Tải bản đầy đủ (.pptx) (19 trang)

Bài 25. Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 19 trang )

Press any key

Chimistry


 


Kim loại Kiềm
ỨNG DỤNG
TÍNH CHẤT VẬT LÝ

V

III

I

30
IV

II

ĐIỀU CHẾ
VỊ TRÍ VÀ CẤU TẠO

TÍNH CHẤT HÓA HỌC


I-VỊ TRÍ VÀ CẤU TẠO





1. Vị trí
Sáu nguyên tố hóa học đứng sau các nguyên tố khí hiếm là kim loại kiềm thuộc nhóm IA của
bảng tuần hoàn các nguyên tố, bao gồm: liti (Li), natri (Na), kali (K), rubiđi (Rb), xesi (Cs)
vàfranxi (Fr).




Các kim loại nhóm này được gọi là kim loại kiềm vì hidroxit của chúng là chất kiềm mạnh.
Franxi là nguyên tố phóng xạ tự nhiên.


Liti(Li)

Rubiđi(Rb)

Natri(Na)

Xesi(Cs)

Kali(K)

Franxi(Fr)


I-VỊ TRÍ VÀ CẤU TẠO




2.Cấu tạo


I-VỊ TRÍ VÀ CẤU TẠO





2.Cấu tạo

Cấu hình electron:Kim loại kiềm là những nguyên tố s, có một electron lớp ngoài cùng, ở phân lớp ns 1 .
Đây là electron hóa trị nằm ngoài cấu hình electron bền của các khí hiếm, nên các nguyên tử kim loại
kiềm rất dễ mất đi một electron hóa trị biến thành ion dương M+. Vì thế các kim loại kiềm là những kim
loại rất linh động.




Các cation M+ của kim loại kiềm có cấu hình electron của nguyên tử khí hiếm đứng trước.
Các nguyên tử kim loại kiềm có năng lượng ion hóa thứ nhất nhỏ nhất so với các kim loại khác cùng chu
kì. Điều này cũng chứng tỏ độ hoạt động hóa học mạnh của các kim loại kiềm. Tuy vậy, năng lượng ion
hóa thứ hai của chúng lại rất lớn so với năng lượng ion hóa thứ nhất (từ 6 đến 14 lần), do đó trong các
phản ứng hóa học, các nguyên tử kim loại kiềm chỉ nhường đi 1 electron.


I-VỊ TRÍ VÀ CẤU TẠO










2.Cấu tạo
Trong nhóm kim loại kiềm, năng lượng ion hóa I1 giảm dần từ Li đến Cs
Thí dụ:
Kim loại Li
520

Na
497

K
419

Rb
403

Cs
376

Các kim loại kiềm chủ yếu tạo nên các hợp chất ion, trong đó số oxi hóa duy nhất là +1. Tuy nhiên chúng cũng
có thể tạo nên kiên kết cộng hóa trị trong các phân tử M2 tồn tại ở trạng thái khí.
Các ion của kim loại kiềm không có màu. Các hợp chất của chúng dễ tan trong nước trừ một số hợp chất của
liti.



II-TÍNH CHẤT VẬT LÝ









Các kim loại kiềm đều có cấu tạo mạng tinh thể lập phương tâm khối, là kiểu mạng kém đặc khít.
Đỉnh và tâm khối hộp lập phương là nguyên tử hay
ion dương kim loại.
Số phối trí = 8.
Số đơn vị cấu trúc: 2
Số quả cầu trong một ô cơ sở : 1 + 8. 1/8 = 2
Độ đặc khít = 68%
 Ngoài ra các kim loại kiềm có bán kính nguyên tử lớn hơn cả so với các nguyên tố cùng chu kì. Hai điều này đã
giải thích lý do vì sao khối lượng riêng của các nguyên tử kim loại kiềm nhỏ, so sánh với các kim loại khác.


II-TÍNH CHẤT VẬT LÝ


II-TÍNH CHẤT VẬT LÝ
Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các kim loại kiềm thấp hơn nhiều so với các
kim loại khác do liên kết kim loại trong mạng tinh thể kim loại kiềm kém bền vững.
Hai đại lượng trên có giá trị giảm dần từ Li đến Cs

Giải thích là do từ Li tới Cs, bán kính nguyên tử tăng, dẫn đến liên kết kim loại càng
yếu dần. Liên kết kim loại yếu cũng dẫn đến tính mềm của các kim loại kiềm. Các
kim loại kiềm có thể bị cắt bằng dao.
Các kim loại kiềm có độ dẫn điện cao, dù vẫn còn kém so với bạc là kim loại dẫn
điện tốt nhất.


II-TÍNH CHẤT VẬT LÝ









Các kim loại kiềm tự do cũng như hợp chất của chúng khi bị đốt sẽ cháy cho ngọn lửa có màu đặc trưng:
Liti cho ngọn lửa màu đỏ tía.
Natri cho ngọn lửa màu vàng.
Kali cho ngọn lửa màu tím.
Rubidi cho ngọn lửa màu tím hồng.
Xesi cho ngọn lửa màu xanh lam.
Giải thích: Khi bị đốt, những electron của nguyên tử hoặc ion kim loại kiềm bị kích thích nhảy lên những mức năng
lượng cao hơn. Khi những electron đó trở về trạng thái ban đầu, chúng hoàn trả lại những năng lượng đã hấp thụ
dưới dạng bức xạ vùng khả kiến. Vì vậy ta thấy được màu của ngọn lửa.


III-TÍNH CHẤT HÓA HỌC




Các nguyên tử kim loại kiềm có năng lượng ion hóa thứ nhất thấp và thế điện cực chuẩn E 0 có giá trị rất âm, vì
thế chúng có tính khử rất mạnh.

1.Tác dụng với phi kim






Hầu hết các kim loại kiềm có thể khử được các phi kim.
Với hidro: Khi đun nóng, các kim loại kiềm kết hợp với hidro tạo hidrua ion: Li ở 600-700 oC, còn các kim loại
kiềm khác ở 350-400oC.
Với oxi:
+ Ở điều kiện thường và trong không khí khô


III-TÍNH CHẤT HÓA HỌC



Li bị phủ một lớp màu xám gồm Li 2O và Li3N.



Na bị oxi hóa thành Na2O2 và lẫn một ít Na2O.




K bị phủ lớp KO2 ở ngoài cùng và bên trong là lớp K2O.




Rb và Cs tự bốc cháy tạo RbO2 và CsO2.
Khi đốt nóng: Li tạo Li2O và một ít Li2O2, còn các kim loại kiềm khác, oxit của chúng tác dụng tiếp với oxi tạo
peoxit (Na2O2) hoặc supeoxit (KO2, RbO2, CsO2).


III-TÍNH CHẤT HÓA HỌC









Với halogen, lưu huỳnh:
Các kim loại kiềm bốc cháy trong khí clo khi có mặt hơi ẩm ở nhiệt độ cao. Với brom lỏng, K, Rb, Cs nổ mạnh, Li và
Na chỉ tương tác trên bề mặt. Với iot, các kim loại kiềm chỉ tương tác mạnh khi đun nóng.
Khi nghiền kim loại kiềm với bột lưu huỳnh sẽ gây phản ứng nổ.
Với nitơ, cacbon, silic:
Chỉ có Li có thể tương tác trực tiếp tạo Li 3N, Li2C2, Li6Si2 khi đun nóng.
2. Tác dụng với nước
Các kim loại kiềm có thế điện cực rất âm, vì thế chúng tương tác rất mãnh liệt với nước giải phóng khí hidro.



III-TÍNH CHẤT HÓA HỌC






Khi phản ứng với nước, Li không cho ngọn lửa, Na nóng chảy thành hạt tròn nổi và chạy trên mặt nước, hạt lớn có
thể bốc cháy, K bốc cháy ngay còn Rb và Cs gây phản ứng nổ.
Do kim loại kiềm hoạt động hóa học mạnh, đặc biệt là bị oxi hóa nhanh trong không khí và có phản ứng mãnh liệt
với nước, cần phải bảo quản kim loại kiềm trong dầu hỏa khan, trong chân không hoặc trong khí trơ và thật cẩn
thận khi làm thí nghiệm với kim loại kiềm.
3. Tác dụng với axit
Thế điện cực chuẩn của cặp oxi hóa – khử của kim loại kiềm có giá trị từ -3.05V đến -2,71V cho nên các kim loại
kiềm có thể khử dễ dàng ion H+của dung dịch axit thành khí hidro. Phản ứng của kim loại kiềm với axit cũng là
phản ứng gây nổ nguy hiểm, cần cẩn thận!


III-ỨNG DỤNG VÀ ĐIỀU CHẾ
1 Ứng dụng








Kim loại kiềm có ứng dụng quan trọng:

Chế tạo hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp dùng cho thiết bị báo cháy,…
Các kim loại K và Na dùng làm chất trao đổi nhiệt trong vài loại lò phản ứng hạt nhân.
Kim loại xesi dùng chế tạo tế bào quang điện
Kim loại kiềm được dùng để điều chế một số loại kim loại hiếm bằng phương pháp nhiệt luyện.
Kim loại kiềm được dùng nhiều trong tổng hợp hữu cơ


III-ỨNG DỤNG VÀ ĐIỀU CHẾ
2.Điều chế




Kim loại kiềm là những kim loại hoạt động mạnh, trong tự nhiên không tồn tại ở dạng kim loại tự do mà chỉ ở
dạng ion dương. Do đó cần điều chế kim loại kiềm bằng các khử ion của chúng:

Mặc dù vậy, không có chất nào khử được ion kim loại kiềm. Vì thế phương pháp thường dùng để điều chế kim loại
kiềm là điện phân nóng chảy muối halogenua của kim loại kiềm.


The End.

Designer:Nguyễn Viết Thành Đạt



×