Tải bản đầy đủ (.pdf) (309 trang)

Tập bài giảng nghiệp vụ lý lịch tư pháp (NXB hà nội 2012) nguyễn văn dũng, 309 trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.33 MB, 309 trang )

H Ọ C V IỆ N T ư PH ÁP

TẬP
• BÀI GIẢNG NGHIỆP
• v ụ•
LÝ LỊCH T ư PHÁP

Hà N ộ i-2 0 1 2


Tập bài giảng được thầm định bởi H ội đồng nghiệm thu thành lập theo Qưyếìt
định sổ 40/Q Đ-HVTP ngày 1/4/2010 của Q. Giảm đốc Học viện Tư pháp:
Chủ tịch H ội đồng: PGS.TS. Nguyễn Vãn Huyên
Phản biện 1: GS. TS Nguyễn Ngọc Anh
Phản biện 2: PGS. TS Nguyễn Văn Nhật
ủ y viên: TS. Trần Thanh Phương
ủ y viên thư ký: TS. Nguyễn Thanh Phú

2


Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Dũng
Tập thê tác giả:

TS. Lê Lan Chi

B ài 1

TS. Nguyễn Văn Dũng

B ài 9



TS. Nguyền Văn Điệp

Bài 19

Th.s Nguyền Văn Hoàn

Bài 4

Th.s Đỗ Thúy Lan

B ài ใ4, 16, 17

Th.s Dương Bạch Long

Bài 6, 7

ThS. Quách Đình Lực

Bài 8

PGS.TS. Trần Vãn Luyện

Bài 12, 20

ThS. Nguyền Thanh Mai

Bài 9,11

Đại tá: Hoàng Quyền Mòn


B ài 15, 18

Th.s Nguyễn Thị Minh Phưcmg

B ài 3

Th.s Nguyễn Văn Toàn

Bài 2

ThS. Tống Thị Thanh Thanh

B ài 5

TS. Trần Thất

B ài 1

TS. Đồ Cảnh Thìn

B ài 10

TS. Phạm Xuân Thủy

B ài 21

TS. Đồ Thị Ngọc Tuyết

B ài 5; 17


3



LỜ I N Ó I Đ Ầ U
Luật Lý lịch tư pháp được Quốc hội khoá X II thông qua tại kỳ họp thứ 5 ngày
17/6/2009, có hiệu lực pháp luật từ 01/7/2010. Việc ban hành Luật này có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý lý lịch tư pháp ở nước ta hiện nay. Đe
đam bảo cho Luật Lý lịch tư pháp được thi hành trong thực tiễn, một trong những
công việc cấp bách hiện nay là đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác lý
lịch tư pháp theo các quy định của Luật. Thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Tư
pháp, trong thời gian qua, Học viện Tư pháp đã tích cực biên soạn Tập bài giảng
Nghiệp vụ lý lịch tư pháp. Tập bài được biên soạn gồm 21 bài, với kết cấu ba phần:
phần chuyên đề chung, phần kỹ năng nghiệp vụ lý lịch tư pháp và phần kiến thức bổ
trơ. Tập bài giảng đã cung cấp tương đối đầy đủ, chính thống lượng kiến thức học
viên cần được trang bị trong khóa học, đưa ra và chuẩn hóa các kỹ năng nghiệp vụ
đè thực hiện công tác Lý lịch tư pháp.
Tập bài giảng được biên soạn trong điều kiện chưa có đầy đủ các văn bản dưới
luật hướng dẫn thi hành Luật Lý lịch tư pháp, chưa có các quy chế, biểu mẫu nghiệp
vu, lại phải hoàn thành trong thời gian ngấn để phục vụ cho đào tạo khóa 1. Sau khi
kìóa 1 và khóa II đào tạo nghiệp vụ lý lịch tư pháp kết thúc, Tập bài giảng đã được
cac tác già chinh sửa, bổ sung trên cơ sở cập nhật những văn bản pháp luật mới được
bm hành hoặc được sửa đổi, bổ sung có những qui định liên quan đến lý lịch tư
piáp và một sổ văn bản hướng dẫn thi hành Luật Lý lịch tư pháp cùng với hệ thong
bểu mẫu nghiệp vụ đã hoàn thiện được đưa vào sử dụng chính thức... Tuy vậy, Tập
bii giảng vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Vì vậy, Ban
bên soạn rất mong nhận được những ý kiến góp ý của các thầy cô giáo, các bạn học
vên và tất cả bạn đọc để chình lý, bổ sung, hoàn thiện ờ cấp độ Giáo trình trong lần
ui bản sau.

Xin trân trọng giới thiệu Tập bài giảng Nghiệp vụ Lý lịch tư pháp tới các Quý
độc giả.

Hà Nội, tháng 8/2012
HỌC V IỆ N T Ư PHÁP

5



MỤC LỤC
trang
Phần 1
CÁC CHUYÊN ĐỀ CHUNG
Bài 1
Một sổ vấn đề cơ bản về lý lịch tư pháp,
đạo đức nghề nghiệp của công chức làm công tác lý lịch tư pháp
1. Một sổ vấn đề cơ bàn về lý lịch tư pháp....................................................................13
2. Đạo đức nghề nghiệp của công chức làm công tác lý lịch tư pháp........................... 24
Bài 2
Qui định pháp luật của một số nước vể lý lịch tư pháp
1. Quy định về lý lịch tý pháp của Cộng hòa Pháp...................................................... 28
2. Quy định về Lý lịch tư pháp của Vương quốc B i..................................................... 36
3. Quy định pháp luật của CHLB Đức về LLTP.......................................................... 40
4. Quy định về Lý lịch tư pháp của Vương quốc ThụyĐiển....................................... 44
5. Quy định về lý lịch tư pháp của Nhật Bản..............................................................46
6. Quv định về lý lịch tư pháp cùa Hợp chủng quốc Hoa K ỳ ..................................... 48
7. Quy định về Lý lịch tư pháp cùa Vương quốc Anh................................................... 54
Bài 3
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý cơ sỏ' dữ liệu

lý lịch tư pháp và mối quan hệ với các cơ quan hữu quan trong việc cung cấp,
tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp
1. Khái quát về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cùa cơ quan quản lý cơ sờ dữ liệu lý
lịch tư pháp.................................................................................................................. 59
2. Mối quan hệ giữa cơ quan quàn lý cơ sở dữ liệu với các cơ quan hữu quan trong
việc cung cấp, tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp....................................................... 63
Bài 4
Một số quy định của pháp luật hình sự
và tố tụng hình sự liên quan đến lý lịch tư pháp
1. Các quy định cùa Bộ luật Hình sự về xóa án tíc h .................................................... 79

2. Các quy định cùa Bộ luật Tố tụng hình sự về thủ tục xỏa án tích.............................81
3. Một số quy định của pháp luật hình sự và tố lụng hình sự liên quan đến nguồn thông
tin lý lịch tư pháp về án tích.........................................................................................85
Bài 5
Quy định của Luật Tương trợ tư pháp, Luật Đặc xá,
Luật Thi hành án dân sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Phá sản,
Luật Thi hành án Hình sự liên quan đến Lý lịch Tư pháp
1. Quy định của Luật Đặc xá liên quan đếnLý lịch Tư pháp.........................................99
2. Quy định cùa Luật Tương trợ tư pháp liên quan đến Lý lịch Tư pháp.................. 101
3. Quy định của Luật Doanh nghiệp liên quan đến Lý lịch Tư pháp.........................103
4. Quy định cùa Luật Hợp tác xã liên quan đến Lý lịch Tư pháp..............................104
5. Quy định của Luật Phá sản doanh nghiệp liên quan đến Lý lịch tư pháp..............105
6. Quy định của Luật Thi hành án dân sự................................................................... 106
7. Luật thi hành án hình sự.........................................................................................109

7


Phần 2

KỸ NĂNG NGHIỆP v ụ LÝ LỊCH Tư PHÁP
Bài 6
Kỹ nâng tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp
1. Một sổ vấn đề chung về tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp.................................115
2. Kỹ năng tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp........................................................129)
Bai 7
Kỹ năng lập Lý lịch Tư pháp
1. Một số vấn đề chung về lập lý lịch tư pháp.........................................................1355
2. Kỹ năng lập lý lịch tư pháp................................................................................ 1411
Bài 8
Kỹ năng cập nhật Thông tin lý lịch tư pháp về án tích
trong trường họp miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt
1. Một số vấn đề chung về cập nhật thông tin lý lịch tư pháp về án tích trong trường;
hợp miễn, giảm, hoãn, tạm đình chi chấp hành hình phạt........................................ 14‘9
2. Kỹ năng cập nhật thông tin lý lịch tư pháp về án tích trong trường hợp miễn, giảm.,
hoãn, tạm đình chi chấp hành hình phạt................................................................ 1511
Bài 9
Kỹ năng cập nhật Thông tin
trong trường hợp giám đốc thẩm, tái thẩm, có bản án tiếp theol
1. Kỹ năng cập nhật thông tin trong trường hợp Giám đổc thẩm........................... 17^4
2. Kỹ nâng cập nhật thông tin trong trường hợp tái thẩm......................................18(0
3. Kỹ năng cập nhật thông tin và xử lý thông tin khi cỏ bản án tiếp theo (bàn án sơ
thẩm mới có hiệu lực pháp luật và bản án phúc thẩm)............................................ 18^4
Bài 10
Kỹ năng cập nhật Thông tín lý lịch tư pháp trong trường họp chấp hành
xong bản án, được đặc xá, đại xá; trường họp trục xuất khi tội phạm được xóa
bỏ; cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung
1. Kỳ năng cập nhật thông tin lý lịch tư pháp trong trường hợp chấp hành xong bản
án, được đặc xá, đại x á ............................................................................................18ไ7
2. Kỹ năng cập nhật thông tin lý lịch tư pháp trong trường hợp trục xuất............... 19J4

3. Kỹ năng cập nhật thông tin lý lịch tư pháp khi tội phạm được xóa bò...............1906
4. Kỹ năng cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung............................................ 20D2
Bài 11
Kỹ năng cập nhật, xử iý thông tin lý lịch tư pháp
trong trường họp người bị kết án được xóa án tíchl
1. Kỹ năng xác định việc xóa án tích trong một sổ trường cụ thể ......................... 20;)5
2. Tiếp nhận và xử lý thông tin về án tích............................................................. 20า7
Bài 12
Kỹ năng cập nhật, xử lý thông tin lý lịch trong
trường bựp công dân Việt Nam bị Tòa án nước ngoài kết án
1. Những vấn đề chung về công dân Việt Nam bị tòa án nước ngoài kết án hình sự;
cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết
địnhtuyênbốphásảncủaTòaán.......................................................................... 2112
2. Kỹ năng cập nhật thông tin về công dân Việt Nam bị tòa án nước ngoài xét xử hìnnh
sự................................. .โ.............. ......................................... โ..................2114
3. Kỳ năng xử lý thông tin về công dân Việt Nam bị tòa án nước ngoài xét xử hình suự
................................โ.......................................................................................... 2117
8


4. Phân loại, sắp xếp hồ sơ vụ án về công dân Việt Nam bị tòa án nước ngoài xét xừ
hình sự.................................................................................................................. 218
5. Một số lưu ý trong việc cập nhật, xử lý thông tin về công dân Việt Nam bị tòa án
nước ngoài xét xử hình sự..................................................................................... 219
6. Khai thác hồ sơ vụ án về công dân Việt Nam bị tòa án nước ngoài xét xừ hình Sự220
Bài 13
Kỹ năng cập nhật, xử lý thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ,
thành lập, quản lý doanh nghiệp họp tác xã
1. Nguồn thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm cấp bậc, chức vụ, thành lập,
quán lý doanh nghiệp, hợp tác xã...........................................................................222

2. Kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin, lập lý lịchtư pháp về cấm đảm nhiệm cấp
bậc, chức vụ, thành lập. quản lý doanh nghiệp, hợp tácxà..................................... 223
3. Kỹ năng cấp phiếu lý lịch tư pháp về cẩm đảm nhiệm cấp bậc, chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã...........................................................................229
Bài 14
Kỹ năng tiếp nhận hồ Sff yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp
1. Một số vấn đề về cấp phiếu Lý lịch tư pháp.......................................................235
2. Kỹ năng tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp................................ 237
Bài 15
Kỹ năng tra cứu thông tin lý lịch tư pháp
1. Một số vấn đề chung về công tác tra cứu............................................................241
2. Kỹ năng tra cứu hồ sơ chung.............................................................................243
3. Kỳ năng tra cứu lý lịch tư pháp..........................................................................246
Bài 16
Kỹ năng lập, cấp phiếu lý lịch Tư pháp
1. Lập Phiếu lý lịch tư pháp................................................................................... 251
2. Cấp phiếu lý lịch tư pháp.................................................................................. 252
Bài 17 - 0 - ỹ
Từ chổi cẩp phiếu lý lịln tư pháp;
giải quyết khiếu nại, tố cáo về lý lịch tư pháp
1. Các trường hợp từ choi cấp Phiếulý lịch tư pháp................................................ 255
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạtđộng quản lý lý lịch tư pháp................. 255
3. Tố cáo và giải quyết tổ cáo về lý lịch tư pháp.................................................... 260
Bài 18
Kỹ năng lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp
1. Những vấn đề chung về công tác hồ sơ............................................................. 263
2. Kỹ năng lưu trữ hồ s ơ ....................................................................................... 267
Phần 3
KIÉN THỬC BỎ TRỢ
Bài 19

Đọc và phân tích bản án, quyết địnb
1. Đọc và phân tích bàn án.................................................................................... 273
2. Đọc và phân tích quyết định............................................................................. 279
Bài 20
Một số vấn đề về hộ tịch, hộ khẩu
1. Một số vấn đề về hộ tịch, hộ khẩu liên quan đến Lý lịch tư pháp.......................284
2. Những gian lận. sai sót phổ biến trong hồ sơ lýlịchtư pháp và nguyên nhân .... 285
3. Biện pháp phòng ngừa gian lận, khắc phục sai sót trong hoạt động quản lý lý lịch
tư pháp liên quan đến hộ tịch, hộ khẩu................................................................ 292


Bài 21
Một số vấn đề Cff bản về nhận dạng
1. Khái quát về lịch sử khoa học nhận dạng người trong hoạt động tư pháp...........293
2. Khoa học nhận dạng người hiện nay................................................................. 295

10


Phần 1
CÁC CHUYÊN ĐỀ CHUNG

11



Bài 1
M ột số vấn đề CO’ bản về lý lịch tư pháp,
đ ạo đứ c nghề nghiệp của công chức làm côn g tác lý lịch tư pháp
1. Một số vấn đề cơ bản về lý lịch tư pháp


/. ใ. Á n tích và việc g h i nhớ án tích
Thông thường, Lý lịch tư pháp được hiểu là lý lịch về một cá nhân công
dân trong đó có những thông tin chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định việc người đó có ản tích hay không. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành
chưa có những quy định giải thích về khái niệm án tích. Bộ luật Hình sự và Bộ
luật tố tụng hình sự nước ta không có sự giải thích thuật ngữ án tích nhưng tại
Chương IX của Bộ luật Hình sự có quv định về xoá án tích. Theo đó người được
xoá án tích coi như chưa bị kết án. Như vậy, sự khác nhau giữa người có án tích
và người không có án tích (kể cả người đã được xoá án tích) là ờ chỗ người đó có
bị coi là đã bị kết án hay chưa. Nội đung này liên quan đến một khái niệm khác
trong pháp luật về hình sự, đó là khái niệm tiền án. Khoản 2, Điều 224 của Bộ
luật tố tụng hình sự quy định: “ Trong bản án cần phải ghi rõ:... họ tên, ngày,
tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú. nghề nghiệp, trình độ văn hóa, thành phần
xã hội, tiền án, tiền sự của bị cáo;...” . Người có tiền án là người đã bị kết án và
chưa được xóa án, đang bị coi là có án tích. Khái niệm án tích cũng liên quan đến
các khái niệm “ tái phạm", “ tái phạm nguy hiểm" quy định tại Điều 49 Bộ luật
Hình sự. Án tích là một khái niệm dùng để chỉ việc phạm tội trong quá khứ của
một người đã bị Toà án có thẩm quyền tuyên bàng bản án đã có hiệu lực pháp
luật và chưa được xóa án. Nói cách khác, án tích là dấu tích thể hiện việc một
người đã từng bị kết án bằng bàn án đã có hiệu lực pháp luật mà chưa được xóa

Trong quản lý nhà nước về trật tự xã hội nói chung và trong hoạt động tư
pháp nói riêng, việc ghi nhớ án tích của những người bị kết án là rất cần thiết.
Bất cứ nhà nước nào cũng cần có sự '‘phân loại” công dân của mình theo tiêu chí
thái độ của công dân đối với pháp luật. M ột công dân gương mẫu chấp hành pháp
luật cần phải được cộng đồng xã hội trân trọng. Trái lại, một công dân thường

13



xuyên vi phạm pháp luật thì Nhà nước và xã hội ngoài việc áp dụng những dạng,
mức trách nhiệm pháp lý tương ứng. cũng cần có chính sách theo dõi, quàn lý
đặc biệt hơn, hạn chế hem việc tham gia một sổ quan hệ pháp luật nhât định đối
với người đó. Những quan hệ pháp luật mà người chưa được xóa án tích không
được phép tham gia thường là những quan hệ dễ có khả nâng bị những công dân
này phương hại, gây hậu quả xấu cho các chủ thể khác trong mối quan hệ đó và
thậm chí ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển của xã hội.
Có thể nói, phần lớn các vi phạm hình sự đều bị coi là tội phạm. V ì vậy,
bất kỳ nhà nước nào cũng có những hạn chế và thử thách nhất định đối với nhũng
người vi phạm pháp luật hình sự sau khi thi hành xong bản án. Trong hoạt động
tư pháp, việc ghi nhớ án tích có ý nghĩa quan trọng nhằm trong việc xác định
nhân thân của người bị tình nghi phạm tội. Chính sách hình sự của các quôc gia
thường có sự phân hóa đường lối xử lý với người tái phạm, tái phạm nguy hiểm,
V í dụ, Điều 3 Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định: ‘‘Nghiêm trị người chủ mưu.
cầm đầu. chỉ huv, ngoan cổ chống đổi. lưu manh, côn đồ. tái phạm nguy hiểm,
lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; người phạm tội dùng thủ đoạn xảo
quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng..
Cụ thể hóa đường lối xử lý trên, Đièu 45 Rộ luật Hình sự quy định: “ Khi
quyết định hình phạt. Toà án căn cứ vào quy định của Bộ luật Hình sự, cân nhẳc
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người
phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự” .
Trong lịch sử thể giới có những hình thức ghi nhớ án tích rất khác nhau.
Thời cổ đại có những cách ghi nhớ án tích của những người bị kết án bằng việc
để lại dấu tích trực tiếp trên thân thể kẻ phạm tội. V í dụ việc thích chữ lên mặt
phạm nhân trong trường hợp bị lưu đồ là hình thức ghi nhớ án phạm để tất cả mọi
người đều biết. Cũng có trường hợp hình phạt đồng thời là ghi nhớ án tích như
chặt ngón tay, chặt bàn tay của người phạm tội trộm cắp, biển thủ công quỹ. Như
vậy, việc lập ra lý lịch tư pháp với tư cách là một loại văn bản của nhà nước xác
định việc công dân có hay không có án tích là hình thức ghi nhớ án tích của thời

kỳ vãn minh, là sản phẩm của văn minh. Là hình thức ghi nhớ án tích một cách
14


văn minh, tính chất văn minh của án tích, thể hiện ở hai phương diện: thứ nhất,
nó tiết kiệm được thời gian, nhân lực, vật lực của bộ máy Nhà nước, bảo đảm cho
công tác thống kê, lưu trữ. tra cứu được gọn nhẹ hơn, khoa học hơn; thứ hai, nó
thể hiện được tính nhân văn của Nhà nước khi không cắt bỏ hay gây biến dạng cơ
thể người phạm tội để khẳc ghi dấu ấn phạm tội của người đó, giúp cho người
phạm tội không bị đau đớn về thể xác và quan trọng hơn. giúp cho họ không bị
mặc cảm và kỳ thị để tái hòa nhập cộng đồng, trở thành công dân có ích cho xã
hội.

1.2. K hải niệm, ý nghĩa của lý lịc h tư pháp
Lý lịch tư pháp (trong tiếng Pháp: Le easier ju d ic ia ire ) có nghĩa là cái tủ
có nhiều ngãn chứa đựng những phán quyết của Toà án. M ột thẩm phán người
Pháp đã nghĩ ra cách ghi nhớ các án tích của người bị kết án bàng cách lưu trữ
các phán quyết của Toà án đối với người đó vào trong một ngăn tủ riêng ghi tên
của người đó (để tránh nhầm lẫn án tich của người này với người khác). Lý lịch
tư pháp là một khái niệm mang tính lịch sử xã hội. Trước đây, lý lịch tư pháp chủ
yếu được hiểu là lý lịch về án tích của công dân nhằm xem xét việc người đó đã
từng bị kết án bởi một bản án hình sự hay không. C rim inal record trong tiếng
Anh có nghĩa là lý lịch (hồ sơ) về hình sự, là hồ sơ ghi nhớ các phán quyết về
hình sự của Toà án đổi với một người cụ thể. Nhìn chung, khái niệm lý lịch tư
pháp của nhiều nước đều đồng nhất với khái niệm lý lịch hình sự, nói cách khác,
là lý lịch ghi nhớ các phán quyết về hình sự của Toà án đối với người phạm tội.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, đặc biệt khi các giao dịch kinh
doanh - thương mại ngày một thể hiện vai trò quan trọng trong xã hội hiện đại,
việc lưu giữ, theo dõi và sử dụng các thông tin về một cá nhân công dân trong
quá khứ đã từng bị Tòa án cấm hành nghề hoặc đảm nhiệm một số chức vụ, công

việc như thành lập, quản lý doanh nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Do đó,
khải niệm lý lịch tư pháp được mở rộng ra khỏi lĩnh vực tư pháp hình sự mà bao
gồm cả các lĩnh vực tư pháp phi hình sự. Cũng như pháp luật của nhiều quốc gia
cỏ nền hành chính - tư pháp phát triển và phù hợp với thông lệ quốc tế, Luật Lý
lịch tư pháp của nước Cộng hòa XHCN V iệt Nam đưa ra khái niệm lý lịch tư
15


pháp như sau: Lý lịch tư pháp là lý lịch vể án tích cùa người bị kết án bang bản
án, quyết định hình sự của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng th i hành
án và về việc cắm cá nhản đàm nhiệm chức vụ, thành lập, quàn lý doanh nghiệp,
hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Toà án ỉuyên bố phả

Khái niệm trên xác định hai nội dung chính của Lý lịch tư pháp:
(ị) Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án;
(ii) Lý lịch tư pháp là lý lịch về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ,
thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp
tác xã b ị Toà án tuyên bố phá sản.
Ở nội dung thứ nhất, lý lịch tư pháp là nguồn thông tin chính thức về lình
trạng tiền án của bị cáo để Toà án xem xét các tình tiểt tăng nặng, giảm nhẹ đối
với họ khi giải quyết những vụ việc cụ thể. Xét theo góc độ này thì những thông
tin về lý lịch tư pháp có giá trị chứng minh bị cáo tái phạm hay không tái phạm,
cỏ thể coi lý lịch tư pháp là một công cụ góp phần bảo đảm nguyên tẳc công bàng
trong tổ tụng hình sự. Khẳng định một người không có án tích khi đã được xóa
án tích, lý lịch tư pháp góp phần bảo đảm nguyên tắc “ Không ai bị coi là có tội
khi chưa cỏ bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật” được quy định tại
Đ iề u 9 B ộ lu ậ t T ố tụ n g h ìn h sự, qua đó thể hiện tính chất nhân đạo của
pháp luật.
Trong giai đoạn thi hành án hình sự, lý lịch tư pháp giúp cho cơ quan thi
hành án biết được quá khử nhân thân của người thụ án, những đặc điểm phạm tội

của họ... để có biện pháp giáo dục, cải tạo họ một cách thích hợp. Đặc biệt, lý
lịch tư pháp giúp cho các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục đối
với những người phải thi hành các hình phạt khác không phải là hình phạt tù như:
cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, trục xuất, cấm cư trú, quản chế, tước một số
quyền công dân... thuận lợi hơn khi thực hiện nhiệm vụ.
Ở nội dung thứ hai, lý lịch tư pháp còn là nguồn thông tin chính thức để
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức

16


kinh tế... xem xét đạo đức. tư cách của cá nhân trong khi giải quyết những vụ
việc cụ thể liên quan đến cá nhân đó như bầu cử. ứng cử, tuyển dụng nhân sự,
đăng ký kinh doanh, làm thủ tục xuất, nhập cảnh... Chính vì vậy, ở nhiều nước
trên thế giới cũng như ở Việt Nam trong những năm gần đây, pháp luật thường
quy định việc công dân phải xuất trình Phiếu lý lịch tư pháp khi tham gia vào
một sổ quan hệ xã hội cụ thể.
Ở bình diện chung, lý lịch tư pháp cỏ thể được coi là một công cụ giúp
Nhà nước quản lý trật tự xã hội, quản lý con người, chủ động phòng ngừa, ngăn
chặn nguy cơ gâv thiệt hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ bởi
những người đã tùng có những hành vi tiêu cực đối với xã hội ở mức độ nghiêm
trọng. Quản lý con người qua lý lịch tư pháp giúp cho các quan hệ xã hội được
phát triển lành mạnh, bền vững, theo khuôn khổ của pháp luật, qua đó góp phần
phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Ở góc độ cá nhân, lý lịch tư pháp cũng là công cụ để công dân đòi hỏi sự
đổi xử công bàng, minh bạch từ phía các cơ quan Nhà nước, tạo điều kiện thuận
lợi cho công dân thực hiện các quyền dân sự - chính trị, yêu cầu Nhà nước phải
bảo đảm cho họ được làm các công việc mà pháp luật không cấm nếu họ xuất
trình được lý lịch tư pháp chúng minh họ không có án tích. Lý lịch tư pháp là
một hình thức quản lý con người hiện đại trong một xã hội dân sự khi mà quyền

công dân ngày càng được tôn trọng và bảo vệ.

1.3. Lịch sử quản lý lịch tư pháp ở Việt Nam
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, cùng với việc hình thành và phát
triển bộ máy tư pháp, công tác quản lý lý lịch tư pháp cũng được Nhà nước ta
quan tâm. Ngày 2/11/1955. Bộ Tư pháp và Bộ Công an đã ban hành Thông tư
liên bộ sổ 1909-VHC về việc theo dõi lý lịch tư pháp và căn cước của bị can và
những người bị tình nghi. Theo văn bản này, công tác lý lịch tư pháp và căn cước
can phạm đều tập trung vào một đầu mối do Bộ Công an đảm nhiệm. Tuy nhiên,
do chức năng cơ bản của ngành công an là phòng, chổng tội phạm, nên trong thời
kỳ này, quản lý lý lịch tư pháp được đồng nhất với quản lý hồ sơ căn cước can
phạm.
17


Ngày 4/6/1993, Chính phủ ban hành Nghị định 38/CP quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máv của Bộ Tư pháp, trong đó có quy
định nhiệm vụ thống nhất quản lv lý lịch tư pháp. Tiếp theo, trong Nghị dịnh số
62/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ (thay thế Nghị định 38/CP),
nhiệm vụ quản lý lý lịch tư pháp vẫn được tiếp tục giao cho Bộ Tư pháp.
Đe giải quyết yêu cầu của công dân, ngày 08/02/1999, Bộ Tư pháp đã
phối hợp với Bộ Công an ban hành Thông tư liên tịch số 07/1999/TTLT-BTPBCA quy định việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Nội dung chủ yếu của Thông tư số
07 là quy định cơ chế phổi hợp giữa ngành Công an và ngành Tư pháp trong việc
cung cấp thông tin từ hệ thống tàng thư nghiệp vụ cảnh sát cho Sờ Tư pháp đế
cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho các cá nhân có yêu cầu. Qua 9 năm, quá trình thực
hiện Thông tư số 07 đã đạt được những kết quả quan trọng bước đầu trong công
tác quản lý lý lịch tư pháp. Theo báo cáo của 61/64 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, trong thời gian 9 năm (từ năm 1999 đến năm 2007), các Sở Tư pháp
trong cả nước đã thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho 535.749 trường hợp để
làm các thủ tục như: xin việc làm, thành lập doanh nghiệp, xuất cảnh, xuất khẩu

lao động... Tuy còn nhiều hạn chế, bất cập nhưng công tác quản lý lịch tư pháp
đã bước đầu được định hình và góp phần quan trọng vào quản lý nhà nước cũng
như đáp ứng nhu cầu của người dân. Phiếu lý lịch tư pháp được xem là loại giấy
tờ chứng minh tư cách đạo đức của một cá nhân khi tham gia một số thủ tục hành
chính. V ì vậy, sau khi Thông tư sổ 07 được ban hành, đã có rất nhiều văn bản
pháp luật quy định về việc cá nhân phải xuất trình Phiếu lý lịch tư pháp khi tham
gia vào các quan hệ pháp lý trong nhiều lĩnh vực như: cấp giấy phép hành nghề,
bổ nhiệm, tuyển đụng, cấp giấy phép thành lập đoanh nghiệp, xuất, nhập cảnh...
Ngày 23/11/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định sổ 111/2010/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sổ điều của Luật Lý lịch tư pháp.
Đây là công cụ pháp lý quan trọng để triển khai thực hiện Luật Lý lịch tư pháp.
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các quy định của Luật
LLTP về bảo vệ và lưu trữ cơ sở dữ liệu LLTP, tra cứu, trao đổi, cung cấp thông
tin LLTP có trước ngày luật LLTP có hiệu lực để xây dựng cơ sở dữ liệu LLTP,
18


cấp phiếu LLTP... đặc biệt. Nghị định đã quy định về tổ chức của trung tâm LLTP
quốc gia.
Tiếp đó, Đe án “ Xây dựng Trung tâm LLTP quổc gia và kiện toàn tổ chức
thuộc Sở Tư pháp để xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu LLTP” được Thủ tướng
chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 2369/ỌĐ-TTg ngày 28/12/2010. Trung
tâm LLTP quốc gia là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng xây
dụng, quản lý cơ sở dữ liệu LLTP trong phạm vi cả nước. Cơ cấu, chức năng,
nhiệm vụ, quvền hạn của trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia được quy định tại
Quyết định sổ 97/Q Đ-BTP c ủa Bộ trưởng Bộ Tư pháp ngày 26/1/2011. Theo đó,
vê nhiệm vụ quyền hạn trong xây đựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp,
trung tâm có nhiệm vụ tiếp nhận thông tin lv lịch tư pháp, lập LLTP, cập nhật, xử
lý, lưu trữ. xác minh thông tin LLTP và cung cấp thông tin LLTP theo thẩm
quyền. Ngoài ra, Trung tâm còn có nhiệm vụ hướng dẫn việc xây dựng, quản lý,

khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu LLTP tại Sở Tư pháp và thực hiện một số nhiệm
vụ trong lĩnh vực LLTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao, v ề việc ban hành và
hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp được qui định tại Thông
tư số 13/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 (Sau đây gọi tẳt là Thông tư số
13/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011), bang những qui định này giúp cho công tác
quản lý và thực hiện các thao tác nghiệp vụ lý lịch tư pháp được thống nhất trên
lãnh thổ nước ta. Tiếp theo, một văn bản có ý nghĩa thực tiễn và thể hiện sự thong
nhất cao của các cơ quan có thẩm quyền trong công tác lý lịch tư pháp là Thông
tư liên tịch số 04/2012/TTLT- BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày
10/5/2012

về việc Hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung

cấp thông tin lý lịch tư pháp (Sau đây gọi tắt là Thông tư số 04/2012/TTLT- BTPTANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10/5/2012 ).
Như vậy, với các văn bản pháp luật được ban hành trong thời gian gần
đây, đã định hình một khung pháp lý và cơ chế pháp lý tương đối toàn diện để tạo
ra những chuyển biến căn bản trong công tác quản lý LLTP ở nước ta, góp phần
quan trọng vào việc nâng cao chất lượng hoạt động quản lý hành chính - tư pháp
theo hướng hiện đại hơn. minh bạch hơn, giản tiện hơn và nhân văn hơn.
19


1.4. M ột sổ khái niệm cơ bản trong quản lý lý lịch tư pháp
1.4.1. Phạm v i quản lý lịch lư pháp
Phạm v i quản lý lịch tư pháp là phạm vi nội dung ghi nhớ của lý lịch tư
pháp gồm những vẩn đề gì. Trong quá trình xây dựng Luật Lý lịch tư pháp của
V iệt Nam, có nhiều quan điểm khác nhau về phạm vi quản lý lý lịch tư pháp. Có
ý kiến cho rằng phạm vi quản lý lý lịch tư pháp ở Việt Nam nên bao gồm cả án
tích (tiền án), tiền sự, một số phán quyết khác của Toà án về các vấn đề dân sự
(năng lực hành v i dân sự, tuvên bổ mât tích, tuvên bố chết..., hôn nhân gia đình

(tước một sổ quyền làm cha. làm mẹ...), thậm chí cả một số quyết định phạt hành
chính... Tuy nhiên, xuất phát từ thực tiễn của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
phạm vi quản lý lý lịch tư pháp chỉ bao gồm hai nội dung đó là:
(i), L ý lịch về án tích của người bị kết án bàng bản án. quyết định hình sự
của Toà án đã có hiệu lực pháp luật và tình trạng thi hành án đó;
(ii), Lý lịch về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập. quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Toà án
tuyên bổ phá sản và cấm thực hiện các hoạt động đã nêu.
1.4.2. Thông tin lý lịch tư pháp
Thông tin lý lịch tư pháp bao gồm thông tin lý lịch tư pháp về án tích và
Thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ. thành lập, quản lý doanh
nghiệp, hợp tác xã.
(i), Thông tin lý lịch tư pháp về án tích là thông tin về cá nhân người bị
kết án; tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ
sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí; ngày, tháng, năm tuyên án,
Toà án đã tuyên bản án, số của bản án đã tuyên; tình trạng thi hành án.
(ii), Thông tin lý lịch tư pháp về cẩm đảm nhiệm chức vụ, thành lập. quản
lý doanh nghiệp, hợp tác xã là thông tin về cá nhân người bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã; chức vụ bị cấm đảm
nhiệm, thời hạn không được thành lập. quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo
quyết định tuyên bổ phá sản của Tòa án.

20


1.4.3. Nguồn thõng tin lý lịch tư pháp
Nguồn thông tin lý lịch tư pháp là những tài liệu chính thức do cơ quan có
thẩm quyền ban hành trong đó có chứa những thông tin lý lịch tư pháp nói tại
điểm nêu trên.
Nguồn thông tin lý lịch tư pháp về án tích được quy định tại Điều 15 Luật

Lý lịch tư pháp bao gồm:
- Bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật và bản án hình sự phúc
thẩm;
- Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự;
- Quyết định thi hành án hình sự;
- Quyết định miễn chấp hành hình phạt;
- Quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt;
- Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù;
- Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;
- Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi

hành án đối với khoảnthu nộp ngân

sách nhà nước;
- Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù; văn bản thông báo kết
quá thi hành hình phạt trục xuất;
- Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ,
phạt tù cho hưởng án treo và các hình phạt bổ sung;
- Quyết định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa
vụ dân sự khác của người bị kết án; quyết

định đình chỉ thi hànhán; giấy xác

nhận kết quả thi hành án; văn bản thông báo kết thúc thi hành án trong trường
hợp người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình:
- Quvết định ân giảm hình phạt tử hình;
- Giây chứng nhận đặc xá, đại xá;
- Quyết định xóa án tích;
- Giấy chứng nhận đương nhiên được xóa án tích;
21



- Trích lục bản án hoặc trích lục án tích của công dân V iệt Nam do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao
theo điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự hoặc theo
nguyên tẳc có đi có lại;
- Quyết định của Toà án Việt Nam về việc dẫn độ để thi hành án tại Việt
Nam; quyết định của Tòa ản V iệt Nam về việc tiếp nhận chuyển giao người đang
chấp hành hình phạt tù; thông báo về quyết định đặc xá, đại xá. miễn, giảm hình
phạt của nước chuyển giao đối với người đang chấp hành hình phạt tù;
- Thông báo về việc thực hiện quyết định dẫn độ người bị kết án. quyết
định chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại V iệt Nam theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 Luật Lý lịch tư pháp thì nguồn
thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh
nghiệp, hợp tác xã được xác lập từ quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực
pháp luật của Toà án theo quy định của Luật Phá sản. Toà án đã ra quyết định
tuyên bổ phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã gửi trích lục quyết định tuyên bố phá
sản, trong đó có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã cho Sở Tư pháp nơi l òa án đó có trụ sở trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật.
Việc xác định chính xác nguồn thông tin lý lịch tư pháp có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc bảo đảm tính chính xác và hiệu lực pháp lý của những
thông tin lý lịch tư pháp chứa đựng trong nguồn đỏ. Neu xác định nguồn không
chính xác thì sẽ dẫn đến sai lệch thông tin. V í dụ: một bản án hình sự đã được
Toà án sơ thẩm tuyên nhưng chưa có hiệu lực pháp luật thì chưa thể được coi là
nguồn thông tin lý lịch tư pháp, nếu chúng ta căn cứ vào đó để lập lý lịch tư pháp
của đương sự thì sẽ vi phạm nguyên tắc “ Không ai bị coi là có tội khi chưa có
bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật” (Điều 9 Bộ luật tổ tụng hình
sự).

1.4.4. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp

22


Dữ liệu lý lịch tư pháp có ý nghĩa quan trọng là nền tảng cùa công tác
quản lý lý lịch tư pháp. Thông qua dữ liệu lý lịch tư pháp chúng ta mới tra cửu
được tình trạng lý lịch tư pháp của cá nhân.
Điều 11 Luật Lý lịch tư pháp quy định: "C ơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là
tập hợp các thông tin lý lịch tư pháp ve án tích, thông tin lý lịch tư pháp về cam
đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được cập nhật
và xử lý theo quy định cùa Luật này... Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp được xây
dim g và quản lý tạ i Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thuộc Bộ Tư pháp và tại
Sở Tư p h á p ”.
Cụ thể hóa quy định trên, Nghị định số 111/2010/NĐ-CP đã quy định cụ thể
hcm về việc lun trữ LLTP (hồ sơ LLTP bằng giấy và dừ liệu LLTP điện tử) và bảo
vệ cơ sở dữ liệu LLTP. Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT- BTP-TANDTCVKSN D TC-BCA-BỌ P ngày 10/5/2012 hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác
minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp. Các văn bản pháp luật này đã
quy định nguyên tẳc quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu LLTP, xác định trách nhiệm
của các cơ quan quản lý LLTP trong việc tổ chức thực hiện trình tự, thủ tục xác
minh, tra cứu, trao đổ. cung cap thông tin và các biện pháp bảo đảm an toàn và
an ninh dừ liệu LLTP.
1.4.5. Phiếu lý lịch tư pháp
Phiếu lý lịch

tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu

lý lịch tư

pháp cấp có giá trị


chứng minh cá nhân có hay không có án tích, bị

cấm hay

không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Điều 41
Luật Lý lịch tư pháp quv định hai loại Phiếu lý lịch tư pháp: Phiếu lý lịch tư pháp
số 1 và Phiếu lý lịch tư pháp sổ 2.
Phiếu lý lịch tư pháp sổ ỉ : được cấp cho công dân Việt Nam, người nước
ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam và cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã

hội. Án tích đã được xoá thì không ghi vào Phiếu

lý lịch tư

pháp số 1. Thông

tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản

lý doanh

23


nghiệp, hợp tác xã chỉ ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp số 1 khi cá nhân, cơ quan, tổ
chức có yêu cầu.
Phiếu lý lịch tư pháp số 2: được cấp cho các cơ quan tiến hành tổ tụng.
Trường hợp một người đã bị kểt án thì Phiếu lý lịch tư pháp số 2 ghi tất cả các án

tích (bao gồm án tích chưa được xóa và án tích đã được xoá). Phiếu lý lịch tư
pháp số 2 cũng bao gồm thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập. quản
lý, doanh nghiệp, hợp tác xã. Để đảm bảo tính minh bạch và quyền dân chủ của
công dân, Điều 41 quy định Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cũng được cấp theo yêu
cầu của cá nhân để người đỏ biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.

2. Đạo đức nghề nghiệp của công chức làm công tác lý lịch tư pháp
2.1. K hái niệm đạo đức nghề nghiệp
Đạo đức nghề nghiệp là một đòi hỏi phải được bảo đảm thực hiện trong
quá trình hành nghề của công chức làm công tác lý lịch tư pháp. Đạo đức nghề
nghiệp nói chung được hiểu là một loại hình đạo đức, gồm những chuẩn mực và
quy phạm đạo đức được hình thành trên cơ sở hoạt động nghề nghiệp của một
nhóm người, một tổ chức người nhất định. Đạo đức nghề nghiệp trước hết phải
mang đầy đủ các yếu tố của đạo đức xã hội, không được trái với đạo đức xã hội.
Bên cạnh đó, đạo đức nghề nghiệp còn có các đặc trưng riêng của mình. Đạo đức
nghề luật, trong đó có đạo đức nghề nghiệp của công chức làm công tác lý lịch tư
pháp là một loại hình đạo đức nghề nghiệp được hình thành và phát triển gắn liền
với hoạt động nghề nghiệp của người hành nghề luật, như thẩm phán, luật sư,
công chứng viên, chấp hành viên, các công chức làm công tác bổ trợ tư pháp,
quản lý hành chính Nhà nước về hành chính tư pháp. Nghề luật là một nghề
mang tính đặc thù và đặc biệt, mỗi một quyết định, hành v i của người hành nghề
luật có thể liên hệ đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản của cá
nhân, tổ chức trong xã hội.
Đạo đức nghề nghiệp của công chức làm công tác lý lịch tư pháp là sự bổ
sung và kết hợp với các quy phạm xã hội khác (pháp luật, quy chế ngành, bộ quy
tẳc ứng xử nghề nghiệp, nội quy cơ quan, điều lệ Đảng v iê n ...) để điều chinh
hành vi của người làm nghề luật trong khuôn khổ pháp luật và trong khuôn khổ
24



các chuẩn mực dạo đức. Các quy phạm xã hội như pháp luật, quy chế ngành, bộ
quy tắc ứng xử nghề nghiệp, nội quy cơ quan, điều lệ Đảng viên không thể bao
quát hết, quy định hết mọi hành vi của người làm công tác lý lịch tư pháp, trong
khi đó, đạo đức nghề nghiệp đóng vai trò nền tảng, là những quy phạm cơ bản, ỉà
xuất phát điểm điều chỉnh hành vi của người làm công tác lý lịch tư pháp. Đặc
biệt, so sánh với pháp luật, (dù mọi sự so sánh đều khập khiễng) nhưng pháp luật
không the thav thế vai trò của đạo đức nehề nghiệp trong việc khuyển khích
người làm công tác lý lịch tư pháp làm việc tận tâm. làm việc có lợi cho nhiều
người, đạo đức nghề nghiệp có sức mạnh riêng của nó, đó là tác động tới lương
tâm. danh dự của người làm công tác lý lịch tư pháp.

2.2. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp của công chửc làm công tác lý lịch tư
pháp
Quy tẳc đạo đức nghề nghiệp của công chức làm công tác LLTP bao gồm
các yêu cầu cụ thể sau đây:
2.2.1. Yêu cầu về tính cắn trọng, chính xác
Các hoạt động liên quan đến hồ sơ. lý lịch của con người luôn đòi hỏi phải
được cập nhật, lưu trữ và sử dụng một cách cẩn trọng, chính xác. Nghiệp vụ công
tác lý lịch tư pháp cũng dòi hỏi các công chức làm công tác này phải đảm bảo hai
thuộc tính trên, nói cách khác, hai thuộc tính này trở thành những quy tấc đạo
đức nghề nghiệp hàng đầu đối với công chức. Điều này xuất phát từ ý nghĩa pháp
lý và ý nghĩa xã hội rất lớn của Lý lịch tư pháp khi Lý lịch tư pháp được coi là
văn bản để công dân chứng minh tư cách pháp lý của mình, bước ra từ quá khứ
lầm lỗi để làm lại cuộc đời. Công tác lý lịch tư pháp còn hỗ trợ hoạt động tố tụng
hình sự, hoạt động thống kê tư pháp hình sự, hỗ trợ công tác quản lý nhân sự,
hoạt động đãng ký kinh doanh, thành lập. quản lý doanh nghiệp.
Tính cẩn trọng, chính xác đòi hỏi phải được tuân thủ trong toàn bộ các
khâu nghiệp vụ công tác Lý lịch tư pháp, từ khâu tiếp nhận thông tin đòi hỏi phải
cập nhật đủng, đủ từ các nguồn thông tin luật định, nếu cập nhật không đúng,
không đủ. sẽ dần đến sự sai sót và nhầm lẫn về dữ liệu, gây ra những hậu quả cho

công tác quản lý và thiệt hại cho công dân. Việc xử lý thông tin cũng đòi hỏi
những người làm công tác này phải cẩn trọng, tỷ mỉ, nhất là trong những trường
25


×