Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

Bài 62. Tìm hiểu một số động vật có tầm quan trọng trong kinh tế ở địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.4 KB, 32 trang )

Nhiệt liệt chào mừng quý thầy cô về
dự giờ thăm lớp 7.1 ngày hôm nay.


BÀI 61,62: TIẾT 65:TÌM HIỂU MỘT
SỐ ĐỘNG VẬT CÓ TẦM QUAN
TRỌNG KINH TẾ Ở ĐỊA PHƯƠNG


Cách thu thập thông tin về vật nuôi ở địa
phương
Tên loài động vật cụ thể
VD: Tôm, cá, gà, lợn, bò, tằm, cá sấu…
1. Địa điểm: Chăn nuôi tại gia đình hay địa phương
nào..
2.Môi trường sống
- Điều kiện sống của loài động vật đó bao gồm: khí


3/ Cách nuôi

- Làm chuồng trại :
+ Đủ ấm về mùa đông
+ Thoáng mát về mùa hè
- Số lượng loài, cá thể (có thể nuôi chung
các gia súc, gia cầm)


*Cách
chăm
sóc


+
Lượng
thức
ăn,
loại
thức
ăn
+ Cách chế biến: phơi khô, lên men, nấu chín…
+ Thời gian ăn: - Thời kì vỗ béo
Thời

sinh
sản
- Nuôi dưỡng con non
+ Vệ sinh chuồng trại: giá trị tăng trọng
+
Số
kg
trong
1
tháng
VD:
Lợn
20
kg/tháng
Gà 2 kg/tháng


4/ Giá trị kinh tế
- Gia đình:

+ Thu thập từng loài
+ Tổng thu nhập xuất chuồng.
+ Giá trị VNĐ/năm
- Địa phương
+ Tăng nguồn thu nhập kinh tế địa phương nhờ chăn
nuôi động vật.
+ Ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương
+ Đối với quốc gia


Tìm hiểu về nghề nuôi hổ ở gia đình ông Ngô
Duy Tân ở xã Bình An-Dĩ An


Mục lục:
Tên loài động vật

Địa điểm chăn nuôi

Môi trường sống

Cách nuôi

Giá trị kinh tế


I.TÊN LOÀI ĐỘNG VẬT:LOÀI HỔ

*ĐẶC ĐIỂM: Là thú ăn thịt


rất lớn, lớn nhất trong họ
mèo. Nền lông vàng
hoặc vàng sáng, phần
bụng trắng. Mặt và thân
có nhiều sọc đen vắt
ngang; đuôi dài có nhiều
khoang đen, trắng xen
kẽ. Đầu tròn, mắt màu
vàng kim. Đệm thịt dưới
chân to, móng sắc,
nhọn.

thuysanviet.com


-Môi trường sống: Trên cạn,trong rừng rậm.
-Thức ăn: Mồi sống hầu hết các loài động vật trên
mặt đất.Nhưng chủ yếu là thú móng guốc.Mỗi
ngày 1 con ăn hết 7-10 kg thịt heo hoặc thịt gà.
-Thời gian kiếm ăn của hổ: Cả ngày lẫn đêm.
-Tăng trưởng: nhanh,trọng lượng cơ thể lớn có
thể lên tới trên 100 kg /1 con


-Hổ cái mang thai khoảng 3 tháng. Mỗi
lần đẻ 1 – 7 con, con mới sinh chưa mở
mắt, những con không khỏe mạnh sẽ
chết, những con còn sống được mẹ dạy
tập kiếm ăn và săn mồi.



-Tác dụng của hổ

Trong y học cổ truyền Trung Quốc. Mắt
hổ được dùng để trị chứng động kinh,
mật hổ ngăn chặn chứng co giật,
dương vật hổ có tác dụng tăng cường
khả năng sinh dục… Phần quý giá nhất
là xương hổ, nó được sử dụng làm
rượu và được cho là chữa được bệnh
thấp khớp, viêm khớp và kéo dài tuổi
thọ.


II. Địa điểm chăn nuôi:
Diện tích khu nuôi khoảng 10.000 mét
vuông-Chuồng nuôi và bờ rào được làm bằng
lưới thép rất vững chắc
-Khu vực xung quanh chuồng hổ có rất
nhiều cây xanh,thoáng mát tạo môi
trường mát mẻ cho hổ thích nghi và
phát triển tốt




.




*Những thuận lợi khó khăn trong
việc nuôi hổ:
*Thuận lợi:
-Được nhà nước khuyến khích và tạo
điều kiên nhân nuôi động vật quý
hiếm.
-Lợi nhuận cao.
-Dễ chăm sóc.


*KHÓ KHĂN:
-Chi phí tốn kém.
-Đây là loài thú ăn thịt(thú dữ)sợ đe
dọa tính mạng những người xung
quanh.(trường hợp hổ sổ chuồng)
-Người chăm sóc phải là người có
kinh nghiệm,thương yêu động vật
do vậy thuê nhân công cao.


III.Cách chăn nuôi:
1.Làm chuồng trại
2.Cách chăm sóc
3.Phòng và trị bệnh cho vật nuôi


1.Làm chuồng trại

-Chọn diện tích đất rộng rãi có đủ khu nghỉ


ngơi,vui chơi,tắm mát của hổ,chuồng trại đảm
bảo thoáng mát chuồng nuôi được làm bằng
lưới thép B40 và sắt phi 10

2.Cách chăm sóc:

a.Thời kì con nhỏ:Cho uống sữa kết hợp tập ăn dặm thịt gà,heo sống.
b.Thời kì sinh sản:Cho ăn nhiều thức ăn giàu đạm,khẩu phần ăn tăng
hơn mức bình thường. .


c. Giai đoạn trưởng thành: Chủ yếu cho ăn
thịt sống.
*Tập cho hổ gần gũi với người từ nhỏ
*Thức ăn: 1 ngày:7kg thức ăn x 5 con x 70.000 1kg= 2450.000
đồng.
-Số kg tăng trong tháng:Giai đoạn nhỏ đến trưởng thành tăng trọng
nhanh 7-10kg/1con


*Vệ sinh chuồng trại:
-Vệ sinh khi hổ đã ăn no.
-Cho hổ ra khỏi chuồng nuôi khi vệ sinh trong
chuồng.
-Thu gom xương tránh trường hợp để thối bốc mùi
dễ lan truyền bệnh cho hổ
-Chỉ những người thân quen gần gũi nhất mới
được vào vệ sinh chuồng trại.

Phòng trị bệnh cho hổ.


*

-Tiêm phòng 1số bệnh cho hổ:Uốn ván,tiêu chảy


IV.Giá trị kinh tế:
1.Đối với gia đình:
-Số hổ hiện có 42 con so với ban đầu tăng 37
con (so với năm 2000) chưa kể số hổ chết đã
bán
-Môt con hổ chết do ốm yếu hoặc bị con khác
cắn chết có thể bán được 50-60.000.000 đồng.
-Giá 1 lạng cao hổ:8000 000-10.000.000đồng.
-Một con hổ giống giá:khoảng trên 150.000.000200.000 000đồng
-Thu lợi nhuận từ việc phục vụ khách tham
quan du lịch,quay phim.



×