứng

đến việc lập BCTC, thông tin về vi phạm đạo đức và tính trung thực, thông

thực của công ty kiểm toán là một trong những báo cáo cần phải công bố

tin bất thường về địa chất nơi đang thi công công trình.

ngoài báo cáo thường niên và báo cáo tài chính đã được kiểm toán.

4.2.3 Giải pháp hoàn thiện giám sát

Nhà nước cần quy định những nội dung trong báo cáo. Tác giả

Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và

trình bày cụ thể các nội dung cần quy định trong báo cáo. Ngoài ra, cơ

lĩnh vực, nội dung giám sát của bộ phận thực hiện giám sát. Trong các

quan nhà nước cũng cần ban hành hướng dẫn để đánh giá KSNB. Liên

21

22


quan đến ban kiểm soát, các nhà hoạch định chính sách cần phải có
những quy định để tăng tính độc lập của Ban kiểm soát nhằm phát huy
tốt vai trò, nhiệm vụ của ban này trong thực tế.

Đối với doanh nghiệp
Các nhà quản lý cần hiểu rõ được KSNB để đánh giá KSNB
hiện tại doanh nghiệp đồng thời nhận thấy việc hoàn thiện KSNB là
thường xuyên, không được luôn thỏa mãn với KSNB đã được thiết lập.
Ngoài năng lực, kiến thức về KSNB những người lãnh đạo cần phải có
sự quyết tâm, quyết tâm làm tới cùng.
Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng cần hướng dẫn cho nhân
viên hiểu được về KSNB để khi nghe đến “kiểm soát” họ không cảm
thấy e ngại và có những phản ứng tiêu cực.
Đối với Công ty kiểm toán
Công ty kiểm toán thực hiện đào tạo và hướng dẫn nhân viên
kiểm toán đánh giá KSNB doanh nghiệp

23

KẾT LUẬN
KSNB có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của DNXD niêm yết.
Luận án đã tập trung làm rõ mối quan hệ này. Mối quan hệ càng cho thấy
KSNB có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp xây dựng niêm yết. Từ đó các nhà quản lý cần phải có sự
quan tâm và đầu tư hơn đối với KSNB. Luận án đã hệ thống những vấn
đề lý luận cơ bản về KSNB, tổng quan những nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng sinh lời, những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng KSNB, thực hiện
điều tra để kiểm tra mối quan hệ giữa chất lượng KSNB và khả năng sinh
lời, mối quan hệ giữa BKS với chất lượng KSNB và khảo sát về thực
trạng từng yếu tố cấu thành KSNB trong các DNXD niêm yết trên thị
trường chứng khoán ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy KSNB có
ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, BKS không có ảnh hưởng đến chất
lượng KSNB, hoạt động của BKS mang tính hình thức chưa thực hiện tốt
chức năng nhiệm vụ theo quy định, từng yếu tố cấu thành của KSNB vẫn

còn những hạn chế cần hoàn thiện.
Tuy nhiên nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế:
Một là, nghiên cứu chưa thực hiện với các doanh nghiệp niêm
yết thuộc lĩnh vực kinh doanh khác để có sự so sánh. Hơn nữa nghiên
cứu cũng chỉ thực hiện đối với các DNXD niêm yết, có thể có sự khác
biệt giữa DNXD niêm yết và doanh nghiệp xây dựng không niêm yết.
Hai là, chất lượng KSNB trong nghiên cứu được đo theo từng yếu
tố cấu thành KSNB, chưa thực hiện việc đo chất lượng KSNB bằng sự
xuất hiện những vấn đề nghiêm trọng của KSNB trong doanh nghiệp.
Mặc dù còn một số hạn chế nhưng kết quả nghiên cứu này vẫn
làm tăng sự hiểu biết của chúng ta về vai trò của KSNB đối với việc
nâng cao khả năng sinh lời, hoạt động của BKS trong việc nâng cao
chất lượng KSNB trong doanh nghiệp xây dựng niêm yết. Nghiên cứu
cũng cung cấp một số hàm ý quan trọng cho các nhà quản lý và các nhà
hoạch định chính sách.
24


1. Đặng Thuý Anh (2016), “Ban kiểm soát và chất lượng kiểm soát
nội bộ của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Thương Mại, số 97/2016, trang
50-57.
2. Đặng Thuý Anh (2016), “Ảnh hưởng của chất lượng kiểm soát
nội bộ đến khả năng sinh lời trong các doanh nghiệp xây dựng niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Tài
chính Kế toán, số 10/2016, trang 59-63.
3. Đặng Thuý Anh (2015), “Thông tin và truyền thông trong các
doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: “Vai trò của hệ thống
thông tin quản lý đối với sự phát triển của các tổ chức, doanh

nghiệp”, tháng 11/2015, trang 247-256.
4.

Đặng Thuý Anh, Nguyễn Thị Phương Hoa (2015), “Yếu tố giám

sát của kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo quốc tế dành
cho các nhà khoa học trẻ trong lĩnh vực kinh tế và kinh doanh lần thứ
nhất: “Kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh trong bối cảnh toàn
cầu hóa”, tháng 12/2015, trang 195-204.



×