Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

T 318 02 xác định hàm lượng nước trong bê tông tươi bằng lò vi sóng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.88 KB, 6 trang )

AASHTO T 318-02

TCVN xxxx:xx

Tiêu chuẩn thí nghiệm

Xác định hàm lượng nước trong bê tông tươi
bằng lò vi sóng
AASHTO T 318-02
LỜI NÓI ĐẦU
 Việc dịch ấn phẩm này sang tiếng Việt đã được Hiệp hội Quốc gia về đường bộ và vận tải
Hoa kỳ (AASHTO) cấp phép cho Bộ GTVT Việt Nam. Bản dịch này chưa được AASHTO
kiểm tra về mức độ chính xác, phù hợp hoặc chấp thuận thông qua. Người sử dụng bản
dịch này hiểu và đồng ý rằng AASHTO sẽ không chịu trách nhiệm về bất kỳ chuẩn mức
hoặc thiệt hại trực tiếp, gián tiếp, ngẫu nhiên, đặc thù phát sinh và pháp lý kèm theo, kể cả
trong hợp đồng, trách nhiệm pháp lý, hoặc sai sót dân sự (kể cả sự bất cẩn hoặc các lỗi
khác) liên quan tới việc sử dụng bản dịch này theo bất cứ cách nào, dù đã được khuyến
cáo về khả năng phát sinh thiệt hại hay không.
 Khi sử dụng ấn phẩm dịch này nếu có bất kỳ nghi vấn hoặc chưa rõ ràng nào thì cần đối
chiếu kiểm tra lại so với bản tiêu chuẩn AASHTO gốc tương ứng bằng tiếng Anh.

1


TCVN xxxx:xx

AASHTO T 318-02

2



AASHTO T 318-02

TCVN xxxx:xx

Tiêu chuẩn thí nghiệm

Xác định hàm lượng nước trong bê tông tươi
bằng lò vi sóng
AASHTO T 318-02
1

PHẠM VI ÁP DỤNG

1.1

Tiêu chuẩn này quy định trình tự tiến hành xác định tổng hàm lượng nước có trong bê
tông tươi. Nội dung của phương pháp là dùng 1 lò vi sóng có công suất tương đối lớn
để sấy khô mẫu bê tông tươi trong 1 thời gian ngắn. Chênh lệch về khối lượng giữa
mẫu bê tông tươi và mẫu bê tông đã sấy khô chính là khối lượng nước có trong mẫu.
Cũng có thể tính được hàm lượng nước trong 1 đơn vị thể tích bê tông nếu đã biết
khối lượng thể tích của bê tông.

1.2

Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cả ở trong phòng thí nghiệm và ngoài hiện trường,
miễn là có điện.

1.3

Tiêu chuẩn này có thể liên quan đến một số vật liệu nguy hại, 1 số thao tác và thiết bị

khác. Tiêu chuẩn này không nêu ra các yêu cầu về an toàn liên quan đến việc sử dụng
tiêu chuẩn. Trước khi tiến hành thí nghiệm, người sử dụng tiêu chuẩn này có trách
nhiệm thiết lập các quy định về an toàn thích hợp và xác định việc áp dụng các mức
giới hạn cho phép.

2

TÀI LIỆU VIỆN DẪN

2.1

Tiêu chuẩn AASHTO
 M 231, Cân dùng trong thí nghiệm vật liệu
 T 84, Tỷ trọng và độ hút nước của cốt liệu mịn
 T 85, Tỷ trọng và độ hút nước của cốt liệu thô
 T 121M/T 121, Xác định dung trọng (khối lượng thể tích), thể tích mẻ trộn và hàm
lượng khí (theo tỷ trọng) của bê tông
 T 141, Lấy mẫu hỗn hợp bê tông tươi
 T 255, Xác định tổng hàm lượng nước bay hơi của cốt liệu bằng cách sấy

2.2

Tiêu chuẩn ASTM
 C 670, Quy phạm thiết lập độ chính xác và độ lệch cho các tiêu chuẩn thí nghiệm vật
liệu xây dung

3

TÓM TẮT PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM


3.1

Mẫu bê tông tươi được gói trong 1 tấm vải dệt bằng sợi thủy tinh và sấy trong lò vi
sóng ít nhất là 3 giai đoạn. Sau giai đoạn sấy đầu tiên, mẫu được đập vỡ và vữa được
3


TCVN xxxx:xx

AASHTO T 318-02

tách ra khỏi cốt liệu, sau đó được nghiền mịn bằng chày. Tất cả mẫu sẽ được sấy lần
thứ 2 và trộn đều, rồi xác định khối lượng. Hàm lượng nước sẽ được tính dựa trên
chênh lệch về khối lượng giữa mẫu bê tông tươi và mẫu sau khi đã kết thúc quá trình
sấy. Tổng thời gian sấy thường nhỏ hơn 15 phút.
4

Ý NGHĨA VÀ SỬ DỤNG

4.1

Thí nghiệm này có thể tiến hành cả ở trong phòng thí nghiệm và ngoài hiện trường.
Kết quả thí nghiệm theo phương pháp này cũng phù hợp với lượng nước thực tế có
trong bê tông tươi.

4.2

Phương pháp thí nghiệm này có thể áp dụng trong công tác kiểm soát chất lượng, khi
cần xác định lượng nước có trong hỗn hợp bê tông tươi khi vận chuyển đến công
trường, hoặc cũng có thể sử dụng kết quả thí nghiệm để tính tỷ lệ nước/xi măng nếu

như đã biết khối lượng xi măng có trong bê tông.
Chú thích 1 – Nếu như cần tính lượng nước tự do trong bê tông tươi từ kết quả thí
nghiệm theo phương pháp này thì cần phải xác định độ hút nước của cốt liệu thô và
cốt liệu mịn có trong bê tông.

5

DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ

5.1

Lò vi sóng – Lò vi sóng có công suất 900 Watt, trong lò có 1 bàn quay và lò phải có thể
tích đủ lớn để có thể chứa được khay đựng mẫu.
Chú thích 2 – Lò vi sóng có bán trên thị trường (ví dụ lò SHARP R-9H93), có thể tích
0,042 m3 (1,5 ft3) và có bàn quay là phù hợp yêu cầu.

5.2

Khay thủy tinh – khay thủy tinh chịu nhiệt, có kích thước khoảng 230x230x50 mm
(9x9x2 in).

5.3

Cân – cân có dải đo phù hợp và thỏa mãn các yêu cầu của Tiêu chuẩn M 231.

5.4

Dao kim loại – 1 cái dao nhỏ, có lưỡi sắc và rộng khoảng 25 mm (1 in).

5.5


Chày nghiền – chày có đầu bằng sứ, đường kính của đầu sứ khoảng 50 mm (2 in).

6

VẬT LIỆU

6.1

Vải thủy tinh – vải dệt thường từ sợi thủy tinh, có khối lượng 0,34 kg/m 2 (10 oz/yd2) và
độ dày là 0,35 mm (14 mils).

7

CẢNH BÁO NGUY HIỂM

7.1

Bức xạ của vi sóng có thể có hại. Phải luôn tuân thủ những khuyến cáo về an toàn của
nhà sản xuất lò vi sóng và các quy định của OSHA. Tham khảo các cảnh báo về an
toàn trong tiêu chuẩn T 255.

4


AASHTO T 318-02

TCVN xxxx:xx

8


LẤY MẪU

8.1

Lấy mẫu bê tông tươi theo Tiêu chuẩn T 141, sau đó lấy ra 1500 ± 100 g.

9

TRÌNH TỰ

9.1

Lấy 1 miếng vải thủy tinh có kích thước đủ lớn để có thể gói được 1500 ± 100 g mẫu
bê tông tươi.
Chú thích 3 – Thông thường, kích thước của miếng vải thủy tinh đủ để gói mẫu là 0,5
m x 0,5 m (20 in x 20 in).

9.2

Lấy tấm vải thủy tinh trùm lên trên khay thủy tinh chịu nhiệt sao cho rìa tấm vải phủ
đều phía ngoài khay.

9.3

Xác định tổng khối lượng của khay và tấm vải (WS) chính xác đến 0,1 g. Tất cả các
khối lượng khác kể từ đây cũng đều phải xác định chính xác đến 0,1 g.

9.4


Ghi lại khối lượng của khay và vải rồi để nguyên trên bàn cân. Đổ 1500 ± 100 g mẫu
bê tông lên tấm vải và gói lại.

9.5

Xác định tổng khối lượng của khay, tấm vải và mẫu bê tông (WF).

9.6

Đặt khay thủy tinh đã có mẫu lên trên bàn quay của lò vi sóng. Đặt công suất lò là 900
Watt, sấy mẫu trong thời gian 5,0 ± 0,5 phút và để bàn quay hoạt động trong thời gian
sấy mẫu.

9.7

Sau giai đoạn sấy mẫu đầu tiên, đưa khay đựng mẫu ra ngoài và mở ngay tấm vải.
Lấy lưỡi dao làm tơi khối bê tông để cho cốt liệu thô và vữa tách rời nhau. Nghiền vữa
bằng chày sứ trong thời gian không quá 60 giây để tăng diện tích bề mặt của mẫu.
Không để mất vật liệu trong quá trình này.

9.8

Gói mẫu lại và đặt vào trong lò vi sóng. Đặt công suất lò là 900 Watt, sấy mẫu trong
thời gian 5,0 ± 0,5 phút và để bàn quay hoạt động trong thời gian sấy mẫu.

9.9

Đưa khay mẫu từ trong lò ra ngoài và mở tấm vải. Lấy dao khuấy đều mẫu trong khay
sau đó xác định tổng khối lượng của khay, tấm vải và mẫu.


9.10

Gói mẫu lại và đặt vào trong lò vi sóng. Đặt công suất lò là 900 Watt, sấy mẫu trong
thời gian 5,0 ± 0,5 phút và để bàn quay hoạt động trong thời gian sấy mẫu.

9.11

Đưa khay mẫu ra ngoài và xác định tổng khối lượng. Nếu chênh lệch về khối lượng
bằng hoặc lớn hơn 1 g thì tiếp tục sấy mẫu trong thời gian 2 phút cho đến khi chênh
lệch về khối lượng giữa 2 giai đoạn sấy nhỏ hơn 1 g. Ghi lại tổng khối lượng của khay,
tấm vải và mẫu đã sấy khô (WD).

10

TÍNH TOÁN

10.1

Hàm lượng nước theo phần trăm – tính hàm lượng nước theo công thức sau:
WC = 100 (WF – WD) / (WF – WS)

(1)
5


TCVN xxxx:xx

AASHTO T 318-02

trong đó:


10.2

WC =

hàm lượng nước theo phần trăm;

WD =

tổng khối lượng của khay + vải + mẫu khô;

WF =

tổng khối lượng của khay + vải + mẫu bê tông tươi;

WS =

khối lượng của khay + vải.

Hàm lượng nước trong đơn vị thể tích bê tông được tính theo công thức sau:

10.2.1 Nếu tính theo kg/m3 thì áp dụng công thức:
WT = [(WC)(UW)]/100

(2)

10.2.2 Nếu tính theo lb/yd3 thì áp dụng công thức:
WT = (27)(WC)(UW)/100

(3)


trong đó:
WT =

hàm lượng nước, kg/m3 (lb/yd3);

UW =

khối lượng thể tích của bê tông, kg/m3 (lb/yd3);

27

ft3/yd3, là 1 hằng số (không sử dụng đối với hệ SI).

=

11

BÁO CÁO

11.1

Báo cáo bao gồm những thông tin sau:

11.1.1 Mã số mẫu;
11.1.2 Hàm lượng nước theo phần trăm, chính xác đến 0,1%;
11.1.3 Hàm lượng nước theo đơn vị thể tích của bê tông, chính xác đến kg/m 3 (lb/yd3).
12

ĐỘ CHÍNH XÁC VÀ SAI SỐ


12.1

Độ chính xác đối với 1 Thí nghiệm viên – Sai số chuẩn đối với 1 Thí nghiệm viên là 1,6
kg/m3 (2,7 lb/yd3). Vì vậy, sai số giữa 2 lần thí nghiệm khác nhau trên cùng 1 mẫu do 1
Thí nghiệm viên thực hiện không được vượt quá 4,5 kg/m 3 (7,6 lb/yd3).
Chú thích 2 – những giá trị trên ứng với các giới hạn 1s và d2s như quy định trong
ASTM C 670.

12.2

Độ chính xác liên phòng - độ chính xác liên phòng chưa được xây dựng.

12.3

Sai số – sai số chưa được xây dựng.

6



×