Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu đặc điểm rừng luồng (dendrocalamus barbatus hsueh et d z LI) thoái hóa tại thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------------------------------

TRỊNH QUỐC TUẤN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM RỪNG LUỒNG (Dendrocalamus barbatus
HSUEH ET D.Z.LI) THOÁI HÓA TẠI THANH HÓA

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: HDC: PGS.TS. Võ Đại Hải
HDP: TS. Đặng Thịnh Triều

Hà Nội - Năm 2011


LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn “Nghiên cứu đặc điểm rừng Luồng (Dendrocalamus
barbatus Hsueh et D.Z.Li) thoái hóa tại Thanh Hóa” được hoàn thành trong
chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá 17A (2009-2011) tại trường Đại
học Lâm nghiệp Việt Nam.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự truyền
đạt kiến thức chuyên môn và sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo giảng dạy
Trường Đại học Lâm nghiệp, sự động viên khích lệ của gia đình và bạn bè đồng


nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến Ban
giám hiệu, Khoa đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp và đặc biệt là
Thầy giáo hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Đại Hải; TS. Đặng Thịnh Triều thuộc
Viện Khoa học Việt nam người đã tận tình truyền đạt kiến thức chuyên môn và
những kinh nghiệm quý báu cùng những tình cảm tốt đẹp nhất giành cho tôi trong
quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT
Thanh Hoá, Chi cục Lâm nghiệp Thanh Hóa, UBND các huyện Ngọc Lặc, Lang
Chánh và Bá Thước nơi tôi thực tập tốt nghiệp, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
bản thân tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Để hoàn thành luận văn, mặc dù đã có sự cố gắng và nỗ lực của bản thân
song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô, các nhà khoa học, cùng
các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2011
Tác giả

Trịnh Quốc Tuấn


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii

ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................3
1.1. Trên thế giới ......................................................................................................3
1.1.1. Nghiên cứu về nhân giống ..........................................................................3
1.1.2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc và khai thác ........................................................3
1.1.3. Dinh dưỡng đất dưới rừng Tre, Luồng ........................................................5
1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................6
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về cây Luồng trong thời gian qua ............................7
1.3. Nhận xét, đánh giá chung ................................................................................17
Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................19
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................19
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................19
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................19
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................19
- Đánh giá thực trạng rừng Luồng tại Thanh Hóa ...............................................19
- Nghiên cứu đặc điểm của rừng Luồng thoái hóa tại Thanh Hóa ......................19
- Xây dựng tiêu chí và bảng phân loại rừng Luồng thoái hóa tại Thanh Hóa .....19
- Hướng dẫn phương pháp xác định rừng Luồng thoái hóa tại Thanh Hóa ........20
2.4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ................................................................20
2.4.1. Phương pháp tiếp cận ................................................................................20


2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ................................................................21
2.4.3. Phương pháp tổng hợp phân tích số liệu ...................................................24
Chương 3 ĐIÊU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH THANH HÓA ..25
3.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................25
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................25
3.1.2. Địa hình .....................................................................................................25
3.1.3. Khí hậu thủy văn .......................................................................................26

3.1.4. Địa chất và đất đai .....................................................................................27
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...............................................................................27
3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động ......................................................................27
3.2.2. Hiện trạng kinh tế ......................................................................................28
3.2.3. Thực trạng kinh tế - xã hội và kết kấu hạ tầng ..........................................28
3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa.29
Chương 4 KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................32
4.1. Đánh giá thực trạng rừng Luồng tại Thanh Hóa ............................................32
4.1.1. Thực trạng về diện tích và phân bố rừng Luồng tại Thanh Hóa ...............32
4.1.2. Thực trạng về diện tích rừng Luồng phân theo 3 loại rừng tại Thanh Hóa ...33
4.1.3. Thực trạng về chất lượng rừng Luồng tại Thanh Hóa ..............................34
4.1.4. Các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc và khai thác Luồng đã và đang áp
dụng tại Thanh Hóa ...................................................................................................38
4.2. Đặc điểm của rừng Luồng thoái hóa tại Thanh Hóa .......................................44
4.2.1. Đặc điểm chung của rừng Luồng tại Thanh Hóa ......................................44
4.2.2. Xác định nguyên nhân và xây dựng tiêu chí đánh giá nguyên nhân gây
thoái hóa rừng Luồng tại Thanh Hóa ........................................................................49
4.2.3. Đặc điểm của rừng Luồng thoái hóa tại Thanh Hóa .................................52
4.3. Xây dựng tiêu chí và bảng phân loại rừng Luồng thoái hóa ở Thanh Hóa .....70
4.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất tiêu chí xác định mức độ thoái hóa
theo các nguyên nhân khác nhau ...............................................................................70
4.3.2. Xây dựng bảng tra và thang điểm đánh giá mức độ thoái hóa của rừng Luồng .71


4.4. Hướng dẫn phương pháp xác định rừng Luồng thoái hóa tại Thanh Hóa ......72
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................74
1. Kết luận ..............................................................................................................74
2. Tồn tại ................................................................................................................75
3. Khuyến nghị .......................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................77

PHỤ LỤC


i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích nghĩa

Dbụi

Đường kính bụi

D1.3

Đường kính ở vị trí 1,3 m

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Dbụi

Đường kính bụi

Dtán

Đường kính tán


LDP

Luong Development Project (Dự án phát triển ngành hàng
Luồng)

NLKH

Nông lâm kết hợp

S

Phạm vi biến động

S%

Hệ số biến động

UBND

Uỷ ban nhân dân

BQLR

Ban quản lý rừng

PH

Phòng hộ

SX


Sản xuất

ĐD

Đặc dụng

PRA

Participatory Rural Appraisal (đánh giá nhanh nông thôn có sự
tham gia)

QTN

Quy trình ngành

TCN

Tiêu chuẩn ngành


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
4.1
4.2
4.3

4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9

Thực trạng về diện tích và phân bố của rừng Luồng
Thực trạng về diện tích rừng Luồng phân theo quy hoạch 3
loại rừng
Thực trạng về sinh trưởng rừng Luồng tại Ngọc Lặc, Lang
Chánh và Bá Thước, Thanh Hóa.
Thực trạng rừng Luồng phân theo tuổi cây tại Ngọc Lặc, Lang
Chánh và Bá Thước, Thanh Hóa.
Thực trạng chất lượng rừng Luồng phân theo tiêu chuẩn
thương phẩm
Tình hình sâu bệnh hại và đỏ gẫy của rừng luồng Thanh Hóa
Một số đặc điểm sinh trưởng của rừng luồng tại Ngọc Lặc,
Lang Chánh và Bá Thước, Thanh Hóa.
Một số đặc điểm sinh trưởng của rừng Luồng tại các huyện
Ngọc Lặc và Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa
Một số đặc điểm chất lượng luồng tại Ngọc Lặc, Lang Chánh
và Bá Thước, Thanh Hóa

Trang
32
34
35
36
36

37
44
45
46

4.10

Một số đặc điểm của đất dưới tán rừng luồng tại Thanh Hóa

48

4.11

Một số đặc điểm lý, hóa tính của đất dưới tán rừng luồng

49

4.12
4.13
4.14
4.15

Một số chỉ tiêu sinh trưởng và chất lượng của rừng luồng thoái
hóa tại Thanh Hóa theo các nguyên nhân khác nhau
Một số đặc điểm về khả năng sinh măng của rừng luồng thoái
hóa tại Thanh Hóa theo các nguyên nhân khác nhau
Các tính chất đất của rừng trồng Luồng tại Thanh Hóa thoái
hóa theo các nguyên nhân khác nhau
Đặc điểm thực bì dưới tán rừng luồng thoái hóa theo các
nguyên nhân khác nhau trong khu vực nghiên cứu


53
60
64
68

4.16

Các chỉ tiêu phân loại cấp thoái hóa của rừng luồng

71

4.17

Bảng phân loại mức độ thoái hóa của rừng luồng

71


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

2.1


Phương hướng giải quyết vấn đề của đề tài

20

4.1

Rừng Luồng 18 tuổi bị thoái hóa do đất đai cằn cỗi

55

4.2

Rừng luồng bị khai thác quá mức chỉ còn cây tuổi 1

56

4.3

Rừng Luồng bị khai thác chỉ còn 3-4 cây/bụi

56

4.4

Rừng Luồng bị sâu vòi voi hại

57

4.5


Bụi Luồng bị sọc tím sinh trưởng kém

58

4.6

Măng Luồng bị bệnh sọc tím

58

4.7

Rừng Luồng bị thoái hóa do nhiều nguyên nhân

59

4.8

Cây tái sinh than gỗ trong rừng luồng

70


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Luồng Thanh Hóa đã gắn bó hàng trăm năm nay với đời sống kinh tế,
văn hóa xã hội của đồng bào các dân tộc miền núi nói riêng và đồng bào tỉnh Thanh
Hóa nói chung. Luồng là cây đa tác dụng vừa có tác dụng phòng hộ vừa có giá trị
kinh tế. Các sản phẩm từ Luồng rất phong phú dùng làm vật liệu xây dựng, làm ván

ép, ván dăm, làm tăm mành, đũa, đồ mỹ nghệ trong gia đình, nguyên liệu cho sản
xuất giấy, nguyên liệu cho công nghiệp hóa lâm sản, phế liệu Luồng đốt làm than
hoạt tính ngoài ra có thể tận dụng măng Luồng để làm làm thực phẩm và chiết xuất
làm thuốc chữa bệnh,...
Luồng là cây dễ trồng, đầu tư không lớn, phù hợp với năng lực kinh tế và tập
quán canh tác của đa số các hộ gia đình nông dân miền núi, trồng 1 lần có thể khai
thác nhiều năm, nếu được chăm sóc tốt có thể khai thác tới 40 - 50 năm. Thu nhập
bình quân từ 1 ha rừng Luồng khoảng 4 - 6 triệu đồng/năm, nhưng nếu được chăm
sóc tốt thu nhập bình quân có thể đạt 8-10 triệu đồng/ha/năm. Vì vậy, cây Luồng đã
và đang được người dân gây trồng phổ biến ở các huyện miền núi. Hiện nay, rừng
Luồng chiếm gần 50% tổng diện tích rừng trồng trên địa bàn tỉnh và là cây “xóa
đói, giảm nghèo” của người dân miền núi.
Hiện tại, Luồng được trồng tại 12 trong tổng số 27 huyện/thị của tỉnh, với diện
tích 69.458 ha, trong đó một số huyện miền núi có diện tích trồng Luồng tập trung lớn
gồm: Quan Hoá (24.338 ha), Lang Chánh (11.950 ha), Ngọc Lặc (7.904 ha) và Bá
Thước (7.906 ha) Chi cục Lâm nghiệp Thanh Hóa (2009). Tại thời điểm những năm
1980, diện tích rừng Luồng tỉnh Thanh Hóa chỉ khoảng 38.000 ha
(). Như vậy, trong thời gian qua, diện tích rừng
Luồng đã tăng gần gấp đôi. Tuy nhiên, năng suất và chất lượng rừng Luồng không tăng
theo thời gian và diện tích mà ngược lại, nhiều ý kiến cho rằng, rừng Luồng hiện đang
bị suy thoái nghiêm trọng so với trước đây (; Chi Cục
Lâm nghiệp Thanh Hóa, 2007).
Theo Chi cục Lâm nghiệp Thanh Hoá (2007), trước đây, Luồng loại 1 chiếm


2

trên 10%, với đường kính gốc và có thể đạt tới 15 cm, chiều dài sử dụng là 18 m,
chiều dài dóng là 30 cm, chiều dày vách 2,3 cm, chỉ số hình thân là 0,55; khố i lượng
bình quân/cây là 18 kg thì hiện nay Luồng loại 1 chỉ chiếm 3,59 % với đường kính

gốc là 10 cm, chiều dài sử dụng 9,5 cm, chiều dài dóng là 25 cm, chiều dày vách 1,5
cm, chỉ số hình thân 0,38 và khố i lượng bình quân là 13 kg/cây. Ngoài năng suất và
chất lượng của rừng Luồng bị giảm đi rõ rệt thì sự thoái hóa của rừng Luồng cũng
đã làm thay đổi các đặc điểm của tiểu hoàn cảnh dưới tán rừng Luồng. Một trong
những đặc điểm đó là độ ẩm dưới tán rừng Luồng chỉ đạt dưới 60%. Thảm thực bì
dưới tán rừng Luồng cũng rất đơn giản, chỉ có một vài loài cây bụi và cỏ dại mọc
với độ che phủ không cao. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất như Nitơ,
Photpho, Kali đều giảm so với trước đây, độ pH trong đất rừng Luồng trước đây đạt
từ 4,5 - 4,8 (Nguyễn Ngọc Bình, 1963) nay giảm xuống chỉ còn 3,7 (Chi cục Lâm
nghiệp Thanh Hóa, 2007).
Như vậy, có thể thấy rằng, qua thời gian dài kinh doanh dài, nhiều diện tích
rừng Luồng ở Thanh Hóa đã và đang bị thoái hóa. Tuy nhiên, cho đến nay việc
nghiên cứu, xây dựng tiêu chí và bảng phân loại rừng Luồng thoái hóa ở Thanh Hóa
chưa được thực hiện. Để có cơ sở cho việc quản lý và đưa ra những biện pháp tác động
thích hợp nhằm phục hồi rừng Luồng bị thoái hóa ở Thanh Hóa thì đề tài "Nghiên cứu
đặc điểm rừng Luồng (Dendrocalamus barbatus Hsueh et D.Z.Li) thoái hóa tại
Thanh Hóa" đă ̣t ra là rất cần thiết, vừa có ý nghiã khoa ho ̣c và thực tiễn.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về nhân giống
Chọn giống là một trong những khâu quan trọng nhất, quyết định đến năng
suất và chất lượng rừng trồng. Tại Kenya đã thành công nhân giống các loài
Yushania alpina và Oxytenanthera abyssinica bằng phương pháp nuôi cấy mô
(Bernard Kingomo 2007) [27]. Verma and Arya (1998) [31] đã nghiên cứu ảnh
hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng, sinh khối và khả năng hút dinh

dưỡng của cây Dendrocalamus asper, thành phần ruột bầu với tỷ lệ cát: đất (tỷ lệ
1:1) làm giảm khả năng ra rễ và hàm lượng P trong rễ. Trong khi ở các thí nghiệm
bón bổ sung phân hữu cơ thì các chỉ tiêu nghiên cứu như chiều cao, sinh khối khô
và khả năng ra rễ của Dendrocalamus asper đều tốt hơn. Ngoài ra phương pháp
nhân giống bằng hạt đã được thực hiện tại Trung Quốc, Thái Lan và Ấn Độ cho các
loài cây Dendrocalamus brandisii, Dendrocalamus membranaceus, Dendrocalamus
strictus (Bernard Kingomo, 2007) [27] và Dai Qihui, 1998) [28].
1.1.2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc và khai thác
- Chọn lập địa trồng
Theo Alrasjid (2003) [33], Luồng được coi là một trong những loài cây sử
dụng “tham lam” dinh dưỡng của đất. Vì vậy, muốn duy trì sức sản xuất của đất
rừng thì phải sử dụng phân bón trong thâm canh rừng trồng Luồng. Theo Sutiyono
(2004) [37] khi nghiên cứu dinh dưỡng đất của rừng Dendrocalamus asper Back
cho thấy ở các tầng từ 0 - 20cm và từ 20 - 40cm dưới tán rừng độ chua, hàm lượng
mùn, nitơ, kali, các ion K+, Na+, Ca2+, Mg2+ và các cation trao đổi đều rất thấp ở cả
2 tầng đất.
Tre, Luồng thường ưa thích các loại đất sét và sét pha cát, tuy nhiên dù loại
đất nào thì cũng phải thoát nước tốt vì măng Tre, Luồng không chịu được ngập
nước, độ pH thích hợp cho tre, Luồng từ 4,5 - 6 (Bernard, 2007) [27]. Theo Dai
Qihui (1998) [28] nên chọn nơi có độ dày tầng đất cao, đất còn tốt, thoát nước tốt,


4

ẩm. Nên trồng ở các thung lũng, dọc bờ sông, suối, cũng có thể trồng ở chân và
sườn đồi. Nếu trồng nơi đất khô, xấu thì Luồng có thể sống nhưng sinh măng, thân
sẽ nhỏ và mang lại hiệu quả kinh tế thấp và dễ bị thoái hóa.
- Chuẩn bị đất trồng
Tuỳ theo từng loại giống Tre, Luồng mà cây con đem trồng có các phương
thức xử lý đất và thực bì khác nhau trước khi trồng. Kích thước và cự ly hố tuỳ

thuộc vào phương pháp trồng và loài cây. Đối với các loài to như Luồng thì hố đào
thường có kích thước (60 x 60 x 50) cm. Nơi có lượng mưa trung bình thấp thì nên
đào hố to hơn so với nơi có lượng mưa cao. Đất được lấp 1 tháng trước khi trồng
(Bernard, 2007) [27]. Theo Dai Qihui (1998) [38] có 3 phương pháp làm đất như
sau: (i) xử lý toàn diện: cuốc đất sâu 20 cm, sau đó đào hố theo kích thước và cự ly
theo thiết kế. (ii) trồng theo băng: cày đất theo băng có chiều rộng 1-2 m và sâu 20
cm, cự ly giữa các băng cày 1 - 2 m. (iii) trồng theo hố đào các hố theo cự ly mong
muốn, kích thước hố (50 x 50 x 40) cm theo các chiều lần lượt là chiều dài nhân
chiều rộng nhân chiều sâu hoặc (100 x 50 x 40) cm. Mật độ trồng với các loài có
đường kính thân cây nhỏ hơn 6 cm là 1666 cụm/ha, đối với những loài có đường
kính thân cây to hơn thì mật độ trồng khoảng 833 cây/ha (3 m x 4 m) hoặc 625
cây/ha (4 m x 4 m). Đối với một số loài to như Dendrocalamus giganteus cự ly giữa
các khóm là 10 m x 10 m (tương đương 100 khóm/ha) hoặc Dendrocalamus
hamiltonii cự ly giữa các khóm là 7 m x 7 m (tương đương 205 khóm/ha). Các nhà
kỹ thuật cũng khuyến cáo nên đào rãnh và lên líp để trồng Tre, Luồng. Việc đào
rãnh và lên líp có một số thuận lợi như trồng trên líp sẽ phát triển nhanh vì đất xốp,
các năm sau có thể đào thêm đất trong rãnh và bổ sung vào líp. Kích thước hố có
thể (60 x 60 x 60) cm. Bón lot 5 kg phân chuồng, 0,1 kg urê, 0,1 kg super lân và
0,05 kg kali (TIFAC, 2004) [30]. Cự ly giữa các cây từ 6 m đến 8 m cũng được áp
dụng trong trồng Tre, Luồng ở Australia.
- Trồng cây
Theo Dai Qihui (1998) [27] dù cây con từ hạt hay từ nhân giống sinh dưỡng
thì trước khi trồng nên cắt ngọn chỉ để lại 2 - 3 đốt. Đặt cây ở tư thế thẳng đứng, lấp


5

đất phủ lên gốc 3 - 4 cm đối với cây con từ hạt. Với cây đem trồng bằng gốc phủ đất
cách cổ rễ 10 cm.
- Bón phân

Đối với cây trồng lấy măng, để sản xuất 100 kg măng tươi, cây cần 500-700
g N, 100 -150 g P và 200 - 250 g K từ đất. Như vậy, nếu thu hoạch 15.000 kg măng
tươi cần bổ sung mỗi năm từ 75 - 100 kg N, 15 - 22,5 kg P và 30 - 37,5 kg K. Việc
bón phân cần chia làm nhiều lần trong năm. Hoặc bón 37.500 kg/ha phân chuồng
cũng có thể bổ sung lượng dinh dưỡng cần thiết trên.
Đối với Tre, Luồng trồng lấy thân, để sản xuất 1.000 kg thân Tre, Luồng cần
2,5 - 3,5 kg N, 0,3 - 0,4 kg P và 3 - 4 kg K từ đất Dai Qihui (1998) [27]. Như vậy,
trên cơ sở đó, sau khi khai thác cần bón một lượng phân tương ứng với lượng dinh
dưỡng đã mất đi từ thân.
- Sâu bệnh hại
Sâu bệnh hại cũng là một trong những nguyên nhân làm cho các rừng Tre,
Luồng bị suy thoái. Vì vậy, việc xác định được các loài sâu, bệnh hại có vai trò
quan trọng trong việc tìm ra giải pháp phòng chống thích hợp. Nghiên cứu về sâu
bệnh hại Tre, Luồng, Xu Tiansen (1998) [32] cho biết, thông thường Tre, Luồng
hay gặp các loại sâu, bệnh sau: Châu chấu ăn lá, ốc sên, bướm ống, sâu đục măng,
sâu hút nhựa, sâu ăn búp măng, tuỳ vào đặc điểm từng loại sâu mà có các biện pháp
phòng trừ thích hợp như sau: (i) Biện pháp lâm sinh: Làm cỏ, xới đất không những
làm cho cây hút dinh dưỡng dễ hơn mà còn có thể chống lại sâu, ví dụ đối với loài
sâu Oraura vulgaris có thể giảm 30 - 50 % sau khi làm cỏ và giảm 70 - 90 % sau
khi xới đất; (ii) Biện pháp sinh học: Dùng các thiên địch để diệt sâu hại như chim,
nhện, kiến ong,... (iii) Biện pháp hoá học dùng các loại thuốc như Trichlorfon 5 %
để phun, hoặc phụn khói,...
1.1.3. Dinh dưỡng đất dưới rừng Tre, Luồng
Không sử dụng phân bón trong trồng Tre, Luồng sẽ làm giảm sút nhanh
chóng sức sản xuất của đất, dẫn đến rừng trồng Tre, Luồng sẽ nhanh bị thoái hóa
Alrasjid (2003) [33]. Những nghiên cứu về vật rơi rụng và dinh dưỡng hoàn trả cho


6


đất trong rừng Bambusa bambos đã được Shanmughavel (2000) [36] thực hiện ở
các độ tuổi khác nhau tại Ấn Độ. Trung bình vật rơi rụng trong các rừng 4 tuổi, 5
tuổi và 6 tuổi tương ứng là 15,4 tấn/ha, 17 tấn/ha và 20,3 tấn/ha. Trong đó lá rụng
chiếm 58 % và cành rụng chiếm 42 %. Hàm lượng N, P, K, Ca, và Mg hoàn trả cho
đất ở rừng 4 tuổi là 120, 10, 101, 60 và 66 kg/ha, đối với rừng 5 tuổi hàm lượng của
các nguyên tố trên tương ứng là 141, 13, 121, 72 và 79 kg/ha, và đối với rừng 6 tuổi
hàm lượng dinh dưỡng của các nguyên tố trên là 184, 16, 183, 91 và 96 kg/ha. Hơn
nữa, một nghiên cứu về chu trình dinh dưỡng trong rừng Bambusa bambos cũng đã
được nghiên cứu. Lượng dinh dưỡng trong cây đứng gia tăng theo tuổi của cây, vì
vậy lượng dinh dưỡng trả lại cho đất không đủ so với lượng dinh dưỡng mà cây lấy
đi. Việc bổ sung phân bón cho rừng là cần thiết nhằm tránh việc đất bị thoái hóa, đặc
biệt khi khai thác Tre, Luồng ở cường độ cao sẽ thì lượng dinh dưỡng hoàn trả cho đất
càng bị giảm đi, dẫn đến đất bị thoái hoá Shanmughavel and Francis (1997) [35].
1.1.4. Khả năng bảo vệ đất, nước của rừng Luồng
Rừng Luồng thường là rừng thường xanh, có tán dày, hệ rễ phát triển, vật rơi
rụng nhiều, vì vậy khả năng giữ đất, nước của một số loài Tre, Luồng cao hơn so
với một số loại rừng như rừng lá kim, rừng lá rộng. Đặc biệt khi rừng hỗn giao giữa
Tre, Luồng với các loài cây lá rộng thì khả năng giữ đất, giữ nước là tốt nhất. Trong
khi đó khả năng giữa nước ở tầng mùn và khả năng cố định đất của rễ của rừng
Trúc thuần loài lại tốt hơn sơ với rừng thuần loài và rừng lá kim.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Đặc điểm sinh thái của cây Luồng
Cây Luồng có tên khoa học là Dendrocalamus membranaceus Munro (Lê
Mộng Chân, Lê Thị Huyên, 2000) [7]. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu mới đây, các
chuyên gia Trung Quốc (dẫn theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005) Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam) thì cây Luồng Thanh Hóa có tên khoa học là Dendrocalamus
barbatus Hsueh et D.Z.Li. Là loài tre mọc cụm (kiểu hợp trục, bũi, khóm,…) thuộc
họ phụ tre trúc (Bambusoideae), bộ hòa thảo (Graminaler) [15].



7

Luồng có thân thẳng, tròn đều, độ thon nhỏ, không có gai, vách thành của
thân dày. Cây có đường kính trung bình từ 10 - 12 cm, chiều dài thân từ 8 - 20 m.
So với các loại tre phổ biến thì Luồng có những đặc điểm khác hơn như: Lá rộng,
ngắn và xanh đậm hơn, thân thẳng, đường kính giảm đều, không có gai, ít cành và
mẫu cành nhỏ, vách thân dày hơn Nguyễn Ngọc Bình (1964) [2].
Nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng và phân bố của Luồng, Lê Quang Liên
(1993) [12] cho thấy Luồng là loài cây sinh trưởng nhanh, sau 2 năm có thể khai
thác làm nguyên liệu giấy hoặc hoặc sử dụng vào các mục đích khác. Luồng phân
bố chủ yếu ở tỉnh Thanh Hóa, tập trung chủ yếu ở các huyện: Ngọc Lặc, Lang
Chánh, Bá Thước, Cẩm Thủy, Quan Hóa, Quan Sơn,… Ngoài ra, còn thấy Luồng
phân bố ở một số tỉnh như Hòa Bình, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh,… Hiện nay,
Luồng đã được dẫn trồng ở nhiều nơi như Phú Thọ, Yên Bái, Đồng Nai và sinh
trưởng, phát triển tốt ở những nơi trồng mới. Cũng theo Lê Quang Liên (1995) [13]
Luồng sinh trưởng và phát triển tốt ở những nơi có tầng đất dày (trên 60 cm), đất
xốp màu mỡ, nhất là đất ven đồi, ven suối, ven khe,… Nhu cầu về kali trong đất của
Luồng rất lớn, hàm lượng K2O dễ tiêu trong đất có ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh
trưởng của rừng Luồng. Phạm Văn Tích (1963) [26] cho thấy, Luồng rất ít khi ra
hoa, sau khi ra hoa (khuy) thì cây và bụi Luồng bị chết. Hoa Luồng ít khi đậu thành
quả và kết hạt, tỷ lệ nảy mầm của hạt rất kém, chất lượng cây Luồng suy giảm, hàm
lượng nước trong thân cây cao. Vì vậy, khi bụi Luồng bị khuy thường được đào bỏ
mang ra khỏi rừng .
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về cây Luồng trong thời gian qua
- Kỹ thuật gây tạo giống Luồng
Do khả năng ra hoa và nảy mầm của hạt Luồng rất hạn chế nên từ trước đến
nay việc nhân giống Luồng chủ yếu bằng phương pháp sinh dưỡng. Nghiên cứu
nhân giống sinh dưỡng Luồng bằng nhiều phương pháp khác nhau như: chiết cành,
giâm hom, đánh gốc đem trồng,…Kết quả nghiên cứu nhân giống hom thân có chồi
ngủ của Trần Nguyên Giảng, Lưu Phạm Hoành (1977) [10] cho thấy tiêu chuẩn

chọn cây mẹ để tiến hành cắt hom từ 8-16 tháng tuổi, cây đã có đủ cành lá, thân có


8

màu xanh, cắt một đoạn hom 30-40 cm có 2-3 chồi ngủ (mắt cua) to khỏe không bị
thối, dùng thuốc kích thích 2,45T với nồng độ 30mg/1 lít nước, thời gian ươm vào
tháng 7-8 cho tỷ lệ thành cây con đạt trên 60%. Hạn chế của phương pháp nhân
giống này là yêu cầu kỹ thuật phức tạp, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và không cung
cấp được nhiều giống trồng rừng trên quy mô lớn. Vì vậy, phương pháp nay hiện nay
cũng không được áp dụng rộng rãi trong sản xuất giống Luồng.
Phương pháp tạo giống gốc, giống chét đã được sử dụng khá lâu, theo tác giả
Nguyễn Ngọc Bình (1963) [1] phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, không phải
qua khâu giâm ở vườn ươm, tỷ lệ sống cao, giảm chi phí vận chuyển, gốc có nhiều
mắt nên khả năng sinh trưởng mạnh, nhanh cho măng ngay từ năm trồng đầu tiên.
Hạn chế của phương pháp tạo giống bằng gốc và chét là tốn nhiều công để đánh
gốc, hệ số tạo giống thấp nên chỉ áp dụng trong phạm vi hộ gia đình và được trồng
trên những nơi đang còn tính chất đất rừng và việc xác định thời vụ, thời tiết trồng
phải phù hợp mới cho tỷ lệ sống cao.
Theo công trình nghiên cứu của Hoàng Vĩnh Tường, Trịnh Xuân Tú (1978)
[24] việc tạo giống Luồng bằng phương pháp giâm cành Luồng có đường kính phần
sát đùi gà 1cm, chặt bỏ phần ngọn để dài 35-40cm gọt rễ khí sinh trên đùi gà, cành
giống từ 12-14 tháng tuổi và được xử lý trong dung dịch 2,4T nồng độ 10-20 mg/lit
và 2,4D nồng độ 20-30mg/ lít trong 12 giờ khi nhiệt độ không khí 290C hoặc 12-16
giờ khi nhiệt độ không khí 240C, chỉ ươm giống vào những tháng có nhiệt độ
<220C, ủ vào cát, mùn cưa khi cây giống sinh trưởng có cành, lá và rễ cám rồi mới
đem ươm ra đất. Phương pháp nhân giống này đã được Bộ Lâm nghiệp ban hành
quy trình kỹ thuật (QTN 15-79) kèm theo Quyết định số 1649 QĐ/KT ngày
26/11/1979 [4]. Ưu điểm của phương pháp này là số lượng cây giống nhiều hơn so
với phương pháp nhân giống gốc, chét, hom thân. Tuy nhiên, hạn chế đòi hỏi phải

có chuyên môn kỹ thuật hoặc phải được tập huấn kỹ càng và thường trồng bằng rễ
trần nên tỷ lệ chết cao khi gặp thời tiết bất lợi, giá thành vận chuyển cao.Trên thực
tế hiện nay không áp dụng trong sản xuất với quy mô lớn.


9

Năm 2000 Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn ban hành Quyết định số
05/2000/QĐ-BNN-KHCN về quy phạm kỹ thuật trồng và khai thác Luồng thì việc
gây trồng có thể bằng giống gốc, hom thân, hom chét hoặc cành chiết, trong đó
phương pháp nhân giống bằng cành chiết là hiệu quả nhất, khắc phục các nhược
điểm của các phương pháp nhân giống khác, đảm bảo đủ số lượng giống trồng trên
quy mô lớn và dễ dàng trong việc quản lý chất lượng giống trước khi đem trồng [6]
. Theo Lê Quang Liên (1990) [11] cần quan tâm đến yếu tố di duyền khi chọn giống
và yêu cầu về rừng giống phải được trồng từ 3 năm tuổi trở lên, các cành Luồng có
kích thước đủ lớn và khỏe để sinh trưởng, không bị sâu bệnh hại hoặc không nằm
trong vùng dịch bệnh. Yêu cầu về cây mẹ để lấy giống có tuổi từ 8 - 12 tháng tuổi
(cây bánh tẻ), có sức sống tốt, không bị bệnh, sâu hại để tránh lây lan về sau. Yêu
cầu về cành chiết chọn cành có đường kính phần sát đùi gà lớn (từ 0,7cm trở lên),
đùi gà (gốc cành) to có nhiều rễ khí sinh, màu rễ còn tươi, màu vàng nhạt. Mắt cua
ở gần đùi gà to, tươi, chắc, màu hơi vàng vì đây là nơi phát triển thế hệ.
Hiện nay, trên toàn quốc chưa có rừng giống Luồng nào được công nhận.
Đặc biệt tiêu chuẩn và kỹ thuật xây dựng, chuyển hóa rừng giống cho Luồng cũng
chưa được thực hiện. Tuy nhiên, trong khuôn khổ một dự án (Quỹ môi trường toàn
cầu và Liên hiệp hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thanh Hóa, 2008) đã xây dựng
được 4 lâm phần với tổng diện tích 18ha để lấy giống phục vụ dự án. Qua đó nhận
thức của người dân về vai trò giống Luồng cũng được nâng cao.
Như vậy, có thể thấy, đến nay đã có nhiều phương pháp khác nhau để gây
tạo giống Luồng, tuy nhiên phương pháp được ứng dụng phổ biến nhất hiện nay ở
nước ta vẫn là chiết cành và giâm hom bằng cành. Thực tế hiện nay các cơ sở sản

xuất kinh doanh giống trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa chủ yếu sản xuất giống bằng
phương pháp chiết cành.
- Nghiên cứu về kỹ thuật trồng Luồng
Các kết quả nghiên cứu đã có từ trước đến nay về cây Luồng đã được tổng
hợp và ban hành thành các quy trình quy phạm kỹ thuật trồng và khai thác rừng
Luồng. Điển hình là Quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng


10

sản xuất gỗ và tre nứa (QN 14-92), quy phạm kỹ thuật trồng và khai thác cây Luồng
(Tiêu chuẩn ngành 04TCN22 - 2000). Trong các tài liệu này đã quy định rõ về các
biện pháp kỹ thuật trồng và kinh doanh rừng Luồng, đặc biệt là một số biện pháp kỹ
thuật như công tác gây tạo giống, tiêu chuẩn cây con, kỹ thuật trồng, mật độ trồng,
phương thức trồng, thời vụ trồng, tiêu chuẩn cây con đem trồng phải khỏe mạnh,
không sâu bệnh, đủ lá và tối thiểu phải có một thế hệ cây con (măng mắt cua) [4,5].
Theo Nguyễn Ngọc Bình (1963) [1] thời vụ trồng nên bắt đầu trồng vào đầu vụ mưa
từ cuối tháng 5 đến tháng 6 dương lịch. Đây là thời kỳ có lượng mưa cao, đất có đủ
nước cho cây Luồng sinh trưởng, độ ẩm không khí cao, tiếp sau đó là 5 tháng mưa
tạo điều kiện tốt cho Luồng sinh trưởng và cho hệ số sinh măng cao. Về kỹ thuật
trồng, theo Lê Quang Liên (1990) [11], khi đất trong hố đủ ẩm mới được trồng,
dùng cuốc xới đất giữa hố lên, đặt bầu vào giữa hố và thực hiện 2 lấp 1 nện, trong
đó lấp lần 1: Lấp đất vừa kín bầu, dùng chân lèn xung quanh gốc thật chặt và lấp lần
2: Lấp tiếp một lớp đất dày khoảng 15 - 20 cm để xốp không nện, mục đích nhằm
cắt mao quản đất, trên cùng tủ một lớp rác để giữ ẩm cho cây, sau khi lấp xong, hố
để hơi lõm lòng chảo.
- Phương thức trồng
Tùy thuộc vào điều kiện của địa phương mà Luồng được trồng thành rừng thuần
loài, xen canh cây nông nghiệp, trồng phân tán hay trồng hỗn loài với cây lá rộng.
Nếu trồng xen với cây nông nghiệp: Khoảng cách trồng giữa các bụi là 5 - 6

m, giữa khoảng cách các bụi Luồng tiến hành trồng xen cây nông nghiệp như lúa
nương, sắn, ngô,… (Nguyễn Ngọc Bình, 1963) [1]. Sau khoảng 2 - 3 năm, Luồng
phát triển tốt lấn át cây hoa màu do đó chỉ nên trồng xen cây nông nghiệp trong
vòng 2 năm đầu sau đó để Luồng phát triển thành rừng thuần loài. Việc trồng xen
cây nông nghiệp trong giai đoạn đầu vừa mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân, vừa
kết hợp được việc chăm sóc, bảo vệ rừng Luồng không bị gia súc phá hoại, các sản
phẩm phụ sau thu hoạch cây nông nghiệp trở thành nguồn phân bón cho rừng Luồng.


11

Việc trồng Luồng phân tán thường được áp dụng trồng rải rác theo đám trên
các nương rẫy hoặc trồng thành hàng rào xung quanh vườn hộ gia đình. Phương
thức này tận dụng được những khu đất trống xung quanh vườn, nương rẫy,…
Phương thức trồng Luồng hỗn loài với cây gỗ có khả năng làm tăng tính bền
vững của rừng, sản lượng Luồng ổn định hơn và hạn chế được sự giảm sút độ phì
của đất Lê Quang Liên và cộng tác viên (1990) [11]. Tuy nhiên, việc chọn loài cây
để trồng cùng với Luồng là vấn đề rất quan trọng cho sự sinh trưởng và phát triển
của Luồng sau này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cây Luồng trồng theo phương
thức hỗn giao với cây lá rộng (như: sồi phảng, keo lá to, lim xẹt, lim xanh) trên đất
trống vùng đồi Phú Thọ có sinh trưởng về đường kính, chiều cao và phẩm chất đều
cao hơn trồng thuần loài. Hàm lượng mùn, đạm, lân, kali trong đất khi trồng rừng
hỗn giao với cây lá rộng đều cao hơn hẳn so với trồng Luồng thuần loài (Nguyễn
Trường Thành, 2002) [20]. Qua đó, cho thấy loài cây lá rộng bản địa có ý nghĩa tích
cực trong việc cải thiện lý hóa tính của đất dưới tán rừng Luồng, đảm bảo cho sự
phát triển bền vững của rừng Luồng. Một số công trình nghiên cứu đã tiến hành điều
tra thành phần cây gỗ tái sinh dưới tán rừng Luồng bị khai thác kiệt để tìm ra loài cây
bản địa phù hợp cho trồng hỗn loài với rừng Luồng, kết quả nghiên cứu ở Cầu Hai, Phú
Thọ đã tìm ra được 6 loài có thể trồng dưới tán rừng Luồng là: re hương, dẻ đỏ, kháo
vàng, sồi phảng, xoan đào, lim xanh (Nguyễn Thị Nhung, 2004) [17].

Nghiên cứu về thời điểm đưa cây Luồng vào trồng xen với một số loài cây
gỗ khác theo phương thức trồng hỗn loài, Nguyễn Thị The (2005) [21] đã xây dựng
2 thí nghiệm về thời điểm trồng xen Luồng với Keo tai tượng tại Trạm nghiên cứu
Lâm nghiệp Ngọc Lặc - Thanh Hóa, đó là trồng hỗn loài Luồng (300 bụi/ha) và Keo
tai tượng (600 cây/ha) theo hàng vào cùng thời điểm và chọn rừng Keo tai tượng đã
có để đưa Luồng vào trồng xen dưới tán Keo. Với mỗi công thức trên được thí
nghiệm với 3 loại phân bón là: Bón 15kg Phân chuồng + 2kg NPK 10:10:3/ bụi/ năm;
bón 1kg NPK 10:10:3+ 1kg rỉ mật mía Lam sơn/ bụi/năm và bón 2kg NPK 3:9:6 của
Tiến Nông/ bụi/ năm. Kết quả sau 2 năm cho thấy đối với đối tượng rừng trồng cùng
thời điểm thì công thức Bón 15kg Phân chuồng + 2kg NPK 10:10:3/ bụi/ năm cho hệ


12

số sinh măng cao nhất (3,3), trong khi đó ở công thức bón 2kg NPK 3:9:6 của Tiến
Nông/ bụi/ năm cho hệ số sinh măng thấp nhất (1,5). Còn đối với đối tượng Luồng
trồng dưới tán Keo thì công thức bón 15kg phân chuồng + 2kg NPK 10:10:3/ bụi/năm
cũng cho hệ số sinh măng và số măng/bụi cao hơn so với 2 công thức còn lại.
Kết quả nghiên cứu của Mai Xuân Phương (2001) [18] về trồng Luồng theo
phương thức hỗn giao với Muồng đen và Lát hoa tại huyện Lang Chánh cho thấy
mô hình trồng hỗn giao Luồng và Muồng đen đem lại hiệu quả cao hơn so với các
mô hình khác cả về sản lượng, chất lượng và tác dụng phòng hộ .
- Chăm sóc rừng Luồng sau khi trồng
Theo tiêu chuẩn ngành 04 TCN về quy phạm kỹ thuật trồng và khai thác cây
Luồng được Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành theo Quyết định số 05/2000/QĐBNN-KHCN thì rừng Luồng sau khi trồng phải tiến hành chăm sóc trong 5 năm,
mỗi năm chăm sóc 3 lần vào tháng 2 đến tháng 3, tháng 7 đến tháng 8 và tháng 10
đến tháng 11 Riêng năm thứ nhất nơi trồng vụ xuân và hè chăm sóc 2 lần vào tháng
7 đến tháng 8 và tháng 10 đến tháng 11, nơi trồng vụ thu chăm sóc 1 lần vào tháng
10 đến tháng 11.
Nội dung chăm sóc: Tháng 2-3 và tháng 10-11 gồm phát sạch dây leo, cây

bụi, thảm tươi, cỏ dại, cuốc xung quanh gốc theo hình vành khuyên, rộng 0,5m đối
với năm thứ nhất và rộng 1 m đối với năm thứ 2 đến năm thứ 5. Tháng 7 - 8 phát
dây leo, cây bụi thảm tươi, cỏ dại.
Trong quá trình chăm sóc nên tiến hành bón thêm phân cho Luồng. Liều
lượng bón là 10 kg phân chuồng hoai hoặc 0,5-1 kg NPK/búi. Thời điểm bón vào
tháng 3 dương lịch, bón cách gốc 10 - 15 cm.
Một điều cần lưu ý là khi chăm sóc không được vun đất vào búi Luồng, vì vun
đất sẽ làm cho rễ Luồng ăn nổi dẫn đến gốc Luồng sẽ nổi dần lên và dễ bị gió đổ.
Sau khi trồng được 4 - 5 năm phải chặt vệ sinh cho Luồng để loại bỏ cây quá
già, cây sâu bệnh. Sau khi chặt vệ sinh xong phải dọn cành, nhánh, xếp gọn vào
từng đống để tránh cháy rừng, đồng thời cuốc xung quanh gốc theo hình vành khăn
cách 1 m, sâu 20 - 25 cm, ủ rác vào gốc giữ ẩm. Mục đích của việc cuốc đất quanh


13

gốc là làm đứt bớt lượng rễ già, giữ cho đất được xốp, ẩm, đồng thời phá vỡ được
nơi cư trú của sâu vòi voi ẩn nấp dưới đất.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị The (2005) [21], sau khi chăm sóc
rừng trồng mặc dù được phủ nilông lên phần đất đã được xới sáo với mục tiêu là giữ
ẩm đất và chống thất thoát phân khi bón cho Luồng nhưng kết quả thu được cho
thấy các công thức che phủ nilon có hệ số sinh măng và số măng trên mỗi bụi đều
thấp hơn so với công thức không che phủ nilôn.
- Phòng trừ sâu bệnh hại Luồng
+ Sâu hại Luồng
Theo Trung tâm kỹ thuật bảo vệ rừng số II Thanh Hoá (2007) có khoảng 26
loài sâu hại, trong đó nặng nhất là 4 loài sâu hại măng: Vòi voi lớn chân dài
(Cyrtotrachelus longimanus), Vòi voi lớn (Cyrtotrachelus buqueti Guer), vòi voi
nhỏ (Otidognathus nigripictus Fairmaire) và ngài đêm (Oligia apameoidis Graudt);
6 loài sâu hại lá: châu chấu tre lưng vàng (Ceracris kiangsu Tsai), châu chấu tre

lưng xanh (Ceracris nigricornis Walker), Châu chấu tre đùi vằn (Schistocera Sp),
Sát sành xám (Mecopoda Sp), bọ nẹt tre (Parasa bicolor Walker), sâu róm hại lá
(Pantana phyllostachysae Chao).
Nguyễn Thế Nhã (2003) phát hiện có khảng 41 loài sâu hại tre trúc, thuộc 31
giống, 19 họ, 7 bộ khác nhau. Để phòng trừ các loại sâu hại trên, cần áp dụng
phương pháp phòng trừ tổng hợp trên cơ sở sinh thái học, sử dụng các sinh vật có
ích và các yếu tố tự nhiên khác.
Ngoài ra, theo một số tài liệu khác sâu hại Luồng còn có cả bọ xít (Notobitus
meleagris Fabricius và Notobitus sp) (Phạm Quang Thu và cộng tác viên, 2006)
[25]. Để phòng trừ bọ xít hại măng Luồng kết quả nghiên cứu đã cho thấy có thể
dùng 4 loại thuốc hóa học: Sherpa 25 EC nồng độ 0,1 %, Aphacide nồng độ 5 EC
0,1 %, Bascide 50 EC nồng độ 0,3 % và Diptecide 90 WP nồng độ 0,2 %.
+ Bệnh hại Luồng
Có 4 loại bệnh hại Luồng chính là: bệnh khô héo vi khuẩn, bệnh rỉ sắt, bệnh
sọc tím măng Luồng và bệnh chổi sể tre Luồng. Trong đó bệnh sọc tím măng Luồng


14

đang là một loại bệnh hại Luồng nhiều và nguy hiểm nhất. Theo nghiên cứu của
Trần Văn Mão (1998), bệnh sọc tím măng Luồng do 4 loại nấm sinh ra: Nấm bào từ
lăng trụ đen (Arthrinium phaeospermum Ellis); Nấm lưỡi liềm (Fusarium
letersporim Nees ex Fr); Nấm mốc cuống ngắn (Aureobassidium pullutans Arnaus)
và nấm bào tử lion (Alternaria alternate).
Để phòng trừ bệnh sọc tím măng Luồng, xu hướng trên thế giới hiện nay nói
chung và Việt Nam nói chung là sử dụng các biện pháp sinh học để phòng trừ. Hiện
nay phương pháp mới đã được nhiều nước nghiên cứu và áp dụng là phân lập vi sinh
vật nội sinh sống trong mô thực vật có khả năng ức chế và tiêu diệt nấm gây bệnh sọc
tím măng Luồng. Ở Việt Nam, việc phân lập và tuyển chọn vi khuẩn nội sinh thực vật
để phòng trừ nấm Fusarium equiseti gây bệnh sọc tím ở cây Luồng đã được phòng Bảo

vệ thực vật thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam tiến hành nghiên cứu. Kết quả
bước đầu từ 10 loài cây gỗ đã phân lập được 56 chủng vi khuẩn khác nhau, từ 56 chủng
vi khuẩn này đã tuyển chọn được 12 chủng vi khuẩn có khả năng sinh kháng sinh ức
chế sự phát triển của nấm gây bệnh sọc tím Luồng và tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi
chủng mà có phương thức ức chế nấm bệnh khác nhau [25].
Bệnh chổi sể tre Luồng (Balansia Take) cũng là bệnh nguy hiểm đối với tre
Luồng. Phương pháp phòng trừ bệnh chổi sể là chặt những búi Luồng bị bệnh đem
cây ra xa đốt, đồng thời dùng Boóc đô nồng độ 1 % phun vào gốc để trừ bệnh (Lê
Quang Liên, 1990) [11].
Ngoài ra Luồng còn có hiện tượng trổ hoa (còn gọi là khuy) đã ảnh hưởng
tương đối lớn đến hiệu quả kinh doanh của rừng Luồng. Hiện tượng này đã được
nhiều tác giả nghiên cứu, tuy nhiên các quan điểm còn chưa thống nhất trong việc
đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác hại của hiện tượng trên.
- Quá trình sinh trưởng và phát triển của măng và cây Luồng
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Bình (1963) [1] cho thấy các mắt nằm đối diện
nhau ở hai bên gốc mẹ đến thời vụ đẻ măng, mắt phát triển lồi ra thành một đoạn
dài 3-4cm, rồi phần này sẽ tăng lên về đường kính và chiều cao, nhô lên khỏi mặt
đất hình thành măng sinh trưởng nhanh về chiều cao. Trong 10 ngày đầu, măng phát


15

triển mạnh về chiều cao (35cm), sau 35-40 ngày măng đã đạt chiều cao 15-25m và
khi đó bắt đầu ra lá non. Như vậy trung bình mỗi ngày Luồng tăng trưởng về chiều
cao được 40-60cm và đường kính của măng gần như không thay đổi. Nghiên cứu
của Hồng Minh (1963) tại Cầu Hai - Phú Thọ cho thấy trong 10 ngày đầu măng sinh
trưởng bình quân 20-30cm, 10 ngày tiếp theo đạt tăng trưởng 40-60cm và 10 ngày
tiếp theo nữa đạt tăng trưởng trung bình là 80cm/ngày. Trong 1 năm, Luồng đẻ
măng tập trung vào 2 thời kỳ là tháng 4-5 và tháng 7-8 dương lịch. Mỗi gốc có khả
năng sinh ra trung bình 1-2 măng và nhiều nhất là 4-5 măng, khi bụi Luồng càng

phát triển rộng thì khả năng sinh măng càng giảm.
Kết quả nghiên cứu của Cao Danh Thịnh (2004) [23] cũng cho thấy sinh
trưởng về đường kính của Luồng tăng nhanh trong giai đoạn 30 ngày đầu sau khi
măng mọc, sau 30 ngày sinh trưởng về đường kính của Luồng tương đối ổn định.
Tuy nhiên, trong giai đoạn này sinh trưởng về chiều cao của Luồng vẫn đang tiếp
tục tăng nhanh và đạt mức ổn định về chiều cao sau 100 - 110 ngày kể từ khi măng
mọc. Như vậy, sinh trưởng của Luồng đạt mức ổn định kể cả về đường kính và
chiều cao sau khoảng 110 ngày kể từ khi măng mọc. Giai đoạn sau đó thì sinh
trưởng về đường kính và chiều cao của Luồng gần như không đáng kể.
- Khai thác Luồng
Nghiên cứu về cường độ khai thác Luồng, Trần Nguyên Giảng (1977) [10]
cho thấy rằng nên áp dụng cường độ chặt vừa (chừa cây 1, 2 tuổi) là thích hợp và
luân kỳ khai thác là 2 năm.
Theo Lê Quang Liên (1995) [13] rừng Luồng nên áp dụng cường độ chặt
vừa, lượng chặt khoảng bằng 1/3 sản lượng rừng và nên dùng luân kỳ khai thác là 1
năm. Mùa khai thác nên tiến hành vào mùa Luồng ngừng sinh trưởng là tốt nhất.
Sau khi khai thác phải dọn sạch ngọn, cành nhánh xếp thành đống, cuốc xung quanh
cách búi rộng 1m, sâu 20 - 25 cm. Phủ rác vào gốc để dữ ẩm, khai thác Luồng nên
tránh mùa ra măng để hạn chế việc cây đổ làm hỏng măng non, tốt nhất là mùa khô
từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.


16

Nghiên cứu về đặc điểm sinh học cây Luồng là cơ sở đề xuất một số biện
pháp kỹ thuật góp phần kinh doanh bền vững rừng Luồng tại Lâm trường Luồng
Lanh Chánh - Thanh Hóa, Mai Xuân Phương (2001) [18] cho thấy phương thức
khai thác phù hợp là khai thác chọn theo tuổi các cây trong bụi. tuổi chặt phù hợp
nhất là chặt từ cây tuổi 3, các cây trừ lại là các cây tuổi 1 và 2 để đẻ và nuôi măng.
- Ảnh hưởng của rừng trồng Luồng đến tính chất của đất đai

Tổng kết một số kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của rừng trồng Luồng đến
tính chất của đất đai cho thấy, rừng trồng Luồng với thời gian kinh doanh dài
thường làm giảm độ phì của đất đai. Tuy nhiên, tuỳ theo phương thức trồng mà mức
độ ảnh hưởng có khác nhau. Kết quả nghiên cứu tính chất hoá học của lớp đất tầng
0 - 10cm trong các mô hình rừng trồng Luồng ở Ngọc Lặc và Lanh Chánh (Thanh
Hoá) Nguyễn Ngọc Bình (2007) [3] cho thấy nếu trồng rừng Luồng với mật độ 300
bụi/ha trên đất phiến thạch sét và phiến thạch mica sau 5 năm độ phì của tầng đất
tầng 0 - 10cm đã giảm đi rõ rệt. Hàm lượng mùn đã giảm từ 5,78% xuống còn
4,48%, hàm lượng N tổng số từ 0,31% xuống chỉ còn 0,22%. Trong khi đó đất dưới
rừng trồng Luồng hỗn loài với các loài cây gỗ họ đậu như Lim xanh, Lim xẹt với
mật độ 200 cây/ha đã có tác dụng làm giảm mức độ thoái hoá của đất sau 5 năm
trồng rừng khá rõ rệt. Hàm lượng mùn trong năm đầu là 5,78% sau 5 năm hàm
lượng mùn vẫn còn 5,24%, hàm lượng N% tổng số trong năm đầu là 0,31% sau 5
năm năm hàm lượng N% tổng số vẫn còn tới 0,29%. Như vậy, rừng trồng hỗn loài
Luồng và cây bản địa đã có tác dụng hạn chế đáng kể mức độ thoái hoá của lớp đất
tầng mặt. Ngoài ra, rừng trồng Luồng còn có khả năng phòng hộ rất tốt. Trên cùng
đối tượng đất có độ dốc 18o, đối với rừng trồng Luồng lượng đất bị xói mòn là 1,8
tấn/ha/năm, trong khi đó đất dưới trảng cỏ tự nhiên lượng đất bị xói mòn là 6,7
tấn/ha/năm và ở nơi trồng sắn là 12,5 tấn/ha/năm. Kết quả nghiên cứu về tính chất đất
dưới tán rừng trồng Luồng thuần loài và hỗn giao ở Ngọc Lặc - Thanh Hóa và Cao
Phong - Hòa Bình, Hoàng Văn Thắng (2008) [22] cho thấy pH của các rừng trồng
Luồng thuần loài ở Cao Phong (Hoà Bình) và Ngọc Lặc (Thanh hoá) đều thấp hơn
rừng trồng hỗn loài cây lá rộng bản địa. Các tính chất khác về hàm lượng mùn, đạm


17

tổng số, P2O5 và K2O có sự khác nhau giữa các đối tượng rừng trồng song chưa thể
hiện rõ quy luật.
Ngoài những nghiên cứu trên, trong thời gian từ 2001-2008, với sự giúp đỡ

của Quỹ môi trường toàn cầu, Trung tâm tư vấn đầu tư và phát triển khoa học công
nghệ tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện dự án với 2 pha là (i) Xây dựng mô hình sử dụng
bền vững rừng Luồng bản địa Thanh Hóa tại xã Nguyệt Ấn, huyện Ngọc Lặc, tỉnh
Thanh Hóa” và (ii) Bảo tồn, khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên rừng Luồng
bản địa Thanh Hóa”. Với nhiều hoạt động khác nhau như xây dựng các mô hình
Luồng hỗn giao với cây lâm nghiệp lá rộng, cây nông nông nghiệp, cây dược liệu,
phục tráng rừng Luồng bị thoái hóa, xây dựng lâm phần lấy giống, phòng trừ sâu
bệnh hại Luồng, đa dạng hóa sản phẩm từ Luồng, tổ chức tập huấn cho người dân
trồng Luồng, tổ chức hội nghị đầu bờ,… Qua đó dự án đã góp phần nâng cao kiến
thức của người dân trong kỹ thuật trồng Luồng, cũng như đã có những kết quả khả
quan trong việc nâng cao chất lượng rừng Luồng trong vùng dự án (Quỹ Môi trường
toàn cầu và Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thanh Hóa, 2008). Tuy
vậy, trong khuôn khổ của 1 dự án, nội dung các công việc mới chỉ dừng lại ở việc
mang tính ứng dụng, chưa đưa ra được tiêu chí cho việc đánh giá rừng Luồng,
những nghiên cứu cơ bản về dinh dưỡng rừng Luồng chưa được đề cập, việc phân
tích, so sánh đưa ra mật độ trồng, mật độ hỗn giao giữa Luồng và cây trồng xen
chưa được thực hiện.
1.3. Nhận xét, đánh giá chung
Các công trình nghiên cứu về Luồng đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế
giới như Trung Quốc, Ấn Độ, Australia, Indonesia,... Đây là những công trình
nghiên cứu tương đối đầy đủ về Tre, Luồng, từ khâu tạo giống đến kỹ thuật trồng,
chăm sóc và khai thác, thu hoạch. Ngoài việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật
kinh doanh rừng Tre, Luồng, một số công trình đã nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật nhằm hạn chế sự suy thoái của rừng Luồng như tạo giống mới, kỹ thuật trồng
xen, kỹ thuật bón phân,... Việc nhân giống Luồng bằng phương pháp nuôi cấy mô
thành công là bước đột phá quan trọng trong cải thiện giống, giúp người trồng rừng


×