Tải bản đầy đủ (.pptx) (16 trang)

Thuyết trình môn phân tích kinh tế vĩ mô chính sách lãi suất với mục tiêu tăng trưởng kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.78 KB, 16 trang )

Môn phân tích kinh tế vĩ mô 2

Chính sách lãi suất với mục têu tăng trưởng kinh tế 


1 Khái niệm
Lãi suất là cái giá phải trả cho việc sử dụng vốn trên một thị trường bất kỳ, lãi suất
vươn tới một mức cân bằng sao cho tổng cầu về vốn bằng tổng cung về vốn. Hay nói
cách khác, lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một khoảng
thời gian nhất định.Lãi suất cao hay thấp do quan hệ giữa cung và cầu vốn quyết
định.


2 Phân loại lãi suất
a. Phân loại theo tính chất của khoản vay
- Lãi suất chiết khấu: áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức
chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của
khách hàng. Nó được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá


- Lãi suất tái chiết khấu: áp dụng khi NHTW cho các ngân hàng trung gian vay dưới
hình thức chiết khấu lại các thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến
hạn thanh toán của các ngân hàng này. Nó cũng được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên
mệnh giá của giấy tờ có giá.


-Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay trên
thị trường liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng được hình thành qua quan hệ
cung cầu vốn vay trên thị trường liên ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãi suất cho
các ngân hàng trung gian vay của NHTW. Mức độ chi phối này phụ thuộc vào sự phát
triển của hoạt động thị trường mở và tỷ trọng sử dụng vốn vay NHTW của các ngân


hàng trung gian.


-

Lãi suất cơ bản: là lãi suất được các ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ấn định
mức lãi suất kinh doanh của mình. Lãi suất cơ bản được hình thành khác nhau
tùy từng nước, nó có thể do NHTW ấn định

b. Phân loại theo giá trị thực của tiền lãi
- Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ hay nói
cách khác là loại lãi suất chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát


- Lãi suất thực: là lãi suất điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát,
hay nói cách khác, là loại lãi suất đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. Quan hệ giữa lãi suất
thực và lãi suất danh nghĩa được phản ảnh bằng phương trình Fisher:Lãi suất danh
nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát


c. Phân loại theo loại tiền cho vay
- Lãi suất nội tệ: là lãi suất cho vay và đi vay bằng đồng nội tệ
- Lãi suất ngoại tệ: là lãi suất cho vay và đi vay bằng đồng ngoại tệ
3. Các nhân tố tác động đến lãi suất
a. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cung cầu vốn
- Nhóm nhân tố làm lệch chuyển đường cung vốn


-


Nhóm nhân tố làm lệch chuyển đường cầu vốn

b. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cung cầu tiền tệ

-

Nhóm nhân tố làm dịch chuyển đường cầu tiền
Nhóm nhân tố làm dịch chuyển đường cung tiền


c. Các nhân tố khác
- Tỷ lệ lạm phát: nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của lãi suất.
Bởi lẽ sự tăng hay giảm tỷ lệ lạm phát kéo theo sự biến động của giá trị tiền tệ, từ
đó ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người cho vay. Nếu tỷ lệ lạm phát tăng thì lãi
suất phải tăng theo
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế: hoạt động của các doanh nghiệp là
nền tảng của hoạt động tín dụng


4. Cấu trúc lãi suất tín dụng
Cấu trúc của lãi suất tín dụng được chia thành hai loại
- Cấu trúc rủi ro: là những khoản vay có cùng kỳ hạn, nhưng có mức lãi suất khác
nhau.Các nhân tố quan trọng trong việc xác định cấu trúc rủi ro là rủi ro vỡ nợ, tính
lỏng của giấy nhận nợ và chính sách thuế thu nhập của người cho vay.


- Cấu trúc kỳ hạn: kỳ hạn thanh toán của một khoản cho vay có tác động đến lãi
suất của nó. Mối tương quan của lãi suất những khoản cho vay có kỳ hạn thanh toán
khác nhau được gọi là cấu trúc kỳ hạn của lãi suất
5. Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế


a.

Kích thích lợi ích vât chất để thu hút các khoản tiền tiết kiêm


Thông thường khi có một khoản tiền tiết kiệm, dân chúng thường nghĩ đến việc sinh
lời trên khoản tiền đó như: đầu tư chứng khoán, bất động sản, mua vàng, gửi tiền
vào tài khoản ở ngân hàng và các TCTD khác vv…Một trong những hình thức đầu tư
có tính an toàn khá cao đối với người dân là gửi tiền vào ngân hàng. Để thu hút
được nhiều khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, lãi suất là một trong những biện
pháp hấp dẫn mà các ngân hàng thường sử dụng.


b. Lãi suất là công cụ phân phối vốn, kích thích sử dụng vốn có hiệu quả và điều
chỉnh các hoạt động đầu tư.
lãi suất tín dụng được coi là công cụ quan trọng để phân phối vốn hợp lý và phù
hợp với đường lối phát triển kinh tế từng thời kỳ. chính sách lãi suất, nếu tạo ra
được mức lãi suất cho vay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân sẽ có tác dụng thúc
đẩy các doanh nghiệp tăng nhu cầu đầu tư


c. Lãi suất là công cụ đo lường tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế
Mỗi một sự biến động, dù là nhỏ nhất cũng ảnh hưởng đến hoạt động của mỗi
cá nhân, tổ chức và của cả nền kinh tế
d. Lãi suất là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của NHTW
Lãi suất tín dụng là một công cụ thực hiện CSTT


6. Lãi suất, đầu tư và tăng trưởng kinh tế

Lãi suất tác động đến tăng trưởng thông qua hai hiệu ứng đó là lãi suất tác động
đến tiêu dùng và đầu tư.
- Tác động của lãi suất đến tiêu dùng
- Tác động của lãi suất đến đầu tư



×