Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Nâng cao chất lượng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học phổ thông Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.83 KB, 44 trang )

1

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

HỒNG QUỐC BÌNH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÀNG ĐỊNH,
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2016-2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2016


2

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐÊ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÀNG ĐỊNH,
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOAN 2016-20120

Người thực hiện: Hồng Quốc Bình
Lớp: Cao cấp lý luận chính trị Lạng sơn khóa học 2014-2016
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THPT Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn



3
HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2016

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, đội ngũ
cán bộ và giảng viên của Học viện Chính trị khu vực I đã hết lịng giảng dạy, tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành Khóa học.
Tơi xin chân thành cảm ơn: UBND Tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lạng
Sơn, Ban Giám hiệu và các thầy giáo, cô giáo trường THPT Tràng Định, các bạn
đồng nghiệp và những người thân đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
học tập, nghiên cứu trong suốt thời gian qua và hồn thành Đề án.
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành Đề án, mặc dù bản thân tơi đã
rất cố gắng, nỗ lực, song Đề án chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các
bạn đồng nghiệp để Đề án được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả

Hoàng Quốc Bình


4

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Trong thời đại ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật,
sự bùng nổ của công nghệ thông tin, sự thay đổi về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, sự biến đổi của mơi trường đã và đang tác động mạnh mẽ tới đời sống con
người trên cả hai phương diện tích cực và tiêu cực. Để có thể thích ứng với những

thay đổi, thách thức của môi trường tự nhiên, xã hội, với những thành công hay
thất bại sẽ gặp phải trong cuộc sống hàng ngày của mỗi cá nhân trên con đường sự
nghiệp liên quan rất nhiều tới nhiều yếu tố như tri thức, sức khỏe, phẩm chất, năng
lực. Trong đó, việc rèn luyện kỹ năng sống là một năng lực không thể thiếu, một
nhân tố cần phải có đối với sự phát triển của mỗi con người nói riêng và sự phát
triển của xã hội nói chung.
Mỗi con người sống trong xã hội hiện đại cần phải có kĩ năng sống để có
thể vượt qua những khó khăn, nguy cơ, rủi ro, thách thức, vươn tới sự thành cơng,
có một cuộc sống lành mạnh, hạnh phúc, đây là yếu tố đảm bảo cho sự phát triển
bền vững của xã hội. Đặc biệt, đối với các em học sinh ở bậc trung học phổ thông
(THPT), việc trang bị kĩ năng sống sẽ giúp cho các em có được các kĩ năng thực tế
để ứng dụng có hiệu quả, tự tin và có trách nhiệm trong các tình huống của cuộc
sống hàng ngày; giúp HS có các mối quan hệ tích cực và biết cách hợp tác cùng
chung sống; giúp hình thành và thay đổi hành vi liên quan đến sức khỏe và cuộc
sống; thực hiện những hành vi mang tính xã hội tích cực, góp phần xây dựng các
mối quan hệ tốt đẹp, lành mạnh. Có thể nói, hiện nay vấn đề phát triển tồn diện
con người về đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ, năng lực, phẩm chất đáp ứng
các yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc đang được Đảng và Nhà
nước và toàn thể xã hội ta đặc biệt quan tâm.
Nhận thức rõ ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh, trong những năm gần đây, trường THPT Tràng Định


5

huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn đã bắt đầu quan tâm đến việc quản lý chỉ đạo,
tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong và ngoài giờ lên lớp, và bước
đầu đã đem lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Thông qua các hoạt động giáo dục kĩ
năng sống (GDKNS) trong nhà trường, đã cung cấp cho các em học sinh một số
kĩ năng cơ bản, cần thiết góp phần giúp các em ứng phó hiệu quả với những

thách thức trong cuộc sống, có khả năng tự bảo vệ tinh thần, sức khoẻ của chính
mình và những người khác trong cộng đồng, đồng thời xác định rõ giá trị của bản
thân và khả năng sẵn sàng vượt qua các khó khăn trong cuộc sống.
Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước trong những năm qua các điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tràng Định đã được đáp ứng tốt hơn, vì
vậy đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân dần được nâng lên đáng kể. Tuy
nhiên, với đặc thù của một trường THPT tại một huyện miền núi cịn gặp nhiều
khó khăn, học sinh chủ yếu là con em dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế về nhận
thức, hiểu biết cũng như các kỹ năng sống cần thiết khác về tự nhiên, về xã hội.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng, sự cần thiết của giáo dục kỹ năng
sống trong đối với việc phát triển năng lực, nhân cách cho HS trong các trường
THPT và thực tế quản lý giáo dục kỹ năng sống tại Trường THPT Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn tôi xây dựng Đề án: “Nâng cao chất lượng quản lý giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh trường trung học phổ thông Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2016 - 2020”.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường trung học phổ thơng Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn, từ đó đẩy mạnh chất
lương giáo dục toàn diện cho học sinh nhằm đáp ứng được mục tiêu giáo dục của
nhà trường đạt ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- 100% cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh của nhà trường được trang bị
đầy đủ các kiến thức cơ bản về GDKNS.


6

- Hoạt động giáo dục kỹ năng sống được tổ chức thực hiện thường xuyên và
trở thành hoạt động giáo dục truyền thống với kết quả phấn đấu cụ thể:

100% học sinh trường THPT Tràng Định được giáo dục và tham gia các
hoạt động giáo dục, tìm hiểu về kĩ năng sống.
100% cán bộ, giáo viên được tham gia tập huấn, bồi dưỡng về công tác
quản lý, nội dung, phương pháp giáo dục kĩ năng sống phù hợp với đặc thù nhà
trường trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, có khả năng triển khai thực hiện các nhiệm vụ
của giáo dục kỳ năng sống trong nhà trường.
- Hình thành cho HS các kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết
các tình huống thực tiễn; kĩ năng giao tiếp văn hóa vớí bạn bè, thầy cơ giáo và
khách tới trường; có khả năng phịng chống, tự bảo vệ bản thân và người khác
khỏi đuối nước, thiên tai, tai nạn thương tích; có khả năng phịng chống ma túy,
phịng chống tội phạm liên quan đến phụ nữ và trẻ em...
3. Giới hạn của đề án
- Về đối tượng của đề án: công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho HS
- Về không gian của đề án: trường THPT Tràng Định, huyện Tràng Định,
tỉnh Lạng Sơn.
- Về thời gian của đề án: đề án thực hiện trong giai đoạn từ năm 2016 đến
năm 2020.


7

B. NỘI DUNG XÂY DỰNG ĐÈ ÁN
1. Căn cứ xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Quản lý giáo dục
- Quản lý
Quản lý xuất hiện, phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người.
Đây là một trong những loại hình lao động lâu đời và quan trọng nhất của con
người, là công vệc cần thiết trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội, có tính
chất quyết định đến sự phát triển của tồn xã hội.

Theo từ điển tiếng việt thì QL là hoạt động của con người tác động vào tập
thể người khác để phối hợp, điều chỉnh, phân công thực hiện mục tiêu chung. QL
là sự tác động, chỉ huy điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người, nhằm đạt được mục đích đề ra. Sự tác động của QL bằng
cách nào đó để người bị QL luôn tự giác, phấn khởi đem hết năng lực, trí tuệ của
mình tạo nên lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cả xã hội. Khái niệm QL bao
hàm những khía cạnh sau:
Đối tượng tác động của QL là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một cơ
thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định, tồn tại
trong không gian, thời gian cụ thể.
QL xét đến cùng, bao giờ cũng là QL con người. Mục tiêu cuối cùng của QL
là chất lượng, sản phẩm vì lợi ích phục vụ con người. Người QL tựu chung lại là
nghiên cứu khoa học, nghệ thuật giải quyết các mối quan hệ giữa con người với
nhau vô cùng phức tạp, không chỉ giữa chủ thể và khách thể trong hệ thống mà
còn là mối quan hệ tương tác với các hệ thống khác.
Như vậy, quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể QL
đến khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu đã định.


8

Các yếu tố trên có quan hệ tác động qua lại với nhau, ràng buộc chặt chẽ với
nhau thành một chỉnh thể toàn vẹn. Mỗi yếu tố đều giữ một vai trò quan trọng
tham gia quyết định đến hiệu quả và chất lượng của cả quá trình. Mối quan hệ này
có thể được sơ đồ hóa như sau:
CƠNG CỤ

KHÁCH THỂ
QUẢN LÝ


CHỦ THỂ
QUẢN LÝ

MỤC TIÊU

PHƯƠNG PHÁP

- Giáo dục
Giáo dục theo nghĩa chung là hình thức học tập, theo đó kiến thức, kỹ năng,
và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự
hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thơng qua tự học. Bất cứ trải
nghiệm nào có ảnh hưởng đáng kể lên cách mà người ta suy nghĩ, cảm nhận, hay
hành động đều có thể được xem là có tính giáo dục (Wikipedia Việt Nam)
Giáo dục theo nghĩa hẹp được hiểu là sự truyền thụ nhưng trí thức cho thế
hệ sau thơng qua hương đẫn, giảng dạy nhằm báo lưu và phát triển nhứng giá trị
của tri thức. Theo Từ điển Bách khoa: Giáo dục là q trình được tổ chức có ý
thức hướng tới mục đích khơi gợi hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm,
thái độ của người học theo hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hồn thiện nhân
cách người học bằng những tác động có ý thức từ bên ngồi, góp phần đáp ứng
các nhu cầu tồn tại và phát triển của con người trong xã hội đương đại.
- Quản lý giáo dục
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
khẳng định: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. QLGD là những tác động có hệ


9


thống, có khoa học, có ý thức và có mục đích của chủ thể QL lên đối tượng QL là
quá trình DH và GD diễn ra ở các cơ sở GD.
QLGD được hiểu một cách cụ thể là quản lý một hệ thống giáo dục đó có
thể là một trường học, một trung tâm khoa học kỹ thuật, hướng nghiệp, dạy nghề,
một tập hợp các cơ sở phân bố trên địa bàn dân cư.
Đối tượng của QLGD là quá trình hoạt động GD trong nhà trường, các hoạt
động của GV, HS, các hoạt động sư phạm trong quá trình thực hiện kế hoạch, nội
dung chương trình nhằm đạt được mục tiêu GD&ĐT đã định. Bao gồm 04 thành
tố: Tư tưởng (các quan điểm, chủ trương, chính sách, chế độ, …), con người (cán
bộ cơng nhân viên, GV, HS), q trình thực hiện và các hoạt động liên quan đến
việc thực hiện chức năng của GD (như HĐ giảng dạy, HĐ học tập, HĐ phục vụ
giảng dạy và học tập, nội dung, PP, …), CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ
thuật DH (phịng học, thư viện, phịng thí nghiệm, nhà xưởng, máy móc, tài liệu,
sách giáo khoa…)
Mục tiêu QLGD là QL chất lượng giáo dục HS toàn diện về các tiêu chuẩn
chính trị, đạo đức, văn hố, khoa học, kỹ thuật và thể chất… Chất lượng giáo dục
là kết quả tổng hợp của nhiều hoạt động, đảm bảo cho việc thực hiện quá trình
quản lý GD.
Nội dung quản lý quá trình GD: là QL việc xây dựng và thực hiện các
mục tiêu, chương trình, chất lượng GD, trong đó chú trọng việc GD nhân cách và
phát triển trí tuệ cho HS, trong HĐDH.
1.1.2. Khái niệm kĩ năng sống và giáo dục kỹ năng sống.


10

Kỹ năng là khả năng thao tác thực hiện một hoạt động nào đó. Kỹ năng sống
là những kỹ năng cần có cho hành vi lành mạnh, tích cực cho phép mỗi cá nhân
đối mặt với những thử thách của cuộc sống hàng ngày. Theo WHO (Tổ chức Y tế
Thế giới) kỹ năng sống là khả năng thể hiện và thực hiện năng lực tâm lý xã hội

hay nói rõ hơn: “Năng lực tâm lý xã hội là khả năng ứng phó một cách có hiệu quả
với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó cũng là khả năng của một cá
nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua các hành
vi phù hợp và tích cực trong tương tác với người khác, với nền văn hóa và mơi
trường xung quanh. Năng lực tâm lý xã hội có vai trị quan trọng trong việc phát
huy sức khỏe theo nghĩa rộng về thể chất, tinh thần và xã hội. Kỹ năng sống là khả
năng thể hiện, thực thi năng lực tâm lý xã hội này. Đó là năng lực tâm lý xã hội để
đáp ứng và đối phó với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”
[8.tr98]. Như vậy, kỹ năng sống liên quan nhiều tới kỹ năng về mặt trí tuệ cảm
xúc, năng lực tâm lý xã hội hay các kỹ năng mềm. Kỹ năng mềm là một nội dung
cơ bản của kỹ năng sống.
Có thể hiểu GDKNS là giáo dục cách sống tích cực, trong xã hội hiện đại, là
xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực
trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kĩ năng thích hợp.
1.1.3. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông
Những kĩ năng sống cần giáo dục cho HS trước hết là những kĩ năng sống
chung, cốt lõi, cần thiết để HS có thể vận dụng trong nhiều tình huống để giải
quyết nhiều vấn đề gặp phải. Theo cách phân loại của UNICEF, bao gồm các
nhóm kĩ năng:
- Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với chính mình: Kĩ năng tự nhận thức, kĩ
năng đảm nhận trách nhiệm, kĩ năng đặt mục tiêu, kĩ năng quản lí thời gian, kĩ
năng xác định giá trị, kĩ năng quản lí cảm xúc, kĩ năng ứng phó với căng thẳng, kĩ
năng tự trọng.
- Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với người khác: Kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng lắng nghe tích cực, kĩ năng thể hiện sự cảm thông, kĩ năng thương lượng, kĩ
năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng hợp tác.


11


- Nhóm kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề: Kĩ năng tư duy phê
phán, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giải quyết vấn đề.
Tuy nhiên gắn với mỗi lứa tuổi hay ở mỗi địa phương, vùng miền sẽ có
những kĩ năng sống khác nhau cần giáo dục cho HS. Đối với lứa tuổi HS trung
học phổ thơng (THPT) có thể tập trung vào giáo dục một số kĩ năng liên quan tới
các vấn đề cụ thể như: Tình bạn, tình yêu; sức khỏe sinh sản; phòng chống rủi ro
trong quan hệ giới tính; phịng chống lạm dụng game; phịng tránh sử dụng chất
gây nghiện; phòng tránh bạo lực học đường; phòng tránh cướp giật trên đường đi
học; hướng nghiệp, chọn nghề...
Ngồi ra, cịn có nội dung GDKNS trong các lĩnh vực cụ thể khác như các
kĩ năng giải quyết và ứng xử với vấn đề vệ sinh thực phẩm, sức khỏe, dinh dưỡng,
việc làm và thu nhập; môi trường; giới, giới tính, sức khỏe sinh sản; ngăn ngừa
HIV/AIDS; phịng chống rượu, thuốc lá và ma túy; ngăn ngừa thiên tai, bạo lực và
rủi ro; hịa bình và giải quyết xung đột....
1.1.4. Quản lý giáo dục kỹ năng sống
.

Trong nhà trường quản lý là hoạt động đặc trưng có bản nhất, hoạt động

GDKNS là một trong những hoạt động cấu thành trong hoạt động GD. Quán lý
GDKNS bao gồm công tác xây dựng kế hoạch, hướng dẫn tổ chức thực hiện của
giáo viên và hoạt động chấp hành, rèn luyện tạo thành thói quen, nếp sống của học
sinh kiểm tra đánh giá mức độ hoàn thành, so sánh với tiêu chuẩn đề ra.
Quản lý GDKNS đối với giáo viên là hoạt động hương dẫn, giảng dạy,
giáo dục của giáo viên và đối với học sinh hoạt động học tập rèn luyện của học
sinh được tiến hành đồng thời, Bởi hai quá trình này có quan hệ gắn bó mật thiết
với nhau, quy định lẫn nhau bởi hai chủ thể là giáo viên và học sinh, nhằm truyền
thụ, rèn luyện và hình thành những kĩ năng sống lành mạnh.
Chất lượng quản lý GDKNS trong nhà trường chính là xây dưng kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra đanh giá kết quả triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng

sống, đạt được theo chuẩn mực yêu cầu, mục tiêu của gia đinh, nhà trường và xã
hội, phù hợi với phong tục tập quán của địa phương dân tộc và xu hướng tiến bộ
của thời đại. Nâng cao cao chất lượng là thể hiện sự gia tăng kết quả đạt được luôn


12

đáp ứng được các yêu cầu và ngày càng tiến bộ, vượt qua mực tiêu và chuẩn mục
ban đầu.
1.2. Cơ sở chính trị - pháp lý
- Cơ sở chính trị
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, với nhưng quan điểm chỉ đạo
cụ thể trong đó đã chỉ ra: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học
đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội”. Xác định mục tiêu của đổi mới căn bản toàn
diện là "Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục,
đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu
cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và
phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình,
yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo
dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương
thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện
nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hố, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội
nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt
trình độ tiên tiến trong khu vực."
Mục tiêu của giáo dục bậc học THPT được cụ thể : “Đối với giáo dục phổ

thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời. Hồn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng giai
đoạn sau năm 2015.” Nhiệm vụ chính trị của giáo dục đào tạo chính là xây dưng
con Viết Nam phát triển toàn diện.
- Cơ sở pháp lý


13

+ Luật Giáo dục của Quốc Hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005
+ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương đảng khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013)
+ Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thơng có
nhiều cấp học ban hành kèm theo Thơng tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3/2011 của Bộ GDĐT.
+ Thông tư 04/2014/TT-BGDĐT, ngày 28 tháng 2 năm 2014 về việc ban
hành Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ngoài giờ chính khóa
+ Chỉ thị số: 3131/CT-BGDĐT ngày 18/8/2015 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo năm học 20152016;
+ Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 03/9/2015 của UBND tỉnh về thực hiện
nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo năm học 2015-2016.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Vào đầu thập kỉ 90, các tổ chức Liên hiệp quốc như WHO (Tổ chức Y tế
Thế giới), UNIFEP (Quỹ cứu trợ Nhi đồng Liên hiệp quốc), UNESCO (Tổ chức
Giáo dục Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc) đã xây dựng chương trình

GDKNS cho thanh thiếu niên bởi lẽ những khó khăn, rủi ro, thử thách mà các em
phải đối mặt trong xã hội hiện đại mà các em phải đối mặt ngày càng nhiều so
với những kĩ năng mà các em có được. GDKNS được nhằm vào giáo dục hành vi
lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sỏ giúp người
học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng thích hợp.
Qua chương trình áp dụng chương trình GDKNS trên thế giới, các cuộc
nghiên cứu đánh giá kết quả và cho thấy những thanh niên được GDKNS đã có
những thay đổi hành vi mới như: Biết hợp tác tốt trong đội, nhóm; có lối sống
lành mạnh, có trách nhiệm với bản thân và biết quan tâm đến người khác, sẵn
sàng giúp đỡ họ; nhận biết đúng về giá trị, biết tự khẳng định và xử sự bình đẳng;
biết giải quyết mâu thuẫn một cách hịa bình; ý thức về giá trị bản thân; biểu lộ


14

sự bao dung và tôn trọng người khác; nhạy bén với các vấn đề giới và tôn trọng
quyền con người.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế nước ta đang chuyển
sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, điều đó đã làm cho
bộ mặt kinh tế - xã hội nước ta đã có nhiều thay đổi, đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân được nâng lên một bước. Tuy nhiên những yếu tố tiêu cực trong xã
hội, mặt trái của nền kinh tế thị trường cũng nảy sinh tác động không nhỏ tới
nhận thức, hành vi của nhiều HS. Tệ nạn xã hội như cờ bạc, ma túy, mại dâm, số
đề; các tác động của trò chơi trên mạng (game), phim ảnh mang tính bạo lực dễ
làm nảy sinh các biểu hiện lệch lạc về tư tưởng, đạo đức, lối sống, nhận thức
không đúng về các chân giá trị, ứng xử thiếu văn hóa trong mối quan hệ với gia
đình, bạn bè, thầy cô giáo cũng như trong các quan hệ xã hội.
Thực tế hiện nay, gia đình, nhà trường và xã hội thường quan tâm nhiều
đến các vấn đề như số lượng HS giỏi các cấp, tỷ lệ đỗ tốt nghiệp, tỷ lệ HS đỗ đại
học nhất là các trường đại học danh tiếng mà quên đi những vấn đề cần thiết cho

HS đó là các giá trị sống, kỹ năng sống, năng lực ứng phó với những biến đổi tự
nhiên, xã hội, năng lực giao tiếp. Giáo dục KNS con nhiều hạn chế chưa đáp ứng
được các yêu câu đặt ra, công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống chưa theo kíp
với yêu cầu đặt ra và chưa được coi trọng và đầu tư hợp lý. Thiếu quan tâm đầy
đủ đến công tác quản lý GDKNS sẽ làm cho giáo dục bị thiên lệch; chỉ quan tâm
đến giáo dục các trí thức văn hóa mà thiêu giáo dục đạo đức thi sẽ tạo nhưng con
người khơng hồn thiện, như Bác Hơ kính u đã căn dăn “.. có tài mà khơng có
đức là người vơ dụng.” Trong giáo dục đạo đức giáo dục KNS đóng một vai trị
trụ cột và quyết định. .
2. Nội dung thực hiện đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
2.1.1. Vài nét về Trường trung học phổ thông Tràng Định, huyện Tràng
Định, tỉnh Lạng Sơn.
Trường THPT Tràng Định được thành lập tháng 10 năm 1961, nhà trường
đã trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, thực hiện chức năng giáo dục


15

của bậc học trung học phổ thông quy định tại Điều lệ trường trung học, nhà
trường. Trải qua nhiều thăng trâm và biến cố lịch sử nhà trương đã vượt qua và
cùng cấp cho địa phương và đất nước nhiều thế hệ học sinh, đang và đang góp
phần xây dưng và phát triển quê hương đất nước.
Trong những năm qua, tập thể đội ngũ CBQL và GV, nhân viên (NV) trong
nhà trường ln đồn kết, nỗ lực phấn đầu, hồn thành xuất sắc các kế hoạch phát
triển giáo dục. Chất lượng dạy học và giáo dục không ngừng được nâng cao. Số
lượng, chất lượng đạt giải trong các kỳ thi chọn HS giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia
tăng; tỷ lệ HS đỗ tốt nghiệp loại khá, giỏi, HS thi đỗ vào các trường đại học ngày
càng cao.
Ngồi cơng tác dạy và học, nhà trường cịn tích cực tham gia các cuộc vận

động, phong trào thi đua như cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Cơng tác giáo dục đạo đức, giáo dục
pháp luật, giáo dục kỹ năng sống đã được nhà trường bước đầu quan tâm nhằm
góp phần xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh, khơng có bạo lực học đường,
khơng có tệ nạn xã hội, nhà trường luôn xanh, sạch, đẹp.
Trong suốt hơn 50 năm kể từ khi thành lập đến nay, trường ln là đơn vị có
chất lượng giáo dục ổn định và tiến bộ của huyện Tràng Định tỉnh Lạng Sơn, là
niềm tự hào của nhân dân các dân tộc trong huyện.
Với những thành tích đã đạt được, nhà trường đã vinh dự đón nhận những
phần thưởng cao quý của UBND tỉnh, thành phố, Bộ GDĐT và Sở GDĐT Lạng
Sơn. Năm 2001, nhà trường nhận Huân chương lao động Hạng Ba do Nhà nước
trao tặng. Nhiều năm liền trường đạt danh hiệu Đơn vị tiên tiến trong khối các
trường THPT. Quy mô, cơ cấu tổ chức nhà trường ngày càng to lớn (Phụ lục 1)
2.1.2. Đặc điểm của học sinh trường trung học phổ thông Tràng Định
Học sinh Trường THPT Tràng Định được tuyển từ các trường THCS trong
huyện . Đa số các em đều là con em dân tộc thiểu số (chiểm tỷ lệ 96%).
Với bản chất cần cù chịu khó, ham học hỏi hiểu biết cầu thị, các em cũng đã
hình thành những kỹ năng có bản như tự đọc, nghiên cứu tài liệu, nắm và hiểu sâu


16

vấn đề. Nhưng thường mặc cảm, tự ti chưa mạnh dạn trao đổi với thầy cô giáo về
những nội dung kiến thức mà các em cảm thấy chưa rõ, hoặc những vấn đề có tính
phức tạp, khó tự mình có thể giải quyết.
Cũng như các HS ở trường THPT khác, HS Trường THPT Tràng Định cũng
mang những đặc điểm về thể chất, tâm lý của lứa tuổi mới lớn, đang chập chững
bước vào đời. Ở lứa tuổi các em, mối quan hệ tình cảm với bạn bè khác giới đã bắt
đầu được hình thành. Đã xuất hiện một số HS có tình u nam nữ. Vấn đề đặt ra là

phải giúp các em hiểu được đây là tình cảm rất tự nhiên nảy sinh trong lứa tuổi các
em, nhưng cần phải hiểu nó để có được một tình u đẹp, trong sáng, giữ được
mối quan hệ bạn bè tốt, không để mối quan hệ này ảnh hưởng tới việc học.
Tuổi các em bắt đầu bước vào giai đoạn trưởng thành, thích thể hiện mình,
tập làm người lớn nên khơng tránh khỏi có những lúc các em chỉ muốn làm theo ý
mình, cố tình làm trái ý người khác, có những hành động thường gọi là “khơng
bình thường”. Vì vậy trong phương pháp giáo dục HS, GV hết sức thận trọng, xem
xét vấn đề một cách toàn diện, hiểu rõ nguyên nhân để có cách ứng xử phù hợp,
tuyệt đối khơng xúc phạm tới danh dự, nhân phẩm của HS.
Về điều kiện kinh tế, trong số các HS Trường THPT Tràng Định bên cạnh
sự tiến bộ của đời sống kinh tế xã hội đã có nhiều em có điều kiện tốt phục vụ học
tập, nhưng vẫn nhiều em có hồn cảnh rất khó khăn. Theo số liệu điều tra đầu
năm, trường có hơn 100 HS xếp vào diện đặc biệt khó khăn cần phải giúp đỡ. Điều
đó khơng tránh khỏi việc các em e ngại trong mối quan hệ giao tiếp với bạn bè,
thầy cơ, gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt và đầu tư các điều kiện cho học tập.
Nhà trường đã có nhiều biện pháp huy động sự hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân
trong nhà trường và ngoài xã hội để hỗ trợ các em, giúp các em tích cực hơn khi
tham gia các hoạt động giáo dục. Từ khi GDKNS được đưa vào trường học năm
2008 một cách chính thức, chất lượng GDKNS bước đầu đã làm thay đôi ý thức và
kỹ năng sống của HS, công tác quản lý GDKNS trong nhà trương đã được triển
khái bước đầu.
Hạn chế lớn nhất đối với các em HS trong trường THPT Tràng Định là thời
gian cho các hoạt động GDKNS cịn ít, chưa cân đối với thời gian học văn hóa. Do


17

phải tập trung nhiều vào học bộ môn chuyên, học bồi dưỡng nâng cao kiến thức,
ôn luyện HS giỏi nên các em ít được tham gia các hoạt động giao lưu, giáo dục kỹ
năng sống, hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao. Nhiều HS bị coi như những “gà

công nghiệp”, “mọt sách” thiếu nhiều hiểu biết xã hội, đặc biệt những kỹ năng cần
thiết để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tế đời sống.
Tình trạng HS không kiềm chế được bản thân dẫn đến gây gổ đánh nhau
vẫn cịn xảy ra mặc dù khơng nghiêm trọng. Tình trạng HS có quan hệ tình cảm
sao nhãng việc học hành khơng phải chuyện hiếm có. Một số HS cịn vi phạm
Luật giao thơng đường bộ như sử dụng xe máy có phân khối lớn, khơng đội mũ
bảo hiểm khi ngồi trên xe gắn máy, xe đạp điện, đi xe dàn hàng ngang trên
đường.... Một số vụ tai nạn giao thông đã xảy ra đối với HS. Một số HS có thói
quen phát ngơn tùy tiện, thiếu văn hóa. Tình trạng HS lạm dụng trang mạng xã hội
facebook, youtube ... như dành quá nhiều thời gian vào facebook hoặc đưa những
thông tin không đúng sự thật, xúc phạm người khác đã dẫn đến những mâu thuẫn
khơng đáng có giữa các em HS gây mất đoàn kết trong tập thể.
Một số vấn đề HS đã gặp phải như bị kẻ xấu trấn cướp tài sản trên đường đi
học thêm, bị kẻ xấu quấy rối tình dục trên đường đi lúc trời tối...
Do đặc thù địa phương là một huyện miền núi, biên giới với nhiều cửa khẩu
thông thương với Trung Quốc, điều kiện kinh tế - xã hội vẫn còn nhiều khó khăn,
tiềm ẩn nhiều nguy cơ xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào học đường. Nguy cơ
của tệ nạn xã hội như ma túy, cờ bạc, số đề... xâm nhập vào học đường là điều có
thể xảy ra nếu khơng có biện pháp giáo dục tích cực. Việc tổ chức các hoạt động
GDKNS sẽ giúp các em có những kỹ năng ứng xử tốt hơn, biết phân biệt đúng sai,
tốt xấu, đâu là giá trị thực để tránh xa những tệ nạn xã hội, đạt kết quả cao trong
học tập và rèn luyện.
2.2.. Thực trạng công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống ở trường trung
học phổ thông Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
2.2.1. Những kết quả đạt được
Xác định đúng vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của GDKNS cho HS ở
trường THPT Tràng Định, căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của Bộ và Sở GDĐT,


18


công tác quản lý GDKNS trong nhà trường nhà trường đã được quan tâm triển
khai tổ chức thực hiện và đã góp phần vào thực hiện hồn thành các nhiệm vụ
chính trị của đơn vị góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện. Tỷ lệ học
sinh có hạnh kiểm khá tốt, học lực khá giỏi tăng dân hằng năm, đã nói lên sự tiến
bộ của nhà trường (Phụ lục 2).
Thực hiện sự chỉ đạo của ngành công tác quản lý GDKNS đã đực triển khai
thực hiện và có được một số kết quả như: Cán bộ quản lý, giáo viên đã có có được
một số nhận thức cơ bản về vai trò của GDKNS trong nhà trường. Học sinh trơng
nhà trường đã bước đầu nhận thức được vai trị, vị trí của hoạt động giáo dục KNS
đối với việc giáo dục toàn diện HS. Cha mẹ HS đã có sự quan tâm nhất định đến
hoạt động GDKNS của nhà trường. HS mong muốn được tham gia các hoạt động
GDKNS, muốn được thể hiện năng lực cá nhân, muốn được hòa nhập trong các
hoạt động tập thể.
Một số nội dung GDKNS đã được thực hiện trong nhà trường như giáo dục
kĩ năng lắng nghe và thấu hiểu; kĩ năng hợp tác nhóm; kĩ năng giải quyết các xung
đột trong HS; vấn đề vi phạm luật giao thông và cách ứng xử của HS...
GDKNS được thực hiện dưới các hình thức lồng ghép tích hợp trong các
giờ học bộ mơn Giáo dục cơng dân, Ngữ văn, Địa lí..., lồng ghép nội dung trong
các giờ sinh hoạt lớp, tập trung đầu tuần.
Cơng tác quản lý GDKNS được nhà trường, Đồn thanh niên, tổ chuyên
môn, GV chủ nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đã phần nào thu hút HS tham gia
và đem lại hiệu quả giáo dục. (Phục Lục 3)
2.2.2. Những hạn chế
Trong quá trình triển khai quản lý, tổ chức thực hiện GDKNS, nhà trường
cịn gặp nhiều khó khăn như hạn chế về nhận thức, năng lực tổ chức thực hiện
hoạt động của cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV); quản lý tổ chức thực
hiện giáo dục kỹ năng sống còn chưa thật sự đạt hiệu quả, mục tiêu đề ra; nội
dung, hình thức tổ chức con nghèo nàn. Chất lượng quản lý GDKNS quả còn
nhiều hạn chế như: Kê hoạch tổ chức thực hiện, nội dung, hình thức giáo dục kỹ

năng sống chưa đáp ứng được các yêu cầu của nhà trường, giá đình và xã hội;


19

việc phối hợp giáo dục đạo đức, lối sống và các kĩ năng sống giữa nhà trường và
gia đình chưa được đồng bộ; chưa huy động và phát huy hiệu quả các tổ chức,
đoàn thể trong và ngoài nhà trường như Đoàn thanh niên, Ban Đại diện Cha mẹ
HS nhà trường, Hội chữ thập đỏ, Hội khuyến học... trong việc GDKNS cho HS.
Nhà trường chưa đầu tư đầy đủ các điều kiện đảm bảo về cơ sở vật chất, trang
thiết bị, kinh phí, bố trí thời gian, mơi trường. Điều đó đã gây ảnh hưởng khơng
nhỏ đến chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống.
Công tác quản lý GDKNS ở trường THPT Tràng Định còn một số hạn chế
cơ bản:
- Về nhận thức, một số GV, trong đó có cả tổ trưởng chun mơn cho rằng
GDKNS là nhiệm vụ chủ yếu của GV chủ nhiệm, gắn với giáo dục đạo đức HS và
trách nhiệm của gia đình HS. Một số GV ngại khó, khơng chịu học hỏi, bồi dưỡng
các kỹ năng tổ chức GDKNS, thực hiện nhiệm vụ cịn mang nặng tính đối phó.
Một số cha mẹ HS ngại việc tham gia hoạt động ảnh hưởng đến việc học và
thi của con em nên không muốn cho HS tham gia hoạt động. Vẫn có em HS vẫn
cho đây là hoạt động không cần thiết, không đem lại lợi ích cho bản thân nên
khơng muốn tham gia hoạt động.
- Công tác quản lý GDKNS chưa được đâu tư đầy đủ và còn nhiều hạn chế
qua các khâu: Xây dựng kế hoạch GDKNS chưa đáp ưng được các yêu cầu của
nhiêm vụ; Cấu trúc kế hoạch GDKNS chưa có tính thống nhất, chưa có tính khoa
học, chưa thể hiện được rõ mục tiêu cần đạt, chưa thể hiện đầy đủ các nội dung,
chương trình và các hình thức tổ chức thực hiện GDKNS, các nguồn lực thực
hiện. Kế hoạch các hoạt động cịn phân bổ khơng đều, có sự dồn ép tập trung vào
một số thời gian. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường chưa được
trang bị và chưa có hiểu biết đầy đủ về quản lý GDKNS. Trình độ, kiến thức và kỹ

năng tổ chức hoạt động GDKNS của GV còn hạn chế.
- Nội dung, chương trình giáo dục KNS chủ yếu được áp dụng máy móc
théo chương trình của Bộ GD&ĐT nên khi đưa và thực hiện trong nhà trương
thường không phù hợp với đối tượng HS miền núi, với các điều kiện kinh tế, văn
hóa xã hội của địa phương. Phương pháp giáo dục cịn thiếu tính đổi mới, chưa


20

thật phù hợp, chưa lôi cuốn HS tham gia, chất lượng các giờ dạy tích hợp, lồng
ghép giáo dục KNS chưa cao. Công tác chỉ đạo và kiểm tra của Ban giám hiệu,
cán bộ Đoàn chưa thật hiệu quả, GV thể hiện sự đối phó với kiểm tra của nhà
trường.. công tác đánh giá kết quả thực hiện hoạt động GDKNS của nhà trường
với các cá nhân, tổ chức phụ trách, của GV chủ nhiệm với HS chưa được thực hiện
nghiêm túc, chưa cụ thể hóa bằng các tiêu chí đánh giá. Công tác xây dưng phong
trào, nhân rông điển hình tốt chưa được chú ý thực hiện.
- Thời gian dành cho hoạt động giáo dục KNS chưa phù hợp; chưa phân bố
theo các giai đoan thực hiện, chưa định rõ được lộ trình thực hiện .
- Cơ sở vật chất cho các hoạt động GDKNS chưa đảm bảo (hệ thống sân
bãi, loa đài...), tài liệu, kinh phí đầu tư cho các hoạt động cịn chưa hợp lí. Chưa có
đủ các trang , thiêt bị cho tổ chức các hoạt động GDKNS. Môi trường sư phạm
trong nhà trường chưa được qua tâm xây dựng.
- Công tác phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường trong việc tổ chức GDKNS chưa được tốt, chưa phát huy hết khả
năng của các nguồn lực từ bên ngồi đối với các hoạt động GDKNS. Cơng tác
động viên, khen thưởng CB, GV thực hiện tốt hoạt động chưa được quan tâm chú
ý, chưa có cơ chế thúc đẩy sự tiến bộ.
- Công tác quản lý của nhà trường còn yếu trên các khâu xây dung kế hoạch
chưa khoa học, khả thi; chưa thực hiện tôt các khâu tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
đánh gia hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

Nhà trường chưa tổ chức tốt khâu tuyên truyền nâng cao nhận thức cho
CBQL, GV, HS và các lực lượng giáo dục về vị trí, tầm quan trọng của GDKNS.
GV chưa chủ động, linh hoạt trong việc tìm ra những hình thức tổ chức phù
hợp, nhiều nội dung chưa có tính mới, chưa gắn với thực tiễn của địa phương.
GV thực hiện các hoạt động GDKNS không được đào tạo về chuyên môn,
nghiệp vụ nên việc tổ chức hoạt động chưa đạt hiệu quả cao.
Việc bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng tổ chức hoạt động cho đội
ngũ CB, GV, HS chưa được quan tâm đúng mức.


21

Tài liệu, nội dung, chương trình phục vụ cho cơng tác quản lý và tổ chức
GDKNS cịn nghèo nàn, ít được quan tầm đầu tư.
Công tác quản lý chưa chặt chẽ, chưa đánh giá được kết quả hoạt động
GDKNS của cá nhân, tổ chức tham gia.
Kinh phí đầu tư cho hoạt động cịn ít, CSVCTB của nhà trường chưa đáp
ứng yêu cầu của hoạt động GDKNS.
Chưa có cơ chế khen thưởng, động viên CB, GV thực hiện tốt hoạt động
GDKNS. Chưa có cơ chế đãi ngộ hợp lý đối với CB, GV tham gia hoạt động
GDKNS.
2.3. Nội dung nâng cao chất lượng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trung học phổ thông Tràng Định
Trên cơ sở xác định đúng những nhân tố tác động tới chất lượng quản lý
GDKNS, đặc điểm địa lí và kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn, thực trạng quản lý
GDKNS trong nhà trường nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
trong nhà trường, những nội dung nâng cao chất lượng quản lý GDKNS bao gồm:
Một là, trang bị đầy đủ những kiến thức quản lý giáo dục kỹ năng sống cho
cán bộ quản lý, giáo viên.
Trang bị cho cán bộ quản lý trong nhà trương nhưng kiên thức quản lý giáo

dục, trong đó cần tràng bị đầy đủ những kiên thức về quản lý chất lượng và quản
lý GDKNS; vân dụng những kiến thức quản lý GDKNS vào thực tiễn của đơn vị.
Trang bị cho cán bộ quản lý, giáo viên cáo đầy đủ các nội dung kiến thức về
GDKNS; Đồng thời cung cấp cho giáo viên các điều kiện trong tổ chức thực hiện
giáo dục kỹ năng sống.
Hai là, Xây dựng nội dung, chương trình GDKNS khoa học, khả thi, phù
hợp với điều kiện giáo dục của nhà trường, truyền thông của địa phương.
Xây dựng nội dung, chương trình GDKNS của nhà trường bằng các nội
dung giáo dục các kỹ năng trong cuộc sống xã hội như: Kĩ năng kiềm chế trong
quan hệ giới tính; Kĩ năng kiềm chế và giải quyết xung đột; Kĩ năng phòng chống
đuối nước; Kĩ năng phòng tránh thiên tai, tai nạn thương tích (phịng tránh lũ
qt, lũ ống, phịng chống cháy nổ); Kĩ năng phòng chống ma túy; Kĩ năng tự bảo


22

vệ (phịng chống xâm hại thân thể, quấy rối tình dục...); Kĩ năng thực hành pháp
Luật Giao thông đường bộ.
Các ký năng trong học tập và tự học của cá nhân như: Kĩ năng tư duy phản
biện và sáng tạo; Kĩ năng tự học; Kĩ năng giảm áp lực trong học tập.
Ba là, Xây dưng môi trường GDKNS thân thiện
Xây dựng môi trường nhà trường với canh quan sư phạm văn minh, sạch đẹp
là nới thích hớp nhất cho GDKNS được triển khai
Tràng bị đây đủ các trang thiết bị truyền thơng, các tài liệu, nội dung chương
trình phù hợp, hấp dẫn đối với học sinh giúp cho cho học sinh hưng thú và chủ
động lĩnh hội những nội dung về GDKNS một cách chủ động.
Xây dựng môi trường thực hành các nội dung về GDKNS ngày sau khi học
tập.
Bốn là, Tổ chực chỉ đạo, triện khai nội dung chương trình GDKNS trong nhà
trường

Cụ thể hóa nội dung, chương trình GDKNS trong các giờ chính khóa trên lớp
của bộ mơn GDCD, các giờ sinh hoạt lớp.
Tổ chức các hoạt động tập thể khối, toàn trường về GDKNS; tổ chức các hoạt
động vui chơi, sân khấu hóa theo các chủ đề về GDKNS.
Tích hợp các nội dung GDKNS với các nội dung kiến thức văn hóa; lồng
ghép GDKNS trong các buổi học phổ biến, giáo dục pháp luật.
Năm là, Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện
Thực hiện định kỳ và đột xuất kiểm tra đánh giá kết quả, chất lượng công tác
quản lý GDKNS, kip thời điều chỉnh, đưa ra các giải pháp đảm bảo mục tiêu đặt ra
cho từng giai đoạn.
Xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá chất lương đạt được làm căn cứ thưởng phạt
theo quy chế.
2.4. Các giải pháp thực hiện đề án
2.4.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên,nhân viên, cha mẹ học sinh
Cũng như các trường THPT khác, mục tiêu GDKNS ở trường THPT Tràng
Đinh là giúp HS có ý thức về quyền và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà


23

trường và xã hội; có ý thức định hướng và lựa chọn nghề nghiệp cho phù hợp;
phát triển các năng lực chủ yếu như: năng lực tự hoàn thiện, năng lực tự thích ứng,
năng lực giao tiếp, năng lực hoạt động chính trị - xã hội, năng lực tổ chức quản
lý...; có những thái độ đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách
nhiệm về hành vi của mình, đấu tranh tích cực với những hành vi sai trái của bản
thân và của người khác để tự hồn thiện mình, biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp
trong cuộc sống.
Để có thể thực hiện tốt GDKNS, điều quan trọng hàng đầu liên quan đến
nhận thức của các lực lượng tham gia GDKNS. Do tính phong phú đa dạng về
hoạt động và sự mở rộng về không gian, thời gian nên lực lượng tham gia hoạt

động gồm nhiều thành phần như cán bộ quản lý (CBQL), các đoàn thể, tổ chức
trong nhà trường, phụ huynh, GV.
Nhận thức ở đây chính là hiểu biết về vị trí vai trị của GDKNS trong hệ
thống các nội dung giáo dục, mối quan hệ giữa giáo dục KNS với các hoạt động
giáo dục khác; mục tiêu, nội dung, phương pháp tổ chức và hiệu quả mà các hoạt
động giáo dục KNS đem lại trong việc hình thành nhân cách, bồi dưỡng năng lực,
phẩm chất, phát triển toàn diện cho HS, khả năng vận dụng kiến thức vào giải
quyết các tình huống thực tiễn. Nhận thức đúng sẽ trở thành yếu tố tích cực thúc
đẩy việc tổ chức tốt các hoạt động GDKNS, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục. Ngược lại nếu nhận thức của các lực lượng giáo dục khơng đúng nó
sẽ dẫn tới việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức sai lầm hay việc
thực hiện qua loa, hình thức, hiệu quả giáo dục thấp.
2.4.2. Thành lập Ban chỉ đạ, cụ thể hóa việc xây dựng nội dung, kế hoạch
công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống
Cơng tác quản lý đóng vai trị quyết định trong tổ chức thực hiện. Trong
quản lý GDKNS nhà quản lý cấn năm chắc các điều kiện, các yêu cầu, nội dung và
hình thức tổ chức thực hiện GDKNS, trên cơ sở đó tập trung xây dựng kế hoạch,
triển khai tổ chức thực hiện, chỉ đạo đơn độc thực hiện, kiểm tra đánh giá kết quả
định kỳ và tổng thể. Kịp thời điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với kết quả và diễn
biến từng giai đoạn.


24

Thành lập Ban chỉ đạo GDKNS bao gồm các thành phần trong Ban giám
hiệu, Cơng đồn trường, Khối trưởng chủ nhiệm, một số Tổ trưởng chun mơn,
Văn phịng, Bí thư đoàn thanh niên, Hội chữ thập đỏ
Ban chỉ đạo GDKNS trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch, xây
dựng nội dung chương trình GDKNS với yêu cầu cụ thể về mục tiêu, chỉ tiêu cần
đạt và các giải pháp thực hiện.

Tổ chuyên môn phê duyệt kế hoạch của cá nhân; Ban giám hiệu phê duyệt
kế hoạch của Tổ trưởng CM, GVchủ nhiệm lớp,
Tổ chức biên tập lựa chọn và soan thảo nội dung chương trình GDKNS
trong nhà trường. Tổ chức thẩm định và ban hành thực hiện.
Thống nhất giữa các nội dung, thời gian tổ chức các hoạt động GDKNS với
các đoàn thể trong nhà trường (Đoàn thanh niên, Hội chữ thập đỏ…).
Triển khai các văn bản của Sở, Bộ GDĐT tới CB, giáo viên, NV và HS
thông qua các buổi họp hội đồng, sinh hoạt tổ chuyên môn, hợp GVchủ nhiệm.
Tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên trong đơn vị nội dung kiến thức
về quản lý giáo dục, quản lý GDKNS trong nhà trường (Module 29,30,31, 35).
[chương trình bồi dưỡng thường xuyên THPT]
Phát tờ rơi, phổ biến tài liệu GDKNS cho giáo viên, HS.
Tuyên truyền trên trang TTĐT nhà trường về hoạt động GDKNS.
Phối hợp với cha mẹ HS tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của
GDKNS cho HS trong nhà trường hiện nay.
2.4.3. Thực hiện đa dạng hóa các hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh
Chỉ đạo, triển khai thực hiện kê hoạch GDKNS được đa dạng hóa với nhiều
hình thức như:
Dạy học trên lớp: tích hợp dạy học vào các bộ môn: Giáo dục công dân,
Ngữ văn, Sinh học, Địa lí…; tích hợp lồng ghép trong các giờ tập trung đầu tuần,
sinh hoạt lớp.


25

GDKNS thơng qua các hoạt động ngồi giờ lên lớp, các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo. Tổ chức các cuộc thi tim hiểu, giải quyết tình hng và sấn khấu
hóa nội dung vê KNS.
GDKNS thông qua tiếp cận 4 trụ cột của giáo dục theo UNESCO: “Học để

biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định” đối với các nội dung
giáo dục.
GDKNS thơng qua các tình huống giáo dục và các tình huống thực tiễn
trong cuộc sống.
GDKNS thông qua các bài học chuyên biệt theo các chủ đề.
Tổ chức các cuộc thi, biểu diễn tiểu phẩm với nội dung GDKNS.
GDKNS thông qua tham vấn trực tiếp với các nhóm HS.
2.4.4. Đổi mới phương pháp, kĩ thuật giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Hoạt động GDKNS về bản chất cũng là một hoạt động giáo dục có tổ chức
được thực hiện với vai trị hướng dẫn của giáo viên, HS đóng vai trị chủ động,
tích cực khi tham gia hoạt động. Tuy nhiên điểm khác các giờ dạy trên lớp chính là
tính linh hoạt, sáng tạo của hoạt động, khơng có sự gị ép về khung thời gian cũng
như sự tuân thủ các nguyên tắc trong dạy học. Đối tượng cùa GDKNS, học sinh
vừa là đối tượng của hoạt động GDKNS nhưng đồng thời cũng là chủ thể tích cực,
sáng tạo khi tham gia hoạt động. Ở lứa tuổi các em đang có những thay đổi cơ bản
về mặt thể chất, tâm lý. Cơ thể các em phát triển nhanh về chiều cao, cân nặng,
năng lực cơ bắp và đây cũng là thời kỳ trưởng thành về giới tính. Sự phát triển về
trí não giúp các em có năng lực tư duy, khả năng nhận thức nhanh, năng lực ứng
xử với các thay đổi của tự nhiên, xã hội. Ngoài các yêu cầu học tập để tích lũy
kiến thức, các em có nhu cầu cao về giao tiếp, tham gia các hoạt động tập thể, nhu
cầu thể hiện năng lực bản thân. Ở lứa tuổi này các em có khả năng tự nhận thức
bản thân, biết được điểm mạnh, yếu của mình, bắt đầu hình thành định hướng
nghề nghiệp. Các em cũng bắt đầu thể hiện rõ những xúc cảm, tình cảm bản thân,
tình bạn. Tuổi các em thường rất giàu tình cảm, muốn có nhiều bạn, có lịng hào
hiệp, sẵn sàng giúp đỡ người khác, tích cực, nhiệt tình khi tham gia các hoạt động.
Tình yêu khác giới đã bắt đầu nảy sinh.


×