Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Tăng cường công tác quản lý Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƢƠNG MINH HÙNG

TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. MAI NGỌC CƢỜNG

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn "Tăng cường công tác quản lý Bảo hiểm xã
hội bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc" là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập,
nghiêm túc của bản thân tôi. Luận văn này chƣa từng đƣợc công bố tại bất kỳ
nơi nào.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy từ các cơ
quan nhà nƣớc và đƣợc xử lý khách quan, trung thực.
Các giải pháp nêu ra trong luận văn đƣợc rút ra từ cơ sở lý luận và quá


trình nghiên cứu thực tiễn.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Vĩnh Phúc, tháng 5 năm 2016
Học viên

Dương Minh Hùng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ............................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 9
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ................................................... 10
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n về quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ...................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm, chức năng, vai trò, nguyên tắc của BHXH......................... 10
1.1.2. Hệ thống các chế độ BHXH .................................................................. 18

1.1.3. Quản lý đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc ....................................... 21
1.1.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý đối tƣợng tham gia
BHXH bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. ............ 37
1.2. Cơ sở thƣ̣c tiễn về quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ........................................................... 43
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý BHXH bắt buộc đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh của một số địa phƣơng ............................................ 43
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Vĩnh Phúc ............................................. 45
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 47
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 47
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iv
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 47
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 47
2.2.2. Phƣơng pháp xƣ̉ lý thông tin ................................................................. 50
2.2.3. Phƣơng pháp phân tić h thông tin .......................................................... 50
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 51
2.3.1. Chỉ tiêu tỷ lệ thực hiện kế hoạch quản lý ngƣời lao động tham gia
BHXH bắt buộc tại các DNNQD ............................................................ 52
2.3.2. Chỉ tiêu tỷ lệ thực hiện kế hoạch quản lý các DNNQD tham gia
BHXH bắt buộc ...................................................................................... 52
2.3.3. Chỉ tiêu tỷ lệ số lao động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đã tham gia BHXH bắt buộc so với tổng số lao động của các
doanh nghiệp này thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc .............. 54
2.3.4. Chỉ tiêu tỷ lệ giữa số doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã tham gia
BHXH bắt buộc so với tổng số các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc ................................. 54
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC ĐỐI TƢỢNG THAM GIA

BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC .................. 55

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội có ảnh hƣởng đến quản lý các đối
tƣợng tham gia BHXH bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ............................................... 55
3.1.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc......... 55
3.1.2. Hệ thống bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ........................ 58
3.2. Thực trạng quản lý các đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ........ 65
3.2.1. Quy trin
̀ h quản lý đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ........................................................... 65
3.2.2. Công tác lập kế hoạch về đối tƣợng tham gia ....................................... 66
3.2.3. Công tác triển khai thực hiện kế hoạch về đối tƣợng tham gia ............ 68

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


v
3.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát, xử lý tình hình thực hiện kế hoạch về
đối tƣợng tham gia ................................................................................ 74
3.2.5. Công tác tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về quản lý đối tƣợng
tham gia ................................................................................................. 75
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý BHXH bắt buộc đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ............. 76
3.3.1. Môi trƣờng luật pháp và cơ chế chính sách của tỉnh Vĩnh Phúc .......... 79
3.3.2. Năng lực quản lý BHXH bắt buộc của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc ............ 80
3.3.3. Ý thức tham gia BHXH bắt buộc của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ........................................................................................... 80

3.3.4. Công tác tuyên truyền vận động ........................................................... 81
3.4. Đánh giá về công tác quản lý sự tham gia BHXH bắt buộc của đối
tƣợng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ... 81
3.4.1. Thành tựu và hạn chế chủ yếu............................................................... 81
3.4.2. Nguyên nhân hạn chế .............................................................................. 84
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC ........................................................................................ 90
4.1. Quan điểm, mục tiêu và phƣơng hƣớng về công tác quản lý đối
tƣợng tham gia BHXH bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn tỉnh Vinh Phúc những năm tới ...................... 90
4.1.1. Quan điểm, mục tiêu về tăng cƣờng công tác quản lý BHXH bắt buộc
của Đảng và Nhà nƣớc ta những năm tới................................................. 90
4.1.2. Bối cảnh phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc những năm tới ....... 91
4.1.3. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng công tác quản lý đối tƣợng tham gia
BHXH bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc những năm tới ................................................. 92

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vi
4.2. Các giải pháp chủ yếu tăng cƣờng quản lý các đối tƣợng tham gia
BHXH bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc những năm tới ................................................. 93
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý đối tƣợng tham gia BHXH
bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .......................... 93
4.2.2. Hoàn thiện môi trƣờng luật pháp và cơ chế chính sách ........................ 95
4.2.3. Giải pháp tăng cƣờng năng lực đội ngũ quản lý BHXH bắt buộc ........ 96

4.2.4. Giải pháp tăng cƣờng công tác tuyên truyền vận động......................... 97
4.2.5. Giải pháp tăng cƣờng ý thức tham gia của các tổ chức, doanh
nghiệp nơi mà ngƣời lao động làm việc................................................ 99
4.3. Một Số Kiến Nghị .................................................................................... 99
4.3.1. Đối với BHXH Việt Nam ..................................................................... 99
4.3.2. Đối với cơ quan Nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng ......................... 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103
PHỤ LỤC .................................................................................................... 105

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASXH:

An sinh xã hội

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHXNVN: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
BHYT:


Bảo hiểm y tế

DNNN:

Doanh nghiệp nhà nƣớc

DNNQD:

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

FDI:

Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài

ILO:

Tổ chức lao động quốc tế

KH-TC

Kế hoạch - tài chính

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội là một nhánh của hệ thống an sinh xã hội tại các nƣớc
trên thế giới, ở nƣớc ta bảo hiểm xã hội là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội

và là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc nhằm ổn định đời sống, kinh
tế xã hội của đất nƣớc. Trải qua hơn 20 xây dựng và phát triển, hệ thống
BHXH của nƣớc ta từng bƣớc đƣợc hoàn thiện và phát triển, đảm bảo đời
sống cho ngƣời lao động khi bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, chết hoặc hết tuổi lao động.
Đối tƣợng tham gia BHXH ngày càng đƣợc mở rộng, quyền lợi của
ngƣời lao động ngày càng đƣợc đảm bảo. Đến nay, tất cả ngƣời lao động
trong khu vực hành chính Nhà nƣớc, đảng đoàn thể, công an, quân đội, ngƣời
lao động làm việc ở khu vực ngoài quốc doanh, trong các ngành nghề, lĩnh
vực khác nhau đều có quyền tham gia BHXH, tính đến hết năm 2013 trên cả
nƣớc đã có hơn 10,9 triệu ngƣời tham gia BHXH bắt buộc, gấp 4,7 lần số
ngƣời tham gia BHXH năm 1995.
Từ khi đất nƣớc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch, tập trung sang nền
kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, thì các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trong đó có các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
ngày càng phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng, giải quyết nhiều công ăn
việc làm cho ngƣời lao động. Hiện nay, hàng năm các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh là nơi thu hút việc làm cho khoảng 80% nhân lực đến độ tuổi lao
động. Do vậy đây là đối tƣợng chiếm tỷ trọng cao và có nhiều tiềm năng mở
rộng đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Luật BHXH, bên cạnh những thành
tích đã đạt thì còn bộc lộ những hạn chế, vi phạm do những nguyên nhân
khách quan và chủ quan, nhƣ hiện nay theo thống kê mới chỉ có 20% lực
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


2
lƣợng lao động tham gia BHXH bắt buộc, trong đó tỷ lệ tham gia BHXH bắt
buộc trong khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện còn quá thấp so với
số lƣợng lao động thực tế làm việc, nhiều doanh nghiệp còn chƣa có ý thức

chấp hành Luật BHXH, cố tình nợ đọng, chiếm dụng tiền đóng BHXH của
ngƣời lao động, trốn, tránh không tham gia BHXH bắt buộc cho ngƣời lao
động. Điều này ảnh hƣởng trực tiếp đến việc bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao
động, ảnh hƣởng tới ổn định và tăng trƣởng quỹ BHXH và ảnh hƣởng tới việc
thực hiện chủ trƣơng, chính sách đảm bảo ASXH của Đảng và Nhà nƣớc.
Với các lý do trên, trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ ngành quản
trị kinh doanh, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài "Tăng cường công tác
quản lý Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc" làm luận văn thạc sĩ là có ý nghĩa thiết
thực cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý BHXH bắt buộc đối với
các DNNQD, luật văn khuyến nghị một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công
tác quản lý BHXH bắt buộc đối với các DNNQD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
BHXH bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
Phân tić h, đánh giá thực trạng công tác quản lý BHXH bắt buộc đối với
ngƣời lao động tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc, chỉ ra những vƣớng mắc, bất cập và nguyên nhân bất cập.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý BHXH bắt
buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
những năm tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý BHXH bắt buộc đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Thời gian: Từ năm 2011-2015; đề xuất kiến nghị giải pháp cho đến 2020
- Luận văn nghiên cứu nội dung quản lý đối tƣợng tham gia BHXH bắt
buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Quản lý BHXH bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có
phạm vi rộng, bao gồm: Quản lý thu BHXH; Quản lý chi BHXH; Quản lý sổ
BHXH; Quản lý công tác thông tin, tuyên truyền về BHXH; Quản lý công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân về BHXH; Quản lý quỹ đầu tƣ
BHXH... Nội dung quản lý đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh là nội dung quan trọng trong công tác Quản
lý thu BHXH bắt buộc.
4. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa về mặt khoa học:
Luận văn góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn của một số tỉnh, thành phố về công tác quản lý đối tƣợng tham gia
BHXH bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đối tƣợng tham gia BHXH bắt
buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đánh giá quá trình quản lý
sự tham gia BHXH bắt buộc đƣợc triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc trong thời gian 2011-2015. Trên cơ sở đánh giá đƣợc những thành tựu
và hạn chế, bất cập tồn tại trong việc quản lý đối tƣợng tham gia BHXH bắt
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


4

buộc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và nguyên nhân của những hạn chế đó, luận
văn đã khuyến nghị mục tiêu, phƣơng hƣớng và một số giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cƣờng quản lý đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc những năm tới.
Tổng quan nghiên cứu về sự tham gia BHXH bắt buộc:
Trong công trình nghiên cứu của Mai Ngọc Cƣờng (2013) về an sinh xã hội
của Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020 do NXB Chính trị quốc gia - sự thật, Hà
Nội, tác giả đã làm rõ những vấn đề về bảo hiểm xã hội bắt buộc nhƣ khái niệm,
đối tƣợng, đánh giá tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc. Qua nghiên
cứu tác giả đã đánh giá một số thành tựu và hạn chế của Chính sách BHXH.
Về thành tựu: Đối tƣợng tham gia BHXH ngày càng tăng. Nếu năm 2007
có 7,4 triệu ngƣời tham gia, thì đến năm 2010 số ngƣời tham gia lên tới 9,47
triệu ngƣời so với 49,1 triệu lao động từ 15 tuổi trở lên (TCTK, 2010), tỷ lệ
tham gia BHXH là 19,3%; đối tƣợng tham gia BHXH không chỉ trong phạm
vi bắt buộc mà còn mở rộng đến các đối tƣợng tự nguyện, tạo nên sự bình
đẳng về BHXH đối với mọi ngƣời lao động ở các thành phần kinh tế. Mặc dù
mới thực hiện từ năm 2008 nhƣng số ngƣời tham gia vào hình thức này cũng
tăng lên. Việc giải quyết chế độ chính sách thuận tiện cho ngƣời lao động;
chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH đảm bảo đầy đủ, an toàn đến từng ngƣời
đƣợc hƣởng đã góp phần quan trọng ổn định đời sống ngƣời lao động và
góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Cùng với tăng số đối tƣợng tham gia, số
thu BHXH tăng nhanh, năm 2007, số thu BHXH đạt 14.474 tỷ đồng, đến năm
2010 đã đạt 49.740 tỷ đồng (tăng hơn 2,4 lần so với năm 2007).
Về hạn chế: Với tỷ lệ 19,3% số lao động từ 15 tuổi trở lên tham gia vào
năm 2010, tỷ lệ bao phủ của BHXH ở nƣớc ta còn rất thấp, và chủ yếu mới có
khu vực chính thức tham gia, dƣới hình thức BHXH bắt buộc. Tuy vậy, với
hình thức này, vẫn còn nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ chƣa tham gia hoặc
tham gia BHXH không đầy đủ, nhất là khu vực tƣ nhân. Điều đó vừa ảnh hƣởng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



5
đến quyền lợi của ngƣời lao động, vừa ảnh hƣởng đến tình bền vững của Quỹ
BHXH. Việc thực thi chính sách BHXH tự nguyện vẫn còn gặp rất nhiều khó
khăn. Phạm vi bao phủ hầu nhƣ còn chƣa đáng kể. Nếu so với chính sách Bảo
hiểm thất nghiệp, thì sự phát triển của BHXH tự nguyện coi nhƣ không thành
công cho đến thời điểm này. Đối với BHXH bắt buộc, một trong những khó
khăn chủ yếu hiện nay nhƣ nhận định của các nhà quản lý BHXH Việt Nam, là
theo các quy định hiện hành quyền lợi đƣợc hƣởng của ngƣời tham gia nhiều
hơn nghĩa vụ đóng góp. Điều này đe dọa cho sự bền vững của Quỹ BHXH.
Theo cuốn sách do Dƣơng Văn Thắng (2014) làm chủ biên, Đổi mới và
Phát triển Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, Nhà xuất bản văn hóa - Thông tin, Hà
Nội, thì số ngƣời tham gia BHXH liên tục tăng lên qua các năm, tính đến hết
31/12/2013, số lƣợng ngƣời tham gia BHXH bắt buộc là 10,9 triệu ngƣời,
tăng 46,5% so với năm 2007, tăng gấp 4,7 lần so với số ngƣời tham gia
BHXH năm 1995 (trong đó có 8,7 triệu ngƣời tham gia BHTN, tăng 44,8% so
với năm 2009), số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện là 173,584 ngƣời, tăng
gấp 28,4 lần do với năm 2008. Cùng với sự gia tăng về số lƣợng đối tƣợng
tham gia BHXH thì số thu BHXH cũng tăng mạnh qua các năm, tỉnh đến
31/12/2013 thì số thu BHXH trong năm đạt đƣợc là 115,665 tỷ đồng, tăng gấp
4,9 lần so với số thu năm 2007, tăng 146,8 lần so với số thu năm 1995. Trong
đó số thu BHXH bắt buộc là 105.108 tỷ đồng, thu BHTN là 552 tỷ đồng và
thu BHXH tự nguyện là 10.095 tỷ đồng. Kế hoạch thu năm 2014 của BHXH
Việt Nam phấn đấu thu đạt 193.319 tỷ đồng, trong đó: Thu BHXH là 128.264
tỷ đồng, BHYT là 53.341 tỷ đồng, BHTN là 11.714 tỷ đồng.
Hay nghiên cứu của Hoàng Xuân Sinh - Đại Học Duy Tân “Giải pháp
nâng cao bảo hiểm xã hội ở Việt Nam” đã nêu rõ Vai trò và vị trí của BHXH
trong các chính sách an sinh xã hội có ý nghĩa quan trọng, nên muốn thực
hiện các biện pháp, chính sách an sinh xã hội để đạt đƣợc kết quả tốt cần có
những giải pháp đồng bộ đối với hệ thống bảo hiểm xã hội. Bên cạnh đó các

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


6
hợp phần khác của an sinh xã hội cũng phải đƣợc chú trọng, tuy nhiên nên
dành trọng tâm cho việc phát triển và hoàn thiện hệ thống, chính sách BHXH,
bởi BHXH mới là bộ phận chủ đạo, có ý nghĩa chiến lƣợc lâu dài trong vấn đề
đảm bảo an sinh xã hội cũng nhƣ để tạo động lực phát triển các bộ phận khác
trong hệ thống an sinh xã hội. Cải thiện một số các chính sách, luật BHXH:
Hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật, bổ sung, sửa đổi hệ thống hoá các
văn bản pháp luật hiện có trên cơ sở kế thừa và phát triển chính sách BHXH
hiện hành, xem xét điều kiện kinh tế - xã hội và tham khảo kinh nghiệm của
các nƣớc phát triển trên thế giới. Cần đảm bảo tính đồng bộ giữa các chế độ
ASXH, tránh chồng chéo, mâu thuẫn, đảm bảo mọi ngƣời dân đều có quyền
đƣợc hƣởng chế độ ASXH. Xây dựng chiến lƣợc phát triển BHXH, mở rộng
đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc, đặc biệt là đối tƣợng làm công ăn lƣơng
trong khu vực doanh nghiệp tƣ nhân để đạt khoảng 90% đối tƣợng thuộc diện
tham gia BHXH bắt buộc vào năm 2015. Việc thu BHXH bắt buộc phải đƣợc
thực hiện đúng quy định của pháp luật, đảm bảo thu đúng, thu đủ; chống thất
thu, nợ đọng để đảm bảo quyền lợi ngƣời lao động và đảm bảo khả năng cân
đối Quỹ bảo hiểm xã hội trong tƣơng lai. Nâng cao hiệu quả công tác thực
hiện BHXH và nâng cao nguồn quỹ BHXH. Giải pháp khắc phục tình trạng
nợ đọng và chậm đóng BHXH.
Nghiên cứu của Mạc Văn Tiến “Vai trò của BHXH trong hệ thống an
sinh xã hội” đã nêu rõ: BHXH là bộ phận lớn nhất trong hệ thống ASXH, là
trụ cột cơ bản của ASXH. Có thể nói, không có BHXH thì không thể có một
nền ASXH vững mạnh. BHXH có những điểm cơ bản là: Dựa trên nguyên tắc
cùng chia sẻ rủi ro giữa những ngƣời tham gia bảo hiểm; Đòi hỏi tất cả mọi
ngƣời tham gia phải đóng góp BHXH để tạo nên một quỹ chung. Quỹ này chỉ
đƣợc sử dụng để chi trả các trợ cấp BHXH và cho các hoạt động về BHXH;

Các thành viên đƣợc hƣởng chế độ khi họ gặp các sự kiện và các “rủi ro xã
hội” đƣợc bảo hiểm và đủ điều kiện để hƣởng theo quy định; Chi phí cho các
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


7
chế độ đƣợc chi trả bởi quỹ BHXH; Nguồn quỹ đƣợc hình thành chủ yếu từ
các mức đóng góp của ngƣời tham gia, thƣờng là sự chia sẻ giữa chủ sử dụng
lao động và ngƣời lao động, với một phần tham gia của Nhà nƣớc và các
nguồn khác nhƣ tiền phạt đối với chủ lao động chậm nộp BHXH, tiền sinh lời
từ hoạt động đầu tƣ tăng trƣởng quỹ BHXH và các khoản thu khác có liên
quan; Đòi hỏi tham gia bắt buộc, trừ những trƣờng hợp ngoại lệ đối với những
hệ thống mới hình thành; Phần chƣa sử dụng đến của Quỹ đƣợc đầu tƣ để
kiếm lợi nhuận theo quy định của pháp luật BHXH; Các chế độ đƣợc bảo đảm
trên cơ sở các hồ sơ đóng góp không liên quan đến tài sản của ngƣời hƣởng
BHXH; Các mức đóng góp và mức hƣởng tỷ lệ với thu nhập hoặc tiền lƣơng
của ngƣời lao động.
Trong công trình Về phát triển hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam đến
năm 2020 Mai Ngọc Cƣờng (2013) xuất phát từ những hạn chế về mức độ
bao phủ và mức độ tác động của ASXH ở Việt Nam hiện nay, đã cho rằng để
phát triển hệ thống ASXH đến năm 2020 cần phải đa dạng hóa hình thức
BHXH cho ngƣời lao động khu vực phi chính thức và nông dân có cơ hội
tham gia; chuyển căn cứ đóng BHXH từ chỗ dựa vào tiền công, tiền lƣơng
hiện nay sang dựa trên toàn bộ thu nhập của ngƣời tham gia; bổ sung thêm
các chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bảo hiểm thai sản vào chế độ hƣởng
của BHXH tự nguyện; đồng thời khi nghỉ hƣu, ngƣời đóng BHXH tự nguyện
cũng đƣợc hƣởng BHYT nhƣ ngƣời tham gia BHXH bắt buộc; nâng độ bao
phủ trợ giúp xã hội đến năm 2020 khoảng 2,5-2,6% dân số; đồng thời nâng
mức trợ giúp so với thu nhập bình quân chung xã hội từ 12,97% năm 2010 lên
20% năm 2015 và 25% năm 2020. Bài viết cũng làm rõ cần đa dạng hóa việc

tổ chức quản lý ASXH, tăng cƣờng phối hợp quản lý kinh tế - xã hội với quản
lý ASXH; tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, tăng cƣờng số lƣợng và
chất lƣợng đội ngũ cán bộ làm công tác ASXH. Đặc biệt là tăng thu nhập cho
ngƣời dân để chủ động tham gia ASXH.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


8
Với các công trình nghiên cứu đã công bố, đề cập trên cho thấy khá đầy
đủ lý thuyết cũng nhƣ thực tiễn về vấn đề BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, trên
mỗi địa bàn cụ thể, từng tỉnh cụ thể có những đặc trƣng khác nhau về quy mô
lao động, cơ cấu kinh tế, ngành nghề phát triển dẫn đến việc tham gia BHXH
bắt buộc có những đặc điểm khác nhau. Đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc
bao gồm nhƣ:
1- Đối tƣợng thuộc khu hành chính, sự nghiệp nhà nƣớc, xã phƣờng,
Đảng, Đoàn thể, lực lƣợng vũ trang công an, quân đội.
2- Đối tƣợng thuộc khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc.
3- Đối tƣợng thuộc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm cả các
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
4- Đối tƣợng thuộc khu vực kinh tế xã hội khác nhƣ: Hộ kinh doanh cá
thể, tổ hợp tác, các cá nhân có thuê mƣớn sử dụng lao động khác.
Đối với đối tƣợng thuộc khu hành chính, sự nghiệp nhà nƣớc, xã
phƣờng, Đảng, Đoàn thể, lực lƣợng vũ trang công an, quân đội thƣờng có sự
biến động về đối tƣợng tham gia thấp và tỷ lệ tham gia BHXH ở khu vực này
đã rất cao.
Đối với đối tƣợng thuộc khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc: Số lƣợng lao
động ở khu vực này có xu hƣớng giảm do Nhà nƣớc chủ trƣơng cổ phần hóa
các ngành mà Nhà nƣớc không thật sự cần thiết nắm giữ cũng nhƣ sáp nhập,
giải thể những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả, tỷ lệ tham gia
BHXH ở khu vực này cũng đã khá cao.

Đối với đối tƣợng thuộc khu vực kinh tế xã hội khác nhƣ: Hộ kinh doanh
cá thể, tổ hợp tác, các cá nhân có thuê mƣớn sử dụng lao động khác: Có số
lƣợng đơn vị và ngƣời lao động lớn, nhƣng mỗi hộ kinh doanh sử dụng ít lao
động và tỷ lệ tham gia BHXH thấp.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


9
Đối với đối tƣợng lao động tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao
gồm cả các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài: Đây là khu vực số lƣợng
đối tƣợng tham gia lớn, cần phải quan tâm, nghiên cứu, quản lý, thanh tra
kiểm tra vì đây là khu vực có số đơn vị hoạt động lớn, số đối tƣợng tham gia
đông đảo và có xu hƣớng ngày càng ra tăng, hơn nữa tỷ lệ tham gia BHXH
bắt buộc ở khu vực này hiện nay còn thấp và còn xảy ra nhiều vi phạm về
Luật BHXH.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn đƣợc trình bày bao gồm các phần nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý BHXH bắt buộc đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý các đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 4: Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý BHXH bắt buộc đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THƢ̣C TIỄN
VỀ QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n về quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1. Khái niệm, chức năng, vai trò, nguyên tắc của BHXH
1.1.1.1. Khái niệm về BHXH
Chính sách an sinh xã hội và trụ cột là hệ thống BHXH đã hình thành rất
sớm trong lịch sử phát triển của loài ngƣời và đã đƣợc nhiều nhà lý luận, khoa
học đề cập và nghiên cứu một cách sâu sắc dƣới nhiều góc độ và khía cạnh
khác nhau. An sinh xã hội và mà trụ cột là chính sách Bảo hiểm xã hội đã
xuất hiện và phát triển theo cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội công nghiệp hóa - hiện đại hóa của nhân loại. Theo Tổ chức lao động Quốc tế
(ILO) thì nƣớc Phổ (nay là Cộng hòa Liên bang Đức) là nƣớc đầu tiên trên thế
giới ban hành chế độ bảo hiểm ốm đau vào năm 1883, đánh dấu sự ra đời của
BHXH. Đến nay, hầu hết các nƣớc trên thế giới đã tham gia Tổ chức Lao
động quốc tế (ILO) và thực hiện chính sách BHXH và coi nó là một trong
những chính sách xã hội quan trọng nhất trong hệ thống chính sách bảo đảm
an sinh xã hội. Mặc dù đã có quá trình phát triển tƣơng đối dài, nhƣng cho
đến nay còn có nhiều khái niệm về BHXH, chƣa có khái niệm thống nhất, tùy
từng góc độ nghiên cứu mà có các khái niệm khác nhau. Cho đến nay chƣa có
một định nghĩa thống nhất về BHXH. Bởi lẽ, BHXH là đối tƣợng nghiên cứu
của nhiều môn khoa học khác nhau nhƣ kinh tế, xã hội, chính trị, pháp lý...
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đƣa ra khái niệm về BHXH nhƣ sau:
"BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông
qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về
kinh tế và xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây
ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, và chết;
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



11
đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con". Khái
niệm này đã phản ánh đƣợc sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và
mặt xã hội.
Ở góc độ kiến thức Bách khoa: BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho ngƣời lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử
tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH có sự bảo hộ của Nhà nƣớc theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời
sống cho ngƣời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn
xã hội.
Còn theo Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11, Quốc hội Việt Nam
ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2006 thì: "BHXH là sự bảo đảm bù đắp một
phần hoặc thay thế thu nhập của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết... trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH".
Ở góc độ tài chính, BHXH là quá trình thành lập và sử dụng quỹ tiền tệ
dự trữ của cộng đồng những ngƣời lao động, có sự bảo trợ của Nhà nƣớc, để
sản sẻ rủi ro, đảm bảo thu nhập cho họ và gia đình trong những trƣờng hợp
cần thiết theo quy định của pháp luật.
Ở góc độ pháp luật, BHXH là một chế độ pháp lý quy định đối tƣợng, điều
kiện, mức độ đảm bảo vật chất và các dịch vụ cần thiết bảo vệ ngƣời lao động và
gia đình họ trong các trƣờng hợp bảo hiểm đƣợc Nhà nƣớc xác định...
Nhƣ vậy, có thể khái quát về BHXH nhƣ sau: BHXH là sự đảm bảo bù
đắp một phần hoặc thay thế thu nhập cho ngƣời lao động, khi họ gặp phải
những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc
làm, chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung đƣợc hình
thành bởi các bên tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp
tài chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân ngƣời lao động và

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


12
những ngƣời ruột thịt (bố, mẹ, vợ/ chồng, con) của ngƣời lao động trực tiếp
phải nuôi dƣỡng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
1.1.1.2. Chức năng của BHXH
Chức năng là sự khái quát của các nhiệm vụ cơ bản, là dạng hoạt động
đặc trƣng và khái quát nhất của tổ chức hay cá nhân gắn với chức danh nào đó
trong một hệ thống tổ chức hoạt động thuộc phạm vi nhất định trong xã hội.
Do vậy, về tổng quát, BHXH có những chức năng sau:
Bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người lao động.
Bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho ngƣời lao động khi
ngƣời lao động rơi vào các trƣờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập nhƣ ốm
đau, tại nạn lao động, mắc bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết và hội tụ các điều kiện theo quy định. Sở dĩ nhƣ vậy là vì
quan hệ giữa BHXH và ngƣời tham gia BHXH là quan hệ có đóng có hƣởng,
và là mối quan hệ giữa hết sức chặt chẽ. Quan hệ này phát sinh trên cơ sở lao
động và quan hệ tài chính BHXH. Quan hệ đó diễn ra giữa 3 bên: Bên tham
gia bảo hiểm, bên nhận bảo hiểm và bên đƣợc bảo hiểm. Bên tham gia bảo
hiểm trƣớc hết là ngƣời sử dụng lao động có trách nhiệm phải đóng phí để
bảo hiểm cho ngƣời lao động mà mình sử dụng, đồng thời ngƣời lao động
cũng phải có trách nhiệm đóng phí để tự bảo hiểm cho mình. Sự đóng góp
này là bắt buộc, đều kỳ và theo những mức quy định theo từng thời kỳ cho
bên nhận bảo hiểm.
Góp phần thực hiện công bằng xã hội, phân phối lại thu nhập giữa
những người tham gia BHXH.
BHXH là bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho ngƣời
lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, thất nghiệp, tuổi già, bằng cách hình thành và sử dụng quỹ tài chính tập

trung. Qũy BHXH đƣợc tồn tích dần bởi sự đóng góp những ngƣời sử dụng
lao động, ngƣời lao động, mức sinh lời của quỹ và sự hỗ trợ của Nhà nƣớc,
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


13
Nhƣ vậy theo nguyên tắc của BHXH, ngƣời sử dụng lao động và ngƣời
lao động phải đóng góp vào quỹ BHXH để bảo hiểm cho ngƣời lao động mà
mình thuê sử dụng, ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động có đóng góp
vào quỹ BHXH mới có quyền hƣởng trợ cấp, chế độ BHXH. Nhƣng khi còn
khoẻ mạnh, có việc làm và có thu nhập ổn định nên không đƣợc hƣởng trợ
cấp bảo hiểm. Số lƣợng những ngƣời không đƣợc hƣởng trợ cấp nhƣ vậy
thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số ngƣời tham gia đóng góp bảo hiểm.
Chỉ những ngƣời lao động bị giảm hoặc mất thu nhập trong những trƣờng hợp
xác định và có đủ các điều kiện cần thiết mới đƣợc hƣởng trợ cấp, chế độ từ
quỹ BHXH. Số lƣợng những ngƣời này thƣờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong số
những ngƣời tham gia đóng góp nêu trên.
Nhƣ vậy, về bản chất quỹ BHXH lấy số đông bù số ít và thực hiện chức
năng phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang giữa những
ngƣời tham gia BHXH, giữa những ngƣời khoẻ mạnh đang làm việc và có thu
nhập ổn định với những ngƣời ốm yếu phải nghỉ việc và bị mất hoặc giảm thu
nhập. Điều này cũng góp phần vào việc thực hiện công bằng xã hội.
Kích thích, khuyến khích người lao động hăng hái lao động sản xuất, nâng
cao năng xuất lao động cá nhân và năng xuất lao động xã hội.
Ngƣời lao động có việc làm khi khoẻ mạnh làm việc bình thƣờng sẽ có
tiền lƣơng, tiền công, khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già hoặc
không may bị chết đã có BHXH đảm bảo bù đắp hoặc thay thế một phần thu
nhập quan trọng cho cuộc sống của họ, do đó đời sống của bản thân và gia
đình họ luôn luôn có chỗ dựa, luôn luôn đƣợc đảm bảo. Chính vì thế, họ sẽ

gắn bó với công việc, với nơi làm việc và yên tâm, tích cực lao động sản xuất,
góp phần tăng năng xuất lao động cũng nhƣ tăng hiệu quả kinh tế. Khi tăng
năng xuất lao động thì họ có khả năng nhận đƣợc tiền công cao hơn, đồng
nghĩa với việc tham gia BHXH với mức đóng cao hơn và sẽ đƣợc hƣởng trợ
cấp, chế độ cao hơn khi không còn thu nhập. Nói cách khác, tiền lƣơng (tiền
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


14
công) và BHXH là những động lực thúc đẩy hoạt động lao động của ngƣời
lao động.
Góp phần tạo nên mối quan hệ gắn bó giữa người lao động và người sử
dụng lao động, giữa người lao động với Nhà nước và xã hội.
BHXH dựa trên cơ sở đóng góp ít nhƣng đều kỳ của mọi ngƣời sử dụng
lao động, ngƣời lao động và Nhà nƣớc cho bên thứ ba là cơ quan BHXH, để
tồn tích dần dần thành một quỹ BHXH tập trung, quỹ này lại huy động phần
nhàn rỗi tƣơng đối vào hoạt động kinh doanh sinh lời, làm tăng thêm nguồn
thu cho quỹ. Do đó, BHXH hoàn toàn có thể bảo đảm thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho ngƣời lao động khi họ gặp rủi ro, khó khăn theo những
chế độ xác định, góp phần bảo đảm ổn định và an toàn đời sống cho ngƣời lao
động và cho gia đình họ.
Có thể nói mối quan hệ giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động
có mối quan hệ mật thiết với nhau, ngƣời lao động sản xuất ra sản phẩm giúp
ngƣời ngƣời sử dụng lao động phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng thị
trƣờng, tăng doanh thu và lợi nhuận, ngƣợc lại ngƣời sử dụng lao động trả
tiền công và một phần khinh phí đóng vào quý BHXH cho ngƣời lao động, để
giúp ngƣời lao động có thu nhập thƣờng xuyên trong những lức khỏe mạnh,
và đƣợc hỗ trợ khi ốm đau, tai nạn, hết tuổi lao động... Thông qua việc tham
gia BHXH, ngƣời lao động yên tâm công tác, tăng năng xuất lao động giúp
đơn vị phát triển, tạo ra mối quan hệ gắn bó, cộng sinh giữa ngƣời sử dụng lao

động và ngƣời lao động.
Trên giác độ xã hội, bằng phƣơng thức dàn trải rủi ro thiệt hại theo cả
thời gian và không gian, BHXH đã giúp giảm thiểu thiệt hại cho số đông
ngƣời trong xã hội, đồng thời làm tăng khả năng giải quyết rủi ro, khó khăn
của những ngƣời lao động tham gia bảo hiểm với một tổng dự trữ ít nhất. Đối
với Nhà nƣớc chi BHXH cho ngƣời lao động là một cách thức phải chi trả ít
nhất nhƣng vẫn giải quyết tốt các rủi ro, khó khăn về đời sống của ngƣời lao
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


15
động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị xã
hội ổn định và an toàn.
Góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước
Thông qua việc tham gia BHXH, ngƣời lao động yên tâm sẽ đƣợc chi trả
chế độ cho bản thân hoặc những ngƣời thân trong gia đình, khi bị suy giảm
hoặc mất khả năng lao động. Từ đó họ yên tâm công tác, lao động để cải tiến
kỹ thuật, tăng năng xuất lao động, phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng
trƣởng và phát triển kinh tế.
Ngoài ra khi ngƣời lao động tham gia BHXH, khi bị suy giảm hoặc mất
khả năng lao động thì đã có chế độ BHXH. Từ đó Nhà nƣớc không phải bỏ ra
một khoản tiền lớn để hỗ trợ cho họ, mà dành các khoản tiền này để đầu tƣ cơ
sở hạ tầng, phát triển kinh tế của đất nƣớc.
Là nhân tố tạo nên tính đoàn kết của cộng đồng.
BHXH đã phát huy tiềm năng của số đông và ƣu điểm của nhiều phƣơng
thức hoạt động trong kinh tế thị trƣờng để bảo đảm an toàn đời sống cho
ngƣời lao động cũng nhƣ cho xã hội. Đồng thời BHXH cũng tạo ra sự gắn bó
chặt chẽ về lợi ích, cả lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài của các bên tham gia
BHXH, cũng nhƣ của các bên đó đối với Nhà nƣớc.
1.1.1.3. Vai trò của BHXH

Bảo hiểm xã hội là trụ cột quan trọng trong chính sách an sinh xã hội.
Phân tích nội hàm của an sinh xã hội và Bảo hiểm xã hội có thể thấy
BHXH bao trùm phần lớn nội dung của chính sách An sinh xã hội, độ bao phủ
của BHXH rất lớn. Ở Việt Nam hiện nay các chế độ bảo hiểm xã hội bao gồm:
Chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ hƣu trí, chế độ tai nạn lao động bệnh
nghề nghiệp, chế độ tử tuất, trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ tìm việc làm, hỗ trợ học
nghề... Nhƣ vậy các chế độ của Bảo hiểm xã hội chiếm phần lớn nội dung của
chính sách an sinh xã hội. Độ bao phủ của BHXH lớn, bởi lẽ Bảo hiểm xã hội là
sự đảm bảo quan trọng nhất để khi ngƣời lao động do những lý do nhất định nào
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


16
đó bị mất hoặc giảm nguồn thu nhập sẽ có nguồn thu nhập thay thế, nói cách
khác BHXH là lƣới an sinh đầu tiên bảo vệ ngƣời lao động trƣớc rủi ro về việc
làm và thu nhập. Hơn nữa BHXH không chỉ đảm bảo cuộc sống cho bản thân
ngƣời lao động mà cả gia đình, thân nhân của ngƣời lao động, do đó đối tƣợng
bảo vệ của BHXH chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống an sinh xã hội.
Bảo hiểm xã hội là xương sống của hệ thống An sinh xã hội.
Nguyên tắc của BHXH là "chi" dựa trên cơ sở " thu", quỹ BHXH do các
bên đóng góp và đƣợc sử dụng để chi trả cho ngƣời lao động khi gặp các biến
cố hoặc rủi ro, quỹ BHXH đƣợc bảo tồn và phát triển có tính ổn định lâu dài.
Đây là cơ sở vững chắc cho hệ thống BHXH tồn tại và phát triển, tạo ra sự
khác biệt so với chính sách an sinh xã hội khác.
Chính sách BHXH góp phần điều tiết các chính sách trong hệ thống An
sinh xã hội.
Hệ thống an sinh xã hội bao gồm nhiều bộ phận nhƣ: BHXH, trợ giúp xã
hội, ƣu đãi xã hội và các dịch vụ xã hội khác với đối tƣợng hoạt động, phƣơng
thức hoạt động, nội dung hoạt động khác nhau nhƣng chúng có mối quan hệ
mật thiết với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau do có cùng một mục tiêu là

góp phần ổn định cuộc sống cho mọi thành viên trong cộng đồng mà trong đó
mỗi đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng một chính sách nhất định. BHXH phát triển sẽ
làm tăng đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng trong xã hội, nhƣ vậy nhà nƣớc có điều
kiện tập trung nguồn lực để trợ giúp những đối tƣợng có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn cũng nhƣ có nguồn lực để giải quyết các rủi ro khác trong xã hội.
Chính sách BHXH góp phần ổn định và tăng trưởng kinh tế, ổn định chính
trị - xã hội, nhân tố quan trọng đảm bảo an sinh xã hội lâu dài và bền vững.
BHXH giúp ngƣời lao động yên tâm làm việc, có trách nhiệm trong
công việc là nhân tố góp phần nâng cao năng suất lao động, tăng tổng sản
phẩm quốc dân. Ngoài ra nguồn quỹ BHXH nhàn rỗi đƣợc đầu tƣ trở lại nền
kinh tế, tăng nguồn vốn cho phát triển.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


17
Thông qua việc người sử dụng lao động tham gia BHXH cho người lao
động, tạo lập mối quan hệ ổn định và gắn bó giữa người lao động với người
sử dụng lao động
Hạn chế đƣợc hiện tƣợng tranh chấp và mâu thuẫn giữa hai bên, góp
phần ổn định xã hội. Đồng thời chính sách BHXH thực hiện những mục tiêu
nhất định mà nhà nƣớc đã đề ra sẽ góp phần ổn định nền chính trị quốc gia.
1.1.1.4. Các nguyên tắc của BHXH
Theo Điều 5, Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014
thì BHXH có các nguyên tắc như sau:
"Mức hƣởng bảo hiểm xã hội đƣợc tính trên cơ sở mức đóng, thời
gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những ngƣời tham gia bảo
hiểm xã hội".
"Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đƣợc tính trên cơ sở tiền lƣơng
tháng của ngƣời lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đƣợc tính
trên cơ sở mức thu nhập tháng do ngƣời lao động lựa chọn".

"Ngƣời lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí và chế
độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo
hiểm xã hội đã đƣợc tính hƣởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào
thời gian làm cơ sở tính hƣởng các chế độ bảo hiểm xã hội".
"Quỹ bảo hiểm xã hội đƣợc quản lý tập trung, thống nhất, công khai,
minh bạch; đƣợc sử dụng đúng mục đích và đƣợc hạch toán độc lập theo các
quỹ thành phần, các nhóm đối tƣợng thực hiện chế độ tiền lƣơng do Nhà nƣớc
quy định và chế độ tiền lƣơng do ngƣời sử dụng lao động quyết định".
"Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo
đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của ngƣời tham gia bảo hiểm xã hội".
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


18
1.1.2. Hệ thống các chế độ BHXH
1.1.2.1. Hệ thống BHXH cách phân loại của quốc tế (Theo công ước 102)
Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động thế giới (ILO) đã nêu trong
Công ƣớc Giơnevơ số 102 (1952), hệ thống các chế độ BHXH bao gồm:
(1). Chăm sóc y tế: Chế độ này đƣợc thiết kế nhằm mục đích trợ cấp cho
ngƣời lao động chi phí khám chữa bệnh trong trƣờng hợp ngƣời lao động bị
ốm đau bệnh tật. Ngày nay, chế độ chăm sóc y tế đã trở thành một chế độ lớn
đƣợc gọi là Bảo hiểm y tế, và không chỉ đƣợc thực hiện đối với ngƣời lao
động mà là chính sách xã hội chung cho tất cả mọi ngƣời dân. Ở các nƣớc
phát triển, chế độ BHYT trở thành chính sách BHYT toàn dân.
(2). Trợ cấp ốm đau: Mục đích của chế độ này là nhằm bù đắp một phần
thu nhập cho ngƣời lao động khi bị ốm đau bệnh tật, không đi làm đƣợc và
không đƣợc ngƣời sử dụng lao động trả lƣơng.
(3). Trợ cấp thất nghiệp: Nhằm bù đắp một phần thu nhập bị mất của
ngƣời lao động khi bị thất nghiệp, không có việc làm.

(4). Trợ cấp tuổi già: Đây là một chế độ BHXH lớn, đƣợc xây dựng với mục
đích trợ cấp thu nhập cho ngƣời lao động khi về già, không còn làm việc nữa.
(5). Trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp: là chế độ BHXH nhằm
trợ cấp phần thu nhập bị giảm hoặc mất của ngƣời lao động do bị giảm hoặc
mất sức lao động từ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp.
(6). Trợ cấp gia đình: Đây là một chế độ BHXH lớn và thƣờng chỉ đƣợc
thực hiện ở các nƣớc phát triển, với mục đích cung cấp cho ngƣời lao động thêm
một nguồn tài chính để trang trải chi phí nuôi con ăn học, khám chữa bệnh.
(7). Trợ cấp thai sản: Chế độ này đƣợc thiết kế nhằm bảo vệ quyền lợi
cho ngƣời phụ nữ khi sinh con, trên cơ sở thay thế phần thu nhập không đƣợc
ngƣời sử dụng lao động trả trong thời gian nghỉ sinh con.
(8). Trợ cấp tàn tật: Chế độ này nhằm mục đích trợ cấp thu nhập cho
ngƣời lao động để họ ổn định cuộc sống khi không may gặp rủi ro dẫn đến tàn
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


×