Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

Bài 6. Saccarozơ, tinh bột va xenlulozơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.22 KB, 14 trang )

Bài 6
Phần II

TINH BỘT


1 - Tính chất vật lý
2 - Cấu trúc phân tử tinh bột
3 - Tính chất hóa học
4 - Ứng dụng
Sự chuyển hóa tinh bột trong cơ thể
Phần thêm
- Sự tạo thành tinh bột trong cây xanh


Tinh bột có nhiều trong :

Trong các loại thì gạo chứa nhiều tinh bột nhất


1 - Tính chất vật lý
Là chất bột vô định hình
Màu trắng , không tan trong nước
lạnh
Khi đun sôi một phần tan vào
nước , phần còn lại ngấm nước
trương phồng lên, tạo dung dịch
keo : HỒ TINH BỘT

Tinh bột
sắn ngấm


nước


2- Cấu trúc phân tử tinh bột
Tinh bột coi là một polisaccarit, phân tử gồm các mắc
xích là α- glucozơ liên kết với nhau. Công thức phân
tử của tinh bột là (C6H10O5)n (n từ 1000 đến 6000).
Công thức cấu tạo của tinh bột có hai dạng: dạng
amylozơ , dạng amylopectin


Amilozơ được tạo thành từ các gốc α - glucozơ
liên kết với nhau bằng liên kết 1,4- glicozit thành
mạch dài, xoắn lại.
Amilozơ có phân tử khối lớn khoảng 200.000.


Amilopectin có cấu trúc mạchphân nhánh do các
đoạn mạch α - glucozơ tạo nên. Mỗi đoạn có 20-30
mắc xích α - glucozơ liên kết với nhau bằng liên
kết 1,4- glicozit


3 - Tính chất hóa học
a. Phản ứng thủy phân
Khi đun tinh bột trong dung dịch axit vô cơ hoặc
men → Glucozơ


b. Phản ứng màu với iot

Dung dịch hồ tinh bột khi gặp dung dịch Iot thì tạo
một phức chất có màu xanh dương (da trời, xanh
lam), khi đun nóng thì mất màu xanh, khi để nguội lại
xuất hiện màu xanh.
Đây là phản ứng dùng để nhận biết hồ tinh bột
Hoặc ngược lại dùng hồ tinh bột để nhận iot


4 - Ứng dụng – Sự chuyển hóa tinh bột
trong cơ thể
Tinh bột là một trong những chất dinh dưỡng cơ bản
của con người và một số động vật. Dùng sản xuất
bánh kẹo, glucoz, hồ dán
Khi qua miệng tinh bột bị thủy phân nhờ men
Amilaza có trong nước bọt
Sư thủy phân tiếp theo nhờ men Mantaza có trong
ruột cho sản phẩm cuối cùng là glucozơ
Glucozơ hấp thụ trực tiếp qua mao trạng ruột rồi
về gan


Từ gan glucozơ được đưa tới các mô trong cơ thể
Glucozơ bị oxy hóa chậm thành CO2, H2O, năng
lượng cho cơ thể hoạt động
C6H12O6

+

6O2




6 CO2

+

6 H 2O

Glucozơ dư được tổng hợp thành glycogen hay là
tinh bột động vật
Glycogen lưu trữ trong gan khi cần lại thủy phân
thành glucozơ


VI - Sự tạo thành tinh bột trong cây
xanh
Tinh bột được tạo thành trong cây xanh quá
trình quang hợp                                           


Có thể hiểu phản ứng xảy ra như sau :


Củng cố
1/ Từ CO2 hãy viết các phương trình điều chế :
a/ Rượu Etylic.
b/ Axit axetic
c/ Caosubuna
d/ Glyxerin
Các chất sau đây, chất nào khi nhận

biết ta dùng iot ; Cu(OH)2
a/ Lipit

b/ Glucozơ

c/ Tinh bột

d/ glyxerin



×