Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

Bài 2. Nhiệm vụ của Sinh học. Đại cương về giới Thực vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 22 trang )

4.2.1 Màng tế bào
Màng tế bào bản chất à một màng sinh chất giống như
những màng khác bên trong tế bào.
Hình hiển vi điện tử cho thấy màng tế bào là một màng
mỏng, khoảng 100 A0 gồm hai lớp sẫm song song kẹp giữa là một
lớp nhạt. Mỗi lớp dày khoảng từ 25 đến 30 A0. Lớp nhạt là lớp
phân tử kép lipit còn hai lớp sẫm là do đầu của các phân tử
protein lồi ra khỏi lớp phân tử kép lipit tạo nên.




Mô hình cấu trúc màng sinh chất


- Lớp phân tử kép lipit
Gọi là lớp phân tử kép lipit vì lớp này gồm hai lớp phân tử
lipit áp sát nhau, làm nên cấu trúc hình vỏ cầu bao bọc quanh
tế bào.
Màng lipit có thành phần cấu trúc và đặc tính cơ bản như
sau :
Về thành phần hóa học, lipit màng được chia làm hai loại :
+ Photpholipit
+ Cholesterol
Tính chất chung của hai loại là mỗi phân tử đều có một đầu
ưa nước và một đầu kỵ nước.
Đầu ưa nước quay ra ngoài tế bào hoặc và trong tế bào để
tiếp xúc với nước của môi trường hoặc của bào tương, còn đầu
kỵ nước thì quay vào giữa, nơi tiếp giáp của hai phân tử lipit.
Nhờ tính chầt này mà màng lipit có khả năng tự động khép
kín, tái hợp nhanh mỗi khi bị mở ra, xé ra hay tiếp thu một bộ


phận màng lipit mới vào màng.


+ Các photpholipit
Các photpholipit nói chung rất ít tan trong nước.
Có rất nhiều loại photpholipit chúng chiếm khoảng 55%
trong thành phần lipit của màng tế bào
Bốn loại chính theo thứ tự từ
nhiều đến ít là :
photphatidylcholin,
sphingomyelin,
photphatidyl ethanolamin,
photphatidyl serin


• Các loại phân tử này xếp xen
kẽ với nhau, từng phân tử có
thể quay xung quanh chính trục
của mình và đổi chỗ cho các
phân tử bên cạnh hoặc cùng
một lớp phân tử theo chiều
ngang. Sự đổi chỗ này là
thường xuyên, chúng còn có
thể đổi chỗ cho nhau tại hai lớp
phân tử đối diện nhau nhưng
rất hiếm xảy ra so với đổi chỗ
theo chiều ngang. Khi đổi chỗ
sang lớp màng đối diện
photpholipit phải cho phần đầu
ưa nước vượt qua lớp tiếp giáp

kỵ nước giữa hai lá màng cho
nên cần có sự can thiệp của
một hoặc một số protein màng.

Chính sự vận động đổi chỗ
này đã làm nên tính lỏng
linh động của màng tế
bào.


+ Cholesterol :

Màng sinh chất của Eukaryota bao giờ cũng có thêm một lipit
steroit trung tính; Cholesterol. Màng Prokaryota không có
cholesterol. Cholesterol là một loại phân tử lipit nằm xen kẽ các
photpholipit và rải rác trong hai lớp lipit của màng. Cholesterol
chiếm từ 25 đến 30% thành phần lipit màng tế bào và màng tế
bào là loại màng sinh chất có tỉ lệ Cholesterol cao nhất, màng tế
bào gan tỉ lệ Cholesterol còn cao hơn : 40% trên lipit toàn phần.
Thành phần còn lại của lipit màng là glycolipit (khoảng 18%) và
acid béo kỵ nước (khoảng 2%).


TẾ BÀO CHẤT VÀ CÁC BÀO QUAN
• Lưới nội sinh chất có hạt.
• Lưới nội sinh chất nhẵn (không hạt)


Bộ golgi.



• Ribosom :


Ti thể


. Lạp thể (plastide)



Tiêu thể (lysosome)


Tiêu thể (lysosome)



Peroxysom


Không bào


Trung thể


Bộ xương của tế bào





×