Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên môn giáo dục chính trị trường trung cấp chuyên nghiệp theo hướng chuẩn hóa (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.16 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
-----    -----

TRẦN SÂM

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
MÔN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số
: 62 14 01 14

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS ĐẶNG QUỐC BẢO
2. TS PHẠM QUANG SÁNG

Hà Nội, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS ĐẶNG QUỐC BẢO
2.TS NGUYỄN QUANG SÁNG
Phản biện 1:……………………………….

Phản biện 2:………………………………..



Phản biện 3:………………………………..

Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Viện tổ chức tại Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 101, đƣờng Trần Hƣng Đạo, Hà Nội.
Vào hồi…….giờ……, ngày

tháng

năm 2017.

Có thể tìm hiểu Luận án tại:
-

Thƣ viện Quốc gia;

-

Thƣ viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong
đó phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”. Phát triển đội ngũ nhà giáo
với cơ cấu hợp lý, có chất lƣợng sẽ là tiền đề, động lực quan trọng để đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT và nâng cao chất lƣợng đào tạo, góp phần quan trọng tạo ra nguồn nhân lực có chất lƣợng
cao, đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội và hội nhập quốc tế.
Môn học GDCT thuộc chƣơng trình khung giáo dục TCCN nhằm giáo dục con ngƣời giác

ngộ, có tri thức khoa học về chính trị, hình thành thế giới quan và nhân sinh quan khoa học, hiểu
biết về chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, chủ trƣơng đƣờng lối của Ðảng để thúc đẩy
hoạt động tự giác có chí hƣớng thực hiện các lý tƣởng chủ nghĩa xã hội và mục tiêu của cách mạng
Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
Xuất phát từ những vấn đề trên, việc lựa chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên môn
Giáo dục chính trị trường trung cấp chuyên nghiệp theo hướng chuẩn hóa” 1 để nghiên cứu thực
sự có tính cấp thiết, nhằm phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN tích cực góp phần thực hiện
công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam.
2. MỤC ĐICH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng
TCCN theo hƣớng chuẩn hóa.
3. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Khách thể nghiên cứu: ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN.
Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Phát triển ĐNGV trong đào tạo TCCN là một yếu tố quan trọng để cho phép mỗi cơ sở đào tạo
và cả hệ thống đáp ứng tốt nhất nhu cầu mới đang đặt ra trong đào tạo nhân lực có trình độ trung cấp.
Tuy nhiên nhận thức về phát triển ĐNGV, chuẩn hóa ĐNGV nói chung và ĐNGV môn GDCT nói
riêng trong đào tạo trung cấp còn rất khác nhau ở nƣớc ta; nếu cụ thể hóa đƣợc nội dung và điều kiện
phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN theo hƣớng chuẩn hóa, thì việc đánh giá thực trạng và tìm
kiếm giải pháp phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN sẽ có căn cứ lý luận, việc thực hiện các nội
dung quản lý ĐNGV có tính mục tiêu và khả thi hơn.
Phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN theo hƣớng chuẩn hóa còn hạn chế, năng lực giáo
viên còn nhiều bất cập so với yêu cầu đảm bảo chất lƣợng GDCT; nếu xác định khung năng lực
giáo viên môn GDCT trƣờng TCCN và đề xuất đƣợc các giải pháp phát triển ĐNGV môn GDCT
theo hƣớng chuẩn hóa có cơ sở khoa học (lý luận và thực tiễn) thì ĐNGV môn GDCT trƣờng
TCCN sẽ phát triển bền vững đáp ứng đƣợc các yêu cầu nâng cao chất lƣợng GDNN nói chung và
công tác giáo dục lý tƣởng chính trị, đạo đức, phẩm chất, phong cách làm việc công nghiệp cho đội
ngũ lao động mới.
5. NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

5.1. Nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu xác lập cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN theo
hƣớng chuẩn hóa; Đánh giá thực trạng ĐNGV môn GDCT và thực trạng phát triển ĐNGV môn
1

Luật Giáo dục nghề nghiệp (Luật số 74/2014/QH13) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015 quy
định: “Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thông giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp,
trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng”; “Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp, Trường trung cấp, Trường cao đẳng” (Khoản 1, Điều 5). Nhƣ vậy, tên gọi các nhà trƣờng loại hình
có tên “trƣờng trung cấp” theo Luật sẽ bao gồm các trƣờng trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề.Vì
vậy, mọi kiến giải nêu trong Luận án này về đội ngũ giáo viên môn GDCT trƣởng TCCN, thực tế vẫn còn
nguyên giá trị, ý nghĩa thực tiễn đối với các nhà trƣờng trung cấp hiện nay.

1


GDCT trƣờng TCCN; Đề xuất các giải pháp phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN theo
hƣớng chuẩn hóa nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,toàn diện nền giáo dục theo hƣớng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, trong đó có giáo dục nghề nghiệp; thử nghiệm một số
giải pháp đã đề xuất nhằm minh chứng tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Địa bàn nghiên cứu: Hầu hết các trƣờng TCCN và cơ sở giáo dục có đào tạo TCCN ở
trung ƣơng và các địa phƣơng trên cả nƣớc và một số cơ sở đào tạo giáo viên ngành GDCT trình độ
đại học (trong tổng số 23 cơ sở đào tạo trên cả nƣớc).
- Đối tƣợng điều tra: Cán bộ quản lý các cấp (trƣờng/cơ sở đào tạo TCCN, cấp khoa, tổ
trƣởng bộ môn) có liên quan trực tiếp đến quản lý ĐNGV môn GDCT và giáo viên trực tiếp giảng
dạy môn học này.
6. PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phƣơng pháp tiếp cận
Thực hiện mục tiêu của đề tài, Luận án sử dụng 4 phƣơng pháp tiếp cận chính: Tiếp cận theo

quan điểm phát triển nguồn nhân lực; Tiếp cận chuẩn hóa; hệ thống; thực tiễn.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá, khái
quát hoá... các tài liệu lý‎luận, các công trình nghiên cứu, các văn bản quy phạm pháp luật.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra khảo sát, chuyên gia, tổng kết kinh
nghiệm, phỏng vấn và phỏng vấn sâu, xử lý số liệu, sản phẩm hoạt động, tổng kết kinh nghiệm.
- Một số phương pháp hỗ trợ khác: thống kê, dự báo, so sánh.
7. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ
Luận điểm 1. ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN là nhân tố quyết định đến sự thành bại của
công tác tuyên truyền quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng; chính sách, pháp luật của nhà
nƣớc và giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, tác phong, lối sống và phong cách làm việc công
nghiệp cho học sinh TCCN. Phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN trên quan điểm phát triển
nguồn nhân lực theo hƣớng chuẩn hóa nhằm đảm bảo đủ và ổn định về số lƣợng, mạnh về chất
lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đồng thuận về hành động .
Luận điểm 2. Phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN đã từng bƣớc đáp ứng thực tiễn
giáo dục, đào tạo TCCN; tuy nhiên thực tế còn nhiều bất cập, công tác phát triển ĐNGV môn
GDCT trƣờng TCCN chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, hiệu quả chƣa cao còn bất cập về số lƣợng,
chất lƣợng, cơ cấu. Đặc biệt, vấn đề chuẩn hóa: về trình độ đào tạo, về năng lực chuyên môn, về
nghiệp vụ sƣ phạm và về phẩm chất đối với giáo viên, ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN chƣa quan
tâm đúng mức và hiệu quả chƣa cao.
Luận điểm 3. Nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp phát triển ĐNGV môn GDCT
trƣờng TCCN theo hƣớng chuẩn hóa trên cơ sở quán triệt Nghị quyết 29 của Đảng; thực hiện đồng
bộ các giải pháp gắn với các chức năng quản lý gồm: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra từ trung
ƣơng đến trƣờng TCCN nhằm tạo ra các hoạt động đào tạo, đào tạo lại, bồi dƣỡng, tuyển chọn,
tuyển dụng, bố trí sử dụng, kiểm tra, đánh giá giáo viên môn GDCT trƣờng TCCN theo chuẩn quy
định. Hình thành môi trƣởng làm việc thân thiện, hiệu quả cho ĐNGV môn học này.
8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Về lý luận: Góp phần hệ thống hóa và hoàn thiện lý luận về phát triển ĐNGV theo quan
điểm chuẩn hóa. Đề xuất cách làm đặc trƣng phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN theo
hƣớng chuẩn hóa chất lƣợng, hiệu quả.

Về thực tiễn: Tổng quan đƣợc các công trình nghiên cứu về GDCT, ĐNGV và phát triển
ĐNGV môn GDCT với kết quả nghiên cứu mang tính toàn diện, làm cơ sở xây dựng khung lý luận
cho nghiên cứu của đề tài luận án. Hệ thống đƣợc các khái niệm, thuật ngữ cơ bản đƣợc tƣờng minh
và chính xác, phƣơng pháp luận và cách tiếp cận đƣợc sử dụng là hợp lý, cách tiếp cận này là phù
hợp với đề tài nghiên cứu. Đề xuất khung năng lực của ĐNGV môn GDCT gồm các tiêu chuẩn, tiêu
chí, chỉ báo và đề xuấ một số giải pháp đảm bảo kết quả nghiên cứu phù hợp với công tác phát triển
ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN trong bối cảnh hiện nay.

2


9. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài các phần: mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo. Luận án
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên môn Giáo dục chính trị trƣờng trung
cấp chuyên nghiệp theo hƣớng chuẩn hóa.
Chƣơng 2. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên môn Giáo dục chính trị trƣờng trung cấp
chuyên nghiệp hiện nay.
Chƣơng 3. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên môn giáo dục chính trị trƣờng trung cấp
chuyên nghiệp theo hƣớng chuẩn hóa.
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
MÔN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Các nghiên cứu về đội ngũ giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên
Quan điểm và các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới nhƣ: V.I. Lênin;
J.A.Cômenxki - nhà giáo dục vĩ đại ngƣời Cộng hòa Séc (Tiệp Khắc); Nguyên Chủ tịch Hội đồng
châu Âu (1985-1995), Chủ tịch Ủy ban Quốc tế về giáo dục thể ký XXI, chuyên gia nổi tiếng của
UNESCO, Jacques Delors; Raja Roy Singh - nguyên Giám đốc UNESCO khu vực châu Á - Thái

Bình Dƣơng; Dimitri Glinos - Triết gia, chính khách, nhà cải cách giáo dục Hy Lạp; Nhà giáo dục
và học giả Nhật Bản, Fukuzawa; Chính khách, nhà giáo dục và nguyên Tổng thống Argentina,
Domingo Faustino Sarmiento …) đều coi các điều kiện cơ bản đảm bảo chất lƣợng và sự phát triển
của giáo dục gồm: Môi trƣờng giáo dục; Chính sách và các công cụ thể chế hóa giáo dục; Cơ sở vật
chất kỹ thuật và tài chính; ĐNGV và ngƣời học; Nghiên cứu giáo dục, lý luận giáo dục và thông tin
giáo dục. Nhƣ vậy, ĐNGV và phát triển ĐNGV là một trong những điều kiện cơ bản đảm bảo chất
lƣợng và sự phát triển của giáo dục, đào tạo.
Về phƣơng diện phát triển giáo viên, các tác giả Michael Fullan và Andy Hargreaves cho
rằng có nhiều cấp độ khác nhau: (1) Phát triển tâm lý (có 4 cấp độ); (2) Phát triển chuyên môn
nghiệp vụ (có 6 cấp độ) gồm: phát triển các kỹ năng tồn tại, thành thạo các kỹ năng dạy học cơ bản,
mở rộng sự linh hoạt chuyên môn, trở thành chuyên gia, góp phần phát triển chuyên môn của đồng
nghiệp, tham gia đƣa ra quyết sách giáo dục ở mọi cấp độ; (3)Phát triển chu kỳ nghề nghiệp (với 5
cấp độ): khởi động nghề nghiệp, ổn định gắn bó nghề nghiệp, các thách thức và mối quan tâm mới,
trở thành chuyên nghiệp, chuẩn bị về hƣu.
Nghiên cứu về ĐNGV và phát triển ĐNGV cũng đƣợc nhiều nhà khoa học trong nƣớc quan
tâm nghiên cứu; các công trình nghiên cứu đƣợc thực hiện ở nhiều góc độ quản lý giáo dục cả vi
mô, vĩ mô; góc độ quản lý theo ngành học, bậc học. Tiêu biểu cho các công trình nghiên cứu về lĩnh
vực này có tác giả: Trần Bá Hoành, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Phan Văn Kha, Đặng Bá Lãm, Đặng
Quốc Bảo, Nguyễn Đức Trí, Trần Kiều, Trần Khánh Đức, Lê Thạc Cần, Vũ Văn Tảo, Nguyễn
Khánh Đạt, Phan Chính Thức, Nguyễn Tiến Hùng,…
1.1.2. Nghiên cứu về giáo dục chính trị và đội ngũ giáo viên môn học này
1.1.2.1.Môn Giáo dục chính trị trường trung cấp chuyên nghiệp
- Môn GDCT ra đời thay thế môn Chính trị trong chƣơng trình khung đào tạo trình độ
TCCN. Đây là học phần đầu tiên thuộc 06 học phần chung bắt buộc theo quy định hiện hành về
giáo dục TCCN ”; là một trong các học phần môn chung, tạo cơ sở, nền tảng để ngƣời học tiếp thu,
nhận thức các môn khoa học cơ sở, chuyên ngành khác. Môn GDCT đƣợc quy định là một trong 3
môn thi tốt nghiệp và áp dụng cho tất cả các hình thức đào tạo trình độ TCCN trong các trƣờng
TCCN.
- Môn GDCT có một vị trí, vai trò hết sức quan trọng, là môn học nhằm giáo dục con ngƣời
giác ngộ về chính trị, có tri thức khoa học, giúp con ngƣời hình thành thế giới quan và nhân sinh

quan khoa học, hiểu biết về chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, chủ trƣơng đƣờng lối

3


của Đảng để thúc đẩy hoạt động tự giác có chí hƣớng thực hiện các lý tƣởng CNXH và mục tiêu
của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Sau khi học xong, ngƣời học có
bản lĩnh chính trị vững vàng, có tính độc lập, biết vận dụng bản chất cách mạng, khoa học trong
nhận thức về chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách mạng Việt Nam;
chống giáo điều; luôn có ý thức liên hệ, vận dụng sáng tạo vào thực tiễn công tác và cuộc sống
hàng ngày. Giữ vững chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mƣu, thủ đoạn và hành động “diễn
biễn hoà bình” trên lĩnh vực tƣ tƣởng - văn hoá của các thế lực thù địch.
- Mục tiêu: Môn GDCT làm cho học sinh TCCN hiểu rõ, giác ngộ về chính trị, tạo cho học
sinh TCCN có sự hiểu biết nhất định và chấp hành nghiêm chỉnh chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, trở thành ngƣời công dân tốt, ngƣời công dân có ích cho xã hội
và ngƣời yêu nƣớc chân.
- Yêu cầu của môn học: Tạo sự nhất trí cao đối với đƣờng lối của Đảng, có ý chí, nắm bắt thời
cơ, vƣợt qua thách thức đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Nội dung chương trình môn GDCT trong trường TCCN đƣợc tích hợp bởi các môn học
khoa học lý luận cơ bản: Triết học Mác - Lênin; Kinh tế chính trị; Chủ nghĩa xã hội khoa học, Lịch
sử Đảng Cộng sản Việt Nam và Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Nội dung môn học mới này gắn liền với
thực tiễn cuộc sống sôi động, xây dựng cơ sở giải quyết các vấn đề bức xúc, tạo đƣợc sự quan tâm
và hấp dẫn trong học sinh.
Chương trình môn học GDCT dùng trong đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp đƣợc
ban hành tại Thông tƣ số 11/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 3 năm 2012 của Bộ trƣởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Theo đó, Chƣơng trình môn học đƣợc xây dựng dùng chung cho hai hệ tuyển học
sinh tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) và trung học cơ sở (THCS), cụ thể: Kiến thức chung
cho hai hệ tuyển: 75 tiết, gồm chƣơng mở đầu về Nhập môn Giáo dục chính trị (2 tiết) và các
chƣơng về Chủ nghĩa Mác - Lênin (20 tiết); Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh (10 tiết); Đƣờng lối cách mạng
của Đảng Cộng sản Việt nam (38 tiết); Tu dƣỡng, rèn luyện để trở thành ngƣời công dân tốt, ngƣời

lao động tốt (5 tiết). Kiến thức dành riêng cho hệ tuyển học sinh tốt nghiệp THCS: 15 tiết, chƣơng
Bổ trợ kiến thức giáo dục công dân.
- Một số nguyên tắc dạy học Giáo dục chính trị trong trường TCCN: Quán triệt và thực hiện
đúng chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc; Quán triệt mục tiêu giáo
dục và nhiệm vụ của ngƣời giáo viên TCCN; Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và giáo dục
1.1.2.2. Đội ngũ giáo viên môn Giáo dục chính trị trường trung cấp chuyên nghiệp
Kết quả nghiên cứu tổng quan đối với vấn đề ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN 3 năm vừa
qua cho thấy: Về số lượng: Theo số liệu thống kê 3 năm (2013-2015) cho thấy, ĐNGV tham gia
giảng dạy môn GDCT trong đào tạo TCCCN cả nƣớc bao gồm: giáo viên, giảng viên của 66 trƣờng
đại học, 214 trƣờng cao đẳng có đào tạo trình độ TCCN, 313 trƣờng TCCN và 32 cơ sở giáo dục
khác. Tính đến 31/12/2015, có 1769 giáo viên. Tỷ lên nữ giáo viên môn học này là 863 ngƣời
chiếm 50,5%. Về cơ cấu dân tộc: Giáo viên giảng dạy môn GDCT là ngƣời dân tộc thiểu số, dân tộc
ít ngƣời chiếm chiếm 2,88 %. Đảng và Nhà nƣớc ta cần có giải pháp ƣu tiên, ƣu đãi đặc biệt nhằm
động viên, khuyến khích kịp thời nhằm phát triển ĐNGV môn GDCT là ngƣời các dân tộc thiểu số,
dân tộc ít ngƣời, trong đó đặc biệt quan tâm đến các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam bộ.
Về chất lượng: ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN hiện nay cơ bản đủ về số lƣợng, đạt chuẩn
và trên chuẩn trình độ đào tạo, có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt. Tỷ lệ đảng viên: Số
giáo viên môn GDCT là đảng viên hiện chiếm 29,2%, trong thời gian tới cần có giải pháp tăng
cƣờng công tác phát triển đảng trong ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN. Tuy nhiên, còn bất cập và
chƣa hợp lý về cơ cấu, chƣa có chuẩn đối và chuẩn hóa đối với giáo viên môn học này.
Công tác xây dựng và phát triển ĐNGV môn GDCT đƣợc thƣ̣c hiê ̣n theo hê ̣ thố ng các Luật ,
văn bản quy pha ̣m pháp luâ ̣t , các chủ trƣơng của Đảng, quy định của Bộ ngành, đặc thù từng địa
phƣơng. Công tác quy hoạch, tuyển dụng, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm giáo viên đƣợc
tăng cƣờng và thực hiện tƣơng đối tốt. Bố trí, sử dụng, tuyển dụng giáo viên môn GDCT trƣờng
TCCN còn bất cập. Công tác bồi dƣỡng thƣờng xuyên cho ĐNGV môn GDCT đƣợc Đảng, Chính
phủ, Bộ GDĐT thƣờng xuyên tổ chức thực hiện, tuy nhiên còn nhiều bất cập. Khả năng sử dụng
ngoại ngữ, tin học trong quản lý, dạy và học của nhiều giáo viên môn GDCT còn hạn chế.

4



1.1.2.3. Giáo dục chính trị và phát triển đội ngũ giáo viên môn học này tại một số
nước trong khu vực và trên thế giới
Trung Quốc
Trƣớc kia, quan điểm của cố Bộ trƣởng Bộ Giáo dục đầu tiên và nhà cải cách giáo dục Trung
Quốc Thái Nguyên Bồi có đề xuất năm loại hình giáo dục, trong đó có giáo dục luân lý.. Ngày nay,
Trung Quốc thông qua môn học bắt buộc có tên gọi “Khái luận Hệ thống lý luận tư tưởng Mao
Trạch Đông và CNXH mang màu sắc Trung Quốc” (tạm dịch), với thời gian thực hiện 68 tiết gồm 4
học phần, dùng trong các trƣờng cao đẳng nghề (tƣơng tự với bậc học Giáo dục nghề nghiệp ở Việt
Nam) để giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức và định hƣớng tƣ tƣởng cho học sinh, sinh viên. Đây
là quốc gia có ảnh hƣởng không nhỏ đến quan điểm, triết lý giáo dục đào tạo, đƣờng lối và tƣ duy
phát triển con ngƣời Việt Nam.
Đội ngũ giảng dạy môn học này, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc Trung Quốc đặc biệt quan tâm từ
lựa chọn lý lịch kỹ lƣỡng, đào tạo bài bản tại các trƣờng đại học danh tiếng, đƣợc phân công công
tác và hƣởng chế độ ƣu đãi, phụ cấp đặc biệt; đƣợc tập huấn đƣờng lối cách mạng thƣờng xuyên và
tuyện đối trung thành. Hầu hết giáo viên phải là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc.
Một số nước khác
Những quan điểm của các nhà cải cách giáo dục, các học giả, các nhà nghiên cứu nổi tiếng thế
giới về giáo dục và GDCT của một số quốc gia nhƣ: Ở một số nƣớc Phƣơng Tây (nhƣ Pháp, Bỉ,
Italia,…), tại Singapo, Austrailia và một số quốc gia Đông Nam Á, với đại diện là các nhà
giáo dục Emile Durkheim (Pháp), Antonio Gramsco – ngƣời sáng lập Đảng Cộng sản Italia, nhà
giáo dục, nhà tƣ tƣởng Italia và một số học giả các nƣớc khác, hay “Chính trị hiện đại” ở Ấn Độ, …
đều hƣớng tới việc hoàn thiện nhân cách, luân lý, đạo đức của con ngƣời. Đây cũng là cơ sở, mục
tiêu của môn GDCT ở Việt Nam hiện nay.
1.1.3. Tổng quan các nghiên cứu:
Trong bất kỳ xã hội nào, bất kỳ giai đoạn phát triển nào của nhân loại, ĐNGV - nguồn nhân
lực của ngành giáo dục, có vai trò vô cùng quan trọng trong giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ. Các nghiên
cứu về ĐNGV, phát triển ĐNGV đƣợc triển khai ở nhiều bình diện khác nhau nhƣng tựu trung là sự
quan tâm nghiên cứu về quản lý giáo dục, phát triển ĐNGV theo: các bậc học, ngành học, môn học;
của từng vùng miền, từng địa phƣơng và từng cơ sở đào tạo.

Nghiên cứu về phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN là vấn đề khá mới, ít đƣợc các nhà
khoa học, tác giả quan tâm nghiên cứu. Đề tài “phát triển ĐNGV môn GDCT trường TCCN theo
hướng chuẩn hóa” đƣợc nghiên cứu, triển khai trên bình diện quốc gia chƣa đƣợc các tác giả quan
tâm nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thống.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Giáo dục chính trị
Giáo dục chính trị (GDCT) tại Việt Nam là giáo dục cho các tầng lớp thanh thiếu niên và các
tầng lớp khác trong xã hội về chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. GDCT tồn tại dƣới
nhiều hình thức khác nhau: môn học, một mặt trong giáo dục hay một lĩnh vực trong đời sống chính
trị, xã hội.
Môn GDCT là môn học nghiên cứu lĩnh vực chính trị của đời sống xã hội nhằm làm sáng tỏ
các quy luật chung nhất của cách mạng Việt Nam, việc áp dụng các quy luật đó vào thực tế hoạt
động chính trị và tổ chức chính trị xã hội.
1.2.2. Giáo viên môn Giáo dục chính trị trƣờng TCCN
1.2.2.1. Giáo viên: Từ điển Tiếng Việt viết: “Nhà giáo là người làm nghề dạy học”. Theo
đó, nhà giáo luôn gắn với một nghề, đó là “Nghề dạy học”.
1.2.2.2. Giáo viên môn GDCT trường TCCN là những ngƣời làm công tác giảng dạy môn
học GDCT trong trƣờng TCCN, với nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện học sinh TCCN về tƣ tƣởng
chính trị, đạo đức tác phong; giúp học sinh TCCN hình thành nhân sinh quan và thế giới quan khoa
học, bồi dƣỡng tƣ tƣởng chính trị, ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức và tác phong làm việc công
nghiệp, thích nghi với điều kiện, hoàn cảnh thực tế.

5


1.2.3. Đội ngũ giáo viên môn Giáo dục chính trị trƣờng TCCN
1.2.3.1. Khái niệm đội ngũ và đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên (ĐNGV) đƣợc hiểu là
toàn thể các thầy cô giáo trong toàn ngành giáo dục bao gồm các cấp học/trình độ đào tạo.
1.2.3.2. Đội ngũ giáo viên môn GDCT trườngTCCN là tập hợp các giáo viên giảng dạy
môn GDCT trong trƣờng TCCN gọi là ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN; ĐNGV này đƣợc xác

định thông qua các tiêu chí về số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu đƣợc hội đủ các tiêu chuẩn, yêu cầu,
phẩm chất và năng lực đặc thù đối với những ngƣời giáo viên dạy môn GDCT ở trƣờng TCCN.
1.2.4. Phát triển ĐNGV và phát triển đội ngũ giáo viên môn GDCT trƣờng TCCN
Phát triển đội ngũ giáo viên đƣợc hiểu là sự tăng trƣởng về mặt số lƣợng, phù hợp cơ cấu
và đảm bảo chất lƣợng đội ngũ. Phát triển đội ngũ thƣờng gắn liền với con ngƣời nên phát triển bao
hàm cả tuyển chọn, sử dụng, đào tạo bồi dƣỡng, phát triển nghề nghiệp của từng cá nhân trong đội
ngũ đó.
Phát triển ĐNGV môn GDCT trường TCCN thực chất là một quá trình làm tăng cả về số
lƣợng lẫn chất lƣợng và sử dụng có hiệu quả ĐNGV này. Theo đó, ĐNGV môn GDCT trƣờng
TCCN phải tuân thủ đầy đủ các tiêu chí của chuẩn nghề nghiệp, chuẩn nghiệp vụ sƣ phạm giáo viên
TCCN và các quy định hiện hành của một cán bộ công chức, đặc biệt về phẩm chất và năng lực đặc
thù của một tuyên truyền viên chính trị.
1.2.5. Chuẩn hóa và chuẩn hóa ĐNGV môn Giáo dục chính trị trƣờng TCCN
Chuẩn hóa là một quá trình trong đó bao gồm cả việc phát triển chuẩn (xây dựng, điều
chỉnh chuẩn); áp dụng chuẩn (ban hành và thực hiện chuẩn) quản lý thực hiện chuẩn (tổ chức, chỉ
đạo, giám sát, đánh giá thực hiện chuẩn, đánh giá kết quả áp dụng và hiệu lực của chuẩn).
Chức năng cơ bản của chuẩn hóa nhằm định hƣớng hoạt động quản lý và việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ, biện pháp quản lý khác nhau đƣợc dựa trên một số nguyên tắc nhất quán;
qui cách hóa các quá trình, làm cho chúng có tính chuẩn mực thống nhất theo một trật tự nhất định;
khuyến khích phát triển, tạo môi trƣờng chính thực ngày càng thích hợp hơn cho sự phát triển, hạn
chế dần tối đa các yếu tố tự phát, phi chính thức trong phát triển.
Chuẩn hóa đội ngũ là những tiêu chuẩn do cấp quản lý cán bộ đề ra, bao gồm một hệ thống
những tiêu chí về phẩm chất, năng lực cán bộ và cơ cấu của đội ngũ cán bộ đảm bảo cho đội ngũ
này thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Chuẩn hóa ĐNGV môn GDCT trường TCCN đƣợc hiểu là quá trình xây dựng đội ngũ
nhằm đảm bảo cho ĐNGV môn GDCT đạt chuẩn với các biện pháp do chủ thể quản lý tiến hành.
Chuẩn hóa ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN đƣợc bao gồm chuẩn hóa về số lƣợng, chất lƣợng, cơ
cấu và môi trƣờng hợp tác.
Phát triển ĐNGV môn GDCT trường TCCN theo hướng chuẩn hóa đƣợc hiểu trên cơ sở
nhận thức các quan điể m chỉ đa ̣o , mục tiêu, nhiê ̣m vu ,̣ giải pháp đổi mới và phát triển giáo dục của

Đảng nhẳm phát triển ĐNGV môn GDCT theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực.
1.3. QUAN ĐIỂM VÀ YÊU CẦU PHÁT TRIỂN ĐNGV MÔN GDCT TRƢỜNG TCCN
1.3.1. Một số quan điểm phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ đƣợc hiểu là làm sao để có một lực lƣợng đủ về số lƣợng, phù hợp về cơ
cấu và đảm bảo về chất lƣợng (nhân cách, năng lực,..) đáp ứng yêu cầu phát triển tổ chức.
Phát triển ĐNGV là phát triển những nguồn nhân lực trong GDĐT, bao gồm đào tạo, bồi
dƣỡng và phát triển nghề nghiệp cho ĐNGV.
Liên quan đến vấn đề này là kết quả nghiên cứu và quan điểm nổi bật của các tác giả Trần
Kiểm và Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Nguyễn Tiến Hùng,… Theo đó, Phát triển giáo viên với hai
giai đoạn trƣớc khi ra công tác/đào tạo trong trƣờng sƣ phạm và đang công tác tại cơ sở/đào tạo
lại/bồi dƣỡng tại chức. Phát triển giáo viên là thực hiện các chức năng ở ba cấp độ: cá nhân, tổ
nhóm và nhà trƣờng.
Liên quan đến phát triển đội ngũ nhà giáo và đổi mới phƣơng pháp dạy và học những năm
đầu của thế kỷ XXI, phát triển ĐNGV có nhiều quan điểm khác nhau nhƣng có 3 quan điểm nổi bật
và chủ đạo, đó là: Quan điểm coi cá nhân giáo viên là trọng tâm của công tác phát triển ĐNGV;
Quan điểm coi nhà trƣờng là trọng tâm của công tác phát triển ĐNGV và Quan điểm phát triển
ĐNGV trên cơ sở kết hợp giữa mục tiêu chung của nhà trƣờng với lợi ích của cá nhân.

6


1.3.2. Đặc điểm của giáo viên và giáo viên môn Giáo dục chính trị trƣờng TCCN
Đặc điểm của giáo viên đƣợc nhìn nhận, tiếp cận dƣới nhiều góc độ khác nhau:
1.3.2.1. Từ tiếp cận khái niệm“Giáo viên” dƣới nhiều khía cạnh và mô hình hoạt động: Thứ
nhất, tiếp cận theo pháp lý: từ quy định của Luật giáo dục (Điều 70), Luật Giáo dục nghề nghiệp
(Điều 3 và Điều 53): “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc
các cơ sơ giáo dục khác”. Giáo viên là nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp. Thứ hai, tiếp cân theo vai trò của người giáo viên: là ngƣời thúc đẩy,
ngƣời tổ chức; đáp ứng và phù hợp với nguyên tắc “lấy ngƣời học làm trung tâm”. Thứ ba, tiếp cận
theo chức năng của người giáo viên với ba chức năng chính: một là, nhà giáo; hai là, nhà khoa học;

ba là, nhà cung cấp dịch vụ.
1.3.2.2. Đặc điểm của giáo viên trung cấp chuyên nghiệp
Luật Giáo dục quy định, hoạt động của giáo viên TCCN gồm: Tổ chức thực hiện các chƣơng
trình giáo dục chính quy và giáo dục thƣờng xuyên; tham gia các hoạt động đào tạo trong trƣờng
TCCN bao gồm: Giảng dạy lý thuyết và thực hành ở trên lớp; Tổ chức thực tập, thực nghiệm,
nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất và các hoạt động dịch vụ phù hợp với ngành, nghề đào tạo;
Các hoạt động ngoại khoá và đánh giá kết quả dạy - học.
1.3.2.3. Đặc điểm của giáo viên môn GDCT trường TCCN
Đặc điểm của giáo viên môn GDCT trƣờng TCCN: ngoài một số đặc điểm chung của giáo
viên TCCN còn có những đặc điểm mang tính đặc trƣng riêng xuất phát từ vị trí, vai trò, tầm quan
trọng, nội dung, chƣơng trình và yêu cầu của môn GDCT trƣờng TCCN, nhƣ: kiến thức, kỹ năng,
bản lĩnh chính trị và vai trò của một tuyên truyền viên chính trị,…

1.3.3. Một số đặc trƣng phát triển đội ngũ giáo viên môn Giáo dục chính trị
ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN không chỉ đơn thuần là giáo viên TCCN, còn là một
tuyên truyền viên chính trị, đƣợc gắn với bản lĩnh chính trị. Do vậy, đánh giá thực trạng phát triển
ĐNGV môn GDCT thông qua các đặc trƣng phát triển ĐNGV môn học này.
ĐẶC TRƢNG PHÁT TRIỂN ĐNGV MÔN GDCT TRƢỜNG TCCN

Chất lƣợng
đội ngũ

* Kiến thức
* Kỹ năng
* Bản lĩnh chính trị
- Phẩm chất; tƣ cách
- Năng lực chính trị;
- Tinh thần, tâm lí,
- Đạo đức cách mạng
- Ý thức; kỷ luật;


Số lƣợng
đội ngũ

* Đủ số lƣợng
* Ổn định
* Phát triển

Cơ cấu
đội ngũ

* Giới tính
* Dân tộc
* Độ tuổi
* Thâm niên

- Lối sống; tác phong.
- Tƣ tƣởng, thái độ.
Sơ đồ đặc trƣng phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN

Chất lượng ĐNGV môn GDCT trường TCCN đƣợc hiểu là sự tích hợp, sự hài hòa của các
yếu tố và bao hàm rất nhiều các yếu tố nhƣ: kiến thức, kỹ năng, trình độ đào tạo, chuyên ngành đào
tạo, năng lực công tác, hành xử, đặc biệt là bản lĩnh chính trị.
Bản lĩnh chính trị của giáo viên môn GDCT là phần cốt lõi nhất, cơ bản nhất của con ngƣời.
Bản lĩnh chính trị không chỉ là một phẩm chất đạo đức riêng lẻ mà là tổng hợp biện chứng của
nhiều mối quan hệ, nhiều thuộc tính của con ngƣời từ phẩm chất, năng lực chính trị, tinh thần, tâm
lí, đạo đức, tƣ cách… tạo thành một trạng thái tinh thần chính trị bền vững, ổn định, đảm bảo cho

7



giáo viên làm chủ bản thân trong mọi tình huống phức tạp của đời sống chính trị, xã hội; rộng hơn
có thể hiểu bản lính chính trị (quan điểm, lập trƣờng, nhận thức chính trị, nhãn quan cách mạng, tƣ
tƣởng, thái độ, đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong, lối sống) của từng giáo viên.
Số lượng ĐNGV môn GDCT trường TCCN phải luôn đủ so với định biên và đƣợc thể hiện
trên hai phƣơng diện: ổn định - phát triển. Số lƣợng ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN đƣợc xác
định trên cơ sở quy định hiện hành của Nhà nƣớc về biên chế tƣơng ứng với số giờ dạy, quy mô
tuyển sinh, đào tạo và hình thức đào tạo, chuyên ngành đào tạo, số lớp trong từng trƣờng.
Cơ cấu ĐNGV môn GDCT trường TCCN đƣợc phân tích dựa trên một số khía cạnh nhƣ:
chuyển ngành đào tạo, giới tính, dân tộc, nghiệp vụ sƣ phạm, thâm niên công tác/giảng dạy; Ngoài
ra cũng có thể quan tâm đến khía cạnh thành phần chính trị và dân tộc của ĐNGV này.
Tóm lại, từ đặc trƣng phát triển ĐNGV môn GDCT, hoạt động tổ chức khảo sát phát triển
ĐNGV môn học này cần xem xét kỹ lƣỡng ở nhiều khía cạnh tƣơng ứng với các đặc trƣng. Từ đó,
có đƣợc nhận định tổng quan về các đặc trƣng phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN làm cơ
sở đề xuất các giải pháp phát triển ĐNGV này.
1.3.4. Yêu cầu đối với công tác phát triển đội ngũ giáo viên môn Giáo dục chính trị
- Phát triển ĐNGV xuất phát từ vị trí, vai trò, tầm quan trọng và yêu cầu của môn GDCT:
ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN cần có đƣợc trình độ đào tạo và chất lƣợng đạt chuẩn trở lên, khả
năng tuyên truyền tốt, đủ về số lƣợng, cơ cấu hợp lý từ trung ƣơng đến cơ sở.
- Phát triển ĐNGV môn GDCT trường TCCN nhằm đáp ứng mục tiêu môn học: về chuẩn
kiến thức, kỹ năng, thái độ mà học sinh phải đạt đƣợc ngay từ khi đào tạo trong trƣờng đại học;.
Đồng thời tăng cƣờng công tác bồi dƣỡng giáo viên về chủ trƣờng, đƣờng lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nƣớc, thƣờng xuyên tạo điều kiện cho giáo viên cập nhật tình hình chính trị,
kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng nhằm gắn lý luận với thực tiễn cách mạng Việt Nam. .
- Phát triển ĐNGV môn GDCT trường TCCN nhằm thực hiện mục tiêu tuyên truyền chính
trị làm cho học sinh TCCN hiểu rõ, giác ngộ về chính trị, tạo cho học sinh TCCN có sự hiểu biết
nhất định và chấp hành nghiêm chỉnh chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nƣớc, trở thành ngƣời công dân tốt, ngƣời công dân có ích cho xã hội và Tổ quốc.
1.4. PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MÔN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TRƢỜNG TCCN
THEO HƢỚNG TIẾP CẬN QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CHUẨN HÓA

1.4.1. Phát triển ĐNGV theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực
1.4.1.1. Nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực (NNL) là yếu tố cơ bản, có vai trò quyết định đến sự phát triển nhanh và
bền vững của mỗi quốc gia. NNL giáo dục là nguồn lực con ngƣời có trình độ, kiến thức, năng lực
hoặc tiềm năng tham gia hoạt động giáo dục và đào tạo để duy trì và phát triển lĩnh vực GD&ĐT;
NNL giáo dục chính là đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (các cấp).
1.4.1.2. Mô hình quản lý nguồn nhân lực
Mô hình quản lý NNL đƣợc tiếp cận với nhiều cách khác nhau, cùng nhiều mô hình quản lý
NNL của các tác giả, nhà nghiên cứu: Mô hình Havard, mô hình Guest, mô hình Warwick, mô hình
Fombrun, mô hình Storey,… là những mô hình đƣợc các tác giả đƣa ra với những hiểu quả ở từng
phƣơng diện, khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, mô hình quản lý NNL của Leonard Nadle đƣợc coi
là cơ sở, khung lý thuyết cho thực hiện các hoạt động liên quan đến vấn đề sử dụng đánh giá giáo
viên đƣợc nhiều tác giả giới thiệu.
1.4.1.3. Nội dung của quản lý nguồn nhân lực
Khái quát các kết quả nghiên cứu, nội dung, quy trình quản lý NNL gồm: (1). Kế hoạch hóa
nguồn nhân lực; (2) Thông báo tuyển dụng; (3) Tuyển dụng; (4) Định hƣớng hay xã hội hóa; (5) Sử
dụng có hiệu quả; (6) Huấn luyện và phát triển; (7) Đánh giá hiệu quả hoạt động; (8) Thực hiện
khen thƣởng, kỷ luật theo quy định. Dựa mô hình quản lý NNL Leonard Nadle và Quy trình

quản lý NNL trong tổ chức có thể khái quát nội dung quản lý NNL nhƣ sau: (1) Lập kế
hoạch, quy hoạch phát triển NNL; (2) Thu hút, tuyển chọn và sử dụng NNL; (3) Đào tạo,
bồi dưỡng NNL; (4) Kiểm tra, đánh giá NNL; (5) Thực hiện chính sách đãi ngộ NNL. Ngoài
ra, một số tác giả đề xuất nội dung: hình thành môi trường làm việc trong tổ chức.

8


1.4.1.4. Phát triển đội ngũ giáo viên theo tiếp cận quản lý NNL
Tiếp cận nội dung, quy trình quản lý NNL trong tổ chức, có thể khái quát nội dung hoạt
động phát triển ĐNGV theo tiếp cận quản lý NNL nhƣ sau:

(1) Lập kế hoạch, quy hoạch phát triển ĐNGV: Lập quy hoạch phát triển; đánh giá cán bộ,
giáo viên, xây dựng tiêu chuẩn năng lực; hoàn chỉnh quy hoạch phát triển ĐNGV.
(2) Tuyển chọn và sử dụng giáo viên: bao gồm các hoạt động thu hút, tuyển chọn giáo viên,
phân công giáo viên.
(3) Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và ĐNGV là hoạt động rất cần thiết và có tầm quan trọng
đối với sự phát triển ĐNGV với nhiều hình thức: chính quy, thƣờng xuyên.
(4) Đánh giá giáo viên là đánh giá thành tích, kết quả làm việc, giảng dạy và sự hoàn thành
công tác của một giáo viên theo định kỳ.
(5) Cải tiến chính sách đãi ngộ giáo viên nhằm nâng cao đời sống vật chất, động viên tinh
thần và tạo động lực cho giáo viên hòa thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
(6) Hình thành và phát triển môi trường hợp tác thể hiện mức độ đáp ứng và từng bƣớc làm
thoả mãn nhu cầu của giáo viên, đối xử bình đẳng. Quan tâm và tạo điều kiện, cơ hội cho giáo viên
có thể phát huy tối đa mọi khả năng tiềm tàng trong mỗi ngƣời; trả lƣơng tƣơng xứng, công bằng và
hợp lý; môi trƣờng làm việc lành mạnh, an toàn,...
Tóm lại, phát triển ĐNGV theo tiếp cận quản lý NNL gồm 6 nhóm hoạt động sau: (1) Lập
kế hoạch, quy hoạch phát triển ĐNGV; (2) Thu hút, tuyển chọn và sử dụng giáo viên; (3) Đào tạo,
bồi dưỡng ĐNGV; (4) Đánh giá ĐNGV; (5) Cải tiến chính sách đãi ngộ ĐNGV; (6) Hình thành và
phát triển môi trường hợp tác cho ĐNGV.
1.4.2. Phát triển đội ngũ giáo viên theo hƣớng chuẩn hóa
1.4.2.1. Năng lực và khung năng lực
- Năng lực là khái niệm trừu tƣợng, đa nghĩa với nhiều cách hiểu, cách phát biểu về khái
niệm năng lực. Các nghiêu cứu, các quan niệm đều tựu chung, thống nhất cho rằng: các thành tố cơ
bản, cốt lõi tạo nên năng lực là kiến thức, kỹ năng và thái độ. Do vậy, năng lực là khả năng vận
dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ để giải quyết một tình huống có thực trong cuộc sống.
- Các nghiên cứu về năng lực đƣợc quan niệm khác nhau xuất phát từ mô hình nhân cách, cụ
thể: Quan niệm thứ nhất về mô hình nhân cách phổ biến (mà một số nhà nghiên cứu của Liên Xô cũ
và Việt Nam) gồm bốn thuộc tính tâm lý điển hình: xu hướng; năng lực; tính cách và khí chất.
Quan niệm thứ hai về nhân cách gồm ba lĩnh vực cơ bản là nhận thức; rung cảm và ý chí. Quan
niệm thứ ba, là quan niệm truyền thống của nhân dân ta và quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
theo đó nhân cách thống nhất với nhau là đức và tài.

Trên thế giới, khái niệm năng lực phổ biến theo hai trƣờng phái của Anh (theo mô hình
ASK) và trƣờng phái của Mỹ. Theo mô hình ASK: năng lực xác định bởi 3 yếu tố: kiến thức, kỹ
năng, thái độ. Mô hình ASK đƣợc sử dụng rất phổ biến trong quản trị nhân sự, nhằm đào tạo và
phát triển năng lực cá nhân với những tiêu chuẩn nghề nghiệp.
Nhƣ vậy, Khung năng lực (KNL) giáo viên dựa trên mô hình nhân cách của ngƣời giáo viên
đƣợc khái quát bởi hai mặt: phẩm chất và năng lực, trong đó năng lực đƣợc hình thành từ các nhân
tố: “thái độ”, “kỹ năng” và “kiến thức”.
1.4.2.2. Khung năng lực giáo viên và đánh giá giáo viên theo khung năng lực
Cơ sở khoa học, KNL giáo viên đƣợc xây dựng và đề xuất là hệ thống các yêu cầu cơ bản về
dạy học và giáo dục mà giáo viên cần phải đạt đƣợc.
Cơ sở pháp lý để xây dựng và đề xuất KNL giáo viên dựa trên: 5 nhiệm vụ; 6 quyền hạn;
cùng các yêu cầu về tiêu chuẩn chung, về hành vi, ngôn ngữ ứng xử; mô hình hoạt động, mô hình
nhân cách, đặc điểm lao động sƣ phạm của ngƣời giáo viên, đặc thù của ngƣời có vai trò tuyên
truyền viên chính trị cho ngƣời lao động trình độ trung cấp.
Cơ sở thực tiễn của hình thành KNL năng lực giáo viên đƣợc dựa trên những quy định hiện
hành về tiêu chuẩn của ngƣời giáo viên: Ý thức tổ chức kỷ luật, phẩm chất chính trị, đạo đức tác

9


phong; Năng lực dạy học; Hiểu đối tượng và môi trường giáo dục; Năng lực giáo dục; Năng lực
hoạt động chính trị - xã hội; Năng lực phát triển nghề nghiệp
Mục đích ban hành KNL giáo viên giúp họ tự đánh giá phẩm chất và năng lực sƣ phạm của
bản thân; giúp các cấp quản lý nhà nƣớc đánh giá, xếp loại giáo viên về năng lực, phẩm chất, tƣ
cách đạo đức chuyên môn nghiệp vụ phục vụ công tác quản lý, quy hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, sử
dụng ĐNGV; làm căn cứ để xây dựng, phát triển chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên ở các
trƣờng đại học; làm căn cứ để xây dựng chính sách, chế độ đãi ngộ đối với giáo viên.
Cấu trúc của KNL giáo viên bao gồm một số tiêu chuẩn, mỗi tiêu chuẩn, cụ thể hóa thành
các tiêu chí, mỗi tiêu chí cụ thể hóa thành các chỉ báo theo 4 mức độ cần đạt của mỗi tiêu chí.
- Đánh giá giáo viên theo KNL là một quá trình liên tục mang tính chu kỳ, lặp đi lặp lại kế

tiếp nhau mỗi chu kỳ chuẩn hóa bao gồm các quá trình với nội dung đƣợc xác định
Tóm lại, KNL giáo viên đƣợc tiếp cận theo hƣớng nghiên cứu các mô hình nhân cách của
ngƣời giáo viên, có tham khảo ý tƣởng của môn hình ASK.
1.4.2.3. Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên theo khung năng lực giáo viên
Chuẩn hóa ĐNGV dựa trên KNL gồm: (a) Xây dựng bộ công cụ đánh giá nghề nghiệp giáo
viên theo KNL; (b) Xây dựng phƣơng án đánh giá nghề nghiệp giáo viên; (c) Quy định thời điểm và
qui trình (5 bƣớc) đánh giá nghề nghiệp giáo viên.
Chuẩn hóa ĐNGV theo KNL là hoạt động nhằm làm cho các thành viên, giáo viên trong
đội ngũ đáp ứng đƣợc các tiêu chí, tiêu chuẩn của KNL giáo viên, thông qua các hoạt động phát
triển đội ngũ: quy hoạch, kế hoạch tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, kiểm tra, đánh giá giáo
viên nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong quá trình giảng dạy, giáo duc và quá trình tự giáo dục,
rèn luyện chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong, lối sống của
mỗi giáo viên.
Nội dung cơ bản của chuẩn hóa giáo viên theo KNL bao gồm: Định hƣớng công tác quản
lý, xây dựng và ban hành KNL đối với giáo viên, quy cách hóa công tác xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, thu hút, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên, kiểm tra đánh giá, xếp loại giáo
viên theo KNL, thực hiện các chế độ ƣu tiêu ƣu đãi và tạo môi trƣờng cho giáo viên cơ hội cống
hiến, phấn đấu, rèn luyện và phát triển.
1.4.3.Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên môn Giáo dục chính trị trƣờng trung cấp
chuyên nghiệp theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực và chuẩn hóa
1.4.3.1. Các tiêu chuẩn cơ bản của khung năng lực giáo viên môn Giáo dục chính trị
trường TCCN
- KNL giáo viên môn GDCT trƣờng TCCN đƣợc hình thành trên cơ sở: Quy định hiện hành
về tiêu chuẩn của ngƣời giáo viên TCCN (bao gồm: có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; có bằng
tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm; đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; lý lịch bản thân rõ ràng). Tiếp cận chuẩn hóa
theo chuẩn nghề nghiệp mà cấp quản lý đã ban hành. Đặc điểm giáo viên môn GDCT, trong đó đặc
biệt quan tâm đến bản lĩnh chính trị và vai trò của ngƣời giáo viên kiêm tuyên truyền viên chính trị.
- KNL là một bức tranh khái quát tổng thể về kiến thức, kỹ năng, nhân cách, bản lĩnh chính
trị của giáo viên môn GDCT trƣờng TCCN cần có để thực hiện nhiệm vụ dạy học, giáo dục và giáo

dục tƣ tƣởng chính trị học sinh TCCN. KNL giáo viên môn GDCT trường TCCN với 6 tiêu chuẩn
với 30 tiêu chí tƣơng ứng với: “Bản lĩnh chính trị”; “Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường
giáo dục”; “Năng lực dạy học”; “Năng lực giáo dục”; “Năng lực hoạt động chính trị, xã hội”;
“Năng lực phát triển nghề nghiệp”.
Nhƣ vậy, giáo viên môn GDCT trƣờng TCCN ngoài việc đạt và vƣợt chuẩn về trình độ đào
tạo, có chuyên ngành đào tạo Giáo dục chính trị hoặc các chuyên ngành liên quan chính trị, lý luận
chính trị, có nghiệp vụ vững vàng thì hiện nay cần phải quan tâm đến vai trò đặc trƣng nổi bật với
bản lĩnh chính trị của một “tuyên truyền viên chính trị” và tuyệt đối, trung thành với Đảng, Tổ quốc
và nhân dân.

10


1.4.3.2. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên môn Giáo dục chính trị trường trung cấp
chuyên nghiệp
Chuẩn hóa ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN theo KNL là hoạt động nhằm làm cho giáo
viên môn học này từng bƣớc đáp ứng đƣợc KNL giáo viên môn GDCT trƣờng TCCN thông qua kế
hoạch tuyển sụng, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, kiểm tra, đánh giá giáo viên môn học này nhằm
mang lại hiệu quả cao hơn trong quá trình giảng dạy nội dung môn học và quá trình tự giáo dục, rèn
luyện bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, tác phong, lối sống của mỗi giáo viên. Nội dung cơ
bản của phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN theo hƣớng chuẩn hóa bao gồm từ quá trình
định hƣớng công tác quản lý, xây dựng và ban hành khung năng lực đối với giáo viên môn học, quy
cách hóa công tác đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên, kiểm tra đánh giá, xếp loại giáo viên theo khung
năng lực, thực hiện các chế độ ƣu tiêu ƣu đãi và tạo môi trƣờng cho giáo viên môn GDCT trƣờng
TCCN cơ hội phát triển.
Trên cơ sở KNL giáo viên môn GDCT trƣờng TCCN và sử dụng khung năng lực đó vào
quản lý phát triển ĐNGV theo tiếp cận quản lý NNL; nội dung phát triển ĐNGV môn GDCT
trƣờng TCCN theo hƣớng chuẩn hóa đƣợc sử dụng trong Luận án bao gồm các hoạt động sau:
(1) Lập kế hoạch, quy hoạch phát triển ĐNGV môn GDCT trường TCCN theo KNL: nhằm
nâng cao năng lực, tạo ra các cơ hội cho giáo viên GDCT phát triển nghề nghiệp, bổ nhiệm lên vị trí

cao hơn. Lập quy hoạch phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN theo KNL là hoạt động bao
gồm từ xác định nhu cầu, lập kế hoạch phát triển (quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển), triển khai
thực hiện kế hoạch phát triển ĐNGV môn GDCT theo KNL và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
(2) Thu hút, tuyển chọn và sử dụng giáo viên môn GDCT trường TCCN đáp ứng đủ tiêu
chuẩn, tiêu chí của KNL là một trong yếu tố quan trọng đảm bảo chất lƣợng cho ĐNGV đáp ứng
tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển dụng sát với tiêu chuẩn, tiêu chí mà KNL giáo viên môn GDCT
trƣờng TCCN. Sử dụng giáo viên môn GDCT phải đảm bảo hợp lý, phân công nhiệm vụ đứng
ngƣời, đúng việc, đúng vị trí, đúng năng lực; phát hiện và bồi dƣỡng giáo viên có năng lực; tạo cơ
sở đề bạt, bổ nhiệm giáo viên có năng lực vào vị trí quản lý chủ chốt; thực hiện đề bạt, bổ nhiệm
công khai, minh bạch đúng quy trình, quy hoạch kế hoạch; điều động, luân chuyển và chuyển công
tác đối với giáo viên hợp lý, hợp tình; thực hiện đúng các quy định về kiểm tra, đánh giá, xếp loại
giáo viên môn GDCT; thực hiện đúng quy định về khen thƣởng, kỷ luật.
(3) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên môn GDCT trường TCCN đáp ứng KNL là hoạt
động nhằm tạo điều kiện, cơ hội cho ĐNGV môn GDCT từng bƣớc đáp ứng dự các tiêu chuẩn, tiêu
chí của KNL. Hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng bao gồm các công việc: đánh giá việc thực hiện nhiệm
vụ của giáo viên môn GDCT; đánh giá công tác tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên môn GDCT;
đánh giá hiệu quả sau mỗi đợt tập huấn giáo viên GDCT; tổ chức bồi dƣỡng cho giáo viên các
chuyên ngành khác về GDCT; định kỳ tổ chức đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tập huấn, bồi
dƣỡng giáo viên môn GDCT.
Vấn đề ĐNGV có thể
trau dồi và phát triển

PT
ĐNGV

Phát triển
nghề nghiệp
ĐNGV
ĐNGV


Vấn đề ĐNGV
nên biết
Vấn đề
ĐNGV
phải biết

Bồi dưỡng ĐNGV

Sơ đồ về mối tƣơng quan giữa bồi dƣỡng, phát triển nghề nghiệp
và phát triển đội ngũ giáo viên

11


Chất lƣợng giáo viên đƣợc cấu thành bởi toàn bộ quá trình phát triển nghề nghiệp, gồm 3
khâu cơ bản: (1) Đào tạo ban đầu; (2). Đào tạo nâng cấp hoặc đào tạo lại; (3) Bồi dƣỡng nhà giáo
trong quá trình hoạt động nghề nghiệp. Đào tạo ban đầu tạo ra chất lƣợng nền của nhà giáo, có vai
trò quyết định đến chất lƣợng hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo; sau đó, giáo viên cần có hệ
thống tri thức, kỹ năng và phẩm chất nhân cách nghề nghiệp tối thiểu đủ để tổ chức và thực hiện
thành công các hoạt động giáo dục, giảng dạy trong nhà trƣờng. Đào tạo ban đầu chỉ cung cấp,
trang bị cơ sở đạo đức nghề nghiệp cho nhà giáo, còn trong quá trình thực hiện hoạt động giáo dục,
giảng dạy và quản lý trong thực tế tại nhà trƣờng, bản thân mỗi nhà giáo phải tự ý thức thƣờng
xuyên bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ và giữ vững lòng tự trọng nghề nghiệp. Mói tƣờng quan
giữa bồi dƣỡng, phát triển nghề nghiệp và phát triển ĐNGV đƣợc mo tả theo sơ đồ trên.
Do đó, muốn nâng cao, cải thiện chất lƣợng giáo viên cần bám sát KNL, rà soát các khâu,
các nhân tố và có những biện pháp điều chỉnh thích hợp nhằm đáp ứng yêu cầu của công việc.
(4) Đánh giá giáo viên môn GDCT trường TCCN theo KNL là đánh giá thành tích, kết quả
làm việc, sự hoàn thành công tác của mỗi giáo viên môn GDCT theo định kỳ dựa trên các tiêu
chuần, tiêu chí của KNL. Ðánh giá việc thực hiện công việc của giáo viên môn GDCT là hoạt động
quan trọng của quản trị, quản lý giáo viên, giúp trƣờng TCCN có cơ sở hoạch định, tuyển chọn, đào

tạo và phát triển ĐNGV môn học này.
Quy trình gồm 5 bƣớc: giáo viên tự đánh giá theo tiêu chuẩn, tiêu chí của KNL; tổ bộ môn
đánh giá; khoa xếp loại; hội đồng trƣờng xếp loại giáo viên môn GDCT theo KNL.
(5) Cải tiến chính sách đãi ngộ ĐNGV giáo viên môn GDCT trường TCCN tạo động lực,
điều kiện cho họ đáp ứng yêu cầu các tiêu chuân, tiêu chí của KNL nhằm nâng cao đời sống tinh
thần cho giáo viên môn học này. Hoạt động này bao gồm: cải tiến chính sách về vật chất và tinh
thần, tạo môi trƣờng tốt cho giáo viên môn GDCT giảng dạy và nghiên cứu, điều kiện cho giáo viên
môn GDCT tự học tập, tự bổi dƣỡng; có chính sách cho giáo viên môn GDCT rèn luyện, năng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị; có chính sách ƣu đãi, khuyến khích giáo viên
môn GDCT có năng lực, đạt thành tích cao trong giảng dạy và nghiên cứu.
(6) Hình thành và phát triển môi trường hợp tác cho giáo viên môn GDCT trường TCCN
Hình thành và phát triển môi trƣờng hợp tác nhằm tạo điều kiện cho giáo viên môn GDCT
trƣờng TCCN có cơ hội học hỏi, rèn luyện,hoàn thiện và phát triển bản lĩnh chính trị, kiến thức, kỹ
năng của bản thân đáp ứng yêu cầu các tiêu chuân, tiêu chí của KNL đề ra. Làm thoả mãn nhu cầu
của ĐNGV môn GDCT: đƣợc đối xử bình đẳng, hợp lý; có cơ hội phát huy tối đa mọi khả năng sở
trƣờng; đƣợc trả lƣơng tƣơng xứng; có điều kiện học tập nâng cao trình độ; thực hiện đúng chế độ
ƣu tiên, ƣu đãi, khen thƣởng kịp thời; tạo bầu không khí, môi trƣờng làm việc thỏa mái về tinh thần,
vật chất thực hiện có hiệu quả công việc đƣợc giao.
Tóm lại, phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN theo hƣớng tiếp cận quản lý NNL và
chuẩn hóa mà Luận án đang nghiên cứu đƣợc dựa trên chức năng và mục tiêu quản lý (số lƣợng,
chất lƣợng, cơ cấu) và các quy định hiện hành; tạo ra đƣợc môi trƣờng (chính trị, tinh thần, vật chất)
an toàn, lành mạnh làm động lực cho sự phát triển; đồng thời đa dạng hóa các nguồn lực cho công
tác phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN.
1.5. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN ĐNGV GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ
GIÁO VIÊN MÔN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA
Kinh nghiệm và quan điểm về phát triển giáo dục nghề nghiệp, đội ngũ giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp đã đƣợc nhiều quốc gia trên thế giới triển khai với các góc độ khác nhau.
1.5.1. Kinh nghiệm của Trung quốc và Liên xô cũ
Tăng cƣờng sự hợp tác với các ngành nghề, xí nghiệp, đơn vị nghiên cứu khoa học phát
triển kỹ thuật, mở rộng mô hình bồi dƣỡng “Kiểu đơn đặt hàng”, “Kiểu mô đun”, giảng dạy theo

yêu cầu của cƣơng vị công tác, lấy năng lực là chính và hƣớng về thị trƣởng,… tăng cƣờng giáo dục
đạo đức nghề nghiệp; tăng cƣờng xây dựng đội ngũ giáo viên “kiểu giáo viên kép”, khuyến khích
những nhân viên quản lý, kỹ thuật chuyên môn và có kỹ năng đặc biệt của các đơn vị hành chính sự
nghiệp kiêm nhiệm giáo viên dạy nghề.

12


1.5.2. Kinh nghiệm của các nƣớc: Mỹ, Anh, Đức và Pháp
Tại Hoa kỳ, từ năm 1987 trong Hội thảo Camegie về giáo dục và ảnh hƣởng của nhiệm vụ
kinh tế vào trong giảng dạy, đã đề xuất ra 5 điểm cốt lõi để các bang lấy đó làm cơ sở, vận dụng và
thực hiện: giáo viên phải tận tâm với học sinh và việc học, giáo viên phải làm chủ môn học, biết
cách dạy môn học của mình và biết liên hệ với các môn học khác, giáo viên có trách nhiệm trong
giảng dạy, quản lý kiểm tra, đánh giá việc học của học sinh, giáo viên phải thƣờng xuyên suy nghĩ,
sáng tạo phát triển kinh nghiệm nghề nghiệp, giáo viên phải là thành viên đáng tin cây của cộng
đồng học tập, biết cộng tác với đồng nghiệp và hợp tác với cha mẹ học sinh.
Tại Vương quốc Anh, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trên cơ sở 3 lĩnh vực: Đặc trƣng nghề
nghiệp; Kiến thức và am hiểu nghề nghiệp; Kỹ năng nghề nghiệp. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
đƣợc xác định cụ thể cho từng giai đoạn phát triển nghề nghiệp của giáo viên, cụ thể: 33 tiêu chuẩn
cho giáo viên mới vào nghề; 44 tiêu chuẩn chung cho giáo viên thực thụ, 15 tiêu chuẩn cho giáo
viên giỏi và 3 tiêu chuẩn cho giáo viên quốc gia.
Các quốc gia Đức, Pháp duy trì mô hình liên thông giữa dạy nghề - TCCN - cao đẳng công
nghệ để tạo ra và phát triển nguồn nhân lực các trình độ. Tại Cộng hòa Liên bang Đức đƣợc xây
dựng chuẩn đào tạo giáo viên đƣợc dựa trên mô hình năng lực nghề nghiệp giáo viên, gồm các lĩnh
vực năng lực: dạy học, giáo dục, đánh giá và đổi mới/phát triển với 11 tiêu chí.
1.5.3. Kinh nghiệm của các nƣớc ASEAN, Đông Á và Ôxtrâylia
Chính phủ Hàn Quốc chú trọng, ƣu tiên phát triển trƣớc nguồn nhân lực là một trong những
nhân tố hàng đầu đã tạo nên tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao; Malaixia đã nhận thức đƣợc sự năng
động, sáng tạo của thực thể trí tuệ - nguồn nhân lực; Thái Lan luôn coi phát triển nguồn nhân lực và
phát triển bền vững nhƣ một trong những vấn đề ƣu tiên hàng đầu trong các kế hoạch phát triển

quốc gia của mình trong 3 thập kỷ vừa qua.
Bộ chuẩn nghề nghiệp giáo viên của Singapore đƣợc xây dựng dựa trên khung năng lực
nghề nghiệp của viên chức giáo dục và hệ thống quản lý các hoạt động giáo dục với những yêu cầu
đối với giáo viên về kiến thức, kỹ năng, năng lực và cụm năng lực. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
của Singapore đƣợc mô tả thành 4 cụm năng lực: “Nuôi dƣỡng kiến thức”; “Thắp sáng trái tim và
khối óc”; “Biết mình biết ngƣời”; “Biết làm việc cùng ngƣời khác”.
Khung quốc gia về chuẩn nghề nghiệp dạy học của Ôxtrâylia đề cập đến 4 lĩnh vực: Kiến
thức nghề nghiệp; Thực hành nghề nghiệp; Giá trị nghề nghiệp; Quan hệ nghề nghiệp. Hệ thống
tiêu chuẩn đối với giáo viên gồm 12 tiêu chí.
1.5.4. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới
Các nghiên cứu nƣớc ngoài tựu chung đã đƣa ra chuẩn giáo viên với nhiều tiêu chí khác
nhau, cho dù ít hay nhiều không thống nhất về số tiêu chí, nội dung cụ thể nhất định nhƣng đều
xoay quanh các phẩm chất, kiến thức, năng lực cần thiết đối với nhà giáo để giải quyết tốt mối quan
hệ giữa ngƣời dạy, ngƣời học, tri thức khoa học của loài ngƣời, môi trƣờng dạy học, giáo dục và các
mối quan hệ giữa nhà trƣờng với xã hội, cộng đồng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, phát triển ĐNGV nói chung và ĐNGV môn GDCT trƣờng
TCCN nói riêng là một công việc quan trọng, cấp thiết và có ý nghĩa đối với sự phát triển của từng
trƣờng TCCN và ngành Giáo dục.
Những kinh nghiệm trong nƣớc và nƣớc ngoài cho thấy việc xây dựng chuẩn nghề nghiệp
đối với giáo viên từng cấp học, môn học và phát triển ĐNGV theo hƣớng chuẩn hóa là cần thiết.
Phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN là một quá trình hết sức quan trọng từ xây
dựng, hoàn thiện, áp dụng, đánh giá toàn diện ĐNGV nhằm hình thành ĐNGV môn GDCT đủ về số
lƣợng, có cấu hợp lý, có bản lĩnh chính trị, nhân sinh quan cách mạng; có trình độ chuyên môn sâu,
nghiệp vụ vững vàng, có kinh nghiệm thực tiễn.
Quá trình phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN dựa trên đặc thù của môn GDCT và
việc giảng dạy - học tập môn học này, cần phát triển ĐNGV theo hƣớng tiếp cận quản lý nguồn
nhân lực và chuẩn hóa, bám sát chức năng quản lý và quán triệt sâu sắc Nghị quyết 29 của Đảng về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo.


13


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
MÔN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
2.1. GIỚI THIỆU TỔ CHỨC KHẢO SÁT
2.1.1. Hoạt động khảo sát
Với ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN vào mỗi dịp hè, Ban Tuyên giáo Trung ƣơng thƣờng
có hƣớng dẫn tổ chức bồi dƣỡng chính trị cho họ và với sự quan tâm Bộ GD&ĐT hàng năm tổ chức
trực tiếp các Hội nghị tập huấn giáo viên toàn quốc hoặc khu vực. Đây là cơ hội, điều kiện thuận lợi
để tác giá tổ chức hoạt động khảo sát, hỏi, phỏng vấn - thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên
môn GDCT một cách tổng quát, ngẫu nhiên với kết quả đáng tin cậy.
2.1.2. Phạm vi và địa bàn khảo sát, nghiên cứu:
Phạm vi và địa bàn khảo sát: hầu hết các trƣờng TCCN của các địa phƣơng và thuộc các Bộ
ngành trên cả nƣớc. Thông qua Hội nghị tập huấn bồi dƣỡng giáo viên môn GDCT trƣờng TCCN
hè các từ năm 2013 đến năm 2015, với số lƣợng khoảng 600 cán bộ quản lý cấp trƣờng, khoa/tổ bộ
môn và giáo viên trực tiếp giảng dạy môn GDCT trong đào tạo TCCN. Tác giả có cơ hội gặp gỡ,
tiếp xúc, trao đổi, lấy ý kiến thông qua phiếu hỏi, phiếu điều tra, lấy ý kiến chuyên gia,…
Đối tượng điều tra: 300 cán bộ, giáo viên trong tổng số gần 600 cán bộ giáo viên tham gia
tập huấn, bao gồm: Cán bộ quản lý cấp trƣờng/cơ sở đào tạo TCCN, cấp khoa, tổ trƣởng bộ môn có
liên quan trực tiếp đến quản lý ĐNGV môn GDCT, giáo viên trực tiếp giảng dạy môn học này và
một số báo cáo viên, chuyên gia và cán bộ quản lý cấp bộ, ban ngành.
Hình thức: Phát phiếu hỏi, điều tra, thăm dò một cách ngẫu nhiên,
2.1.3. Hoạt động phỏng vấn và tham vấn các chuyên gia
Cùng với khảo sát đánh giá thực trạng, hoạt động phỏng vấn, tham vấn các chuyên gia trong
và ngoài nƣớc về nội dung liên quan đến đề tài đƣợc tác giả thực hiện khi có cơ hội. Tham vấn một
số cán bộ quản lý, chuyên gia của Seameovotech Center và một số nƣớc ASEAN; Sở Giáo dục tỉnh
Triết Giang, Sở Giáo dục Ninh Bo và Trƣờng Polytechnic Ningbo của Trung Quốc (2015); một số
cán bộ lãnh đạo, quản lý Bộ Giáo dục tiểu Bang Kedah, Malaysia; chuyên gia của tổ chức cộng

đồng Pháp ngữ APEFE – BIOF; chuyên gia Bộ Giáo dục một số bang, tiểu bang của Austrailia;
giảng viên, chuyên gia của Viet nam – Singapore Center; một số chuyên gia cao cấp của Hội đồng
lý luận Trung ƣơng, Ban Tuyên giáo Trung ƣơng, Học viện CTQG Hồ Chí Minh, Ban chỉ đạo Đề
án Đổi mới chƣơng trình môn Chính trị trung cấp chuyên nghiệp hoặc đã tham quan khảo sát
nghiên cứu về việc dạy và học các môn Lý luận chính trị ở các trƣờng đại học, cao đẳng tại Cộng
hòa Liên bang Nga (Liên xô cũ), Trung Quốc, Cu Ba,…
2.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP Ở VIỆT NAM
2.2.1. Chủ trƣơng chung về phát triển trung cấp chuyên nghiệp
Thông qua Luật giáo dục năm 2005 và Luật GDNN năm 2014 của Quốc hội, nghị quyết, kết
luận, chỉ thị của Đảng, chiến lƣợc, quyết định của Chính phủ đã chỉ ra chủ trƣơng đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo (trong đó có TCCN) đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và hội nhập quốc tế.
2.2.2. Mạng lƣới, quy mô và cơ cấu đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
Số
tt

Mạng lƣới và quy mô các cơ sở đào tạo TCCN năm 2014-2015
Số lƣợng
Cơ sở đào tạo
Công lập
Ngoài CL

1

Trƣờng đại học, học viện

24

3


2

Trƣờng cao đẳng

187

27

3

Trƣờng trung cấp chuyên nghiệp

185

128

4

Cơ sở giáo dục khác (trƣờng chính trị, viện nghiên cứu,...)

25

02

Tổng cộng

431
160
(Nguồn: Thống kê giáo dục&đào tạo)


14


Ngành nghề đào tạo: đa dạng, phong phú, với 7 nhóm ngành cơ bản; tỷ lệ học sinh đăng ký
tuyển sinh và theo học các ngành tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu là: Sức khỏe (chiểm 34%);
Kinh doanh và Quản lý (chiếm 22%); Công nghệ kỹ thuật (chiếm 17%); Đào tạo giáo viên (chiếm
14%); thấp nhất là 02 lĩnh vực Môi trƣờng và Sản xuất chế biến (chiếm khoảng 1%).
2.2.3. Đội ngũ giáo viên trƣờng trung cấp chuyên nghiệp
Trong 3 năm 2013-2015, ĐNGV trƣờng TCCN khoảng hơn 18,000 ngƣời, giáo viên nữ
8,538 ngƣời chiếm 47,2%, giáo viên các trƣờng công lập trung bình chiếm 54,6%, giáo viên các
trƣờng ngoài công lập chiếm 45,4%. Hiện số giáo viên TCCN có chiều hƣớng giảm. ĐNGV TCCN
phân theo trình độ đào tạo năm 2012-2013 cho thấy có 393 tiến sỹ (chiếm 2,1%), 4,082 thạc sỹ
(22,4%), 873 trung cấp, các trình độ khác (chiếm 4,8%) số còn lại là 70,7% giáo viên có trình độ
đào tạo cử nhân đại học, cao đẳng.
2.2.4. Đầu tƣ tài chính và cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học
Đầu tƣ tài chính thể hiện bằng ngân sách và các dự án: Tỷ lệ ngân sách đầu tƣ cho dạy nghề
tăng theo từng năm và mức đầu tƣ cho TCCN hàng năm quá ít.
2.3. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCT TRONG TRƢỜNG TCCN
2.3.1. Giới thiệu chung về chương trình môn giáo dục chính trị
Môn GDCT là học phần đầu tiên thuộc 6 học phần chung bắt buộc đƣợc quy định trong
Chƣơng trình khung TCCN. Điều kiện tiên quyết: Đối với hệ tuyển học sinh tốt nghiệp THCS, học
sinh phải hoàn thành các môn văn hóa phổ thông mới có điều kiện học môn học GDCT.
Chương trình môn học GDCT dùng trong đào tạo trình độ TCCN đƣợc quy định cụ thể gồm:
Mục tiêu môn học, thời lƣợng (đối với Hệ tuyển học sinh tốt nghiệp THPT: 75 tiết (trong đó: lý
thuyết 55 tiết và bài tập, thảo luận 20 tiết). Hệ tuyển học sinh tốt nghiệp THCS: 90 tiết (trong đó: lý
thuyết 65 tiết và bài tập, thảo luận 25 tiết).
Nội dung chương trình môn học GDCT đƣợc xây dựng dùng chung cho hai hệ tuyển học sinh
tốt nghiệp THPT và THCS gồm: Kiến thức chung: 75 tiết, gồm 2 tiết Nhập môn Giáo dục chính trị,
20 tiết Chủ nghĩa Mác – Lênin, 10 tiết Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, 35 tiết Đƣờng lối cách mạng của
Đảng Cộng sản Việt nam và 5 tiết có nội dung Tu dƣỡng, rèn luyện để trở thành ngƣời công dân tốt,

ngƣời lao động tốt. Kiến thức dành riêng cho hệ tuyển học sinh tốt nghiệp THCS với 15 tiết Bổ trợ
kiến thức giáo dục công dân.
Giáo trình môn GDCT theo tinh thần, nội dung chƣơng trình môn Giáo dục chính trị dùng
trong đào tạo trình TCCN đƣợc ban hành kèm theo Thông tƣ số 11/2012/TT-BGDĐT ngày
07/3/2012 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.3.2. Tình hình sử dụng phƣơng pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Phương pháp dạy và học: Sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực, tăng cƣờng thảo luận,
đối thoại kết hợp nhiều phƣơng pháp hiện đại khác.
Kiểm tra, thi và đánh giá kết quả học tập của học sinh kết thúc học phần: Hình thức thi,
kiểm tra (Tự luận kết hợp với trắc nghiệm).
2.3.3. Các điều kiện đảm bảo chất lƣợng:
Đội ngũ giáo viên, học sinh TCCN, tài liệu tham khảo, trang thiết bị phục vụ dạy – học.
công tác quản lý chỉ đạo với hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lƣợng giảng dạy của giáo viên Tổ
chức tập huấn, bồi dƣỡng giáo viên dạy môn GDCT. .
2.4. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ VÀ PHÁT TRIỂN ĐNGV MÔN GDCT TRƢỜNG TCCN
2.4.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên môn Giáo dục chính trị
- Số lượng, cơ cấu giáo viên môn GDCT trường TCCN
Theo số liệu thống kê 3 năm (2013-2015) cho thấy cả nƣớc có 1769 giáo viên, giảng viên
của 66 trƣờng đại học, 214 trƣờng cao đẳng có đào tạo trình độ TCCN, 313 trƣờng TCCN và 32 cơ
sở giáo dục khác. Cơ cấu giới tính nữ chiếm 50,5%, giáo viên ngƣời dân tộc thiểu số chiếm 3,1%.
Tỷ lệ giáo viên môn GDCT là đảng viên tăng dần từ 26,7% lên 29,2% trong 3 năm 2013-2015, tỷ lệ
tăng trung bình là 0,83%/năm; tỷ lệ giáo viên môn GDCT là đảng viên Đảng CSVN trung bình
chiếm 28,2 %. Về cơ cấu ĐNGV môn GDCT theo thành phần giáo viên cơ hữu, thỉnh giảng,trong 3
năm qua biến động từ 76,7% - 79,9%, trung bình chiếm 78,1%, số còn lại 21,9 % là giáo viên hợp
đồng, thỉnh giảng.

15


- Chất lượng ĐNGV môn GDCT trường TCCN:

Trình độ chuyên môn của ĐNGV môn GDCT trong 3 năm (2013-2015) có nhiều chuyển
biến tích cực với 2,5% là tiến sỹ, 43,9% là thạc sỹ, 49,8 là cử nhân, số còn lại có trình độ cao cấp
LLCT hoặc cử nhân LLCT, trung cấp LLCT tham gia giảng dạy. Chuyên ngành đào tạo: Giáo viên
đƣợc đào tạo đúng chuyên ngành GDCT chiếm 42,8%, số giáo viên còn lại đƣợc đào tạo ở các
chuyên ngành khác. Giáo viên tham gia giảng dạy môn GDCT ở các trƣờng TCCN rất đa dạng,
phong phú với nhiều chuyên ngành đào tạo, đƣợc đào tạo từ 21cơ sở đào tạo khác nhau. Nghiệp vụ
sư phạm: nói chung giáo viên môn GDCT đã tuân thủ các tiêu chí, tiêu chuẩn trong quy định về
nghiệp vụ sƣ phạm. Chất lƣợng ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN còn đƣợc thể hiện ở bản lĩnh
chính trị của mỗi giáo viên thuộc đội ngũ này.
Đánh giá về chất lượng ĐNGV môn GDCT trường TCCN đối với năng lực trên các mặt
hoạt động chính trị - xã hội và phát triển nghề nghiệp: Phần lớn giáo viên môn GDCT trƣờng
TCCN đều có ý thức tổ chức kỷ luật cao, luôn mong muốn đƣợc công hiến, đƣợc tự khẳng định
mình, thƣờng xuyên và sẵn sàng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT và giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức tác phong cho học sinh
TCCN.
2.4.2. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên môn Giáo dục chính trị
2.4.2.1. Hoạt động lập kế hoạch, quy hoạch phát triển ĐNGV môn GDCT
Kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động lập kế hoạch, quy hoạch phát triển ĐNGV
môn GDCT cho thấy các trƣờng TCCN chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Hoạt động lập kế hoạch
phát triển (quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển) ĐNGV môn GDCT tại các trƣờng cũng chƣa tiến
hành thƣờng xuyên và không có lộ trình. Hoạt động triển khai thực hiện kế hoạch phát triển ĐNGV
môn GDCT luôn bị động với kết quả không nhƣ mong muốn.
2.4.2.2. Hoạt động tuyển chọn, sử dụng và quản lý ĐNGV môn GDCT
Công tác tuyển chọn, tuyển dụng, thu hút giáo viên đƣợc thực hiện những hiệu quả chƣa
cao, tuyển dụng đƣợc thực hiện theo quy trình với tiêu chí, quy định hiện hành. Thực trạng về bố
trí, sử dụng, quản lý ĐNGV môn GDCT đƣợc thể hiện trong cho thấy công tác tuyển dụng, phân
công, sắp xếp ĐNGV môn GDCT còn nhiều vấn đề chƣa đúng quy hoạch, kế hoạch, quy trình. Số
giáo viên trẻ mới ra nghề đã qua tập sự và đƣợc hƣớng dẫn tận tình của lãnh đạo đơn vị, tổ chuyên
môn và những giáo viên có kinh nghiệm, việc xây dựng ĐNGV môn GDCT có trình độ chuyên
môn sâu trong trƣờng TCCN đã đƣợc quan tâm.

2.4.2.3. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên môn GDCT
Hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng ĐNGV môn GDCT là hoạt động cần thiết và ngày càng có
tầm quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân và ĐNGV.
Hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng ĐNGV môn GDCT luôn đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực cho giáo viên. Hoạt động đào tạo, bồi
dƣỡng là một phần tất yếu của nhu cầu phát triển đối với mỗi giáo viên và ĐNGV môn học.
Tuy nhiên, với nhiều lý do nhƣ kinh phí hạn chế, hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng chƣa đƣợc
quan tâm đúng mức theo cả 2 hƣớng chuẩn hóa và nâng cao trình độ đối với từng giáo viên môn
GDCT trƣờng TCCN.
2.4.2.4. Hoạt động đánh giá ĐNGV môn GDCT
Về thực hiện nhiệm vụ đánh giá ĐNGV, thực chất là đánh giá thành tích làm việc là một hệ
thống chính thức đƣợc duyệt xét và đánh giá sự hoàn thành công tác của một giáo viên chính trị
theo định kỳ. Ðánh giá việc thực hiện công việc của giáo viên chính trị là một hoạt động quan trọng
của quản trị nhân lực, giúp trƣờng có cơ sở để hoạch định, tuyển chọn, đào tạo và phát triển ĐNGV
môn GDCT của nhà trƣờng.
2.4.2.5. Thực trạng thực hiện chính sách đãi ngộ đối với ĐNGV môn GDCT
Về thực trạng thực hiện chính sách thƣởng phạt, đãi ngộ đối với ĐNGV môn GDCT những
năm gần đây, so với giáo viên các môn khác, chế độ chính sách của Nhà nƣớc đối với giáo viên
chính trị là rất tốt, Đảng và nhà nƣớc có những chính sách ƣu đãi hơn đói với GV giảng dạy các
môn chính trị, chế độ đãi ngộ đã đƣợc quan tâm đúng mức.

16


2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN ĐNGV MÔN GDCT TRƢỜNG TCCN
2.5.1. Điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khóa khăn:
Điểm mạnh: Nguồn nhân lực để phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN đa dạng,
phong phú; ĐNGV có ý thức tổ chức kỷ luật, phẩm chất chính trị, đạo đức tác phong; ĐNGV có
nhiều năng lực về dạy học, giáo dục, tìm hiểu đối tƣợng và môi trƣờng giáo dục, hoạt động chính trị
- xã hội, phát triển nghề nghiệp.

Điểm yếu: Chất lƣợng giảng dạy và học tập môn GDCT trƣờng TCCN chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu về giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức tác phong cho học sinh TCCN, cụ thể về: năng lực
dạy học; phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học; năng lực giáo dục; tình yêu nghề nghiệp; thực hiện
chế độ chính sách ƣu tiên, ƣu đãi cho ĐNGV môn GDCT.
Thuận lợi: Luôn đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc và toàn dân; Khoa học
công nghệ và công nghệ dạy học phát triển; Luôn nhận đƣợc sự quan tâm, hỗ trợ của toàn ngành
giáo dục.
Khó khăn: Nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của một số cán bộ lãnh đạo, quản lý,
giáo viên, học sinh TCCN còn nhiều hạn chế và phiến diện. Sự phát triển của Internet cùng các dịch
vụ của nó, tác động không nhỏ tới công tác giáo dục chính trị và ĐNGV môn học này. Sự ra tăng
tác động chống đối của thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam với các chiến lƣợc và diễn
biến hòa bình ảnh hƣởng không nhỏ tới công tác GDCT cho học sinh TCCN.
2.5.2. Nguyên nhân của vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên môn Giáo dục chính trị trƣờng
trung cấp chuyên nghiệp
2.5.2.1. Khách quan
Bối cảnh thế giới với cách mạng khoa học - công nghệ, kinh tế tri thức đã tác động rất lớn
đến giảng dạy - học tập môn GDCT nói riêng. Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ quan tâm, chăm lo và
tạo điều kiện thuận lợi với những chỉ thị, nghị quyết, kết luận, quyết định kịp thời định hƣớng phát
triển ĐNGV môn GDCT. Quan niệm chƣa đúng về ví trí, tầm quan trọng, vai trò và quy định về
môn GDCT là nguyên nhân và áp lực cho giáo viên, học sinh TCCN. Học sinh TCCN chƣa xác
đinh
̣ đúng đô ̣ng cơ và chƣa có thái độ học tập nghiêm túc, tiếp thu một cách bị động.
2.5.2.2. Chủ quan
Cơ chế tuyển dụng, sử dụng giáo viên môn GDCT chƣa công khai, minh bạch. Công tác đánh giá
giáo viên môn GDCT chung chung, chƣa đƣợc dựa trên cơ sở. Thực hiện những quy định về chế độ
chính sách ƣu đãi đối với giáo viên môn GDCT còn chƣa đầy đủ kịp thời. Cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học còn nghèo nàn, đơn điệu và lạc hậu; môi trƣờng làm việc chƣa thực sự tạo điều kiện và
động lực cho giáo viên môn GDCT.
Đánh giá chung: ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN trong thời gian qua đã từng bƣớc phát
triển nhằm đáp ứng phát triển của bậc học GDNN nói chung và TCCN nói riêng, Tuy nhiên, ĐNGV

môn GDCT và phát triển ĐNGV này còn nhiều bất cập. Để đáp ứng Nghị quyết 29 của Đảng về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo rất cần có đƣợc hệ thống các giải pháp.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trƣớc những yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo theo Nghị quết 29 của
Đảng, cùng tác động của kinh tế thị trƣờng, sự hội nhập với khu vực, thế giới hiện nay, thực trạng
ĐNGV và hoạt động phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN còn nhiều hạn chế, bất cập: thiếu
về số lƣợng, không đồng bộ về cơ cấu, chất lƣợng hạn chế. Nội dung chƣơng trình môn GDCT
không còn phù hợp với yêu cầu giảng dạy, giáo dục hiện nay.
Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trên xuất phát từ việc phát triển ĐNGV môn
GDCT trƣờng TCCN: Công tác chỉ đạo , lãnh đạo các trƣờng chƣa thâ ̣t sƣ̣ đánh giá đúng tầ m quan
trọng của môn GDCT và ĐNGV môn học. Thực trạng ĐNGV môn GDCT trình độ đào tạo, cơ cấu
không đồng đều, chất lƣợng chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất, năng lực còn nhiều hạn chế. Đánh
giá, xếp loại giáo viên môn GVCT chƣa có căn cứ, chƣa dựa vào tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể. Chuẩn
hóa ĐNGV môn GDCT gắn với hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên là quan trọng và cần thiết;
Cải tiến chính sách ƣu tiên, ƣu đãi và hình thành, phát triển một môi trƣờng học hỏi, hợp tác cho
ĐNGV môn GDCT, yếu tố quan trọng tạo động lực phát triển ĐNGV môn GDCT thực sự hiệu quả.

17


CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MÔN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN ĐNGV MÔN GDCT TRƢỜNG TCCN VÀ NGUYÊN TẮC
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Định hƣớng phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN
3.1.3.1. Một số định hướng phát triển Giáo dục nghề nghiệp theo Nghị quyết 29 của
Đảng
Đổi mới căn bản , toàn diện theo Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành lần thứ tám khóa XI
của Đảng (Nghị quyết số 29) về giáo dục nghề nghiê ̣p chỉ rõ: Tập trung đào tạo nhân lực có kiến

thức, kĩ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống GDNN với nhiều phƣơng thức và
trình độ đào tạo kĩ năng nghề nghiệp theo hƣớng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu
nhân lực kĩ thuật công nghệ của thị trƣờng lao động trong nƣớc và quốc tế. Những nội dung trọng
tâm đổi mới mục tiêu GDNN: Một là, tích hợp kiến thức, kĩ năng và trách nhiệm nghề nghiệp để
hình thành năng lực, phẩm chất cho ngƣời học. Hai là, hình thành hệ thống GDNN với nhiều
phƣơng thức và trình độ đào tạo. Ba là, GDNN phát triển theo hƣớng ứng dụng, thực hành bảo đảm
đáp ứng nhu cầu nhân lực kĩ thuật, công nghệ của thị trƣờng lao động trong nƣớc và quốc tế. Nghị
quyết 29 yêu cầu: “Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục”, “cần có chế độ ưu đãi đố i với nhà giáo và cán bộ
quản lí giáo dục”.
3.1.3.2. Quan điểm và định hướng của Đảng và Nhà nước về công tác GDCT
Thực hiện mục tiêu giáo dục là “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam…. coi
trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp”.
Quan điểm của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh về GDCT đƣợc thể hiện qua: Luật Giáo
dục và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng cùng những lời dạy, căn dặn của Ngƣời: “Hiểu Chủ nghĩa
Mác-Lênin là phải sống với nhau có tình, có nghĩa”. Về lý luận, Ngƣời xác định: “Phải dạy lý luận
Mác – Lênin cho mọi người”; tuy nhiên, Ngƣời cũng chỉ ra: “Học lý luận Mác – Lênin không phải
để nói mép,… không thực hành thì đó là lý luận suông”.
Quyết định 494/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tƣớng Chính phủ và các văn bản hƣớng
dẫn thực hiện một số nội dung công việc của Bộ GD&ĐT đã định hƣớng rõ công tác phát triển
ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN.
Môn GDCT là môn học có vị trí, vai trò quan trọng, là môn học nhằm giáo dục con ngƣời
giác ngộ về chính trị, có tri thức khoa học, giúp con ngƣời hình thành thế giới quan và nhân sinh
quan khoa học, hiểu biết về chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, chủ trƣơng đƣờng lối
của Đảng. Nội dung môn GDCT đƣợc tích hợp bởi các môn học khoa học lý luận chính trị cơ bản.
Chƣơng trình môn GDCT trong đào tạo trình độ TCCN ban hành tại Thông tƣ số 11/2012/TTBGDĐT ngày 07/3/2012 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT.
Một số nguyên tắc dạy môn GDCT trong trƣờng TCCN: Quán triệt và thực hiện đúng chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc; quán triệt mục tiêu giáo dục và
nhiệm vụ của ngƣời giáo viên TCCN; đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học, tính vừa sức và
tính phù hợp với nhận thức của từng đối tƣợng.

Mục tiêu của công tác GDCT và môn GDCT trong đào tạo trình độ TCCN là phát triển toàn
diện cả về đức và tài, nâng cao tính công dân cho đội ngũ lao động mới, tạo điều kiện để họ thực
hiện đầy đủ quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình với Đảng, chế độ và nhân dân.
3.1.3.3. Dự báo quy mô đào tạo trình độ trung cấp
Trong bố i cảnh hô ̣i nhâ ̣p kinh tế , dƣ̣ báo tăng trƣởng kinh tế sẽ tác đô ̣ng đế n phƣơng thƣ́c
đào ta ̣o đô ̣i ngũ cán bô ̣ chuyên môn trên nh iề u phƣơng diê ̣n. Thị trƣờng lao động toàn cầu cũng đòi
hỏi ngƣời lao động có trình độ , kiế n thƣ́c, tay nghề ... đáp ƣ́ng yêu cầ u hội nhập và mang tính toàn
cầ u. Kiế n thƣ́c, kỹ năng, năng lực làm việc đang trở thành nhân tố quan tro ̣ ng của tăng trƣởng, vƣơ ̣t
lên trên các nhân tố cổ truyề n vố n và lao đô ̣ng.

18


Thực hiện mục tiêu của Chiến lƣợc phát triển Kinh tế - Xã hội giai đoạn 2011-2020 là “
Đến năm 2020, chỉ số phát triển con người đạt nhóm trung bình cao của thế giới; lao động qua đào
tạo đạt trên 70%, đào tạo nghề chiếm 55% tổng lao động xã hội”.
3.1.3.4. Quan điểm và định hướng phát triển ĐNGV mônGDCT trườngTCCN
Quan điểm và định hƣớng phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN nằm chung trong
mục tiêu, giải pháp phát triển của "Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011 - 2020", với Mục tiêu tổng
quát đến năm 2020 là xây dựng nền giáo dục nƣớc ta đƣợc đổi mới căn bản và toàn diện theo hƣớng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế.
Yêu cầu đến năm 2020, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ khả năng tiếp nhận 30% số
học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề nghiệp và đại học đạt khoảng
70%; tỷ lệ sinh viên tất cả các hệ đào tạo trên một vạn dân vào khoảng 350 - 400.
Các giải pháp phát triển ĐNGV TCCN (trong đó có ĐNGV môn GDCT) là: Củng cố, hoàn
thiện hệ thống đào tạo giáo viên, đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và phƣơng pháp đào tạo,
bồi dƣỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ sức thực hiện đổi mới
giáo dục và đào tạo. Tập trung đầu tƣ xây dựng các trƣờng sƣ phạm và các khoa sƣ phạm tại các
trƣờng đại học để nâng cao chất lƣợng đào tạo giáo viên. Đảm bảo từng bƣớc có đủ giáo viên thực
hiện giáo dục toàn diện. Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo và cán

bộ quản lý giáo dục. Chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong và tƣ cách của đội ngũ
nhà giáo để làm gƣơng cho học sinh, sinh viên. Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi dƣỡng đội ngũ nhà
giáo để đến năm 2020, 38,5% giáo viên TCCN đạt trình độ thạc sỹ trở lên. Thực hiện các chính
sách ƣu đãi về vật chất và tinh thần tạo động lực cho các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; có
chính sách đặc biệt nhằm thu hút các nhà giáo, nhà khoa học, chuyên gia có kinh nghiệm và uy tín
trong và ngoài nƣớc tham gia phát triển giáo dục.
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
Việc đề xuất các giải pháp phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN, cần phải có sự đánh
giá kỹ lƣỡng, đảm bảo cân bằng, hài hòa giữa các lợi ích, nhu cầu, mong muốn, phù hợp với tiềm
năng, thế mạnh của từng cá nhân giáo viên, với sự phát triển của nhà trƣờng ở hiện tại và trong
tƣơng lai. Hệ thống các giải pháp phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN cần đảm bảo: tính
pháp lý, tính hệ thống, tính thực tiễn, tính hài hòa và một số nguyên tắc cụ thể khác.
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐNGV MÔN GDCT TRƢỜNG TCCN
3.2.1. Xây dựng Khung năng lực giáo viên môn GDCT trƣờng TCCN
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp
a/ Giúp giáo viên môn GDCT trƣờng TCCN tự đánh giá năng lực nghề nghiệp; b/ xây dựng
đƣợc kế hoạch học tập và rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức, nhận thức chính trị, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ. c/ Là cơ sở đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên môn GDCT trƣờng
TCCN nhằm đánh giá tốt năng lực nghề nghiệp ở mức độ cao hơn.
3.2.1.2. Nội dung giải pháp
Một là, khảo sát, đánh giá và xác định căn cứ để xây dựng KNL giáo viên môn GDCT
trƣờng TCCN
Hai là, xây dựng KNL giáo viên môn GDCT trƣờng TCCN
3.2.1.3. Cách thực hiện giái pháp
- Căn cứ để xây dựng KNL giáo viên môn GDCT trƣờng TCCN: Luật Giáo dục 2005 (sửa
đổi) và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII; Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/4/ 2004 của
Ban Bí thƣ Đảng CSVN về việc xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục; Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Chính phủ phê duyệt đề án “Xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục”; Quyết định số 494/QĐ-TTg
ngày 24/6/2002 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Một số biện pháp nâng cao

chất lượng, hiệu quả giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong
các trường đại học, cao đẳng và môn chính trị trong các trường TCCN và dạy nghề”; các quy định
hiện hành về TCCN.

19


- Xây dựng KNL giáo viên môn GDCT: Luận án đề xuất về định hƣớng KNL giáo viên
GDCT trƣờng TCCN trên cơ sở các quy định hiện hành đối với giáo viên GDCT trƣờng TCCN;
tham khảo hệ thống KNL giáo viên một số bậc học đã ban hành, cùng định hƣớng KNL cán bộ,
giáo viên đã đƣợc một số luận án đề cập và kinh nghiệm xây dựng, nội dung KNL giáo viên.
- Nội dung cụ thể của KNL giáo viên môn GDCT trường TCCN
 Tiêu chuẩn 1, Bản lĩnh chính trị;
 Tiêu chuẩn 2, Năng lực tìm hiểu đối tƣợng, môi trƣờng dạy học, giáo dục;
 Tiêu chuẩn 3, Năng lực dạy học;
 Tiêu chuẩn 4, Năng lực giáo dục;
 Tiêu chuẩn 5, Năng lực nhận thức;
 Tiêu chuẩn 6, Năng lực phát triển nghề nghiệp.
3.2.2. Chỉ đạo hoàn thiện quy hoạch phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN
3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp: đảm bảo phù hợp với chiến lƣợc phát triển của bậc học
GDNN và từng trƣờng TCCN; Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV môn GDCT đảm
bảo tính kế thừa; xây dựng kế hoạch tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực và trình độ giáo
viên môn GDCT nhằm đáp ứng chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà
nƣớc; xây dựng chính sách đãi ngộ phù hợp nhu cầu giáo viên môn học nhằm phát huy tối đa năng
lực sáng tạo trong hoạt động chuyên môn.
3.2.2.2. Nội dung giải pháp
- Khảo sát, đánh giá thực trạng và dự báo về ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN.
- Quy hoạch phát triển ĐNGV môn GDCT đủ số lƣợng, quy mô hợp lý, cơ cấu đồng bộ về
chuyên môn, trình độ đào tạo và độ tuổi, giới tính, đảm bảo tính kế thừa và phát triển.
- Ban hành tiêu chuẩn đối với từng ngạch giáo viên ứng với tiêu chuẩn, tiêu chí của KNL.

- Ban hành quy định tiêu chuẩn giáo viên, khắc phục tình trạng thiếu và hẫng hụt đầu đàn.
- Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực, trình độ ĐNGV môn GDCT đáp ứng yêu
cầu của công tác đào tạo và nhu cầu của thị trƣờng lao động.
- Tạo cơ chế, chính sách thuận lợi để thu hút giáo viên giỏi, đầu ngành về trƣờng;
- Xây dựng cơ chế tuyển dụng, quản lý, sử dụng và đãi ngộ giáo vien môn GDCT;
- Tăng cƣờng hợp tác với các cơ sở đào tạo trong và ngoài địa phƣơng,;
- Tăng cƣờng tuyển chọn, bồi dƣỡng và cử giáo viên có năng lực đi đào tạo nguồn.
3.2.2.3. Cách thực hiện giải pháp
- Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng dự báo nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng ĐNGV
- Chỉ đạo các trƣờng TCCN tiến hành sắp xếp tổ chức và định biên giáo viên GDCT
- Đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng ĐNGV môn GDCT;
- Xây dựng chuẩn tuyển dụng đội ngũ giáo viên chính trị;
- Sử dụng, bố trí đúng ngƣời đúng, việc phù hợp với năng lực, sở trƣờng của giáo viên
3.2.2.4. Các điều kiện thực hiện giái pháp
3.2.3. Tổ chức nâng cao năng lực giảng dạy, giáo dục cho ĐNGV môn GDCT theo hƣớng
chuẩn hóa đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí của KNL
3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp:Tăng cƣờng nâng cao năng lực giảng dạy cho ĐNGVCT
trƣờng TCCN thông qua tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ dƣới nhiều hình thức; bồi
dƣỡng nâng cao năng lực và trình độ giáo viên môn GDCT phù hợp yêu cầu nhiệm vụ mới của chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc; đồng thời đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của xã hội và thị trƣờng lao động’; tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên chính
trị đảm bảo đủ về số lƣợng, phù hợp cơ cấu và chất lƣợng đội ngũ ngày càng cao đạt và vƣợt chuẩn.
3.2.3.2. Nội dung giải pháp
a/Thực hiện kế hoạch tập huấn, bồi dƣỡng về đổi mới chƣơng trình, giáo trình môn GDCT.
b/Thực hiện kế hoạch đào tạo giáo viên môn GDCT theo yêu cầu của các trƣờng TCCN.
c/ Tổ chức đào tạo lại,bồi dƣỡng giáo viên tốt nghiệp các ngành không phải là GDCT.
d/ Tổ chức bồi dƣỡng và cấp chứng chỉ NVSP đối với giáo viên chƣa có chứng chỉ NVSP.

20



e/ Đổi mới phƣơng pháp dạy - học môn GDCT, tổ chức tập huấn sử dụng phƣơng pháp dạy
học tiên tiến, hiệu quả và chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy môn GDCT
f/ Đổi mới phƣơng pháp kiểm tra, thi và đánh giá kết quả học tập môn GDCT.
3.2.3.3. Cách thực hiện giải pháp
- Về xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên cho một số trƣờng TCCN ở vùng khó khăn thiếu
giáo viên môn GDCT;
- Tổ chức đào tạo giáo viên môn GDCT theo yêu cầu của các trƣờng TCCN.
- Về Công tác tổ chức tập huấn, bồi dƣỡng
- Về các hoạt động mang tính hỗ trợ khác có liên quan
3.2.3.4. Các điều kiện thực hiện giái pháp
- Đảm bảo đủ kinh phí, cơ sở vật chất;
- Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên môn GDCT;
- Tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên có cơ hội tham gia các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng nâng
cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và rèn luyện các năng lực khác.
3.2.4. Thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá giáo viên môn GDCT theo KNL
3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp:
Một là, động viên giáo viên bằng hình thức khen thƣởng;
Hai là, phát triển phẩm chất, năng lực, khai thác tối ƣu những khả năng và tiềm năng của
giáo viên bằng cách đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ và nâng cao trình độ học vấn;
Ba là, xây dựng đƣợc hệ thống đánh giá (mục tiêu, tiêu chuẩn, tiêu chí cùng hƣớng dẫn cụ
thể) dựa trên năng lực phù hợp với mục tiêu và nội dung hoạt động của ĐNGV môn GDCT; Thực
hiện đánh giá theo ĐNGV môn GDCT theo quy trình;
3.2.4.2. Nội dung giải pháp
- Thực hiện nội dung quy trình kiểm tra, đánh giá
- Tích hợp các tiêu khung năng lực theo quy định của Luật, pháp lệnh, quyết định
- Hoàn thiện quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên
- Xây dựng và hoàn thiện quy trình đánh giá giáo viên chính trị
3.2.4.3. Cách thực hiện giải pháp
Xây dựng khung trách nhiệm, chức năng nhiệm vụ và năng lực cho từng vị trí công việc của

giáo viên;
3.2.4.4. Các điều kiện thực hiện giái pháp
Tạo ra đƣợc sự nhận thức thống nhất, thông suốt trong cán bộ lãnh đạo, quản lý; Lấy KNL
giáo viên môn GDCT làm cơ sở; Thống nhất áp dụng và thực hiện quy trình chuẩn hóa trong kiểm
tra, đánh giá xếp loại; Tạo điều kiện về kinh phí để tổ chức thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá
xếp loại và chuẩn hóa ĐNGV môn GDCT; định kỳ chỉnh sửa hoàn thiện khung năng lực giáo viên
và quy trình chuẩn hóa nhằm nâng cao hiệu quả hiệu lực trong hoạt động kiểm tra, đánh giá xếp loại
và chuẩn hóa ĐNGV trƣờng TCCN.
3.2.5. Cải tiến chính sách tạo động lực phát triển ĐNGV và hình thành môi trƣờng hợp tác
làm việc, học tập, cởi mở thân thiện trong ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN
3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp:
Xây dựng và hoàn thiện chính sách đãi ngộ ĐNGV môn GDCT; Giúp nhà quản lý ban hành
các quy định để hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý và thu hút giáo viên giỏi tham gia ĐNGV
môn GDCT;Tạo điều kiện về tài chính nhằm thực hiện tốt 4 giải pháp và nhóm giải pháp nêu trên
tạo ra động lục phát triển ĐNGV môn GDCT; Hình thành môi trƣờng hợp tác làm việc, học tập, cởi
mở thân thiện trong ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN; Duy trì và phát triển môi trƣờng này.
3.2.5.2. Nội dung giải pháp
- Thu hút các bên liên quan tham gia xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách;
- Tăng cƣờng đầu tƣ tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy và
nghiên cứu của ĐNGV môn GDCT TCCN.
- Xây dựng, duy trì và phát triển môi trƣờng hợp tác làm việc, học tập cởi mở thân thiện
trong ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN. Nhân rộng mô hình này trong trƣờng TCCN.

21


3.2.5.3. Cách thực hiện giải pháp
- Nhận thức rõ rằng: giảng dạy là một nghề đặc biệt cần có chế độ đãi ngộ khuyến khích,
ngoài tiền lƣơng cơ bản, các loại phụ cấp chức vụ, phụ cấp ƣu đãi phụ cấp thâm niên giảng dạy cần
có hệ số cao hơn hẳn so với các ngành khác.

- Thực hiện tốt các quy định hiện hành và cải cách chế độ tiền lƣơng đảm bảo lợi ích vật
chất thích đáng cho từng dối tƣợng cán bộ, giáo viên môn GDCT.
- Tổ chức thực hiện giải pháp hình thành, duy trì và phát triển “môi trường hợp tác làm việc,
học tập cởi mở thân thiện” trong ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN cùng môi trƣờng hợp tác làm
việc, học tập, cởi mở thân thiện thông qua việc tổ chức triển khai các hoạt động.
3.2.5.4. Các điều kiện thực hiện giái pháp
- Sự quan tâm, đầu tƣ hiệu quả về nhiều mặt của Đảng và nhà nƣớc;
- Sự đánh giá đúng vị trí vai trò môn GDCT và ĐNGV môn học, cùng sự ủng hộ, tạo điều
kiện của cán bộ lãnh đạo, quản lý, giáo viên các môn học khác và học sinh TCCN;
- Mỗi giáo viên môn GDCT luôn sẵn sàng, tự tin với tinh thần mình vì mọi ngƣời chung tay
xây dựng, phát triển môi trƣờng hợp tác làm việc, học tập cởi mở thân thiện.
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC GIẢI PHÁP ĐƢỢC ĐỀ XUẤT
Các giải pháp nêu trên đều có vị trí, vai trò, tác dụng và tầm quan trọng nhất định. Mỗi giải
pháp phát triển ĐNGV là bộ phận của một hệ thống, có quan hệ tƣơng tác, hữu cơ với nhau; với
mỗi hoàn cảnh, điều kiện thì một số giải pháp cụ thể nào đó sẽ có tác dụng, vai trò mạnh hơn, hiệu
quả hơn. Các giải pháp đều có mối liên hệ mật thiết, tƣơng tác hỗ trợ lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng
đem lại hiệu quả chung.

GP1
GP2

Các

GP3

Giải pháp

GP4

GP5


Sơ đồ mối quan hệ hữu cơ giữa các giải pháp đƣợc đề xuất
3.4. KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM CÁC GIẢI PHÁP ĐƢỢC ĐỀ XUẤT
3.4.1. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp
Để xác định mức độ tính cần thiết và tính khả thi của 5 giải pháp đƣợc đề xuất, luận án đã
tiến hành khảo nghiệm. Hoạt động khảo nghiệm đƣợc xác định: Mục đích khảo nghiệm; Nội dung
khảo nghiệm; Hình thức khảo nghiệm; Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
giải pháp
Kết quả khảo nghiệm cho thấy: Điểm trung bình chung của tất cả các ý kiến từ 2,27/3 đến
2,49/3 điểm, trong đó Giải pháp số 2 đƣợc các chuyên gia (gồm cán bộ quản lý các cấp, giảng
viênvà giáo viên chính trị TCCN) đánh giá cao nhất với điểm số trung bình chung 2,49/3 điểm; điều
đó cho thấy hoạt động hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN
phải đi trƣớc một bƣớc nhằm đảm bảo phát triển ĐNGV môn GDCT phù hợp với yêu cầu của Đảng
và Nhà nƣớc về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo nói chung và giáo dục tƣ tƣởng chính

22


trị, đạo đức nghề nghiệp cho học sinh TCCN nói riêng. Giải pháp đƣợc hỏi đánh giá với điểm trung
bình chung thấp nhất với số điểm 2,27/3 đó là giải phát số 1 cho thấy, việc xây dựng và ban hành
khung năng lực giáo viên môn GDCT trƣờng TCCN là hoạt động tƣơng đối khó với nhiều tiêu
chuẩn, tiêu chí và chỉ báo cụ thể sát với đối tƣợng giáo viên môn GDCT, đây cũng là cơ sở để
chuẩn hóa giáo viên môn học và ĐNGV môn học này.
3.4.2. Thử nghiệm giải pháp
Thực hiện mục đích minh chứng việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp, tác giả đã thử
nghiệm các giải pháp. Hoạt động thử nghiệm một trong các giải pháp đƣợc xác định, gồm các bƣớc:
Mục đích thử nghiệm; Phạm vi và đối tượng thử nghiệm; Nội dung thử nghiệm; Tiến trình thử
nghiệm; Phân tích, đánh giá kết quả thử nghiệm, trong đó đánh giá mức độ tác động của công tác
bồi dƣỡng giáo viên thông quan các Hội nghị tập huấn, bồi dƣỡng giáo viên môn GDCT hàng năm.
Kết quả cho thấy: 100% học viên tham gia thử nghiệm chung ý kiến đánh giá hoạt động bồi dƣỡng

giáo viên thông qua tổ chức hội nghị tập huấn bồi dƣỡng nhận thức, kiến thức khoa học mới,
phƣơng pháp dạy – học và phƣơng pháp kiểm tra đánh giá mới cho ĐNGV môn GDCT trƣờng
TCCN là thực sự cần thiết và có một ý nghĩa hết sức thiết thực đối với phát triển ĐNGV môn học
này theo hƣớng chuẩn hóa. Việc định kỳ tổ chức tập huấn bồi dƣỡng giáo viên còn tạo đƣợc sự
hứng khởi của giáo viên môn GDCT tham gia tập huấn.
Đánh giá mức độ tác động của Hội nghị tập huấn, bồi dưỡng giáo viên: 100% học viên
tham gia thử nghiệm cho rằng: hoạt động tập huấn bồi dƣỡng thực sự cần thiết, có hiệu quả cao
trong việc giúp giáo viên môn GDCT trƣờng TCCN nâng cao năng lực giảng dạy, giáo dục, nghiên
cứu và đổi mới phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh TCCN đối với môn học này.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Phát triển ĐNGV trƣờng TCCN nói chung và ĐNGV môn GDCT nói riêng thực chất là
công tác quản lý nhân sự (hay quản lý nguồn nhân lực) trong trƣờng TCCN; đặc biệt, đối với
ĐNGV môn GDCT trƣờng TCCN đây là nhiệm vụ của toàn Đảng, Nhà nƣớc, các bộ, ban ngành,
các cấp quản lý từ trung ƣơng đến địa phƣơng và các trƣờng TCCN. Vì vậy, cần phải có những
quan điểm và định hƣớng lớn mang tính tổng thể, toàn diện và sát thực tiễn. Nhƣ vậy, các cấp quản
lý từ trung ƣơng đến địa phƣơng cần có phƣơng pháp và cách thức phát triển ĐNGV môn GDCT
trƣờng TCCN có tính kế hoạch, tính chiến lƣợc, tính phát triển đáp ứng tốt các nhu cầu đa dạng,
phù hợp với đặc điểm của mọi vùng miền của đất nƣớc. Các trƣờng TCCN lựa chọn các giải pháp,
xác định giải pháp trọng tâm theo từng giai đoạn, tổ chức thực hiện các giải pháp phát triển ĐNGV
nhằm tăng cƣờng nâng cao đạo đức nghề nghiệp của ngƣời lao động gắn liền với thực tiễn xã hội,
thực tiễn thị trƣờng lao động.

23


×