Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Nhận dạng cc loại rủi ro trong đầu tư ti ch&.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.19 KB, 20 trang )

Đề tài:
Nhận dạng các loại rủi ro trong đầu tư tài chính và chứng
khoán.
A - GIỚI THIỆU CHUNG:

B- NỘI DUNG:
I – Nhận diện rủi ro trong đầu tư tài chính:
1.1: Rủi ro tín dụng
A Khái niệm: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do khách nợ
không còn khả năng chi trả.
B Cách nhận dạng:
+ Trong hoạt động của công ty, rủi ro tín dụng phát sinh khi công ty bán
chịu hàng hóa thể hiện ở khả năng khách hàng mua chịu có thể thất bại trong
việc trả nợ.
+ Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay
nợ có khả năng mất khả năng thanh toán một khoản nợ nào đó. Lưu ý rằng
trong hoạt động tín dụng, khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cung cấp tín
dụng thì đó mới chỉ là một chưa hoàn thành. Giao dịch tín dụng chỉ được
xem là hoàn thành khi nào ngân hàng thu hồi được cả gốc và lãi.
Khi thực hiện giao dịch tín dụng, từ lúc giải ngân cho đến khi thu hồi
vồn về cả gốc và lãi, ngân hàng không biết chắc được giao dịch đó có hoàn
thành được hay không. Do đó rủi ro tín dụng thể hiện ở khả năng hay xác
suất hoàn thành gaio dịch tín dụng đó. Có thể nói tất cả các hìn thức cấp tín
dụng của ngân hàng bao gồm: cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, cho
thuê tài chính, chiết khấu chứng từ có giá, tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ dự
án, bao thanh toán và bảo lãnh ngân hàng đều chứa đựng rủi ro tín dụng. Lúc
quyết định cấp tín dụng, ngân hàng chưa biết chắc được có thu hồi được
khoản tín dụng ấy hay không đơn giản là vì lúc đó việc thu hồi khoản tín
dụng chưa xảy ra.
+ Trong hoạt động kinh doanh chứng khoán: Rủi ro tín dụng thể hiện ở
chỗ: Khi nhà đầu tư đầu tư vào chứng khoán nợ (trái phiếu), rủi ro tín dụng


thể hiện ở khả năng tổn thất do người phát hành (hoặc người bảo lãnh)
chứng khoán nợ mất một phần hoặc toàn bộ khả năng thanh toán lãi và/ hoặc
gốc khi chứng khoán đến hạn thanh toán.
1.2: Rủi ro lãi suất:
1.2.1: Khái niệm:Rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch
lãi suất giảm khi lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến gắn với thay đổi
nhiều nhân tố khác như cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn, quy mô và
kỳ hạn của các hợp đồng kỳ hạn…
Khi lãi suất cố định thì thời hạn nguồn và tài sản là yếu tố tạo ra rủi
ro lãi suất tiềm năng.
1.2.2: Nhận dạng rủi ro lãi suất:
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro do sự biến động của lãi suất gây ra, vì vậy
loại rủi ro này phát sinh trong quan hệ tín dụng của tổ chức tín dụng theo đó
tổ chức tín dụng có những khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi.
Nếu ngân hàng đi vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường tăng khiến
chi phí trả lãi của ngân hàng tăng theo. Ngược lại, nếu ngân hàng cho vay
theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường xuống thấp khiến thu nhập lãi cho
vay của ngân hàng giảm theo. Rủi ro lãi suất phát sinh khi ngân hàng không
khớp được giữa lãi suất thu được từ tài sản sinh lãi và lãi suất chi ra cho
nguồn vốn phải trả lãi. Rủi ro lãi suất đặc biệt quan trọng khi ngân hàng huy
động vốn thông qua phát hành trái phiếu, hoặc đầu tư tài chính khá lớn và
theo lãi suất thị trường.
Tương tự, dù không thường xuyên bằng ngân hàng, hoạt động của các
doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng cũng có thể có rủi ro lãi suất nếu
khách hàng không khớp được giữa lãi suất thu về và chi ra từ hoạt động tài
chính. Ngoài ra, hoạt động đầu tư tài chính của ngân hàng cũng tìm ẩn rủi ro
lãi suất rất lớn. Rủi ro lãi suất trong hoạt động đầu tư, đặc biệt là đầu tư vào
các tài sản tài chính có thu nhập cố định như tín phiếu và trái phiếu các loại,
thể hiện ở chỗ giá cả của các tài sản này thay đổi khi lãi suất thay đổi.
1.2.3: Các mô hình định lượng rủi ro lãi suất

a, Mô hình kỳ hạn đến hạn ( The Maturity Model)
Thông thường, các số liệu kế toán trong bảng cân đối tài sản của
NHTM là giá trị ghi sổ. Giá trị ghi sổ là giá trị lịch sử đồng thời cũng là
giá thị trường của thời điểm mua bán và cho vay. Giá cả của tài sản đem
cho vay luôn biến động theo thị trường và do vậy giá trị ghi sổ phản ánh
không kịp thời, không đúng giá trị của tài sản mà Ngân hàng nắm giữ.
Nội dung: Đó được hiểu là mô hình áp dụng phân tích sự không cân
xứng giữa kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn, là phương pháp đơn giản để
lượng hoá rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Lượng hoá rủi ro lãi suất đối với một tài sản
Công thức:
Trong đó: P1: là mệnh giá trái phiếu
F: Là giá thanh toán khi đến hạn
C: Là lãi suất Coupon
R: Lãi suất thị trường
* Nhận xét:
+Khi lãi suất trên thị trường tăng R thì tỷ lệ % tổn thất tài sản là P1
trong khi đó giá trị ghi sổ của trái phiếu vẫn là P1. Như vậy thực tế ngân
hàng đã bị lỗ do biến đổi lãi suất.
+ Với các nhân tố không đổi, đối với trái phiếu có kỳ hạn đến hạn là 2 và 3
năm khi lãi suất thị trường tăng thì thị giá của trái phiểu sẽ giảm nhiều hơn.
Ví dụ về mô hình kỳ hạn đến hạn
Giả sử ngân hàng giữ một trái phiếu kỳ hạn đến hạn là một năm, mức lợi tức
không đổi là 10% năm (C), mệnh giá trái phiếu được thanh toán khi đến hạn
là 100 USA (F), mức lãi suất đến hạn một năm hiện hành của thị trường là
10% năm (R), giá trái phiếu là P
B
.
P
1

B
= F + C/(1+R) = (100 + 10% x 100)/ (1+10%) = 100
Khi lãi suất thị trường tăng ngay lập tức từ 10% đến 11%, giá thị trường của
trái phiếu giảm.
P
1
B
= F + C/(1+R) = (100 + 10% x 100)/(1+11%) = 99,1
Vậy ngân hàng phải chịu tổn thất tài sản là 0,9 USD trên 100USD giá trị ghi
sổ. Gọi AP
1
là tỉ lệ % tổn thất tài sản.
AP
1
= 99,1 - 100 = - 0,9%
AP
1
/AR = -0,9%/0,01 = -0,9 < 0
Khi lãi suất thị trường tăng thì giá trị của chứng khoán có thu nhập cố định
giảm.
Nếu trái phiếu có kỳ hạn đến kỳ 2 năm, các yếu tố khác như trên. Trước khi
lãi suất thị trường tăng:
P
2
B
= 10% x 100/(1+10%)
1
+ 100 (1+10%)/ (1+11%)
2
= 98,28

Khi lãi suất thị trường tăng ngay lập tức từ 10% lên 11%
P
2
B
= 10% x 100/(1+11%)
1
+ 100 (1+11%)/ (1+10%)
2
= 100
AP
2
=98,29 - 100 = 1,71%
AP
2
- AP
1
= -1,71% - (-0,9%) = -0,81%
Mức giảm giá của trái phiếu có kỳ hạn 2 năm nhiều hơn là trái phiếu có kỳ
hạn 1 năm.
Tương tự đối với trái phiếu có kỳ hạn 3 năm, khi lãi suất thị trường tăng từ
10% lên 11%, giá của nó sẽ giảm -2,24% và do đó:
AP
3
- AP
2
= 2,24% - (-1,71%) = -0,73%
-0,73%) < -0,81%
Nếu kỳ hạn của tài sản càng dài thì mức độ thiệt hại tài sản tuyệt đối tăng
lên, nhưng tỉ lệ % thiệt hại giảm dần.
* Lượng hoá rủi ro lãi suất đối với một danh mục tài sản

Quy tắc chung trong quản lý rủi ro lãi suất đối với một tài sản cũng giá trị
đối với một danh mục tài sản:
+ Sự tăng (giảm) lãi suất thị trường đều dẫn đến một sự giảm (tăng) giá trị
của danh mục tài sản
+Khi lãi suất thị trường tăng (giảm) thì danh mục tài sản có kỳ hạn dài sẽ
giảm (tăng) giá càng lớn.
b. Mô hình thời lượng ( The Duration Model)
Nội dung: Mô hình lượng hoá mức độ nhạy cảm của tài sản và nguồn
vốn đối với lãi suất đề cập đến yếu tố thời lượng của tất cả các luồng tiền
cũng như kỳ hạn đến hạn của tài sản và nguồn vốn. Khái niệm thời lượng
của một tài sản là thước đo thời gian tồn tại của luồng tiền của tài sản này,
được tính trên cơ sở giá trị của nó. Thực chất đây chính là việc áp dụng
cách tính quy đổi ra kỳ hạn trung bình của các khoản mục thuộc tài sản và
các khoản mục thuộc nguồn vốn.
* Công thức áp dụng:
Trong đó : D :Thời lượng
PV1: Giá trị hiện tại của luồng tiền ban đầu
PVt: Giá trị hiện tại của luồng tiền xảy ra tại thời điểm t
R: Mức lãi suất thị trường hiện hành ( %/ năm)
Nhận xét:
- Thời lượng D chính là phép đo độ nhạy cảm của thị giá chứng khoán
- Độ co giãn của thị giá có mối quan hệ với độ co giãn của lãi suất, khi lãi
suất thay đổi, thì thị giá của trái phiếu biến động ngược chiều theo tỷ lệ
thuận với độ lớn của thời lượng.
- Thời lượng càng lớn mức độ biến động ngược chiều của thị giá càng cao
và ngược lại
Ví dụ mô hình thời lượng
Ngân hàng huy động vốn bằng phát hành chứng chỉ tiền gửi với mệnh giá là
100USD, kỳ hạn 1 năm với lãi suất đơn 15%/năm. Giả sử ngân hàng dùng
vốn huy động cho các công ty vay với mức lãi suất 15%/năm với điều kiện

gốc được thanh toán 1 nửa sau 6 tháng, phần còn lại được thanh toán vào
thời điểm đến hạn. Kỳ hạn đến hạn của khoản tín dụng bằng kỳ hạn đến hạn
của vốn huy động là 1 năm, luồng tiền ngân hàng cho vay tín dụng có thể là
lớn hơn hay nhỏ hơn 115USD là phụ thuộc sự thay đổi lãi suất trong 6 tháng
cuối năm.
Ta có luồng tiền thu về từ khoản tín dụng nửa năm là CF
1/2
= 57,5 triệu và
luồng tiền thu về từ khoản tín dụng 1 năm là CF
1
= 53,75 triệu
Để có thể tính thời lượng cả 2 luồng tiền CF
1/2
và CF
1
ta phải quy giá trị của
chúng về cùng 1 thời điểm, đó là thời điểm 0, ta có:
CF
1/2
= 57,5 PV
1/2
= 57,5/(1+ 15% x 1/2)
1
= 53,49 tr
CF
1
= 53,75 PV
1
= 53,75/(1+ 15% x 1/2)
1

= 46,51 tr
PV
1/2
+ PV
1
= 100 triệu
Để tính được thời lượng của 2 luồng tiền này, ta tính giá trị hiện tại của
luồng tiền, tỷ trọng giá trị hiện tại của CF
1/2
tại thời điểm t = 1/2 năm và CF
1
tại thời điểm t = 1 năm.
Gọi X là tỉ trọng
X
1/2
= PV
1/2
/(PV
1/2
+ PV
1
) = 53,49/100 = 53,49%
X
1
= PV
1
/(PV
1/2
+ PV
1

) = 46,51/100 = 46,51%
X
1/2
+ X = 1
Thời lượng D của khoản tín dụng
D
L
= 1/2 * X
1/2
+1 * X
1
= 1/2 * 0,5349 + 1 * 0,4651
= 0,7326 năm
Như vậy trong khi kỳ hạn của khoản tín dụng là 1 năm thì thời lượng của nó
chỉ là 0,7326 năm.
Tính thời lượng của chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn 1 năm. Giá trị hiện tại của
CF
1
là PV
1
= CF
1
/(1+15%) = 115/1,15 = 100
X
1
= PV
1
/P
V1
= 1

D
D
= X
1
* 1 = 1 năm
C, Mô hình định giá lại
Nội dung của mô hình định giá lại là việc phân tích cáclồng tiên dựa trên
nguyên tắc giá trị ghiỉ nhằm xác định chênh lếch giữa lãi suất thu đượ
c.Mô hình định giá lại
Nội dung : Đó là việc phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc
giá trị ghi sổ nhằm xác đinh chênh lệch giữa lãi suất thu được từ các khoản
mục thuộc bên tài sản trong bảng cân đối kế toán và lãi suất thanh toán cho
vốn huy động sau một thời gian nhất định.
*Công thức áp dụng :
NHi = ( CGAPi )x Ri= ( RSAi – RSLi) x Ri
Trong đó: NHi : Là sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất của nhóm i
CGAPi : Là chênh lệch giá trị giữa tài sản và nguồn vốn của nhóm
i
Ri : Là mức thay đổi lãi suất của nhóm i
RSAi : Số dư ghi sổ của tài sản thuộc nhóm i
RSLi : Số dư ghi sổ của nguồn vốn thuộc nhóm i
1.3. Rủi ro hối đoái:
1.3.1 Khái quát về rủi ro hối đoái:
Các chủ thể trong đầu tư tài chính ngày càng nhận ra rằng những
khoản đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp đều có thể tăng thêm được lợi
ích về kinh tế và giảm được rủi ro so với trường hợp chỉ đầu tư trong nước.
Tuy nhiên, trong thực tế các người đầu tư tài chính và chứng khoán trên
phạm vi quốc tế lại gặp không ít khó khăn đối với rủi ro tỷ giá. Vậy rủi ro tỷ
giá là gì? Cách nhận dạng rủi ro tỷ giá để từ đó có các biện pháp phòng ngừa
rủi ro tỷ giá, đây chính là vấn đề cấp thiết mà nhà đầu tư tài chính vô cùng

quan tâm và tiến hành nghiên cứu sâu rộng.
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá làm ảnh
hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh
trong nhiều hoạt động khác nhau của ngân hàng cũng như của doanh nghiệp.
Nhưng nhìn chung bất cứ hoạt động nào mà ngân lưu thu (inflows) phát sinh
bằng một loại đồng tiền trong khi ngân lưu chi (outflows) phát sinh một loại
đồng tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá. Rủi ro tỷ giá thể hiện ở
chỗ khi tỷ giá thay đổi làm cho ngân lưu thay đổi theo.
Ở Việt Nam,trước đây, trong một thời gian dài tỷ giá hối đoái được
Nhà nước giữ ở mức tương đối ổn định, nên sự biến động tỷ giá không làm
ảnh hưởng nhiều trên thị trường tài chính. Nhưng hiện nay, để thích nghi với
mức độ mở cửa và hội nhập kinh tế thế giới, NHNN đã thực hiện chính sách
nới lỏng biên độ tỷ giá. Chính cơ chế linh hoạt này đã làm cho các rủi ro hối
đoái là một trở ngại lớn đối với nhà đầu tư Việt Nam. Từ đó, thúc đẩy nhà
đầu tư Việt Nam có sự quan tâm hơn đối với loại rủi ro này.
1.3.2 Nhận dạng rủi ro hối đoái:
Do rủi ro tỷ giá là vấn đề khá phức tạp và có thể phát sinh trong nhiều
loại hoạt động khác nhau của doanh nghiệp cũng như của ngân hàng. Nên

×