1
Thực trạng và nguyên nhân quản lý giáo dục đại học
đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục
đại học ở N ớc ta hiện nay
Mở đầu
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n-
ớc, là điều kiện để tạo ra và phát huy lợi thế cạnh tranh quốc tế của Việt Nam
về nguồn lực con ngời trong quá trình toàn cầu hóa . ng v Nh nc ta
luụn luụn quan tõm lónh o, ch o, cú nhng ch trng, chớnh sỏch trong
giỏo dc - o to trong h thng giỏo dc quc dõn, trong ó giỏo dc i
hc - h thng giỏo dc c bn ca t nc đóng vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng sự vận động phát triển của đời
sống kinh tế xã hội hiện nay. Thc t cho thy, bên cạnh những thành tựu và
kết quả đã đạt đợc, giỏo dc i hc ca nc ta vn cũn bộc lộ nhiu hn
ch, nhất là chất lợng đào tạo mà nguyên nhân chủ yếu bắt nguồn từ sự yếu
kém về công tác quản lý giáo dục.
Nhm không ngừng nõng cao cht lng giỏo dc- o to của nớc ta, Đại
hi X của Đảng đã ch ra : i mi c ch qun lý giỏo dc; thc hin phõn
cp, to ng lc v s ch ng ca cỏc c s, cỏc ch th tin hnh giỏo
dc, i mi v nõng cao hiu lc qun lý nh nc v giỏo dc v o
to"
1
. ng ta xỏc nh phng hng phỏt trin giỏo dc v o to n nm
2020, ú l: Nõng cao cht lng giỏo dc ton din, coi trng giỏo dc nhõn
cỏch, o c, li sng cho hc sinh, sinh viờn, m rng quy mụ giỏo dc hp
lý; i mi mnh m qun lý nh nc i vi giỏo dc v o to; xõy dng
i ng nh giỏo v cỏn b qun lý giỏo dc v s lng, ỏp ng yờu cu
v cht lng; tip tc i mi chng trỡnh, to chuyn bin mnh m v
1
ng Cng sn Vit Nam, Vn kin Ngh quyt i hi i biu ton quc ln th X, Nxb CTQG,
H. 2006, tr. 35.
2
phng phỏp giỏo dc; tng cng ngun lc cho giỏo dc; bo m cụng bng
xó hi trong giỏo dc; tng cng hp tỏc quc t v giỏo dc v o to
2
.
Hin nay, cụng tỏc giỏo dc - o to của chúng ta ang ta đang tích cực
triển khai thc hin Thông báo kết luận số 242-TB/TW ) ngy 15 thỏng 4 nm
2009 ca B Chớnh tr về tiếp tục thực hiện Ngh quyt Trung ng 2 (khoỏ
VIII), phơng hớng phát triển giỏo dc v o to đến năm 2020, Ngh quyt số
35/2009/QH12 ) ngy 19 thỏng 6 nm 2009 của Quốc hội khóa XII về chủ tr-
ơng, định hớng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giỏo dc v o to từ
năm học 2010- 2011 đến năm học 2014-2015, Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật giáo dục 2005 và tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP
ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giỏo dc i
hc Việt Nam giai đoạn 2006-2020. Qua ú cho thy, cụng tỏc giỏo dc - o
to núi chung, qun lý giỏo dc - o to i hc nói riờng ang t ra nhng
vn ht sc quan trng . Vì vậy đòi hỏi cấp thiết hiện nay là phải đổi mới
quản lý giáo dục, coi đây là khâu đột phá quan trọng để nâng cao chất lợng giáo
dục đại học, nhằm bắt kịp với xu thế phát triển giáo dục của thế giới trong bối
cảnh toàn cầu hoá kinh tế đang tác động sâu sắc đến giáo dục Việt Nam.
Từ yêu cầu về nội dung, chủ đề của tiểu luận, qua nghiên cứu những vấn
đề cơ bản về cụng tỏc giỏo dc - o to, xin đợc tập trung khái quát một số vấn
đề cơ bản về lý luận khoa học QLGD, nêu lên thực trạng và nguyên nhân công
tác QLGD đại học, đồng thời đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả công tác QLGD đại học ở nớc ta hiện nay.
Nội dung
1. Khái lợc về Khoa học quản lý giáo dục và quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục là một lĩnh vực khoa học, đòi hỏi tính chuyên môn cao, là
công cụ giữ vai trò quan trọng để giữ gìn kỷ cơng trong việc tổ chức, triển khai
các hoạt động giáo dục, nhất là trong dạy và học, bảo đảm điều kiện cần thiết cho
2
B Chớnh tr Ban Chp hnh Trung ng (khúa X), Kt lun S 242/TB-T V vic tip tc thc hin Ngh
quyt Trung ng 2 (khúa VIII), phng hng phỏt trin giỏo dc v o to n nm 2020, ngy 15 thỏng
4 nm 2009.
3
việc nâng cao chất lợng, hiệu quả giáo dục . Vấn đề đổi mới QLGD là vấn đề
cấp thiết và thờng xuyên, trở thành thách thức đối với hệ thống quản lý và nhà
QLGD các cấp. Quản lý giáo dục thiếu chặt chẽ sẽ tạo điều kiện cho những tiêu
cực phát triển. Vì vậy muốn nâng cao chất lợng đào tạo thì khâu trớc tiên cần
phải quan tâm đổi mới đó là quản lý giáo dục .
Có nhiều quan niệm khác nhau về QLGD, song thờng ngời ta đa ra quan niệm
QLGD theo hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và vi mô. Quản lý vĩ mô sẽ tơng ứng
với khái niệm về quản lý một nền giáo dục (hệ thống giáo dục) và quản lý vi mô sẽ
tơng ứng với khái niệm về quản lý một nhà trờng.
ở cấp vĩ mô: QLGD đợc hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà tr-
ờng) nhằm thực hiện có chất lợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục,
đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
ở cấp vi mô: QLGD đợc hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các
lực lợng xã hội trong và ngoài nhà trờng nhằm thực hiện có chất lợng và hiệu
quả mục tiêu giáo dục của nhà trờng.
Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, chúng ta có thể
thấy QLGD gồm 4 yếu tố, đó là: chủ thể quản lý, đối tợng quản lý, khách thể
quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này có mối quan hệ tơng tác gắn bó
chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau. Chủ thể quản lý tạo ra những tác nhân
tác động lên đối tợng quản lý, nơi tiếp nhận tác động lên đối tợng quản lý, nơi
tiếp nhận tác động của chủ thể quản lý và cùng với chủ thể quản lý hoạt động
theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện mục tiêu của tổ chức. Khách thể quản lý
nằm ngoài hệ thống hệ QLGD. Nó là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của
môi trờngNó có thể chịu sự tác động hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo
dục và hệ QLGD. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể quản lý là làm thế nào để cho
những tác động từ phía khách thể quản lý đến giáo dục là tích cực, cùng nhằm
thực hiện mục tiêu chung.
Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp độ vĩ mô hay vi mô, ta có thể nhận
thấy một số đặc điểm chung của QLGD:
4
Một là, quản lý giáo dục bao giờ cũng có chủ thể và đối tợng bị quản
lý. Chủ thể ở đây có thể là một cá nhân ( hiệu trởng, giám đốc nhà trờng, học
viện) cũng có thể là một tổ chức hay tập thể ( Bộ, Sở, Phòng giáo dục - đào
tạo). Còn đối tợng quản lý ở đây những nhân tố mà chủ thể quản lý tác động
đến - đó là những nhân tố trong quá trình giáo dục - đào tạo(GD - ĐT), là
những ai thực hiện hoặc nhận sự GD - ĐT.
Hai là, quản lý giáo dục là một quá trình truyền đạt thu nhận và xử lý
thông tin một cách tích cực. Chủ thể quản lý muốn tác động lên đối tợng phải
đa ra các thông tin (nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh, kế hoạch, chơng trình)
đó chính là các thông tin điều khiển. Sau đó chủ thể quản lý phải thờng xuyên
theo dõi, thu nhận các thông tin phản hồi về kết quả thực hiện các nhiệm vụ
GD - ĐT của đối tợng quản lý. Còn đối tợng quản lý tiếp nhận các thông tin
điều khiển của chủ thể để định hớng hoạt động, xác định kế hoạch hoạt động
và tự điều khiển mình nhằm thực thi các chỉ thị, mệnh lệnh yêu cầu chủ thể
quản lý.
Ba là , quản lý giáo dục vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Để có những
tác động quản lý hợp quy luật, phát huy đợc hiệu quả và chất lợng của các nguồn
lực giáo dục, đòi hỏi nhà quản lý phải có tri thức quản lý, có những quan điểm
tiếp cận thực tiễn quản lý đúng đắn, có những phơng pháp quản lý cụ thể phù
hợp với thực tiễn. Nói cách khác, hoạt động quản lý là một khoa học, cần đợc đối
xử một cách khoa học, nhà quản lý không thể mang tác phong tuỳ tiện, đơn
giản, chủ quan. QLGD đồng thời còn là một nghệ thuật, vì QLGD là quản lý quá
trình đào tạo, hình thành và hoàn thiện nhân cách, nó đòi hỏi nhà quản lý muốn
đạt đợc chất lợng và hiệu quả quản lý cao luôn luôn phải trau dồi tài nghệ, bản
lĩnh, nhân cách, trí tuệ và phong cách công tác chuẩn mực cùng với phong cách
ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với con ngời.
Qua nghiên cứu cho thấy : Cần phân biệt sự khác nhau giữa đối tợng của
Khoa học quản lý giáo dục (KHQLGD) và đối tợng của QLGD với t cách là một
hoạt động của chủ thể quản lý (mặc dù có điểm trùng khớp nhau). Trong giáo
dục, đối tợng quản lý bao gồm: Hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống QLGD,
các quan hệ quản lý, các chủ thể quản lý cấp dới, tập thể và cá nhân giáo viên và
học sinh, Nhng đối tợng của KHQLGD thì lại khác. Đó là các quan hệ quản lý
giáo dục. Vì: giáo dục là một hệ thống hoạt động phức tạp với những hành vi có
mục đích. Sự phát triển của hệ thống giáo dục là kết quả của sự tác động qua lại
5
giữa những con ngời (ngời giáo dục và ngời đợc giáo dục, ngời quản lý và ngời
bị quản lý) đợc kết hợp thành những nhóm, những tổ chức riêng biệt. Song những
cá nhân và những nhóm xã hội riêng lẻ không có vai trò nh nhau và đồng đều
trong hệ thống giáo dục. Đó là lý do xuất hiện cơ chế điều khiển và các cơ quan
đặc thù để tổ chức, hớng dẫn, giám sát, kiểm tra các hoạt động giáo dục. Những
mối quan hệ giữa các cơ quan đó là tất yếu khách quan và thuộc phạm vi những
quan hệ quản lý.
Với t cách là một ngành khoa học, KHQLGD có phơng pháp luận nghiên cứu
của nó đó là Chủ nghĩa Mác - Lênin, đóng vai trò phơng pháp luận quan trọng đối
với khoa học nói chung và KHQLGD nói riêng. KHQLGD nghiên cứu những quy
luật riêng, có tính đặc thù của nó và những quy luật này cũng thuộc phạm trù của
những quy luật của khoa học xã hội, thì chức năng phơng pháp luận của Chủ nghĩa
Mác - Lênin đối với KHQLGD là điều tất yếu khách quan.
Tinh thần của Chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ giữa những quy luật
xã hội khách quan và hoạt động tự giác của con ngời có ý nghĩa lớn lao đối với lý
luận và thực tiễn quản lý trong đó có QLGD; Phép biện chứng mác xít của cái
khách quan và cái chủ quan, các quy luật triết học duy vật biện chứng là cơ sở
phơng pháp luận quan trọng của lý luận về quản lý; KHQLGD còn có cơ sở ph-
ơng pháp luận quan trọng là đờng lối phát triển kinh tế - xã hội, đờng lối quản lý
xã hội nói chung, nhất là đờng lối quan điểm về giáo dục của Đảng, Nhà nớc và
Chủ tịch Hồ Chí Minh và các tính quy luật của giáo dục, phản ánh lĩnh vực hiện
thực, cần cho hoạt động quản lý và lý luận quản lý.
Cũng nh các ngành khoa học khác KHQLGD cũng có phơng pháp
nghiên cứu đặc trng riêng. Phơng pháp nghiên cứu KHQLGD có thể nêu bốn
nhóm phơng pháp sau: phơng pháp logic, phơng pháp hệ thống, phơng pháp
mô hình hoá và phơng pháp thực nghiệm. Mỗi phơng pháp có ví trí vai trò
riêng nhng là một thể thống nhất có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại
với nhau, khi nghiên cứu KHQLGD cần phối hợp, vận dụng các phơng pháp
một cách linh hoạt, sáng tạo tuỳ theo từng điều kiện cụ thể để phát hiện ra
những quy luật hoặc tính quy luật của sự hình thành và phát triển của các tổ
chức giáo dục trong những điều kiện lịch sử - xã hội cụ thể cùng những phơng
pháp, kể cả nghệ thuật của những ngời tham gia QLGD phù hợp với các quy
luật đó, nhằm đạt đợc những mục tiêu quản lý một cách có hiệu quả.
6
Quản lý giáo dục là một quá trình vì quản lý là một hoạt động mang tính h-
ớng đích, là sự vận động, sự nối tiếp các trạng thái, có độ dài về thời gian, chịu tác
động của nhân tố bên trong và bên ngoài, tuân theo những quy luật khách quan,
biểu hiện thông qua hoạt động của con ngời. Quá trình QLGD là hoạt động của
các chủ thể và đối tợng quản lý thống nhất với nhau trong một cơ cấu nhất định
nhằm đạt mục đích đề ra của quản lý bằng cách thực hiện các chức năng nhất định
và vận dụng các biện pháp, nguyên tắc, công cụ quản lý thích hợp.
Quá trình quản lý đợc bắt đầu từ việc phân tích thông tin về trạng thái của
hệ thống bị quản lý. Thông tin này có thể biểu hiện dới hình thức là những chỉ
tiêu chất lợng và số lợng đặc trng cho trạng thái của hệ thống bị quản lý tại thời
điểm trớc khi ra quyết định. Thông tin phải đợc nêu lên dự trên cơ sở những
mục tiêu cụ thể đặt ra cho hệ thống bị quản lý. Giai đoạn tiếp theo là chủ thể
quản lý xây dựng quyết định quản lý dựa trên những thông tin thu nhận đợc.
Quyết định quản lý là phơng tiện chủ yếu để chủ thể quản lý tác động vào hệ
thống bị quản lý, hớng các tổ chức vào việc phấn đấu đạt mục tiêu giáo dục,
đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quyết định quản lý phải bảo đảm tính tối u; những
yếu tố cấu thành quyết định quản lý là: Vạch ra kế hoạch chiến lợc; xác định
mục tiêu, chỉ tiêu và kết quả của quyết định; giải pháp và biện pháp cụ thể; thu
thập thông tin cần thiết về diễn tiến của đội tợng quản lý;
Giai đoạn thứ ba là dựa trên cơ sở quyết định đã chọn, chủ thể quản lý
dùng những biện pháp tác động đến đối tợng bị quản lý, làm cho nó chuyển từ
trạng thái này sang trạng thái khác bảo đảm việc thực hiện mục tiêu đã đề ra.
Giai đoạn cuối cùng, Chủ thể quản lý thu thập thông tin về trạng thái của
đối tợng bị quản lý sau tác động. Từ đó có quyết định điều chỉnh hoặc chuyển
sang quá trình kế tiếp. Các giai đoạn của quá trình QLGD là một chu trình
từng mắt, khâu trong từng giai đoạn, giữa các giai đoạn với nhau có quan hệ
chặt chẽ tác động biện chứng với nhau thành một quá trình vận động và phát
triển theo quy luật, theo định hớng nhất định của nhà quản lý nhằm đạt mục
tiêu đề ra.
2. Thực trạng và nguyên nhân công tác quản lý giáo dục đại học ở n-
ớc ta hiện nay.
Nền giáo dục nc ta, sau 23 năm i mi và 9 năm thực hiện Chiến lợc
phát triển giáo dục 2001-2010, hệ thống giáo dục đại học đã phát triển rõ rệt
về quy mô, đa dạng về loại hình trờng và hình thức đào tạo. Hệ thống giáo dục
7
đại học đã có sự phát triển về qui mô, đa dạng về loại hình trờng và hình thức
đào tạo; bớc đầu có sự điều chỉnh cơ cấu hệ thống, cải tiến chơng trình, quy trình
đào tạo. Hệ thống các văn bản quản lý nhà nớc về giáo dục đã đợc hoàn thiện
đáng kể, đã có nhiều mô hình các trờng đại học, cao đẳng quản lý tốt, đào tạo
chất lợng ngày càng cao, trình độ quản lý của các cơ sở giáo dục và đào tạo cũng
đợc nâng lên một bớc. Hệ thống giáo dục đại học Việt Nam trong những năm
qua đã cung cấp hàng triệu nhân lực có trình độ cao đẳng đại học, hàng vạn
lao động có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ cho đất nớc. Năng lực đào tạo tăng hơn 3
lần; hệ thống cơ sở đào tạo đại học đã phủ gần kín cả nớc (62/63 tỉnh thành
phố); đầu t của nhà nớc cho giáo dục đại học tăng nhanh, cơ chế tài chính
cho giáo dục đại học đã bắt đầu đợc đổi mới; nguồn lực của xã hội đầu t cho
giáo dục đại học cũng tăng nhanh; đã bắt đầu hình thành hệ thống quản lý
chất lợng giáo dục đại học trong cả nớc và cơ chế nhà nớc, nhà trờng và ngời
dân giám sát chất lợng giáo dục và đầu t cho giao dục; quan hệ quốc tế phát
triển tơng đối nhanh cả cấp quốc gia và cấp trờng. Theo tổng kết của Bộ GD-
ĐT, hệ thống giáo dục đại học có những thay đổi lớn về quy mô, năm 1987
cả nớc có 101 trờng đại học, cao đẳng (63 trờng ĐH, 38 trờng CĐ) đến năm
2009 có tới 376 trờng (ĐH 150 trờng, CĐ 226 trờng). Tổng số sinh viên tăng
từ hơn 133 nghìn lên đến trên 1,7 triệu; số giảng viên tăng từ hơn 20.000 lên
đến hơn 61.000. Đó là những kết quả đáng khích lệ để giáo dục và đào tạo
của nớc ta tiếp tục đổi mới, không ngừng phát triển với chất lợng ngày càng
cao. Đặc biệt, từ năm 2010 hệ thống giáo dục nớc ta bắt đầu thực hiện đổi
mới về chất quản lý giáo dục đại học trong 3 năm 2010-2012, làm tiền đề
cho đổi mới toàn diện giáo dục đại học Việt Nam những năm tiếp theo.
Đạt đợc những thành tựu trên, trớc hết là sự lãnh sáng suốt của Đảng, thông
qua đờng lối, chỉ thị, nghị quyết đúng đắn, phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ
lịch sử của đất nớc. Chính phủ luôn có sự chỉ đạo sâu sát, quyết liệt cùng với sự
quan tâm hợp tác tích cực của các Bộ, Ngành từ Trung ơng đến chính quyền các cấp
và quyết tâm của ngành giáo dục trong đổi mới nâng cao chất lợng, hiệu quả GD -
ĐT:
- Chính phủ đã ra quyết định phê duyệt chơng trình tổng thể cải cách hành
chính giai đoạn 2001 2010 với mục tiêu chung : Xây dựng một nền hành
chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động
8
có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nớc pháp quyền XHCN dới sự
lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng
lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nớc. Đồng thời
đề ra các mục tiêu cụ thể nh: hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính, cơ chế,
chính sách, phù hợp với thời kỳ CNH,HĐH đất nớc, cơ cấu gọn nhẹ, thủ tục
hành chính công khai, đơn giản, nền hành chính hiện đại hoá từng bớc rõ rệt
Chính phủ cũng đề ra 5 giải pháp; chơng trình hành động gồm 7 nội dung,
nhấn mạnh trong lĩnh vực giáo dục, các mục tiêu, yêu cầu, nội dung cải cách
hành chính có mối quan hệ gắn bó với nhiệm vụ, nội dung đổi mới quản lý
nhà nớc về giáo dục, đặc biệt là trong các lĩnh vực hoàn thiện thể chế, chính
sách, tổ chức bộ máy giáo dục các cấp, các quy trình, thủ tục hành chính trong
giáo dục, kết quả của cải cách hành chính là một trong những yếu tố quan
trọng ảnh hởng trực tiếp đến kết quả đổi mới quản lý giáo dục từ QLGD ở tầm
vĩ mô đến QLGD ở cấp vi mô.
- Bổ sung, hoàn thiện Luật giáo dục; khẩn trơng triển khai thực hiện nghị
định 166/2004/NĐ - CP ngày 16/9/2004 về quy định trách nhiệm QLNN về
giáo dục, từ trung ơng đến địa phơng và cơ sở, nâng cao chất lợng công tác
pháp chế và thanh tra trong ngành giáo dục và đào tạo, tập trung chỉ đạo xây
dựng chiến lợc, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dụcĐặc biệt
là triển khai đề án đào tạo, bồi dỡng có hệ thống đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục các cấp nhằm nâng cao chất lợng QLGD - Thành lập Học viện QLGD
Quốc gia.
- Đã khẳng định đợc vị trí, vai trò giáo dục, hoạch định đợc các chính
sách hữu hiệu trong thời kỳ đổi mới đất nớc, tiếp tục đổi mới chính sách giáo
dục trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
- Hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, đổi mới hệ thống giáo dục.
- Đổi mới công tác kế hoạch hoá giáo dục; lập kế hoạch chiến lợc của
giáo dục và QLGD. Đổi mới công tác quản lý cán bộ quản lý và giáo viên
trong giáo dục; tiếp tục tăng cờng đầu t cho giáo dục.
- Tăng cờng kiểm định, kiểm tra và thanh tra chất lợng, bớc đầu đã thông
qua và xây dựng đợc các bộ tiêu chí đánh giá chất lợng giáo dục cho từng cấp
học, bậc học, từng ngành nghề(tuy cha hoàn chỉnh) nhng bớc đầu ở nhiều cơ
sở GD - ĐT đã khẳng định chất lợng giáo dục với xã hội, đợc xã hội và thị tr-
ờng chấp nhận.
9
- Với chính sách đổi mới và mở cửa của Đảng và Chính phủ đã tạo điều
kiện cho việc tăng cờng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về giáo dục đào.
Tăng cờng tính tự chủ và tính trách nhiệm xã hội cho nhà trờng trong hợp tác
giáo dục đào tạo (GD - ĐT)Mở dịch vụ đào tạo thu hút học sinh, sinh viên
đến Việt Nam học tậpHiện đại hoá GD - ĐT tiếp cận với các nền GD - ĐT
tiên tiến trên thế giới. Đảm bảo chủ quyền và bản sắc văn hoá dân tộc trong
hợp tác đối ngoại và thu nạp những kinh nghiệm giáo dục quốc tế.
- Ngành GD - ĐT đã thực hiện tơng đối có hiệu quả cuộc vận động hai
không trong giáo dục. Đẩy mạnh công tác đổi mới quản lý, tăng cờng trật tự,
kỷ cơng, xây dựng, củng cố nền nếp dạy và học trong các cơ sở giáo dục tập
trung vào công tác kiểm tra, thanh tra giải quyết các vấn đề nổi cộm, lập lại trật
tự kỷ cơng, đẩy lùi tiêu cực, chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm tràn lan;
Các cơ quan thanh tra giáo dục đã có một số biện pháp tích cực trong việc đấu
tranh nhằm chấn chỉnh tệ nạn sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp và
cấp phát văn bằng, chứng chỉ sai quy định (9/1999 đã phát hiện 5.742 trờng hợp
sử dụng văn bằng không hợp pháp; xử lý buộc thôi việc 275 cán bộ, công chức).
Tuy nhiên, theo đánh giá từ các văn bản nghị quyết của Đảng, Nhà nớc về
những yếu kém của giáo dục nói chung, nhất là QLGD. Có thể tóm tắt trên
một số điểm sau:
- Công tác quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các trờng cha đổi mới
đáng kể để phù hợp với các quy luật chi phối hoạt động của hệ thống giáo dục
đại học và đòi hỏi của phát triển xã hội. Phơng pháp quản lý nhà nớc đối với các
trờng đại học, cao đẳng một mặt còn tập trung, cha phân cấp đáng kể cho chính
quyền các tỉnh, cha có quy chế phối hợp với các bộ, ngành. Cha giao đợc
quyền và trách nhiệm tự chủ cho cơ sở đào tạo. Công tác quản lý của các trờng
cha phát huy đợc trách nhiệm và sáng tạo của đội ngũ nhà giáo, các nhà quản lý
và học sinh, sinh viên
- QLGD kém hiệu quả, một số hiện tợng tiêu cực cha đợc ngăn chặn kịp
thời, chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan quản lý cha rõ, còn hiện tợng
chồng chéo, trình độ quản lý cha theo kịp với thực tiễn với sự nghiệp đổi mới
đất nớc theo định hớng XHCN, chậm đổi mới cả t duy và phơng thức quản lý,
chậm đề ra các định hớng chiến lợc và các chính sách vĩ mô đúng đắn để xử lý
quan hệ giữa quy mô, chất lợng và hiệu quả giáo dục, tổ chức giáo dục còn
khép kín không tạo sự liên thông giữa các cấp, các ngành học, cha quan tâm
10
đến những vấn đề lý luận phát triển giáo dục trong giai đoạn mới, năng lực
cán bộ quản lý còn thấpNhững yếu kém bất cập này biểu hiện cụ thể trên
các mặt nh:
- Về quản lý vĩ mô, tính kế hoạch chiến lợc còn mang tính chất ăn đong,
thời vụ, dẫn đến mỗi nơi làm một kiểu, cha đề ra qui chế về quản lý phù hợp
với điều kiện nớc ta, mà tiếp thu các kinh nghiệm, mô hình quản lý khi thì của
phơng Đông, lúc lại của phơng Tây một cách máy móc; có những chính sách
về giáo dục cha đợc xã hội đồng tình.
- Cơ chế tổ chức quản lý còn bất cập cha đồng bộ và thống nhất, sự liên kết
còn lỏng lẻo theo ngành dọc từ bộ GD - ĐT đến các cơ sở đào tạo, mối kết hợp
ngang giữa các Sở, Ban; giữa các cơ sở đào tạo với nhau gây ra tình trạng
chồng chéo, dẫm chân nhau chức năng, nhiệm vụ, về cách thức quản lý trong
khi cơ sở pháp lý không rõ, không đầy đủ nên hiệu quả quản lý cha cao.
- Phân cấp quản lý và công tác bảo đảm cho các trờng còn chồng chéo,
phân tán. Quy hoạch tổ chức hệ thống nhà trờng cha ổn định. Tổ chức biên
chế nhiều trờng chậm đợc kiện toàn, thiếu tính thống nhất ảnh hởng rất lớn
đến công tác QLGD. Vai trò tự chủ của các nhà trờng còn hạn chế cha sát với
điều kiện của các nhà trờng ở các vùng, miền, địa phơng khác nhau nên công
tác quản lý gặp rất nhiều khó khăn.
- Cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền đã đợc khắc
phục một bớc song vẫn còn mất cân đối. Các cơ sở giáo dục, nhất là giáo dục
đại học và giáo dục nghề nghiệp tập trung quá nhiều vào các thành phố lớn,
khu công nghiệp lớn. Giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào cấc dân
tộc thiểu số còn khó khăn;
- Việc tăng quy mô đào tạo trong những năm gần đây chủ yếu là diễn ra
ở bậc đại học; tỷ lệ học sinh, sinh viên cao đẳng kỹ thuật,công nghệ, trung học
chuyên nghiệp và học nghề còn thấp và tăng chậm. GDĐH mới chỉ tập trung
lo thi tuyển đầu vào từng năm cha chú trọng đầu ra trong việcđào tạo nguồn
nhân lực. Công tác dự báo, quy hoạch định hớng ngành nghề đào tạo còn hạn
chế. Học sinh, sinh viên cha đợc nhà trờng hớng dẫn đầy đủ về nghề nghiệp và
tạo khả năng tự lập nghiệp.
- Đội ngũ nhà giáo, cán bộ QLGD (CBQLGD) thiếu về số lợng và nhìn
chung thấp về chất lợng. Đặc biệt đội ngũ CBQLGD còn nhiều ngời cha đợc đào
tạo bài bản về chuyên ngành. Đội ngũ CBQLGD và giảng viên các trờng đại học
11
ít có điều kiện thờng xuyên tiếp cận, cập nhật tri thức và những thành tựu khoa
học công nghệ mới của thế giới.
- Có đầu t các cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật cho các nhà trờng nhng
cha đồng bộ và hiện đại, áp dụng những thành tựu công nghệ thông tin trong
tổ chức quản lý điều hành GD - ĐT còn ít và nhất là cha xây dựng đợc một hệ
thống lý luận quản lý về GD - ĐT.
- Công tác QLGD còn kém hiệu quả. Một số hiện tợng tiêu cực, thiếu kỷ c-
ơng trong giáo dục cha đợc ngăn chặn kịp thời. Các hiện tợng thơng mại hoá
giáo dục nh mua bằng, bán điểm, tuyển sinh vợt chỉ tiêu, thu chi sai nguyên
tắc làm ảnh hởng tới uy tín của nhà trờng, của nhà giáo. Hiện tợng gian lận
trong kiểm tra thi cử của học sinh, sinh viên ảnh hởng đến nhân cách và thái
độ lao động của ngời học sau này. Ma tuý và các tệ nạn xã hội đã xâm nhập
vào nhà trờng.
Đánh giá chung của Chính phủ là chất lợng giáo dục đào tạo đại học nhìn
chung còn thấp. Học sinh, sinh viên tốt nghiệp còn hạn chế về năng lực t duy
sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng thích ứng với nghề nghiệp; kỷ luật lao
động, tinh thần hợp tác và cạnh tranh lành mạnh cha cao; khả năng tự lập
nghiệp còn hạn chế. Giáo dục đại học Việt Nam (VN) cha đạt chuẩn hội nhập
quốc tế, thiếu liên tục, tuyển sinh bất cập và tốn kém, chất lợng và hiệu quả
còn nhiều hạn chế.
Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trên, trớc hết là do yếu tố chủ
quan trong tổ chức thực hiện:
- Quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu của Đảng và nhà nớc cha đợc
nhận thức đầy đủ và thực sự chỉ đạo hành động trong một bộ phận cán bộ lãnh
đạo, quản ,lý các cấp. Giáo dục vẫn đợc xem là công việc riêng của ngành
giáo dục, sự liên kết, phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp, các lực lợng
xã hội và ngành giáo dục để phát triển sự nghiệp giáo dục còn nhiều hạn chế;
việc kết hợp giáo dục nhà trờng với giáo dục gia đình và giáo dục ngoài xã hội
quan tâm đúng mức.
- Trình độ năng lực cụ thể hoá các quan điểm, chủ trơng của Đảng, nhà nớc
về GD - ĐT còn hạn chế; trình độ QLGD cha theo kịp thực tiễn và nhu cầu
phát triển của kinh tế - xã hội của đất nớc; chậm đổi mới về cả t duy và phơng
thức quản lý; chậm đề ra các định hớng chiến lợc và chính sách vĩ mô đúng
12
đắn để xử lý mối tơng quan giữa quy mô, chất lợng và hiệu quả trong giáo
dục. Các văn bản pháp quy về giáo dục ban hành còn chậm; công tác thanh tra
giáo dục còn yếu. Những vấn đề về lý luận phát triển giáo dục trong giai đoạn
mới cha đợc quan tâm nghiên cứu đúng mức để định hớng các hoạt động thực
tiễn. Năng lực của CBQLGD các cấp cha đợc chú trọng nâng cao. Một số
CBQLGD và giáo viên suy giảm về phẩm chất đạo đức.
- Tại hội nghị tổng kết năm học 2008- 2009 đối với giáo dục đại học (GD
ĐH) đã chỉ rõ: Sau hơn 20 năm đổi mới, (GD ĐH) nớc ta còn bộc lộ nhiều hạn
chế, yếu kém, nhất là về chất lợng đào tạo cha đáp ứng yêu cầu xã hội. Đã 2
năm GD ĐH nớc ta tập trung vào mục tiêu này nhng chuyển biến cha rõ nét
mà khâu yếu nhất đợc Thủ tớng Nguyễn Tấn Dũng chỉ ra cho khối các trờng
ĐH, CĐ là khâu quản lý nhà nớc cha đổi mới kịp so với yêu cầu. Tình trạng
trên có nhiều nguyên nhân, song tập trung chủ yếu ở 4 nguyên nhân cơ bản đ-
ợc xác định đó là:
-Trong thời gian dài không có kế hoạch và chính sách cấp quốc gia để đảm
bảo đủ các điều kiện cho chất lợng đào tạo, trong khi đó các trờng cứ mở ra ào
ạt rất khó kiểm soát.
- Quản lý vẫn theo phơng thức tập trung, năng lực quản lý của cơ sở lại hạn
chế, trong khi cơ chế kinh tế mới đòi hỏi các trờng phải tự chủ, tự chịu trách
nhiệm.
- Chất lợng đào tạo cha đợc coi là nội dung quản lý hàng đầu, từ cấp Bộ đến
mỗi trờng.
- Cơ chế tài chính cha tạo tiền đề và động lực để các trờng nâng cao chất l-
ợng đào tạo.
Về mặt khách quan:
- Thực tiễn đất nớc trong quá trình đổi mới, phát triển, dân số và dân trí tăng
nhu cầu học tập của nhân dân rất lớn đang gây nên một sức ép lớn lên ngành
giáo dục nhng lao động thừa nhiều, khả năng sử dụng lao động của nền kinh
tế còn hạn chế, khả năng đầu t cho giáo dục còn hạn hẹp, mặt trái của kinh tế
thị trờng đang làm thay đổi thang giá trị xã hội, phẩm chất ngời lao động
Điều đó ảnh hởng trực tiếp đến định hớng phát triển nhân cách ngời học.
Giáo dục nớc ta cha có những biện pháp hiệu quả để tác động tích cực đến
những thay đổi đó. Những chậm trễ trong cải cách hành chính nhà nớc, trong
việc đổi mới quản lý kinh tế, tài chính, sử dụng lao động, chính sách tiền l-
13
ơngcũng là yếu tố cản trở việc giải quyết có hiệu quả những vớng mắc của
ngành giáo dục trong việc huy động sức mạnh của toàn xã hội vì sự nghiệp
phát triển giáo dục để tạo một sự tăng trởng nhanh chóng đáp ứng những nhu
cầu rất cao của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Với t duy mới đó, Bộ Chính trị đã thông báo kết luận về phơng hớng phát
triển GD & ĐT đến năm 2020. Theo đó Bộ Chính trị đã đa ra 7 nhiệm vụ, giải
pháp phát triển giáo dục để khắc phục những yếu kém của giáo dục hiện nay;
trớc mắt Chính phủ sẽ tập trung chỉ đạo giải quyết một số nhiệm vụ trọng tâm
với những giải pháp quyết liệt. Cụ thể hóa quan điểm, chủ trơng trên Ban cán
sự Đảng Bộ GD&ĐT đã ra nghị quyết về đổi mới quản lý giáo dục đại học
giai đoạn 2010- 2012 để trong vài năm tới giáo dục nớc nhà có sự chuyển biến
rõ rệt, tạo tiền đề vững chắc cho bớc phát triển tiếp theo.
Từ nghiên cứu lý luận khoa học quản lý giáo dục, từ thực trạng và nguyên
nhân công tác QLGD đại học, xin đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm đổi
mới, nâng cao hiệu quả công tác QLGD đại học ở nớc ta hiện nay
3. Những biện pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục ở
nớc ta hiện nay.
3.1. Quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng, Nhà nớc về giáo dục; tiếp
tục đổi mới t duy giáo dục.
Văn kiện Hội nghị lần thứ 9 BCHTW Đảng khóa IX chỉ rõ: Giải pháp
then chốt là đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nớc trong giáo dục và
đào tạo; đẩy mạnh đổi mới nội dung, chơng trình và phơng pháp giáo dục
hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam cùng với đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục. . . Khẩn trơng triển khai đề án phát triển và nâng cao chất lợng đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; cơ cấu lại hệ thống đào tạo, hoàn
thiện hệ thống đào tạo thực hành định hớng nghề nghiệp. Khuyến khích cạnh
tranh lành mạnh, tạo cơ chế và điều kiện để các trờng đại học và các trờng
dạy nghề chuyển mạnh sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm. Đổi mới cơ chế, chính sách tạo kinh phí cho giáo dục và đào tạo; . . .
Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá chất lợng đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hoá
giáo dục, xây dựng xã hội học tập .
3
3
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghi lần thứ chín BCHTƯ khoá IX, Nxb. CTQG, 2004, tr. 200
14
Phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất lợng cao một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH,HĐH, là yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững; Phải xây dựng nền
giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại theo định hớng XHCN;
Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ
khoa học - công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh và giáo dục là sự nghiệp
của toàn Đảng, Nhà nớc và của toàn dân. Từ quán triệt quan điểm giáo dục
của Đảng, nhà nớc đến nhận thức đợc thực tiễn nền giáo dục nớc ta hiện nay
đối với giáo dục và QLGD trong hội nhập quốc tế và xu thế toàn cầu hoá,
trong bối cảnh đó giáo dục phải đợc đổi mới mạnh mẽ, trớc hết là đổi mới t
duy một cách triệt để, toàn diện. Cần nhận thức sâu sắc hơn mục tiêu giáo dục
trong thời kỳ mới là phát triển con ngời Việt Nam có đức có tài, dân tộc và
hiện đại, đáp ứng những đòi hỏi của công cuộc CNH,HĐH và hội nhập kinh tế
quốc tế; Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục của dân, do dân, vì dân hớng
tới một xã hội học tập; xã hội hoá giáo dục là giải pháp cơ bản để phát triển
giáo dục; giáo dục Việt Nam phải tăng cờng hợp tác quốc tế, thờng xuyên cập
nhật các thành tựu mới về khoa học và công nghệ. Với t duy mới đó, để tạo ra
sự chuyển biến cơ bản và vững chắc, rút ngắn khoảng cách so với các nền
giáo dục tiên tiến, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH,HĐH đất nớc, giáo
dục nớc ta cần phải tiếp tục đổi mới theo hớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hoá; mà một trong những nội dung quan trọng là cần đột phá đổi mới trong
QLGD.
3.2. Cải cách triệt để công tác hành chính trong giáo dục; tăng cờng
hiệu lực, hiệu quả quản lý giáo dục.
Phải quán triệt sâu sắc và kiên quyết thực hiện cho đợc mục tiêu xây
dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp,
hiện đại hoá hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nớc
pháp quyền XHCN dới sự lãnh đạo của Đảng. Thủ tục hành chính quan liêu, r-
ờm rà vòng vèochính sản phẩm của lối t duy cũ, là điểm yếu chí mạng ảnh
hởng rất lớn đến quá trình đổi mới đất nớc, hội nhập theo định hớng XHCN
nói chung và đối với lĩnh vực QLGD nói riêng.
Muốn cải cách hành chính hiệu quả trớc hết phải hoàn thiện hệ thống thể chế
hành chính, cơ chế, chính sách phù hợp với thời kỳ phát triển mới của đất nớc;
xoá bỏ cơ bản thủ tục hành chính mang tính quan liêu rờm rà, hoàn thiện các
15
thủ tục hành chính mới theo hớng công khai, đơn giản và thuận tiện cho dân;
các cơ quan trong hệ thống hành chính đợc xác định chức năng, nhiệm vụ và
thẩm quyền rõ ràng, cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý và nền hành chính đợc hiện đại
hoá một bớc rõ rệt.
Đổi mới, cải cách hành chính nhằm tăng cờng hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nớc, đồng thời tăng cờng hiệu lực, hiệu quả QLGD. Trong lĩnh vực này
cần tiếp tục hoàn thiện và triển khai trong thực tế hệ thống pháp luật và các
văn bản pháp quy về giáo dục nói chung và quản lý nhà nớc (QLNN) về giáo
dục (GD) nói riêng. Một trong những giải pháp quan trọng và cấp bách hiện
nay để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác QLNN về giáo dục đại học là thực
hiện việc phân cấp và phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn và các điều kiện
thực thi quyền hạn ở các cấp QLGD từ trung ơng đến địa phơng; Phân cấp
QLNN về GD phải bảo đảm tơng ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách
nhiệm, nguồn lực tài chính, nhân sự, đào tạo, tuyển sinh và các điều kiện cần
thiết để thực hiện các công việc đợc phân cấp, để các cơ sở GD chịu trách
nhiệm chính và trực tiếp với sản phẩm đào tạo của mình. Nâng cao trách
nhiệm của các cơ quan QLGD các cấp trong công tác quản lý, giám sát triển
khai và tổ chức thực hiện Điều lệ nhà trờng các cấp đã đợc Chính phủ và Bộ
GD & ĐT ban hành.
3.3.Đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý và phẩm
chất của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.
Hiện nay, đội ngũ QLGD ở nớc ta vừa thiếu lại vừa hạn chế về trình độ,
năng lực và cha đồng bộ, do hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nh giáo
viên, giảng viên, cán bộ từ các nguồn khác chuyển sangphần đông lại cha đ-
ợc đào tạo, bồi dỡng đầy đủ về kiến thức về quản lý nói chung, kiến thức
QLGD nói riêng. Vì vậy, vấn đề đào tạo, bồi dỡng nhằm nâng cao trình độ,
năng lực quản lý và phẩm chất đội ngũ CBQLGD là hết sức quan trọng góp
phần nâng cao chất lợng, hiệu quả công tác QLGD.
Trớc hết phải xây dựng và triển khai thực hiện tốt Đề án kiện toàn và phát
triển đội ngũ CBQLGD đảm bảo cả về số lợng và cơ cấu. Đào tạo và bồi dỡng
thờng xuyên đội ngũ CBQLGD các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn
luyện phẩm chất đạo đức. Thực hiện tốt quy trình, kế hoạch tuyển chọn, đào
tạo, bồi dỡng đội ngũ CBQLGD theo tiêu chuẩn chức danh. Phân công phân
cấp hợp lý giữa các cấp, các ngành về trách nhiệm, quyền hạn quản lý đồng
16
thời điều chỉnh, sắp xếp lại cán bộ theo yêu cầu mới phù hợp với năng lực và
phẩm chất của từng ngời. Tăng cờng các biện pháp giáo dục đạo đức nghề
nghiệp, nâng cao tinh thần trách nhiệm và tác phong của ngời cán bộ quản lý.
Bổ sung, hoàn thiện các chế độ, chính sách về đãi ngộ, khen thởng, bảo đảm
điều kiện làm việc và sinh hoạt, đồng thời kiên quyết loại ra khỏi hàng ngũ
những cán bộ quản lý không đủ năng lực, vi phạm nguyên tắc, kỷ luật của tổ
chức, suy thoái về phẩm chất đạo đức.
3.4. Đổi mới quản lý chất lợng giáo dục.
Chất lợng giáo dục do nhiều yếu tố tạo nên, nhng trớc hết, chất lợng giáo
dục phải là kết quả của của quá trình GD - ĐT và đợc thể hiện trong hoạt động
nghề nghiệp của ngời tốt nghiệp, khả năng thích ứng với thị trờng lao động,
chính sách sử dụng và bố trí công việc của nhà nớc và ngời sử dụng lao động
do vậy đổi mới quản lý về chất lợng giáo dục cần phải: Xây dựng và sớm hoàn
thiện hệ thống đánh giá và bảo đảm chất lợng cho các cấp học, bậc học và các
loại hình đào tạo; đảm bảo cho ngời học đợc hởng một nền giáo dục toàn diện,
hình thành những giá trị nhân cách, phẩm chất, kỹ năng, thái độ và kiến thức
hoàn chỉnh để thực hiện tốt vị trí xã hội nghề nghiệp mà mình đảm nhiệm;
Quản lý chất lợng giáo dục là phải quản lý toàn diện các hoạt động giáo dục,
trong đó trọng tâm là quản lý quá trình dạy và học, gắn quá trình dạy học của
nhà trờng và cơ sở giáo dục với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, làm cho
ngời học có thể thích ứng đợc với thị trờng sức lao động luôn biến đổi và có
tính năng động cao. Đổi mới quản lý chất lợng giáo dục phải tăng cờng kiểm
định, kiểm tra và thanh tra chất lợng thông qua xây dựng các bộ tiêu chí đánh
giá chất lợng giáo dục cho từng cấp học, bậc học, cho từng ngành nghề và tạo
điều kiện để từng trờng học, từng cơ sở giáo dục xây dựng thơng hiệu của
chính mình thông qua sự khẳng định chất lợng giáo dục đối với xã hội, đợc xã
hội và thị trờng chấp nhận.
Cần tập trung làm mạnh việc cải cách thể chế quản lý theo hớng xác định t
cách tự chủ của trờng ĐH trong việc giảng dạy, nghiên cứu khoa học, tài
chính, nhân sự , xác định cơ chế điều tiết thị trờng của GDĐH để trờng ĐH
liên hệ trực tiếp với xã hội và thị trờng lao động và chịu sự giám sát của xã hội
về giá trị văn bằng, chất lợng đào tạo.
3.5. Tích cực đẩy mạnh đổi mới công tác kiểm tra, thanh tra.
17
Để đẩy mạnh đổi mới công tác quản lý, tăng cờng trật tự, kỷ cơng, xây
dựng củng cố nền nếp dạy và học trong các cơ sở giáo dục cần phải tăng cờng,
đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra toàn diện trong toàn ngành giáo dục.
Đây là một trong những khâu quan trọng, không thể thiếu của quy trình quản
lý, không kiểm tra, thanh tra là không quản lý. Trớc hết phải kiện toàn bộ máy
thanh tra giáo dục các cấp. Lựa chọn từ những ngời có kinh nghiệm, đã kinh
qua công tác quản lý, có phẩm chất tốt, có năng lực xem xét kết luận, kiến
nghị biện pháp giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn quản lý, biên
chế đủ cho các cơ quan (Sở, Phòng) theo biên chế. Bên cạnh đội ngũ thanh tra
chuyên trách các Sở lựa chọn bổ nhiệm cộng tác viên thờng xuyên (thanh tra
viên kiêm nhiệm) để đủ lực lợng tiến hành các hoạt động đánh giá giáo viên
và phân loại trờng học và các cơ sở giáo dục khác theo trách nhiệm quản lý đ-
ợc quy định tại Luật giáo dục.
Kiện toàn hoặc thành lập mới bộ phận thanh tra trong các cơ sở giáo dục
đại học theo quy định tại điều lệ trờng đại học do Thủ tớng Chính phủ ban
hành. Ban hành các quy định về chức năng, lề lối làm việc, hớng vào trọng
tâm công tác là giám sát hoạt động công tác đào tạo, đề xuất, xem xét, kết
luận các vụ việc, kiến nghị biện pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo, giúp thủ tr-
ởng tiếp công dân theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo. Xây dựng mô hình
hệ thống bộ máy thanh tra độc lập, chuyên trách các cấp theo luật bảo đảm
phân cấp mạnh, tinh gọn nhng hiệu quả. Ngoài ra còn phải tăng cờng đầu t và
ứng dụng phơng tiện kỹ thuật hiện đại cho công tác QLGD nh điều hành huấn
luyện, phát, thu nhận thông tin nắm tình hình xử lý thông tin, xử lý tình huống
kịp thời. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng phát triển
các phần mềm quản lý chuyên dụng để quản lý chặt chẽ, khoa học công tác
giáo dục, đào tạo các cấp.
Quản lý giáo dục trong các học viện, nhà trờng Quân đội là một bộ phận
hữu cơ của hệ thống quản lý giáo dục quốc dân, đặt dới sự lãnh đạo của Đảng,
quản lý của Nhà nớc, mà trực tiếp là Đảng uỷ Quân sự trung ơng và Bộ quốc
phòng. Quản lý giáo dục trong các học viện, nhà trờng quân đội mang đầy đủ vị
trí ý nghĩa, bản chất, nguyên tắc, phơng pháp, chức năngnh QLGD nói chung.
Tuy nhiên, do đặc điểm, tính chất, chức năng, nhiệm vụ của quân đội qui định,
nên quản lý giáo dục trong các học viện, nhà trờng quân đội có những nét đặc
thù riêng.
18
Trong những năm qua, đứng trớc yêu cầu mới của sự nghiệp bảo vệ Tổ
quốc và xây dựng quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bớc hiện đại, các nhà trờng quân đội (NTQĐ) đã thấm nhuần sâu sắc
đờng lối, quan điểm của Đảng. Trên cơ sở quán triệt, thực hiện nghiêm túc
Chiến lợc phát triển giáo dục, các NQ Đại hội Đảng, NQ của Ban Chấp hành
Trung ơng, Đảng uỷ Quân sự Trung ơng, Bộ Quốc Phòng, đã kịp thời ban hành
và triển khai thực hiện các NQ, chỉ thị của hoạt động GD - ĐT và công tác xây
dựng NTQĐ, đạt đợc nhiều kết quả, có tiến bộ về nhiều mặt; cơ bản đạt đợc
mục tiêu, yêu cầu về số lợng, từng bớc nâng cao chất lợng đào tạo đội ngũ cán
bộ, hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật, góp phần quan trọng vào việc
nâng cao chất lợng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu của Quân đội ta.
Đối với hoạt động QLGD trong các học viện, nhà trờng quân đội luôn đợc
chú trọng và phát triển đúng hớng:
- Hệ thống NTQĐ đợc củng cố thêm một bớc, hình thành các bậc học,
ngành học tơng đối hoàn chỉnh. Hệ thống cơ quan công tác nhà trờng đợc cũng
cố, kiện toàn từ Bộ đến các cấp quản lý học viện, nhà trờng.
- Công tác quản lý, điều hành quá trình đào tạo và các mặt hoạt động
khác của các trờng đã dần dần đi vào nền nếp; các văn bản qui định, qui chế
về quản lý giáo dục đào tạo đợc xây dựng và hoàn thiện ngày càng đầy đủ
hơn. Đội ngũ cán bộ QLGD bớc đầu đợc kiện toàn, củng cố, đào tạo, bồi dỡng
nâng cao trình độ, nhất là trình độ về QLGD.
- Phơng tiện kỹ thuật hiện đại, nhất là công nghệ thông tin phục vụ công
tác quản lý, phòng điều hành huấn luyện, phòng học chuyên dụng, th viện
ngày càng đợc quan tâm đầu t, nâng cấp.
Tuy nhiên, so với yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng quân đội trong thời kỳ mới
công tác QLGD trong học viện, nhà trờng Quân đội đang tồn tại những yếu kém,
khuyết điểm nhất là tổ chức, biên chế một số cơ quan QLGD cha hợp lý, cha
đáp ứng đợc chức năng, nhiệm vụ, làm ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả của
quá trình QLGD trong toàn quân.
Đội ngũ cán bộ QLGD còn thiếu, chất lợng còn nhiều hạn chế, nhất là về
khả năng làm tham mu đề xuất và nghiên cứu xây dựng qui hoạch, kế hoạch
cho đào tạo; nghiên cứu xây dựng chiến lợc phát triển GD - ĐT trong quân đội
cũng nh từng trờng. Vấn đề chấp hành nghiêm chỉnh, tổ chức thực hiện đúng
19
các văn bản quản lý của một số cán bộ QLGD, thậm chí có một số bộ phận
trong các cơ quan, phòng, khoa còn hạn chế. Vấn đề thanh tra, kiểm tra
cũng nh việc tổ chức bồi dỡng kiến thức, nghiệp vụ về quản lý giáo dục ở các
cấp cha đợc quan tâm đúng mức còn hình thức, chiếu lệ, chất lợng kiểm tra
thanh tra còn thấp cha phản ánh thực chất vấn đề.
Đầu t vật chất, phơng tiện bảo đảm cho công tác quản lý giáo dục- đào
tạo ở các học viện, nhà trờng còn nhiều hạn chế và cha đồng bộ; một số nhà
trờng phơng tiện quản lý giáo dục- đào tạo còn thiếu và chất lợng còn thấp.
Đặc biệt Công tác quản lý nhà n ớc về giáo dục- đào tạo cha chặt chẽ; phân
cấp quản lý và công tác bảo đảm cho các trờng còn chồng chéo, phân tán.
Qui hoạch tổ chức hệ thống nhà trờng cha ổn định. Tổ chức, biên chế nhiều
trờng chậm đợc kiện toàn và cha bảo đảm tính thống nhất
4
. Từ thực trạng
công tác QLGD trong các NTQĐ đang đặt ra yêu cầu đổi mới QLGD trong
các NTQĐ là một vấn đề cấp thiết, tất yếu khách quan hoà chung với trào lu
đổi mới giáo dục - đổi mới QLGD của cả hệ thống giáo dục nớc ta. Đối với
các NTQĐ trong thời gian tới cần tập trung việc hoàn thiện quy hoạch và nâng
cao hiệu lực chỉ đạo, quản lý đào tạo và xây dựng nhà trờng tạo sự ổn định về
nhiệm vụ, ngành nghề, lu lợng đào tạo. Hoàn thiện cơ chế phân công, phân
cấp chỉ đạo . Coi trọng việc kiện toàn và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ
QLGD trong các học viện, nhà trờng trong toàn quân đủ về số lợng, đáp ứng
yêu cầu về chất lợng.
Từng bớc Chấn chỉnh tổ chức hệ thống nhà trờng theo hớng gọn, mạnh,
hợp lý, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ trong thời bình và sẵn sàng mở rộng khi
cần thiết. Chú trọng bồi dỡng tài năng quân sự, đổi mới phơng pháp đào tạo
bậc đại học, xây dựng chế độ khuyến khích cán bộ tự học , tự nghiên cứu,
nâng cao trình độ, năng lực toàn diện, coi trọng nâng cao năng lực thực hành
của cán bộ, đầu t, nâng cấp trang thiết bị dạy học. Củng cố hệ thống quản lý,
điều hành công tác nhà trờng. Mở rộng liên kết đào tạo trong và ngoài quân
đội; tăng cờng hợp tác quốc tế về đào tạo.
5
Hoàn thiện hệ thống văn bằng của các bậc học, trình độ đào tạo và công tác
quản lý cấp phát văn bằng trong toàn quân. Tập trung nghiên cứu bổ sung, sửa
đổi các quy chế quy định GD- ĐT. Phát huy tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ
4
ĐUQSTW ( 2007), NQ về công tác giáo dục- đào tạo trong tình hình mới, Nxb, QĐND, H, tr 7- 8.
5
Đảng bộ Quân đội, Văn kiện Đại hội 7, tr. 23
20
của cơ quan khảo thí, xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chất lợng nhà trờng theo
đúng yêu cầu đề ra; chống cách làm lấy kết quả thi làm thớc đo quan trọng
nhất nhằm đánh giá chất lợng giáo dục của mỗi học viên hoặc của mỗi nhà tr-
ờng.
Thực hiện tốt dân chủ hoá trong quản lý chất lợng giáo dục, coi việc quản lý
chất lợng giáo dục là việc chung, tạo ra sự đồng thuận quyết tâm phấn đấu vì
sự nâng cao chất lợng giáo dục của từng ngời trong thực hiện nhiệm vụ. Tăng
cờng công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý cơ sở vật chất, tài chính bảo đảm tốt
cho việc nâng cao chất lợng giáo dục- đào tạo trong quân đội, đáp ứng yêu cầu
xây dựng quân đội trong thời kỳ mới.
Kết luận
Công tác quản lý giáo dục đại học có ý nghĩa quan trọng quyết định đến
việc nâng cao chất lợng giáo dục đại học. Trong những năm qua công tác quản
lý giáo dục đã có đợc những kết quả nhất định, nhng còn những mặt hạn chế,
tồn tại cần phải khắc phục.
Thế giới đang có những biến đổi mạnh mẽ về khoa học, kỹ thuật; xu thế
toàn cầu hoá, quốc tế hoá một số lĩnh vực dang là xu thế tất yếu; nền kinh tế
tri thức đang hình thành;Điều đó đòi hỏi giáo dục phải thay đổi để phù hợp
với thời đại. ở nớc ta toàn ngành đang thực hiện sự nghiệp đổi mới giáo dục
theo các Nghị quyết của Đảng, Nhà nớc. Giáo dục ngày càng đợc Đảng, Nhà
nớc và nhân dân ta quan tâm nhiều hơn; mặt khác cũng đòi hỏi giáo dục phải
đổi mới và phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của mọi tầng lớp nhân
dân về học tập và tiếp thu những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện
những phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng CNH,HĐH, hội nhập
quốc tế.
Từ nghiên cứu lý luận Khoa học quản lý giáo dục; xuất phát từ đòi hỏi khách quan
của thực tiễn, từ thực trạng và nguyên nhân của công tác quản lý giáo dục đại học ở nớc
ta hiện nay, một lần nữa khẳng định: vấn đề đổi mới giáo dục là vấn đề cấp thiết và thờng
xuyên, trở thành thách thức đối với hệ thống quản lý và nhà QLGD các cấp cũng nh
QLGD ở cơ sở. Việc đánh giá đúng thực trạng, đề ra các giải pháp đổi mới nâng cao
hiệu quả công tác QLGD đại học là một việc làm thiết thực nhằm góp phần nâng cao
chất lợng GD - ĐT rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giáo dục của nớc ta trong
tơng quan so sánh với các nớc trong khu vực và thế giới. Chính vì vậy, đổi mới
21
QLGD đại học ở nớc ta hiện nay là nhiệm vụ trọng tâm cấp bách trong đó đổi
mới, nâng cao chất lợng giáo dục, đóng vai trò then chốt bảo đảm sự thành
công của phát triển giáo dục nớc nhà./.