Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

câu 10 rủi ro nhà đầu tư với trái phiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (39.12 KB, 3 trang )

1. Rủi ro tín nhiệm: mức độ rủi ro tín nhiệm của trái phiếu được đánh giá dựa trên các
yếu tố kinh tế và khả năng hoàn trả lãi và gốc trái phiếu của nhà phát hành. Trái phiếu
chính phủ thường được coi là có mức độ rủi ro thấp nhất, vì Chính phủ có khả năng thu
thuế hoặc phát hành tiền để trả nợ. Các công ty không có những quyền đó, do vậy trái
phiếu công ty có mức độ rủi ro cao hơn và phải trả lãi suất cao hơn cho nhà đầu tư.
2. Rủi ro lãi suất: lãi suất thị trường càng tăng, giá trái phiếu càng giảm và ngược lại.
3. Rủi ro lạm phát: lạm phát là kẻ thù của nhà đầu tư trái phiếu, bởi nó ăn mòn giá trị
đồng tiền. Lạm phát càng cao, lãi suất thực của trái phiếu (bằng lãi suất danh nghĩa của
trái phiếu trừ lạm phát) càng giảm, do vậy làm mất giá trị của trái phiếu.
4. Rủi ro thanh khoản: khi nhà đầu tư trái phiếu cần tiền mặt mà thị trường lại thiếu tính
thanh khoản, sẽ khó lòng tìm được người sẵn sàng mua lại trái phiếu, hoặc nếu tìm được
thì phải bán lại với giá rẻ hơn so với giá trị thực của trái phiếu.
5. Rủi ro khi TTCK sụt giá mạnh: thông thường, giá trái phiếu không biến động nhiều
như giá cổ phiếu, do vậy khi TTCK sụt giá mạnh, các nhà đầu tư có xu hướng chuyển đầu
tư từ cổ phiếu sang trái phiếu, qua đó đẩy giá trái phiếu tăng lên. Tuy nhiên, khi TTCK đã
xuống đến mức đáy, nhà đầu tư lại có xu hướng chuyển sang cổ phiếu đang ở mức giá
thấp, điều đó làm giá trái phiếu giảm trở lại.

Trái phiếu công ty, những rủi ro tiềm ẩn.
Trái phiếu luôn là hình thưc huy động vốn hữu hiệu của bất kỳ công ty nào. Nếu cần vốn,
công ty có thể phát hành trái phiếu để có những khoản tiền cho vay lớn, lãi suất thấp hơn
lãi suất ngân hàng. Nhưng cùng với những lợi thế của
trái phiếu, nhưng rủi ro tiềm ẩn cũng rất lớn. Đôi khi gây ra cho doanh nghiệp thiệt hại
“khôn lường”.
Ngoài danh tiếng về khả năng tín dụng của công ty phát hành, thì tài sản thực (trường hợp
tiền vay có thế chấp tài sản) hay tài sản cá nhân được thế chấp sẽ tạo an toàn cho trái
phiếu.
Trong trường hợp không có khả năng chi trả đúng hạn, thì các công ty phát hành sẽ tổ
chức lại hoạt động tài chính để thanh lý nợ cho những người sở hữu trái phiếu. Tuy nhiên,
trong khuôn khổ hoạt động của thị trường, trái phiếu công ty có thể đem đến cho các nhà
đầu tư một hay nhiều rủi ro sau đây:


Rủi ro về lãi suất thị trường
Giá của một trái phiếu công ty sẽ thay đổi theo hướng ngư¬ợc lại với lãi suất thị trường.
Khi lãi suất thị trường tăng, giá trái phiếu sẽ giảm và ngư¬ợc lại. Chẳng hạn, nhà đầu tư
bán một trái phiếu tr¬ước ngày đáo hạn, thì khi lãi suất thị trường tăng, nhà đầu tư sẽ lỗ
vốn. Có nghĩa là bán trái phiếu thấp hơn giá mua vào.
Rủi ro tái đầu t¬ư
Tính toán tỷ lệ lợi nhuận nội tại một trái phiếu dựa trên giả định là lượng tiền mặt thu vào


được tái đầu t¬ư. Thu nhập từ những hoạt động tái đầu tư như thế đôi khi được gọi là
“lãi-trên-lãi” và phụ thuộc mức lãi suất thị trường vào thời điểm tái đầu t¬ư, cũng như
chiến lư¬ợc tái đầu tư¬. Khả năng thay đổi tỷ lệ tái đầu tư theo một chiến lư¬ợc do
những thay đổi lãi suất thị trường trên thị trường được gọi là rủi ro tái đầu t¬ư.
Rủi ro do thu hồi
Trái phiếu công ty có một điều khoản cho phép nhà phát hành thu hồi hay “gọi” tất cả hay
một phần trái phiếu mới tr¬ước ngày đáo hạn. Nhà phát hành thư¬ờng giữ lại quyền này
để có thể linh động chi trả tiền vốn nhằm thu hồi trái phiếu trong tương lai nếu lãi suất thị
trường xuống thấp hơn lãi suất trái phiếu. Đối với nhà đầu tư¬, có 3 bất lợi với điều
khoản về lệnh “gọi”. Thứ nhất, mức tiền mặt giao dịch cho một trái phiếu có điều khoản
lệnh “gọi” không được biết chắc. Thứ hai, do nhà phát hành sẽ ra lệnh “gọi” thu hồi trái
phiếu khi lãi suất thị trường xuống, nên nhà đầu tư chịu rủi ro tái đầu tư¬. Thứ ba, khả
năng tăng trị giá vốn của trái phiếu sẽ giảm bớt, vì giá của một trái phiếu có điều khoản
về lệnh “gọi” không thể tăng cao hơn nhiều so với mức giá mà nhà phát hành sẽ gọi thu
hối trái phiếu.
Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là nguy cơ công ty phát hành không có khả năng chi trả đúng hạn. Tức là
sẽ không thể chi trả mệnh giá và lãi đúng hạn. Rủi ro tín dụng được đánh giá bằng các
dịch vụ đánh giá khả năng tín dụng của cá nhân hay công ty.
Rủi ro lạm phát
Rủi ro lạm phát hay rủi ro sức mua phát sinh bởi trị giá lưu lượng tiền mặt của một trái

phiếu thay đổi do lạm phát. Ví dụ, nếu nhà đầu tư mua một trái phiếu có lãi suất 8%/năm,
nhưng tỷ lệ lạm phát là 9%/năm, thì thực tế, sức mua lưu lượng tiền mặt đã giảm. Ngoại
trừ trái phiếu lãi suất thả nổi, còn đầu tư vào tất cả trái phiếu khác điều chịu rủi ro lạm
phát, vì mức lãi suất được công ty phát hành cam kết sẽ cố định trong suốt kỳ hạn của trái
phiếu.
Rủi ro về tỷ giá
Một trái phiếu không dựa trên đơn vị đồng nội tệ không chịu ảnh h¬ưởng của lưu lượng
tiền mặt đồng nội tệ. Lưu lượng tiền mặt đồng nội tệ lệ thuộc vào tỷ giá hối đoái và thời
điểm thanh toán. Ví dụ, một nhà đầu tư mua trái phiếu dựa vào đơn vị đồng bảng Anh.
Nếu đồng bảng Anh mất giá so với đồng USD, thì người đầu tư sẽ nhận được ít USD hơn.
Rủi ro ở đây được gọi là rủi ro về tỷ giá hay rủi ro tiền tệ.
Rủi ro thanh lý
Rủi ro thanh lý hay rủi ro về tính thị trường phụ thuộc vào khả năng bán dễ dàng một trái
phiếu mới bằng hay gần bằng trị giá của nó. Cách đo l¬ường chủ yếu khả năng thanh lý
là mức chênh lệch giữa giá đặt mua và giá đặt bán. Chênh lệch càng lớn, rủi ro thanh lý
càng nhiều. Đối với một nhà đầu tư định giữ lại trái phiếu cho đến ngày đáo hạn, rủi ro
thanh lý ít quan trọng hơn.
Rủi ro do biến cố bất ngờ
Đôi khi khả năng chi trả lãi và mệnh giá của nhà phát hành thay đổi lớn lao và bất ngờ
bởi vì một tai nạn do thiên nhiên hay công nghiệp hoặc một thay đổi về quy định nào
đó… Các rủi ro này được gọi chung là rủi ro do biến cố bất ngờ.
Rủi ro tái thiết kết cấu
Th¬ường phát sinh do có những sự kiện như mua đứt cổ phần để thúc đẩy công ty, kế
nhiệm hay những sửa đổi hoặc tái thiết kết cấu biểu đối kê tài sản công ty. Nhóm thiệt hại
th¬ường là những chủ trái phiếu vì phải chịu đựng sự xuống giá thị trường đối với các


trái quyền của họ. Để “ăn chắc” khi đầu tư vào thị trường chứng khoán, thiết nghĩ, các
nhà đầu tư cần nên nghiên cứu kỹ, tránh không gặp phải những rủi ro trên.




×