Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Sang kien kinh nghiem the duc 9 cuc hay doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.41 KB, 19 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LỜI MỞ ĐẦU.
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay, lợi thế sẽ thuộc về
quốc gia nào có nguồn nhân lực trí tuệ cao, có kỹ năng vững vàng, có sức khỏe
tốt để theo kịp sự phát triển của thế giới. Đặc biệt với sức khỏe nó là tài sản vô giá
của mỗi công dân, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, là một nhân tố cơ bản tạo nên động
lực phát triển của đất nước.
Đại hội IX của Đảng tiếp tục khẳng định : “ Giáo dục và Đào tạo là quốc
sách hàng đầu . Phát triển giáo dục là động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước. Là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế bền vững ”.
Điều đó càng chứng tỏ trách nhiệm to lớn của ngành Giáo dục và Đào tạo.
Nhà trường và xã hội phải đảm bảo phát triển con người một cách toàn diện về sức
khỏe và trí tuệ. Giúp thế hệ trẻ có kiến thức ngang tầm thời đại, có tư duy sáng tạo
và năng lực thực hành giỏi, có ý thức vươn lên trong học tập, có sức khỏe tốt để
có thể làm chủ tương lai đất nước.
Ở nước ta, Đảng và nhà nước thể hiện sự quan tâm đó bằng nhiều chủ
trương chính sách, nhằm khuyến khích việc nâng cao sức khỏe cho mọi công dân,
đặc biệt là trong các trường phổ thông.
Chỉ thị 36-CT/TWT ngày 24/03/1994 của Ban Chấp Hành TW Đảng Cộng
Sản Việt Nam về công tác giáo dục thể dục thể thao đã nêu rõ: “ Mục tiêu cơ bản,
lâu dài của công tác giáo dục thể dục thể thao là hình thành nền thể dục thể thao
phát triển, tiến bộ góp phần nâng cao sức khỏe thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa
tinh thần của nhân dân, phấn đấu đạt vị trí xứng đáng trong hoạt động thể thao
quốc tế, trước hết là khu vực Đông nam Á”.
Do vậy giáo dục sức khỏe cho con người là một trong những nội dung quan
trọng không chỉ của ngành giáo dục và đào tạo mà còn là mối quan tâm của toàn xã
1
Năm học: 2008 - 2009


Người thực hiện:


Sáng kiến kinh nghiệm
hội, với mục đích: “ Đào tạo và bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành một con người mới,
có sức khỏe tốt, có thể lực cường tráng, có dũng khí kiên cường, để tiếp tục sự
nghiệp của Đảng một cách đắc lực và sống một cuộc sống vui tươi lành mạnh”.
Điền kinh là một môn thể thao khá phổ biến, là những môn thi đấu chính của
các kỳ đại hội Olompic quốc tế, Đại hội TDTT trong nước. Trong nhà trường phổ
thông Điền kinh là môn có nhiều nội dung chủ yếu trong chương trình học.
Những năm gần đây Bộ Giáo Dục và đào Tạo đã không ngừng cải tiến nội
dung, phương pháp giảng dạy và tập luyện môn điền kinh nói chung và nội dung
nhảy xa nói riêng. Nhưng với thực tế tại trường THCS Thiệu Giang, do cơ sở vật
chất còn hạn chế, đối tượng học sinh đa phần là con em nông dân. Đặc biệt là học
sinh nữ, ở lứa tuổi này các em đang phát triển tâm sinh lý lứa tuổi chính vì thế việc
lựa chọn phương pháp tập luyện phù hợp cho học sinh nữ lớp 9 của trường luôn
làm tôi băn khoăn trăn trở làm thế nào để các em trập luyện nội dung nhảy xa kiểu
" Ngồi" có hiệu quả nhất. Chính vì những lý do đó tôi chọn đề tài: "Một số
phương pháp tập luyện nhằm nâng cao thành tích môn nhảy xa cho học sinh
nữ lớp 9 trường THCS Thiệu giang - Thiệu Hóa- Thanh Hóa".
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Đề tài nghiên cứu để tìm ra một số phương pháp tập luyện nhảy xa cho học
sinh nữ lớp 9 Trường THCS Thiệu Giang . Từ đó có cơ sở để nâng cao thể lực, sức
khỏe, cải thiện thành tích nhảy xa cho học sinh.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
Để đạt được mục đích nghiên cứu tôi cần giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu thực trạng học sinh nữ khối 9 học nội dung nhảy xa
tại trường THCS Thiệu Giang
Nhiệm vụ 2: Phương pháp tập luyện và hiệu quả của phương pháp tập
luyện nội dung nhảy xa của học sinh nữ khối 9 trường THCS Thiệu Giang.

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài, tôi sử dụng hai nhóm phương pháp
sau :
1. Nhóm phương pháp lý thuyết:
Năm học: 2008 - 2009

2

Người thực hiện:


Sáng kiến kinh nghiệm
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu:
Trên cơ sở nhận xét thực trạng của học sinh học nội dung nhảy xa ở trường
THCS Thiệu Giang, sự góp ý của đồng nghiệp và tổng hợp các tài liệu nghiên cứu
liên quan đến nội dung đề tài. Nhằm mục đích tìm hiểu cơ sở lý luận tổng hợp tất
cả các tài liệu cần thiết để đưa ra phương hướng giải quyết đề tài.
2. Nhóm Phương pháp thực tiễn.
- Phương pháp quan sát sư phạm :
Để tiến hành đề tài này tôi đã quan sát sự phát triển thể lực của học sinh.
Quan sát các buổi tập nhảy xa của học sinh nữ lớp 9B và lớp 9C. Sử dụng phương
pháp này tôi có cơ sở để tìm ra được các bài tập và phương pháp hiệu quả nhất.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Sử dụng phương pháp này để kiểm nghiệm đánh giá hiệu quả trong quá trình
thực nghiệm các bài tập. Sau khi đã lựa chọn và xác định được các bài tập tôi đã
tiến hành phân nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm: 20 em học sinh nữ lớp 9B
nhóm đối chứng. 20 em học sinh nữ lớp 9C nhóm thực nghiệm.
- Phương pháp toán học thống kê :
Để giải quyết nhiệm vụ một cách chính xác và hoàn thiện tôi đã sử dụng
phương pháp toán học thống kê để rút ra kết quả cụ thể từ đó có cơ sở đánh giá

hiệu quả bài tập.

Công thức để sử lý số liệu:
n

Trị số TB:

X

A1

=

∑x
i =1

i

( n = 1,2,3,… )

n
n

Phương sai:

δ =
2

(


∑ xi −x
i =1

)

2

( n < 30 )

n −1

XA − XB

Hệ số biến sai:

t

=

δA δB
+
nA
nB
2

2

( n < 30)

V. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU:

1. Thời gian nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu từ tháng 09 năm 2008 đến tháng 03 năm 2009
2. Đối tượng nghiên cứu:
Năm học: 2008 - 2009

3

Người thực hiện:


Sáng kiến kinh nghiệm
20 học sinh nữ lớp 9B và 20 học sinh nữ lớp 9C trường THCS Thiệu Giang
3. Địa điểm nghiên cứu:
Tại trường THCS Thiệu Giang
VI. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Những năm học vừa qua tôi được giao nhiệm vụ giảng dạy môn thể dục tại
trường THCS Thiệu Giang . Qua thực tế công tác tôi nhận thấy rằng thực trạng học
sinh học môn thể dục nói chung và nội dung nhảy xa nói riêng, đa phần học sinh
chưa tích cực tập luyện, chưa xem tập luyện thể dục thể thao là cách tốt nhất để rèn
luyện sức khỏe, phát triển thể lực. Đặc biệt là học sinh nữ ở lứa tuổi 14-15 các em
đang trong quá trình phát triển tâm sinh lý, vì thế các em hay e thẹn, rụt rè khi tập
luyện. Mặt khác đôi khi giáo viên còn cứng nhắc trong giảng dạy. Vì vậy chưa gây
được hứng thú, tích cực, chủ động, sáng tạo trong tập luyện của học sinh. Ngoài ra
cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập còn nhiều hạn chế. Chính
vì vậy kết quả học tập môn thể dục nói chung và nội dung nhảy xa nối riêng chưa
cao nếu không muốn nói là còn thấp.
Năm học 2007 - 2008 vừa qua, kết quả kiểm tra đánh giá quá trình tập luyện
nội dung nhảy xa kiểu “ Ngồi” ở học sinh nữ khối 9 chỉ có 45% học đạt điểm
trung bình trở lên còn lại là yếu kém.
Một yếu tố khác, xã Thiệu Giang là một xã thuần nông, phần đông học sinh

là con em nông thôn, cuộc sống gia đình các em còn nhiều khó khăn. Ngoài việc
học ở trường các em về còn phải giúp gia đình. Để thực hiện tốt những việc này
đòi hỏi các em phải có một sức khỏe tốt, một thể lực cường tráng.
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục thể chất. Là một giáo viên trực
tiếp giảng dạy, hướng dẫn các em rèn luyện thể chất, qua thực tế công tác tại
trường THCS Thiệu Giang tôi luôn băn khoăn, trăn trở làm thế nào để các em học
sinh nữ chủ động, sáng tạo, tích cực tập luyện trở thành những người có sức khỏe,
có tri thức và đạo đức tốt, thành người có ích cho xã hội.
Từ thực trạng nêu trên, kết hợp với kiến thức và kinh nghiệm của bản thân,
của đồng nghiệp trong những năm học tập và công tác, để đưa chất lượng giảng
dạy và học tập môn thể dục nói chung và nội dung nhảy xa nói riêng, tôi mạnh dạn
Năm học: 2008 - 2009

4

Người thực hiện:


Sáng kiến kinh nghiệm
cải tiến phương pháp giảng dạy để giúp học sinh học tập nội dung nhảy xa đạt kết
quả cao hơn.

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Môn nhảy xa muốn có thành tích tốt, ngoài kỹ thuật còn phải tập luyện
thường xuyên và có các bài tập nâng cao. Nhìn lại ở trường THCS Thiệu Giang
trong những năm qua, do chương trình của bộ giáo dục quy định, các kỹ thuật
trong môn điền kinh nói chung và nội dung nhảy xa nói riêng là phần dạy học bắt
buộc trong công tác giáo dục thể chất của nhà trường. Nhìn chung học sinh đã
được học, xong chưa liên tục và hoàn chỉnh. Do vậy kết quả đạt được chưa cao,
nguyên nhân chính là do các em chưa có điều kiện tập luyện thường xuyên và

phương pháp tập luyện hợp lí nhất. Đây cũng là lý do để đưa các em vào công việc
này.
I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Điều tra thực trạng học sinh nữ học nội dung nhảy xa kiểu " Ngồi".
Từ việc điều tra thực trạng của học sinh học nội dung nhảy như: Kỹ thuật
thực hiện động tác, thành tích đạt được trước khi nghiên cứu . Qua đó đưa ra nhận
định và đưa ra phương pháp tập luyện cho học sinh thích hợp nhất để đạt hiệu quả
cao nhất.
2. Quan sát và trò chuyện sư phạm.
Quan sát học sinh tập luyện nội dung nhảy xa, trò chuyện với học sinh từ đó
thấu hiểu tâm lý và sự quan tâm của các em về nội dung nhảy xa trước và sau khi
thực nghiệm.
3. Đưa các bài tập thực nghiệm và đối chứng vào tiết dạy.

Năm học: 2008 - 2009

5

Người thực hiện:


Sáng kiến kinh nghiệm
Thực hiện công việc này nhằm tìm ra được phương pháp giảng dạy và học
tập có hiệu quả nhất từ đó rút ra kết luận về việc áp dụng phương pháp đổi mới của
bản thân.

II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Điều tra thực trạng học sinh học nội dung nhảy xa kiểu "Ngồi"
Thực hiện được công việc này thực chất chúng ta đã giải quyết xong nhiệm
vụ 1. Nhảy xa là hoạt động hết sức cơ bản và rất cần thiết đối với cuộc sống con

người. Để phát triển thể chất cho thế hệ trẻ ngay từ thời xa xưa, người ta đã coi
nhảy xa là phương tiện giáo dục thể chất hết sức quan trọng. Tuy vậy xuất phát từ
tình hình thực tế của nhà trường cũng như của học sinh hiện nay. Trong quá trình
giảng dạy và kiểm tra kỹ thuật nhảy xa kiểu “Ngồi”. Tôi thấy học sinh thường
thực hiện động tác mà không hiểu kỹ thuật, coi thường môn học vì thế kết quả đạt
được chưa cao nếu không nói là còn thấp.
Vì vậy là một giáo viên dạy bộ môn thể dục trong trường trung học cơ sở tôi
luôn trăn trở để tìm ra những phương pháp mới. Qua tham khảo tài liệu, học hỏi
đồng nghiệp và đặc biệt là qua thực tế giảng dạy tại trường tôi đã áp dụng một số
bài tập nhằm đưa học sinh học nội dung nhảy xa đạt kết quả cao hơn.
Trước khi áp dụng những bài tập và phương pháp mới. Tôi chọn 20 học sinh
nữ lớp 9B làm nhóm đối chứng (A1), và 20 học sinh nữ lớp 9C làm nhóm thực
nghiệm ( A2) để kiểm tra kết quả ban đầu với nội dung kiểm tra: Kỹ thuật và thành
tích nhảy xa kiểu “Ngồi”. Phần kiểm tra kỹ thuật tôi chia thành 04 loại
- Loại A : Thực hiện đúng kỹ thuật bốn giai đoạn
- Loại B : Thực hiện đúng kỹ thuật giai đoạn chạy đà, giậm nhảy, trên
không, kỹ thuật tiếp đất có sai sót.

Năm học: 2008 - 2009

6

Người thực hiện:


Sáng kiến kinh nghiệm
- Loại C : Kỹ thuật giai đoạn trên không cơ bản đúng. Có sai sót nhiều
trong các giai đoạn kỹ thuật còn lại.
- Loại D : Không hình thành được kỹ thuật giai đoạn trên không.
Kết quả tôi thu được như sau:


Bảng 1: KẾT QUẢ KIỂM TRA BAN ĐẦU.
Nhóm đối chứngA1
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Họ và tên
Trần Thị Đức
Đặng Thị Hà
Lê Thị Hằng
Trần Thị Hoa

Nguyễn Thị Hồng
Lê Thị Khuyên
Lê Thị Lệ
Dương Thị Mai
Vũ Hồng Minh
Lê Thị Nhẫn
Nguyễn Thị Nhị
Lê Thị Tình
Hàn Thị Thanh
Lê Thị ThúyA
Lê Thị ThúyB
Nguyễn Thị Thủy
Đặng Thị Vân
Lê Thị Xuân
Lê Thị Yến
Lê Thị Hải Yến

Năm học: 2008 - 2009

Kỹ thuật đạt được
B
D
B
C
D
B
D
D
C
B

D
D
C
D
D
C
D
D
B
D

7

Thành tích (cm)
265
210
258
255
220
243
217
222
234
262
228
227
251
215
225
235

215
221
267
222

Người thực hiện:


Sáng kiến kinh nghiệm

Nhóm thực nghiệm A2
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
20

Họ và tên
Lê Thị Anh
Nguyễn Thị ánh
Mai Thị Bình
Lê Thị Bình
Phạm Kim Dung
Lê Thu Hương
Hàn Thị Hường
Lê Thu Huyền
Hàn Thị Lệ
Lê nhật Linh
Lê Thanh Mai
Nguyễn Thị Minh
Phạm Thị Nga
Trần Thị Nga
Lê Thị Ngọc
Trần Thị Nương
Lê Thị Quý
Lê Thị Thu
Lê Thị Thắm
Trần Thu Thủy

Kỹ thuật đạt được
B
D
D
C

D
B
C
D
D
B
D
D
C
D
D
D
D
B
D
D

Thành tích (cm)
260
227
225
250
228
275
267
228
226
268
224
223

242
225
242
226
228
266
225
227

Sau khi tôi tiến hành kiểm tra ban đầu thì thấy thành tích và kỹ thuật của hai
nhóm là rất kém. Cụ thể nhóm A1 chỉ đạt được 45 % điểm trung bình trở lên còn
lại là yếu, kém. Nhóm A2 chỉ đạt được 40% điểm trung bình trở lên còn lại là yếu
kém.
Để xây dựng cho học sinh có thái độ học tập đúng, học sinh tích cực chủ
động sáng tạo, hiểu kỹ thuật trong từng giai đoạn để luyện tập kỹ thuật nhảy xa
kiểu “Ngồi”. Từ đó thực hiện đúng kỹ thuật nâng cao thành tích và đảm bảo an
toàn trong luyện tập.
2. Phương pháp tập luyện và hiệu quả tập luyện của hai nhóm.
Ngày nay nhảy xa trở thành một môn thể thao hấp dẫn chinh phục độ xa, có
tác dụng rèn luyện sức mạnh, sức nhanh, sự khéo léo, linh hoạt rất hiệu quả. Nhảy
Năm học: 2008 - 2009

8

Người thực hiện:


Sáng kiến kinh nghiệm
xa có ba kiểu khác nhau: “ Ngồi”, “Cắt kéo”, “ Ưỡn thân”. Nhảy xa kiểu “Ngồi”
dể học nhất, phù hợp với học sinh các lớp 8,9. Từ thực tế trên tôi đã tham khảo các

bạn đồng nghiệp cùng dạy rút ra kinh nghiệm và tìm ra phương pháp tốt nhất để áp
dụng vào giảng dạy trực tiếp ở trường.
Trong quá trình giảng dạy cho học sinh để đạt kết quả cao, trước khi tập
luyện phải xây dựng khái niệm : Thế nào là nhảy xa, nhảy xa xuất phát từ đâu,
nhảy xa có tác dụng gì cho sức khỏe. Sau đó mới tiến hành giảng giải phân tích,
làm mẫu động tác đẹp, chính xác, cho học sinh xem tranh ảnh. Cuối cùng tôi mới
cho các em tập luyện theo phương pháp mà tôi và các đồng nghiệp đã đúc rút ra từ
những năm công tác tại trường.
Biện pháp này cũng chính là đi giải quyết nhiệm vụ 2. Để làm tốt được công
việc này tôi đã bố trí thời gian tập luyện 8 tiết trong 4 tuần cho cả hai nhóm. Trong
đó nhóm đối chứng ( A1) tập các bài tập theo PPCT của Bộ giáo dục và Đào tạo.
Nhóm thực nghiệm tôi đưa ra các bài tập mà tôi đã đúc rút trong quá trình giảng
dạy.
*Cách thức tập luyện
Tuần 1:
- Tiết 1: + Xây dựng khái niệm về môn nhảy xa.
+ Điều tra cơ bản môn nhảy xa kiểu “Ngồi”
- Tiết 2:+ Tập một số động tác bổ trợ : Đá lăng trước, đá lăng trước sau, đà
một bước đá lăng, Đà một bước giậm nhảy đá lăng, chạy đà tự do nhảy xa
kiểu ngồi.
+ Tập đo đà và điều chỉnh đà
+ Trò chơi: Lò cò tiếp sức.
Tuần 2:
- Tiết 3:+ Tập các động tác bổ trợ: Đá lăng trước sau, đà một bước giậm
nhảy đá lăng, đà ba bước giậm nhảy đá lăng, một bước bước bộ trên không,
nhảy dây đơn.
+ Chạy đà chậm 3 - 5 bước đặt chân giậm đúng ván giậm nhảy.
+ Chạy đà 5 - 7 bước đặt chân giậm nhảy vào ván giậm đá lăng chân.
Năm học: 2008 - 2009


9

Người thực hiện:


Sáng kiến kinh nghiệm
+ Chạy 3 bước bước bộ trên không.
+ Trò chơi: Bật cóc tiếp sức
- Tiết 4:+ Tập các động tác bổ trợ như tiết 3, Bật xa tại chỗ
+ Đá ba bước bước bộ trên không ( có bổ trợ bật bục cao 15cm)
+ Chạy đà 5 - 7 bước bước bộ trên không
+ Chạy 5 - 7 bước giậm nhảy qua dây căng ngang cao 50cm thực
hiện bước bộ trên không qua dây căng ngang rơi xuông bằng hai chân
+ Chạy 7 - 9 bước đà bật nhảy vào bục bật rơi xuống bằng hai chân
Tuần 3:
- Tiết 5:+ Đà ba bước bước bộ trên không.
+ Chay 7 - 9 bước đà giậm nhảy vào bục bước bộ trên không rơi
xuống bằng hai chân.
+ Đà 5 - 7 bước phối hợp chạy đà - giậm nhảy bước bộ trên không.
+ Đà trung bình giậm nhảy bước bộ trên không chạm cát bằng hai
chân.
- Tiết 6:+ Ôn một số động tác bổ trợ kỹ thuật như tiết 5.
+ Đà 5 - 7 bước hoàn thiện kỹ thuật nhảy xa kiểu “Ngồi”.
+ Đà trung bình hoàn thiện kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi nâng cao
thành tích.
+ Giới thiệu điều luật nhảy xa kiểu “Ngồi” phần 1
Tuần 4:
- Tiết 7:+ Ôn một số động tác bổ trợ kỹ thuật.
+ Đà 5 - 7 bước hoàn thiện kỹ thuật nhảy xa kiểu “Ngồi”
+ Đà trung bình hoàn thiện kỹ thuật nhảy xa kiểu “Ngồi” nâng cao

thành tích.
+ Đà tự do hoàn thiện kỹ thuật nhảy xa kiểu "Ngồi" nâng cao thành
tích.
+ Giới thiệu điều luật nhảy xa kiểu ngồi phần 2.
- Tiết 8:+ Kiểm tra kỹ thuật và thành tích nhảy xa kiểu “Ngồi”.

Năm học: 2008 - 2009

10

Người thực hiện:


Sáng kiến kinh nghiệm
Qua 4 tuần áp dụng dạy cho hai nhóm theo hai phương pháp mà tôi đã lựa
chọn. Thêm vào đó trong quá trình giảng dạy tôi luôn nhắc nhở động viên các em
về nhà tập luyện. Vì điều kiện ở nhà không có sân bãi tập thường xuyên chính vì
thế các em chỉ nên tập ở nhà các bài tập bổ trợ kỹ thuật và thể lực là tốt nhất. Trong
giờ dạy tôi luôn áp dụng luân phiên các phương pháp tập luyện gây hứng thú cho
học sinh, phát huy được tính tích cực của học sinh trong tập luyện nhảy xa.
* Các phương pháp tập luyện:
- Làm mẫu kết hợp với giảng giải.
- Phân đoạn và hoàn chỉnh.
- Luyện tập bắt chước.
- Luyện tập lặp lại.
- Luyện tập nâng cao dần yêu cầu.
- Trò chơi và thi đấu.
- Trực quan gián tiếp ( Xem tranh ảnh).
- Sửa sai và giúp đỡ.
Đặc biệt trong quá trình tập luyện cho học sinh hình thành giai đoạn bước bộ

trên không tôi dùng vật bổ trợ ( Bục bật ), để tăng độ cao của cơ thể so với hố cát,
từ đó học sinh có thời gian trên không lâu hơn để hình thành được động tác bước
bộ trên không để có thể đưa chân giậm nhảy đuổi kịp chân lăng, hai chân vươn về
phía trước để chuẩn bị tiếp đất. Bên cạnh đó tôi luôn áp dụng hình thức chia tổ tập
luyện để tăng cường mật độ vận động, giảm thời gian chờ đợi, đồng thời phát huy
được khả năng tự quản của học sinh trong giờ học.
Trước khi chia tổ tập luyện, tôi thường đưa ra yêu cầu về kỹ luật và an toàn,
hướng dẫn cho các em đội hình tập luyện và các khẩu lệnh.... Đưa những điều này
thành một trong những nội dung thi đua cho từng tổ để các em kiểm tra đánh giá
lẫn nhau. Điều quan trọng nhất trong tập luyện là phải đảm bảo an toàn trong tập
luyện.
Chính áp dụng những phương pháp và các bài tập trên sau 4 tuần tập luyện
tôi đã kiểm tra và thu được kết quả sau:

Năm học: 2008 - 2009

11

Người thực hiện:


Sáng kiến kinh nghiệm
Bảng 2: KẾT QUẢ KIỂM TRA SAU TẬP LUYỆN.
Nhóm đối chứngA1
TT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Họ và tên
Trần Thị Đức
Đặng Thị Hà
Lê Thị Hằng
Trần Thị Hoa
Nguyễn Thị Hồng
Lê Thị Khuyên
Lê Thị Lệ
Dương Thị Mai
Vũ Hồng Minh
Lê Thị Nhẫn
Nguyễn Thị Nhị
Lê Thị Tình
Hàn Thị Thanh

Lê Thị ThúyA
Lê Thị ThúyB
Nguyễn Thị Thủy
Đặng Thị Vân
Lê Thị Xuân
Lê Thị Yến
Lê Thị Hải Yến

Kỹ thuật đạt được
A
C
B
B
D
B
C
C
B
B
C
B
B
D
C
C
D
C
A
C


Thành tích (cm)
272
234
261
268
228
247
221
231
245
273
233
245
260
227
230
242
224
235
295
235

Nhóm thực nghiệm A2
TT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10

Họ và tên
Lê Thị Anh
Nguyễn Thị ánh
Mai Thị Bình
Lê Thị Bình
Phạm Kim Dung
Lê Thu Hương
Hàn Thị Hường
Lê Thu Huyền
Hàn Thị Lệ
Lê nhật Linh

Năm học: 2008 - 2009

Kỹ thuật đạt được
A
B
C
A
B
A
A
C
B
A

12

Thành tích (cm)
297
240
231
274
240
301
296
237
245
299
Người thực hiện:


Sáng kiến kinh nghiệm
11 Lê Thanh Mai
12 Nguyễn Thị Minh
13 Phạm Thị Nga
14 Trần Thị Nga
15 Lê Thị Ngọc
16 Trần Thị Nương
17 Lê Thị Quý
18 Lê Thị Thu
19 Lê Thị Thắm
20 Trần Thu Thủy

B
C

B
C
B
C
B
A
B
B

242
238
280
237
281
240
239
298
266
238

Bảng 3: KẾT QUẢ SO SÁNH HAI SỐ TRUNG BÌNH
( Nhóm đối chứng A1 và nhóm thực nghiệm A2)
Nhóm đối chứng A1
TT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15

Họ và tên

Xi (cm)

Trần Thị Đức
Đặng Thị Hà
Lê Thị Hằng
Trần Thị Hoa
Nguyễn Thị Hồng
Lê Thị Khuyên
Lê Thị Lệ
Dương Thị Mai
Vũ Hồng Minh
Lê Thị Nhẫn
Nguyễn Thị Nhị
Lê Thị Tình
Hàn Thị Thanh
Lê Thị ThúyA
Lê Thị ThúyB


Năm học: 2008 - 2009

7
24
3
13
8
4
4
9
11
11
5
18
9
12
5
13

Xi - x A 1

(Xi - x A 1 )2

(cm)
-3,7
13,3
-7,7
2,3
-2,7
-6.7

-6,7
-1,7
0,3
0,3
-5,7
7,3
-1,7
1,3
-5,7

(cm)
13,69
176,89
59,29
5,29
7,29
44,89
44,89
2,89
0,09
0,09
32,49
53,29
2,89
1,69
32,49
Người thực hiện:


Sỏng kin kinh nghim

16 Nguyn Th Thy
17 ng Th Võn
18 Lờ Th Xuõn
19 Lờ Th Yn
20 Lờ Th Hi Yn

7
9
14
28
13

-3,7
-1,7
3,3
17,3
2,3

13,69
2,89
10,89
299,29
5,29

Xi - x A 2

(Xi - x A 2 )2

(cm)
15,2

-8,8
-15,8
2,2
-9,8
4,2
7,2
-12
-2,8
9,2
-3,8
-6,8
16,2
9,8
17,2
-7,8
-10,8
10,2
19,2
-10,8

(cm)
231,04
77,44
249,64
4,84
96,04
17,64
51,84
144,0
7,84

84,64
14,44
46,24
262,44
96,04
295,84
60,84
116,64
104,04
368,64
116,64

Nhúm thc nghim A2
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20

H v tờn
Lờ Th Anh
Nguyn Th ỏnh
Mai Thị Bình
Lê Thị Bình
Phạm Kim Dung
Lê Thu Hơng
Hàn Thị Hờng
Lê Thu Huyền
Hàn Thị Lệ
Lê nhật Linh
Lê Thanh Mai
Nguyễn Thị Minh
Phạm Thị Nga
Trần Thị Nga
Lê Thị Ngọc
Trần Thị Nơng
Lê Thị Quý
Lê Thị Thu
Lê Thị Thắm
Trần Thu Thủy

Nm hc: 2008 - 2009

Xi (cm)

37
13
6
24
12
26
29
9
19
31
18
15
38
12
39
14
11
32
41
11

14

Ngi thc hin:


Sáng kiến kinh nghiệm
n

X A1


=

∑ xi

214
= 10,7
20

=

i =1

n

∑( x
n

δ

2
A1

=

i

i =1

−x


)

2

=

n −1

( n = 20)

810,2
= 42,64
19

( n = 20 )

n

X

A

2

=

∑ xi
i =1


=

n

∑( x
n

δ

2
A2

=

i =1

i

437
= 21,85
20

−x

t=

2

=


n −1

X A 2 − X A1

2446,76
= 128,77
19

21,85 − 10,07

δA
δ A2
+ 1
n A2
n A1
2

)

2

=

( n = 20)

128,77 42,64 =
+
20
20


11,78
6,43 + 2,13

( n = 20 )

= 4,03

( n = 20 )

So sánh với t bảng thì: t tính = 4,03 > t bảng = 2,06 ( Trong bảng tính xác
xuất thống kê)
Như vậy sự khác nhau thấy rõ trên bảng thành tích sau thực nghiệm ở
ngưỡng xác xuất p = 0,05. Chúng ta thấy phương pháp tập luyện của nhóm thực
nghiệm ưu việt hơn phương pháp tập luyện của nhóm đối chứng và có giá trị áp
dụng vào thực tiễn trong giảng dạy thể dục thể thao ở trường THCS nói chung và
nội dung nhảy xa nói riêng.

Năm học: 2008 - 2009

15

Người thực hiện:


Sáng kiến kinh nghiệm

C. KẾT LUẬN
I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
Qua phương pháp giảng dạy hai nhóm: Nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm, tôi thu được kết quả như sau:


Số
lượng
20
Số

Yếu, kém
SL
%
3

Nhóm đối chứng A1
Trung bình
Khá
SL
%
SL
%

15

Yếu, kém
SL
%

8

40

7


35

Giỏi
SL

%

2

10

Nhóm thực nghiệm A2
Trung bình
Khá
SL
%
SL
%

Giỏi

SL
%
lượng
20
0
0
5
25

9
45
6
30
Qua kết quả thu được ta thấy nhóm đối chứng A 1 thành tích và kỹ thuật có
tăng lên nhưng không đáng kể so với nhóm thực nghiệm A 2. Điều này chứng tỏ
phương pháp cải tiến mà tôi đưa ra là hoàn toàn phù hợp với đối tượng học sinh
tại trường THCS Thiệu Giang mà tôi đang trực tiếp giảng dạy.
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
- Trong quá trình giảng dạy môn thể dục nói chung và nội dung nhảy xa nói
riêng ở trường THCS . Muốn nâng cao được chất lượng giảng dạy và thành tích
của học sinh nói chung và học sinh nữ nói riên, trước hết người giáo viên phải tìm
ra được một số phương pháp và bài tập tập luyện phù hợp với đối tượng học sinh,
với thực tế địa phương.
- Qua nghiên cứu tài liệu, học hỏi các đồng nghiệp và thực tế quá trình giảng
dạy. Tôi đã tìm ra các bài tập và phương pháp giảng dạy kỹ thuật nhảy xa kiểu
“Ngồi” cho học sinh nữ THCS mà chúng tôi đã nghiên cứu trong đề tài.
- Sau khi áp dụng những bài tập và phương pháp tập luyện mà tôi đưa ra cho
nhóm thực nghiệm A2 kết quả đạt được cao hơn so với nhóm đối chứng A1. Do vậy
Năm học: 2008 - 2009

16

Người thực hiện:


Sáng kiến kinh nghiệm
các bài tập và phương pháp tập luyện môn nhảy xa kiểu “Ngồi” mà tôi lựa chọn là
phù hợp với học sinh THCS.
III. KIẾN NGHỊ.

Do thời gian nghiên cứu có hạn, tài liệu tham khảo và phương tiện kỹ thuật
chuyên môn còn hạn chế, nên trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi
những thiếu sót. kính mong đồng nghiệp góp ý xây dựng để đề tài có tính hiệu quả
và ứng dụng thực tế cao hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong
trường THCS.
Xin chân thành cảm ơn!
Thiệu Giang, tháng 03 năm 2009
Xác nhận của hiệu trưởng

Người thực hiện

……………………………………
……………………………………
……………………………………

Năm học: 2008 - 2009

Đỗ Xuân Lợi

17

Người thực hiện:


Sáng kiến kinh nghiệm

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất
TS Vũ Đào Hùng – PTS Nguyễn Mậu Loan – NXB Giáo dục - 1998
2. Sách giáo khoa Điền kinh

Dương Nghiệp Chí – NXB TDTT Hà Nội – năm 2000.
3. Điền kinh trong trường phổ thông
Quang Hưng - NXB TDTT Hà Nội – năm 1996.
4. Xác suất thống kê. Đào Hữu Hồ - NXB Giáo dục, Hà Nội - 1981.
5. Lý luận và phương pháp TDTT– NXB TDTT Hà Nội – năm 1993.
6. Chỉ thị về công tác giáo dục TDTT trong giai đoạn mới. Số 36CT/TW ngày
24.3.1994 của Ban bí thư Trung ưong Đảng.
7. Sách sinh lý học TDTT
8. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III.
9. Sách giáo viên môn thể dục.

NXB Giáo dục - 2004

NXB Giáo dục - 2004

MỤC LỤC
Năm học: 2008 - 2009

18

Người thực hiện:


Sáng kiến kinh nghiệm
TT
NỘI DUNG
1
A. Đặt vấn đề
2
I. Lời mở đầu

3
II. Mục đích nghiên cứu
4
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
IV. Phương pháp nghiên cứu
6
V. Tổ chức nghiên cứu
7
VI. Thực trạng củ vấn đề nghiên cứu
8
B. Giải quyết vấn đề
9
I. Các giải pháp thực hiện
10 II. Các biện pháp thực hiện
11
C. Kết luận
12 I. Kết quả nghiên cứu
13 II. Bài học kinh nghiệm
14 III. Kiến nghị
15
Tài liệu tham khảo
16
Mục lục

Năm học: 2008 - 2009

19

TRANG

01
01
02
02
02
03
04
05
05
06
17
17
17
18
19
20

Người thực hiện:



×