Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

toàn bộ nội dung bài giảng lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.13 KB, 83 trang )

Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
CHƯƠNG TRÌNH HỌC KỲ I
MỞ ĐẦU
BÀI 1: SƠ LƯC VỀ MÔN LỊCH SỬ
I-Mục tiêu :
1/Kiến thức :
2/Tư tưởng :
Bồi dưỡng cho HS tính chính xác và sự ham thích học tập bộ môn .
3/Kỹ năng : Biết liên hệ thực tế .
II-Chuẩn bò :
-Sgk, tranh ảnh, bản đồ treo tường .
-Sách, báo có liên quan đến nội dung bài học .
III-Hoạt động dạy-học :
1/Ổn đònh:
2/Bài cũ :
-Nhắc lại sơ lược môn lòch sử ở tiểu học .
ø - Giới thiệu chương trình bộ môn lòch sử ở trường THCS
3/Giới thiệu : Tất cả các sự vật xung quanh ta ngày nay đều trải qua các thời kỳ :sinh ra, lớn
lên, thay đổi...nghóa là đều có quá khứ. Hay nói cách khác mọi sự vật đều có nhân quả (nguyên
nhân-diễn biến-kết quả). Muốn biết vì sao chúng ta có được ngày hôm nay thì cần phải có 1
khoa học lòch sử, những chứng cứ cụ thể, đó chính là những thể loại lòch sử (có nhiều loại).
Nhưng ở đây chúng ta tìm hiểu về lòch sử loài người .
4/Vào bài :

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY - TRÒ NỘI DUNG
HS đọc đoạn “...”sgk .
Mọi sự vật sinh ra hình thành—>biến đổi
—>trưởng thành gọi là quá khứ chính là lòch
sử.
GV:Em hãy kể sơ lược thời nhỏ của em từ
khi bắt đầu đi học đến nay .


Lúc em 3 tuổi bố mẹ cho em vào mẫu giáo.
Sau đó 6 tuổi thì em vào lớp 1/ 2002. Em thi
tiểu học năm 11 tuổi .
-So sánh với các bạn cùng tuổi, cha mẹ cô bác
chú...cũng đều giống nhau. Nhưng mỗi người
có điểm khác—>người ta gọi những gì xảy ra
là quá khứ và quá khứ đó hính là lòch sử .
GV: Vậy theo em lòch sử là gì ?
-Lòch sử là những gì xảy ra trong quá khứ. Cụ
thể hơn lòch sử là những gì mà em đã làm,
những gì đã xảy ra với em và với những người
1/Lòch sử là gì :
-Lòch sử là quá trình phát sinh, phát triển
khách quan tự nhiên xã hội. Là những gì diễn
ra trong thời gian không kể ngắn dài.
-Lòch sử chúng ta học là lòch sử xã hội loài
người và tìm hiểu môn khoa học lòch sử .
-Nghiên cứu về con người, nguồn gốc con
người, sống và hoạt động luôn có những biến
đổi tiến bộ.
Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
TUẦN : 1
TIẾT : 1
Ngày soạn: 25/ 08 08
Ngày dạy :27/08/08
1
Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
khác trong quá khứ .
GV: Giữa lòch sử của 1 con người có gì khác
với lòch sử cả loài người ?

-Tất cả những người đã và đang sống trên trái
đất trong lúc đó 1 người chỉ là 1 bộ phận nhỏ
trong hàng vạn, triệu, tỷ con người đó .
-Còn hoạt động của 1 con người chỉ liên quan
đến người đó và 1 số người xung quanh ở 1
nơi nhất đònh nào đó. Còn hoạt động của loài
người vô cùng phong phú, nhiều không thể
biết hết được và liên quan đến tất cả mọi
người.
—>Do đó lòch sử loài người vô cùng rộng lớn
và lâu dài, còn lòch sử 1 con người thì rất hẹp
và chỉ diễn ra trong 1 thời gian nhất đònh
HS quan sát hình 1.
GV: So với lớp học ngày nay như thế nào ?
Tại sao lại có những thay đổi trong cuộc
sống của 1 con người, 1 làng xóm, khu phố .
-Có sự thay đổi lớn là do con người tự làm ra.
VD HS khi lớn lên phải đi học, ngày nay khi
kinh tế phát triển thì trường học phải xây
dựng đẹp hơn, nhà cửa, phố xá phải sửa lại,
xây cho cao đẹp hơn, phù hợp với cuộc sống
mới hơn .
GV: Theo em chúng ta có cần biết những
thay đổi đó không ? Tại sao lại có những
thay đổi đó ?
-Rất cần vì không phải tự nhiên mà thay đổi.
VD: Tuy em lớn rồi nhưng cha mẹ nghèo,
không đủ tiền cho em đi học thì em không thể
đến trường. Khi học mà không cố gắng thì
không thể lên lớp, không đỗ tiểu học và cũng

không lên lớp 6 như hiện nay. Sự thay đổi của
1 ngôi trường, làng xóm, khu phố cũng thế.
Do đó cần biết và nhớ những gì mà mọi
người, cũng như bản thân chúng ta đã làm để
có được ngay nay.
GV: Cuộc sống có được ngày hôm nay có
liên quan đến ai và những việc gì ?
-Cuộc sống có được ngày hôm nay không phải
chỉ do lao động riêng của mỗi người mà do
những việc làm của tổ tiên, cha anh, cả loài
người tạo nên .(VD cụ thể)
—>Vì vậy học lòch sử rất cần thiết, vì có học
lòch sử chúng ta mới biết được cội nguồn tổ
2/Học lòch sử để làm gì :
-Để hiểu được cội nguồn dân tộc, biết được
quá trình lao động, sáng tạo của tổ tiên.
-Biết được quá trình đấu tranh dựng nước và
giữ nước, đấu tranh chống ngoại xâm giữ gìn
độc lập dân tộc.
-Rút ra bài học kinh nghiệm cho hiện tại và
tương lai.
Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
2
Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
tiên, cha ông chúng ta cũng như cả loài người
trước đây đã lao động đấu tranh —>ấm no
tươi đẹp. Từ đó biết mình phải học tập, lao
động để thể hiện lòng biết ơn và xứng đáng
với tổ tiên, ông bà...đưa đất nước xã hội loài
người càng phát triển tươi đẹp.

*Thường em được cha mẹ kể lại hay được đọc
từ ghi chép giấy tờ của cha mẹ.
GV: Em hãy kể 1 câu chuyện về thới gian
xa xưa của tổ tiên : “chuyện Thánh
Gióng”
HS quan sát hình 1-2. Em thấy có những
loại tư liệu gì ?
Có bàn ghế cổ, thầy trò, nhà cưa, bia tiến só.
Sở dó em biết được bia tiến só vì được nghe
người lớn nói, họ dựa vào chữ ghi trên đó mà
biết.
GV: Có mấy loại tư liệu giúp chúng ta biết
lòch sử ?
3 loại: +Các chuyện kể, lời truyền...tư liệu
truyền miệng.
+Các tấm bia, nhà cửa, đồ vật cũ...tư
liệu hiện vật.
+Sách vỡ, bài khắc trên bia...tư liệu
chữ viết.
—>Kết luận : Tại sao người xưa nói “lòch sử
là thầy dạy của cuộc sống”
Lòch sử ghi lại những việc làm, những con
người tốt hay xấu, thành hay bại, những việc
làm cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn, tiến
bộ hơn, tốt đẹp hơn...giúp chúng ta phân biệt
đúng sai, tốt, xấu...để biết làm thế nào trở
thành người tốt, có ích cho xã hội, góp phần
vào việc xây dựng, bảo vê tổ quốc...Do đó
lòch sử thật sự là thầy dạy của cuộc sống
3/Dựa vào đâu để biết và dựng lại lòch sử :

-Căn cứ vào các loại tư liệu sau :
+Tư liệu truyền miệng (câu chuyện, truyền
thuyết)
+Tư liệu hiện vật (trống đồng, bia đá...)
+Tư liệu chữ viết (thành văn...)
5/-Củng cố –dặn dò: Theo câu hỏi sgk.
Chuẩn bò bài 2/sgk
---------------------------
Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
Tuần :2
Tiết :2
Ngày soạn: 01/ 09/ 08
Ngày dạy: 03 / 09 / 08
3
Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
BÀI 2 : CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG
LỊCH SỬ
I-Mục tiêu :
1/Kiến thức : Giúp học sinh hiểu được
-Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lòch sử.
-Thế nào là âm lòch, dương lòch và công lòch.
-Biết cách đọc, ghi và tính năm, tháng theo công lòch.
2/Tư tưởng :
-HS biết quý trọng thời gian và bồi dưỡng ý thức về tính chính xác khoa học.
3/Kỹ năng :
-Rèn luyện cách ghi, tính năm, tháng, khoảng cách giữa các thế kỷ với hiện tại.
II-Chuẩn bò :
-Tranh ảnh theo sgk
-Lòch treo tường, đồng hồ.
III-Hoạt động dạy-học :

1/Ổn đònh:
2/ Bài cũ : Theo câu hỏi sách giáo khoa.
3/Giới thiệu :Lòch sử là những gì xảy ra trong quá khứ theo trình tự thời gian có trước có sau. Vì
thế nếu không xác đònh được thời gian xảy ra các sự kiện, các hoạt động của con người thì chúng
ta không thể nhận thức hiểu đúng được sự kiện lòch sử và con người đó. Cho nên việc tính thời
gian là rất cần thiết.
4/Vào bài :
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦYTRÒ NỘI DUNG
*GV : Thuyết giảng theo sgk “lòch sử...thời
gian”
GV: Em hãy quan sát hình 1-2 Sách giáo
khoa hay 1 quyển vở nào đó của cha mẹ em
có thể nhận biết nó ra đời từ lúc nào ? hay
bia đá được dựng lên cách đây bao nhiêu
năm ?
Nếu xem qua thì không thể biết được thì phải
dựa vào những ký hiệu và nhờ đó chúng ta
mới biết được. Vì điều này rất cần giúp chúng
ta biết cái nào có trước cái nào có sau và cách
đây bao lâu.
GV:Thực tế HS muốn xác đònh đúng thời
gian để đi học phải xác đònh bằng cách
nào? xem đồng hồ, lòch lóc treo tường,
sổ....Vì vậy việc xác đònh thời gian là rất cần
thiết đối với con người trở thành nguyên tắc
không thể thiếu được.
GV: Người xưa dựa vào đâu và bằng cách
nào để sáng tạo được cách tính thời gian ?
Dựa vào hiện tượng tự nhiên cứ lặp đi lặp lại
sáng, tối, mùa nóng, lạnh và liên quan đến

các thiên thể gần gũi với con người :mặt trời
và mặt trăng.
1/Tại sao phải xác đònh thời gian ?
-Việc xác đònh thời gian là rất cần thiết đối
với con người/sgk
-Cách tính thời gian là nguyên tắc cơ bản
trong lòch sử.
-Dựa vào hiện tượng tự nhiên :lặp đi lặp lại,
sáng, tối, mùa nóng, lạnh...
-Quan hệ chặt chẽ với mặt trời, mặt trăng
Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
4
Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
-Mặt trời : ngày nào cũng xuất hiện khi trời
quang mây.
-Mặt trăng: thấy vào ban đêm và lúc gần
sáng, khi hình tròn, khi lưỡi liềm và không
phải đêm nào cũng có trăng.
GV: Hãy xem bảng ghi những ngày lòch sử
và kỷ niệm có những đơn vò thời gian nào
và những loại lòch nào ?
-Ngày, tháng, năm của âm lòch và dương lòch.
-V: 2-1-Mậu Tuất. 7-2-1418 (DL)
HS thảo luận: Âm lòch là gì? Dương lòch là
gì? Loại lòch nào có trước? Vì sao?
-Âm lòch: là loại lòch tính thời gian theo chu
kỳ quay của mặt trăng quanh trái đất.
-Dương lòch : là loại lòch tính thời gian theo
chu kỳ quay của trái đất quanh mặt trời.
+Thực ra người xưa với cách nhìn thông

thường, nhận thấy rõ hiện tượng mặt trăng
quanh trái đất, do đó điều kiện tính thời gian
thuận lợi hơn. Âm lòch ra đời trước là như vậy.
+Ngược lại hiện tượng trái đất quay quanh
mặt trời khó biết hơn và ngược lại phải bằng
phương pháp khoa học, người ta mới biết và
tính được chu kỳ quay của trái đất quanh mặt
trời. Do đó dương lòch xuất hiện sau.
-Từ đó người ta phân chia thời gian theo chu
kỳ ngày, tháng, năm, giờ, phút.(sử dụng đồng
hồ chỉ cụ thể cho HSxem.
*GV: Trên thế có mấy loại lòch?
Có nhiều loại lòch bắt nguồn từ nhiều nguồn
gốc khác nhau. VD: ngày dương lòch có âm
lòch; có lòch Phật giáo, Hồi giáo. Nước nào thì
dùng lòch nước đó. Ngày nay do sự giao lưu
giữa các nước ngày càng nhiều. Vì thế trên
thế giới có 1 loại lòch chung đó là công lòch.
GV: Công lòch là gì ? Là dương lòch được
điều chỉnh lại 1 cách khoa học chính xác để
tất cả các dân tộc đều dùng được như nhau.
Công lòch lấy năm tương truyền chúa Giê-Su
ra đời làm năm đầu công nguyên.
TCN SCN
179 111 50 40 248 542
GV: Giải thích trục ghi thời gian trên. Sử dụng
tờ lòch để hướng dẫn HS
2/Người xưa đã tính thời gian như thế nào ?
-Căn cứ vào sự di chuyển của mặt trời, mặt
trăng mà làm ra lòch.

-Âm lòch (sgk) chu kỳ xoay chuyển của mặt
trăng quanh trái đất.
-Dương lòch (sgk) chu kỳ xoay chuyển của trái
đất quanh mặt trời.
3/ Thế giới có cần một thứ lòch chung hay
không ?
-Dương lòch được hoàn chỉnh theo công lòch.
-Công lòch lấy năm chúa Giê-xu ra đời làm
năm đầu tiên của công nguyên
-Cứ 100 năm : 1 thế kỷ.
-1000 năm : 1 thiên niên kỷ
.
Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
5
Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
GV: Trình bày các đơn vò thời gian theo
công lòch
+Ngày có 24 giờ. Tháng có 30 – 31 ngày.
+Năm có 12 tháng hay 365 ngày. Năm
nhuận có 366 ngày.Tháng 2 có 28 ngày.
+100 năm : 1 thế kỷ.
+ 1000 năm : 1 thiên niên kỷ.
GV: Vì sao trên tờ lòch chúng ta có thêm
âm lòch ?
Vì từ xa xưa nhân dân đã dùng âm lòch. Do đó
có những ngày lễ, tết cổ truyền nếu không
biết ngày tháng âm lòch ứng với ngày tháng
nào của dương lòch thì sẽ không làm đúng.
VD: tết hàng năm của chúng ta là tết âm lòch,
ngày rằm tháng 8 (trung thu) cũng là ngày âm

lòch.
5/ Củng cố –dặn dò:
1/Hãy sắp xếp các sự kiện sau theo trật tự thời gian từ xa đến gần và ghi rõ từng sự kiện đó
cách năm nay bao nhiêu năm.
a/Chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền
năm 938
b/Nước Âu Lạc thành lập 207 TCN
c/Khởi nghóa Hai Bà Trưng năm 40
d/Nước Văn Lang thành lập vào thế kỷ VII
TCN
e/544, Lý Bí đặt tên nước là Vạn Xuân
1/Sự kiện d cách năm nay.........năm
2/Sự kiện b cách năm nay..........năm
3/Sự kiện c cách năm nay.............năm
4/Sự kiện a cách năm nay..............năm
5/Sự kiện e cách năm nay..............năm
2/Xác đònh thế kỷ XXI bắt đầu năm nào và kết thúc năm nào ?
(Từ 2001 đến 2100)
3/Tính khoảng cách thời gian (theo thế kỷ và theo năm) của các sự kiện /sgk.
2005-1418 = 587 ( 6 thế kỷ)
2005 – 1789 = 216 (3 thế kỷ)
2005 – 40 = 1959 (20 thế kỷ)
2005 – 1288 = 717 (8 thế kỷ)
2005 – 1427 = 578 (6 thế kỷ )
Chuẩn bò bài 3/sgk
Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
6
Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
Tuần:3
Tiết :3.

Ngày soạn: 08 / 09 / 08
Ngày dạy: 09/ 09 / 08

Bài 3: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
I/ Mục tiêu :
1/ Kiến thức:
-Nguồn gốc loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển biến từ người Tối Cồ thành Người
hiện đại
-Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ
-Vì sao xã hội nguyên thuỷtan rã
2/Tư tưởng:
-Hình thành cho HS ý thức đúng đắn về vai trò của lao động sản xuất trong sự phát triển của xã
hội loài người
3/Kỹ năng:
Rèn kỹ năng quan sát tranh ảnh
II/Chuẩn bò:
-Tranh ảnh, hiện vật về các công cụ lao động, đồ trang sức
-Tập tranh : Người Tối Cổ, sinh hoạt bầy người nguyên thuỷ
-Bđ thế giới
III/Hoạt động dạy –học:
1/Ổn đònh:
2/Bài cũ :Theo câu hỏi /sgk
3/Giới thiệu: Lòch sử loài người từ khi xuất hiện đến nay đã trải qua quá trình phát sinh phát
triển, lâu dài và chia thành 4 thời kỳ: cổ –trung –cận –hiện đại. Thời kỳ cổ đại tương ứng với xã
hội nguyên thuỷ và chiếm hữu nô lệ. Như vậytổ chức xã hội đầu tiên của con người là xã hội
nguyên thuỷ. Tìm hiểu thời kỳ này giúp ta biết được nguồn gốc con người, quá trình chuyển biên
của tổ chức xã hội và đời sống vật chất của con người như thế nào? Vì sao xã hội nguyên thuỷ
tan rã?
4/Vào bài
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY- TRÒ NỘI DUNG

-GV:Loài người xuất hiện trên trái đất cách đây
hàng mấy triệu năm,trong đó phần lớn thời gian
họ sống lang thang nay đây mai đó, không có tổ
chức xã hội chung, họ sống tự do bình đẳng nhưng
chưa có điều kiện xây dựng những công trình
lớn....Nên người ta gọi đó là thời nguyên thuỷ.
-GV: Giúp hs phân biệt rõngười vượn cổ và người
tối cổ (HS quan sát hình 5)
+Vượn cổ: có dáng hình người sống cách đây
5-15 triệu năm. Là kết quả của quá trình tiến hoá
từ động vật bậc cao .
+Người Tối cổ : mặc dù vẫn còn dấu tích hình
dáng của loài vượn : trán lột ra sau, mày nổi cao,
1/Con người đã xuất hiện như thế nào ?
-Cách đây 3-4 triệu năm vượn cổ biến thành
ngưởi tối cổ.
-Di cốt được tìm thấy ở Đông Phi, Gia va
(Inđô) và gần Bắc Kinh (Trung Quốc)
-Họ đi bằng 2 chân.
-Sử dụng đôi tay cầm công cụ và kiếm thức
ăn.
-Sống thành từng bầy trong hang động, túp
lều.
Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
7
Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
xương hàm choài ra trước nhưng họ biết đi bằng 2
chân dùng hai tay để cầm nắm hoa quả, lá, động
vật nhỏ. Hộp sọ đã phát triển biết sử dụng và chế
tạo công cụ .

GV: Người Tối cổ được tìm thấy ở đâu ?
Miền đông châu phi trên đảo Giava (Inđônêxia),
ở gần Bắc Kinh (Trung Quốc)
GV: HS quan sát công cụ bằng đá phục chế và
nêu nhận xét .
Đó là những mảnh tước đá được ghè đẽo thô sơ.
GV: Sử dụng tranh sinh hoạt người nguyên thủy
để hs quan sát, mô tả về cuộc sống của người
nguyên thủy (HS thảo luận )
-Họ sống theo bầy gồm vài chục người.
-Nhờ săn bắt, hái lượm trong các túp lều, mái đá,
hang động làm bằng cành cây, lợp lá khô.
-Biết ghè đẽo công cụ, dùng lửa để sưởi ấm.
-Cuộc sống bấp bênh phụ thuộc vào thiên nhiên.
—>Bầy người khác bầy động vật: có tính chất
của ngườiđứng đầu, biết chế tạo công cụ, biết sử
dụng và lấy lửa bằng cách cọ xát đá.
GV: Hình thành sơ đồ và giải thích rõ
Thời gian xuất hiện 5-15tr năm vượn cổ lđ->người T.cổ->người tinh khôn
hàng chục triệu năm 3-4 tr năm 4 vạn năm
GV:Liên hệ những loài vượn hiện nay có phải là
tổ tiên của con người không
*GV: Hướng dẫn HS quan sát hình 5: đầu người
Tối cổ-tinh khôn
-Người Tối cổ chỉ thành người Tinh khôn cách
đây 4 vạn năm.
-Trong quá trình sinh sống họ biết làm nhiều loại
công cụ bằng đá khác nhau: rìu, cuốc, đục....Họ
cũng biết trống rau quả, lúa, chăn nuôi súc vật,
biết làm đồ gốm, dệt vải, đồ trang sức.

GV: Người Tinh khôn khác người Tối cổ như
thế nào ?
Dáng thẳng đứng, chân tay phân biệt rõ ràng,
khéo léo (chân: đi, tay: cầm nắm công cụ để lao
động), trán cao, mặt phẳng, xương cốt nhỏ hơn, cơ
thể gọn linh hoạt hơn, trên người không còn lớp
lông mỏng, hộp sọ và thể tích não phát triển hơn.
GV kết luận lại: người Tinh khôn xuất hiện là
bước nhảy vọt thứ hai của con người: lớp lông
mỏng mất đi, xuất hiện những màu da khác nhau:
trắng, vàng, đen. Hình thành 3 chủng tộc lớn của
-Công cụ: những mảnh tước ghè đẽo thô sơ.
-Sống chủ yếu bằng săn bắt hái lượm.
-Biết dùng lưả
—>Cuộc sống bấp bênh phụ thuộc vào thiên
nhiên
2/Người tinh khôn sống như thế nào ?
-Cách đây 4 vạn năm người tinh khôn xuất
hiện.
-Họ sống theo thò tộc, thành từng nhóm
+Làm chung, ăn chung.
+Biết trồng trọt, chăn nuôi, làm gốm, dệt vải,
làm đồ trang sức.
—>Sống bình đẳng ổn đònh.
Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
8
Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
loài người.
GV: Gọi hs đọc : “người Tinh khôn...vui hơn”.
Cuộc sống người tinh khôn khác người Tối cổ

như thế nào ?
-Tối cổ : sống theo bầy khoảng vài chục người,
nay đây mai đó.
-Tinh khôn: tiến bộ hơn rất nhiều. Trên cơ sở phát
minh ra trồng trọt, chăn nuôi, làm đồ gốm...biết
họp nhau lại thành nhóm gồm vài chục gia đình,
cùng làm chung, hưởng chung gọi là thò tộc, họ
biết giúp đỡ nhau, nghe lời nhau, biết vui chơi khi
rảnh rỗi, đeo đồ trang sức cho thêm đẹp.
*GV: Cho hs quan sát những công cụ phục chế và
hình 7 sgk (kim loại bằng đồng)
GV: So sánh rút ra nhận xét công cụ kim loại
được phát minh vào lúc nào ? Hơn công cụ đá
ở chỗ nào ?
-Những mảnh tước: đá cũ ghồ ghề, ghè đẽo 1 mặt
thô sơ : rìu, cuốc, thuổng, mai, đồ gốm.
-Công cụ kim loại được phát minh vào khoảng
4000 năm TCN. Hơn hẳn công cụ bằng đá vì sắc
hơn, có thể làm được nhiều loại hơn: rìu, cuốc,
lưỡi cày, lưỡi giáo, mũi tên.
Với công cụ kim loại con người có thể khia phá
đất hoang nhanh hơn, xẻ gỗ đóng thuyền, xẻ đá
xây nhà, đẽo gọt gỗ, sừng xương để lam đồ dùng,
cày ruộng kỹ hơn —> năng suất lao động tăng
cao.
GV: Tại sao với công cụ kim loại sản xuất phát
triển nhanh hơn thì xã hội nguyên thủy tan
rã ?
-Với công cụ kim loại, sản xuất phát triển thì sản
phẩm có phần dư thừa. 1 số người do khả năng lao

động tốt hoặc chiếm đoạt số sản phẩm dư thừa
của chung, hưởng chung, nhưng 1 số khác lại tách
ra làm riêng, thậm chí bắt người khác lao động
cho mình để ngày càng giàu thêm. Xã hội nguyên
thủy do đó mà tan rã.
3/Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã ?
-Từ khi công cụ kim loại ra đời.
+Sản xuất phát triển.
+Sản phẩm có dư thừa.
+Xã hội xuất hiện tư hữu.
+Phân hoá giàu nghèo.
+Không thể làm chung ăn chung.
-Xã hội nguyên thủy tan rã.
-Giai cấp xuất hiện
5/Củng cốá-dặn dò:
1/- Công cụ chính của người nguyên thủy là gì ? Đá.
-Nguồn gốc con người :vượn
-Đời sống người nguyên thủy có mấy thời kỳ? 2 thời kỳ (bầy người – tan rã)
-Tổ chức xã hội : bầy người – thò tộc – xã hội có giai cấp.
2/Lập bảng thống kê (điền nội dung thích hợp vào ô trống) đề so sánh sự khác nhau giữa người
Tối cổ và người Tinh khôn (về nhà làm)
Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
9
Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
3/Nêu quá trình biến đổi về công cụ lao động trong thời nguyên thủy và ý nghã của sự biến
đổi.
Tóm lại : Từ việc dùng các hòn đá, cành cây, sau biết ghè đẽo đá cho sắc, nhọn hơn đến biết
làm công cụ bằng kim loại. Có tác dụng thúc đẩy sản xuất ra của cải vật chất được nhanh, nhiều
hơn, đời sống được nâng cao và ổn đònh hơn, tiến tới có dư thừa.
Chuẩn bò bài 4 sgk

---------------------------
Tuần :4
Tiết :4
Ngày soạn: 12 / 09 / 08
Ngày dạy: 16 / 09 / 08
BÀI 4: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
I/Mục tiêu:
1/Kiến thức: Giúp HS nắm được nội dung sau
Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
10
Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
-Sau khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời
-Những nhà nước đầu tiên được hình thành ở phương đông;Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ ,
trung Quốc
-Nền tảng kinh tế, thể chế nhà nước ở các quốc gia này
2/Tư tưởng:
Xã hội cổ đại phát triển cao hơn xã hội nguyên thuỷ, xuất hiện phân chia giai cấp, phân
biệt giàu nghèo
3/Kỹ năng:
Quan sát tranh ảnh và hiện vật từ đó rút ra nhận xét

II/Chuẩn bò
-Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Đông
-Tranh khắc trên tường đá lăng mộ Ai Cập
III/ Hoạt động dạy- học:
1/Ổn đònh:
2/Bài cũ: Theo câu hỏi /sgk
3/Giới thiệu:Khi kim loại xuất hiện- sản xuất phát triển- năng suất lao động tăng-sản phẩm
dư thừa-xã hội nguyên thuỷ tan rã.Trong khi đó ở đông bán cầu với điều kiện tự nhiên thuận lợi-
việc hình thành và ra đời các quốc gia cổ đại đã ảnh hưởng đến đặc trưng của nền kinh tế

phương đông.
4/Vào bài:
Hoạt động của thầy –trò Nội dung ghi bảng
-GV: Chỉ trên lược đồ tên các con sông lớn:
sông Nin-Ơ-phơ-ráp-Ti-gơ-rơ, Ấn-hằng,
Hoàng Hà-Trường Giang có điều kiện tự
nhiên thuận lợi đất đai màu mỡ phù sa dễ
canh tác. Với công cụ bằng gỗ, đá con người
khai phá, cày cấy, trống trọt tạo nên những vụ
mùa thu hoạch lớn. Từ đó nghề nông trồng lúa
ngày càng phát triển trở thành ngành kinh tế
chính-xã hội xuất hiện kẻ giàu người nghèo-
nhà nước ra đời từ cuối thiên niên kỷ IV-III
(tcn).
-GV: Hãy kể tên và sát đònh trên lược đồ
những quốc cổ đại đầu tiên ở phương
Đông.
Ai Cập-Lưỡng Hà-Ấn Độ-Trung Quốc. Đây là
những quốc gia xuất hiện sớm nhất trong lòch
sử loài người, khi mà công cụ bằng sắt
chưa có. So với Nguyễn Thỉ tiến bộ hơn
nhiều. Như vậy đặc điểm của các quốc gia
này là điều hình thành trên lưu vực các con
sông lớn.
-GV: Cho HS quan sát hình 8sgk. Hãy mô tả
cảnh lao động của người Ai Cập cổ dại.
Mô tả (phía trên là người nông dân đang gieo
1/Các quốc gia cổ đại phương Đông được
hình thành ở đâu và từ bao giờ?
-Hình thành ở lưu vực các con sông lớn.

-Đo ùlà những vùng đất đai màu mỡ, phìø nhiêu,
thuận lợi phát triển nông nghiệp /sgk.
-Nhà nước ra đời gồm các quốc gia cổ đại:
Trung Quốc, Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ...
Từ cuối thiên niên kỷ thứ IV đầuthiên niên kỷ
III tcn
Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
11
Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
hạt, trồng lúa và đập lúa, phía dưới là nhửng
người đi gặt và chở lúa về.
-GV: Chống lũ lụt ổn đònh sản xuất nông
dân phải làm gì?
Họ đắp đê làm thuỷ lợi.
-GV: Cho HS đọc sgk. Nền kinh tế chính
của các quốc gia cổ đại là gì? Người nông
dân có vai trò gì?
+Kinh tế nông nghiệp là chính.
+Nông dân là lực lượng sản xuất chính nuôi
sống xã hội, là tầng lớp đông đảo nhất. Do đó
họ đóng vai trò to lớn trong sản xuất. Họ được
nhận ruộng đất ở công xã cày cấy nhưng phải
nộp một phần thu hoạch và lao dòch cho quý
tộc.
-GV: Ở các quốc gia cổ đại phương Đông có
những tầng lớp nào? (thảo luận)
Có 3 tầng lớp
-Quý tộc, quan lại nắm quyền triều, có nhiều
cửa ải
-Nông dân ở các công xã là những người lao

động sản xuất chính.
-Nô lệ: lớp người hầu ha, phục dòch trong các
gia đình quý tộc vua quan.
—>Nô lệ sống khổ cực và không cam chòu,
họ vùng lên đấu tranh nhiều lần .2300 TCN: 1
vụ bạo động ở La-gat (L.Hà)-1750 TCN: nổi
dậy ở Ai Cập cướp phá đốt cháy cung điện.
-Để ổn đònh giai cấp thống trò đã đàm áp dân
chúng và cho ruộng đất bộ luật khắc
nghiệt:Hammurabi (Khắc –đá)
-GV: Đọc: Qua 2 điều luật- (theo) em thấy
có thêm tầng lớp nào? Và họ phải làm việc
ra sao?
-Có thêm tầng lớp dân cày nghèo này rất khổ
phải thuê ruộng mà không có thu hoạch do
mất mùa song phải nộp đủ thóc, tô cho đòa
chủ. Thì sau đó họ phải cày cấy đầy đủ rồi
mới được trả ruộng cho chủ.
-GV sơ kết: Tầng lớp thống trò đã đàn áp dân
chúng bằng bộ luật khắc nghiệt, hammurabi là
bộ luật đầu tiên xã hội ở các quốc gia cổ đại
phương Đông bảo vệ quyền lợi cho giai cấp
thống trò. Buộc người nông dân phải tiếp tục
cày cấy...
2/Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những
tầng lớp nào?
-Xã hội cổ đại gồm 2 tầng lớp.
+Thống trò: Quý tộc (Vua, quan lại, chúa đất)
+Bò trò: Nông dân và nô lệ.
°Nông dân lực lượng sản xuất chính chiếm số

đông.
°Nô lệ thân phận thấp hèn
-Bộ luật (sgk ) đầu tiên xuất hiện: Hammurabi
nhằm bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trò.
3/Nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông :
-Sơ đồ nhà nước cổ đại phương Đông:
-Nhà nước quân chủ chuyên chế.
+Vua có quyền cao nhất.
Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
12
Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
-GV: -Để cai trò đất nước, tầng lớp quý tộc đã
lập ra bộ máy do vua đứng đầu.
-Vua có quyền cao nhất từ việc dặt ra
luật pháp, chỉ huy quân đội, xét xử những
người có tội.
-Tuy mỗi nước có quá trình hình thành
phát triển không giống nhau, nhưng đều có
thể chế chung là chế độ quân chủ chuyên chế,
và được cha truyền con nối.
-GV: Ở mỗi nước có những cách gọi tên
như thế nào?
Người Ai cập gọi vua là Pha-ra-ôn (Pha-rao)
Người Trung Quốc có cách gọi tuỳ theo phạm
vi lãnh thổ “Vương” “Bá Vương” hay “Đế”.
Vua được xem là con trời nên còn gọi “Thiên
Tử”, hay En-si (Lưỡng Hà)
-GV: Dưới vua có những ai giúp việc?
-Có một bộ máy hành chính từ trung ương—>
đòa phương gồm nhiều quý tộc, họ lo việc thu

thuế, xây dựng cung điện—>Dây chỉ là bộ
phận giúp việc cho vua.
-GV: Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước cổ đại
phương Đông?
+Vua
+Quý tộc (quan lại)
+Nông dân
+Nô lệ.
—>Hệ thống các yếu tố về kinh tế-xã hội-
chính trò đã tạo thành một loại hình riêng biệt-
xã hội cổ đại phương Đông.
+Theo chế độ cha truyền con nối.
-Giúp việc cho vua là bộ máy từ trung ương—
>đòa phương, gồm toàn quý tộc.
5/Củng cố-dặn dò:
-Kể tên các quốc gia cổ đại phương Đông trên Bđ
-Vẽ sơ đồ thể hiện cơ cấu xã cổ đại phương Đông nêu nhận xét về đòa vò xã hội của
từng tầng lớp trong sơ đồ.
-Nhà nước cổ đại phương Đông có những đặc điểm gì?
(Nhà nước chuyên chế do vua đứng đầu giải quyết mọi vệc, những quan lại bên dưới chỉ là người
giúp việc) -Chuẩn bò bài 5/ sgk.
Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
13
Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
TUẦN:5
TIẾT: 5
Ngày soạn 20 / 09 / 08
Ngày dạy:23 / 09 / 08
BÀI 5 : CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY
I/Mục tiêu bài học:

1/Kiến thức:
-Tên và vò trí các quốc gia cổ đại phương Tây.
-Điều kiện tự nhiên của vùng Đòa Trung Hải không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
-Những đặc điểm về nền tảng kinh tế, cơ cấu xã hội và thể chế Nhà nước Hilạp, Rô Ma cổ đại
-Những thành tựu tiêu biểu của các quốc gia cổ đại phương Tây.
2/Tư tưởng tình cảm:
-Giúp HS có ý thức đầy đủ hơn về sự bất bình đẳng trong xã hội.
3/Kó năng:
-Bước đầu tập liên hệ điều kiện tự nhiên với sự phát triển kinh tế.
II/Đồ dùng dạy học:
-Bản đồ thế giới cổ đại.
-Hình ảnh cuộc khởi nghóa của Xpác-Ta Cút năm 73 tcn-71 tcn.
III/Các hoạt động dạy học chủ yếu:
1/Ổn đònh lớp:
2/Kiểm tra bài cũ:
Câu 1:Em hãy cho biết thời gian ra đời và tên của các quốc gia cổ đại phương Đông? Điều kiện
tự nhiên ở khu vực này như thế nào?
3/Bài mới:
Nhà nước hình thành không chỉ ở những nơi có điều tự nhiên thuận lợi như phương Đông, mà ở
những vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn như phương Tây thì nhà nước cũng ra đời. Vậy, các
quốc gia cổ đại phương Tây ra đời như thế nào, chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài số 5.
4/Vào bài:
Hoạt động của thầy- trò Nội dung ghi bảng
-GV: Treo bản đồ các quốc gia cổ đại phương
Tây lên giới thiệu:
Ở phía Nam Châu Âu cò bán đảo nhỏ vương
dài ra khu vực Đòa Trung Hải, đó là bán đảo
Ban Căng và i-ta-li-a. Với 3 mặt giáp biển, bờ
biển khúc khủyu tạo ra nhiều vònh an toàn
sóng yên gió lặng. Do đó nơi đây có rất nhiều

cư dân đến sinh sống.
GV: Lúc này đã hình thành những quốc gia
nào?Thời gian nào?
HS: Vào khoảng đầu thiên niên kỷ I tcn đã
hình thanh 2 quốc gia cổ đại Hi Lạp, La Mã.
Liên hệ kiến thức cũ: Các quốc gia cổ đại
phương Đông ra đời từ bao giờ?
HS:Vào cuối thiên niên kỷ IV đầu thiên niên
III tcn các quốc gia cổ đại phương Đông ra
1/- Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương
Tây:
-Đầu thiên niên kỷ I TCN, ở miền Nam Âu
trên bán đảo Ban căng và Italia đã hình thành
2 quốc gia Hy Lạp và Rô Ma.
-Kinh tế chủ yếu là thủ công nghiệp và thương
nghiệp.
Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
14
Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
đời.
GV kết luận: Như vậy các quốc gia cổ đại
phương Tây hình thành sau các quốc gia cổ
đại phương Đông.
GV: Vùng đất khô cứng như vậy có thuận
lợi để phát triển nông nghiệp không? Tại
sao?
HS: Không thuận lợi cho nông nghiệp vì ít
phù sa, màu mỡ, diện tích đất hẹp.
GV: Vậy thuận lợi làm gì? trồng cây công
nghiệp lâu năm.

GV bổ sung:
-Nhưng có nhiều khoáng sản quý: sắt, đồng,
bạc, vàng, đặc biệt có loại đất sét dùng để
chế tạo các loại đồ gốm, sành, sứ. Các sản
phẩm đó gọi là nghề gì?
Thủ công nghiệp, đó là những sản phẩm nổi
tiếng. Ngoài ra, còn có những sản phẩm của
các loại cây lâu năm khác như: rượu nho, dầu
ô-liu, gỗ quý.
-Phía biển đông đất đá gồ ghề tạo thành nhiều
vònh và hải cảng an toàn. Điều kiện như vậy
thuận lợi cho ngành nào?
HS: Đánh bắt cá, tàu bè đò lại dễ dàng, có thể
buôn bán với các nước Tiểu Á—> Ngành
hàng hải phát triển.
GV: Không có lương thực nhưng họ vẫn
phải ăn, theo em họ mua loại lương thực
nào?
HS: Mua về lúa mì và súc vật.
GV bổ sung: Và họ sản xuất hàng hoá mang
ra nước ngoài bán, đổi lấy lương thực. Việc
mua bán trao đổi như thế người ta gọi là
thương nghiệp.
Sơ kết: Như vậy, kinh tế chủ yêu nhất của các
Quốc gia cổ đại phương Tây là thủ công
nghiệp và thương nghiệp.
Chuyển ý: Kinh tế thủ công nghiệp và thương
nghiệp giữ vai trò chủ yếu do đó xã hội Hi
lạp, Rô Ma cũng sẻ khác với xã hội phương
Đông. Xã hội này gồm những tầng lớp nào,

các em chuyển sang phần số 2.
Thảo luận:Nêu những giai cấp trong xã hội
phương Tây.Đời sống của từng giai cấp?
Thân phận của nô lệ? Thành phần nào trở
thành chủ nô?
2/Xã hội Hy Lạp, Rô Ma gồm những giai cấp
nào ?
-Chủ nô có quyền lực sống sung sướng
-Nô lệ làm việc cực nhọc phụ thuộc vào chủ
nô.
Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
15
Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
-Chủ nô ,nô lệ chỉ là công cụ biết nói
-Chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền buôn ,họ rất
giàu có về kinh tế và có thế lực về chính trò
-Họ sống sung sướng trong dinh thự lộng
lẫy,nuôi hàng nghìn nô lệ để hàng ngày cho
thuê lấy tiền,có nhừng chủ nô nuôi nô lệ để
sinh con sau đó mang đi bán như 1 hình thức
kinh doanh
Ở thành Rô-Ma dưới thời O-gu-xút(thế kỷ I
tcn) có hàng trăm gia đình của cải như nước,
kẻ hầu hạ ra vào tấp nập
Tầng lớp nô le älà người nước ngoài số đông là
tù binh bò bắt trong các cuộc chiến tranh. Số
lượng nô lệ ở Hy Lạp và Rô Ma đông
đảo.Theo thống kê trong cuốn”Nguồn gốc gia
đình của chế độ tư hữu và nhà nước”của Ăng-
Ghen tại thành A-ten có 365000 nô lệ so với

90000 dân tự do và 45000 kiều dân,
-GV:Nô lệ làm việc như thế nào?
Làm việc cực nhọc trong trang trại , xưởng thủ
công,khuân vác ,chèo thuyền
-GV:Nô lệ thời Hy-Lạp và Rô –Makhông còn
là con người, mà chỉ là 1 loại tài sản biết cử
động-1 công cụ biết nói.Họ bò mang ra bán
như súc vật,bò đem ra chợ để người chủ muốn
mua lựa chọn sờ nắm bắp tay chân coi còn
khoẻ mạnh hay không, giống như đi mua sắm
1 con vật,tuỳ theo nghề nghiệp giới tính tuổi
tác rồi phân loại để đònh giá cảkhác nhau. Và
quy đònh nô lệ không có quyền lợikhông được
lập gia đình.Chủ nô có quyền giết chết nô lệ
mà không bò xét xử.Ở thời cổ đại phương Tây
nô lệ không còn là con người nữa
+Tầng lớp nô lệ không có tên riêng chỉ được
gọi tên theo xứ sở:Người Xi –ri,Ba Tư,Ai Cập
+Nói chung đời sống nô lệ đều khác nhau
nhưng rất cực khổ họ làm việc và luônbò đánh
đập,cột trong xiềng xích bò đóng dấu trên tay
trên trán, không được mặc áo phải phơi lưng
trần đi lao động
-GV:Trước sự bóc lột của chủ nô, thái độ
nô lệ như thế nào?
Nổi dậy chông chủ nô mong thoát khỏi sự áp
bức như bỏ trốn
-GV:Nhưng họ không bao giờ thoát được vì họ
bò thích tên của chủ nô trên tay, trán, nếu họ
bò chủ nô khác bắt thì người chủ mới phải

Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
16
Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
mang trả lại cho chủ cũ
+Nô lệ còn phá huỷ công cụ sản xuất, cướp
phá mùa màng, phá hoại nền sản xuất của
chủ nô, tiêu biều là cuộc khởi nghóa do Xpac-
ta-cút lãnh đạo năm73-71 tcn
-GV:Tường thuật Xpat-ta-cút bò quân La –Mã
bắt làm tù binh, được huấn luyện kỹ về
thuậtđấu kiếm, để trở thành đấu só ở đấu
trường mua vui cho giới chủ nô.Để thoát khỏi
số phận đo vào năm73 tcn Xpat-ta-cút lãnh
đạo 70 ngườicướp khí giới, lực lượng nghóa
quân lớn mạnh đến 7000 ngườiđánh bại các
đạo quân của bọn thống trò
Nghóa quân đi đến đâu cũng cướp phốt
trang trại củachúa đất giải phóng nô lệ. Bọn
chủ nô LaMã nghe đến tên Xpat-ta-cútlà lo sợ
khiếp vía
Năm 72tcn biết không thể nào thắng quân La
Mã,ông dự đònh đóng bè vượt biển nhưng
không thành công.Nam71tcn nghóa quân bò
đánh bại.Xpat-ta –cút chiến đấu đến lúc kiệt
sức.Khởi nghóa thất bại nhưng đánh dấu 1 giai
đoạn lòch sử đấu tranh giành quyền tự
do,quyền sống của con người
Chuyển ý:Một xã hôpò mà trong đó có 2 giai
cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ, ta gọi đó là xã
hội chiếm hữu nô lệ.Vậy thế nào là chiếm

hữu nô lệ—>Phần 3
-GV:Lực lượng sản xuất chủ yếu trong xã hội
cổ đại phương Đông là giai cấp là nông dân
Vậy lực lượng sản xuất chủ yếu trong xã
hội cổ đại phương Tây là giai cấp nào?Họ
làm công việc gì?
+Nô lệ làm ra của cải sản xuất gạo,các sản
phẩm thủ công, đồng thời phục vụ trong các
gia đình quý tộc quan lại
-GV:Mọi công việc nô lệ làm hết vậy còn
chủ nô làm gì?
+Họ chỉ làm những việc như bắn tên ,học
vẻ,đàn,ca hát...Cuộc sống nhàn hạ chủ nô
hoàn toàn sống dựa vào nguồn bóc lột sức lao
đông của nô lệ .Đó là xã hội chiếm hữu nô lệ
GV:Để quản lý mọi việc .Nhà nước cổ đại
phương Tâythành lập Hội Đông Công Xã, còn
gọi là “Hội Đồng 500” do những người dân tự
3/Chế độ chiếm hữu nô lệ :
Xã hội có 2 giai cấp : chủ nô và nô lệ
-Nô lệ là lực lượng lao động chủ yếu trong xã
hội.
-Họ bò bóc lột và bò coi như là hàng hoá.
Do đó gọi là xã hội chiếm hữu nô lệ.
—>Chế độ chính trò: nhà nước dân chủ và chủ

Đứng đầu nhà nước là Hội Đồng Công Xã
Do dân tự do và quý tộc quản lý
Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
17

Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
do và quý tộc bầu ra:50 phường ,mỗi
phường10 người-Quản lý nhà nước theo thời
hạn.Người ta gọi đó là nhà nước dân chủ
-GV:Những ai mới có quyền bầu cử?
+Dân tự do và chủ nô
-GV:Còn nô lệ thì sao?
+Nô lệ là súc vật,là công cụ thì làm sao có
quyền bầu cử
Sơ kết:Do vậy nên chế độ chính trò ở Hy
Lạp,Rô Ma là nhà nước dân chủ chủ nô
-HS:Thảo luận.Hãy nêu nhận xét của em
về những nét khác nhau giữa nhà nước
phương Tây và nhà nước phương Đông?
(nhà nước quản lý,thời gian, chế độ chính trò)
Phương Tây Phương Đông
-Đứng đầu nhà nước
là Hội Đồng Công

-Dân tự do và quý
tộc quản lý nhà nước
theo hạn đònh
-Bộ máy hành chính
cồng kềnh
-Chế độ chính trò
dân chủ nông nô
-Đứng đầu :Vua,cha
truyền con nối
-Quý tộc quản lýtừ
trung ương đến đòa

phương, lâu dài
-Bộ máy hành chính
đơn giản
-Chế độ chính
trò:Quân chủ chuyên
chế
Tóm lại :Xã hội cổ đại phương Tây-Đông
khác nhau về thể chế chính trò.Tây có 2 giai
cấp chính chủ nô và nô lệ,là nhà nước dân
chủ.Tuy nhiên chính quyền Hy Lạp –Rô
Macó khác nhau, ở Hy Lạp nền dân chủ kéo
dài suốt thời gian tồn tại,còn Rô Ma thì thay
đổi dần đến cuối thế kỷ Itcn-thế kỷ V thì theo
chế độ quân chủ đứng đầu là hoàng đế
Các quốc gia cổ đại phương Đông-Tâycó
những thành tụu văn hoá ,nhệ thuật gì chúng
ta sẽ tìm hiểu trong tiết sau

5/Củng cố-dặn dò:
1/Xuất hiện muộn hơn các quốc gia cổ đại phương Đông,vào khoảng................................
ở miền...............................trên bán đảo Ban căngvà I-ta-li-a, đã hình thành 2 quôc gia........
............và .......................
2/Đánh dấu x vào câu em chọn:Nghànhkinh tế chính của cư dân Hy Lạpvà Rô Ma là:
a-Trồng trọt và chăn nuôi
b-Thủ công nghiệp, thương nghiệp
c-Đánh bắt cá
d-Một nghành nghề khác
3/Trong xã hội cổ đại Hy Lạp, Rô Ma thân phận của nô lệ:
Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
18

Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
a-Là tài sản riêng của chủ nô
b-Làm việc cực nhọc bò đối xử tàn tệ
c-Bò xem là những công cụ biết nói
d-Tất cả các ý trên
4/Vì sao gọi xã hội cổ đại Hy Lạp và Rô Ma là xã hội chiếm hữu nô lệ ?
...........................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Dặn dò:
-Học bài và vẽ hình các quốc gia cổ đại.
-Chuẩn bò các câu hỏi bài 6 văn hoá cổ đại :
1-Nêu những thành tựu văn hoá các quốc gia cổ đại phương Đông ?
2-Hy Lạp và Rô Ma có những thànhtựu văn hoá gì ?
3-Theo em những thành tựu văn hoá nào của thời cổ đại còn được sử dụng đến ngày nay ?
-----------------------------
Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
19
Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
Tuần:6.
Tiết :6
Ngày soạn:25 - 09 - 08
Ngày dạy:30 - 09 - 08
Bài 6:VĂN HOÁ CỔ ĐẠI
I/Mục tiêu:
1/Kiến thức:
Qua mấy nghìn năm tồn tại thời cổ đại để lại cho loài người 1di sản văn hoá quý giá
Người phương Đông-Tây đều có những thành tựu văn hoá đa dạng,phong phú gồm chữ
viết,chữ số ,lòch ,văn học nghệ thuật
2/Tư tưởng:
Tự hào về những thành tựu văn minh của loài người thời cổ đại

3/Kỹ năng
Mô tả công trình kiến trúc hay nghệ thuật lớn thời cổ đại qua tranh ảnh
II/Chuẩn bò:Tranh kim tự tháp Ai Cập
Thành đền ba-bi –lon
Tranh chữ tượng hình Ai Cập
Tựơng lực só ném đóa
III/Hoạt động dạy-học:
1./Ổn đònh:
2/Bài cũ: Câu hỏi sgk
3/Giới thiệu bài mới:Thời cổ đại nhà nước hình thành,loài người bước vào xã hội văn
minh,trong buổi bình minh lòch sử các dân tộc phương Đông-Tâã sáng tạo nên những thành tựu
văn hoá rực rỡ mà ngày nay chúng ta vẫn được thừa hưởng
4/Vào bài:
Hoạt động dạy-học Nội dung ghi bảng
-GV:Trình bày về nền tảng kinh tế của các
quốc gia cổ đại phương Đông,kinh tế nông
nghiệp phụ thuộc vào thiên nhiên.Trongquá
trình sản xuất,người ta theo dõi các hiện tượng
tự nhiên mới biết được mặt trời ,mặt trăng,trái
đất có quan hệ với nhau
-GV:Người phương Đôngdựa vào đâu để
sáng tạo ra lòch?
+Việc làm ruộng đúng thời vụ
+Quan sát sự chuyển động của mặt trời mặt
trăng,trái đất....để tính thời gian-sáng tạo ra
lòch
-GV:Dựa vào sgk .Nêu lên những thành tựu
khoa học lớn của dân tộc phương Đôngcổ
đại
+Thiên văn:Quy luật của thời tiết,mùa

màng...sáng tạo ra âmlòch dương lòch(ngày
24giờ,1phút 60 giây.1năm 12tháng)
+Chữ viết tượng hình-HD quan sát H11/sgk,
vừa phân tích ghi trên bảng(mạt trời,cái nhà
1/Các dân tộc phương Đông thời cổ đại đã có
những thành tựu văn hoá gì?
-Họ đã có những trí thức đầu tiên về thiên
văn.
-Làm ra âm lòch và dương lòch.
-Sáng tạo ra chữ, tượng hình của Ai Cập,
Trung Quốc.
-Thành tựu về toán học/ sgk.
+Người Ai Cập nghó ra phép đếm 10, giỏi về
hình học.
+Tìm ra số pi
+Người Lưỡng Hà giỏi về số học và tính toán.
+Người Ấn Độ tìm ra số 0.
-Kiến trúc:
Kim Tự Tháp (Ai Cập)
Thành Ba-bi-lon.
Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
20
Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
,cây,người,rừng)
Do sản xuất phát triển,xã hội có nhiều tiến
bộ,con người có nhu cầu chữ viết ,ghi
chép.Ban đầu họ viết trên giấy pa py rút,thẻ
tre,mai rùa,lụa đất sét
+Toán học:phép đếm số pi,chữ số.../sgk
+Kiến trúc...

-GV:Em hãy nêu 1 số công trình kiến trúc
nổi tiếng của các dân tộc phương Đông cổ
đại?
Kim tự tháp ;thành ba-bi-lon;vạn lý trường
thành...
-Mô tả những công trình đó?ù.Đây là những
kỳ quan thế giới cổ đạimà loài người phải
thán phục
-GV:GiúpHS tìm hiểu những thành tựu văn
hoá người phương Tâyvà so sánh phương
Đông cổ đại
-HS đọc sgk cho biết thành tựu văn hoáđầu
tiên của HyLạp –RôMa là gì?
+Sáng tạo ra dương lòch,trái đất quay xung
quanh mặt trời,chia 1 năm có 365
ngày+6giờ=12 tháng-Chứng tỏ người phương
Tâybiết dựa vào mặt trời để tính lòch
-Nêu thành tựu thứ 2?
+Chữ viết:Lúc đầu có 20 chữ cái(a,b,c)-26chữ
-Thành tựu thứ 3về khoa học?
Toán học:Py-ta-go;ta-let.Họ có nhiều đóng
góp về hình học ,số học,thiên văn ,vật ly(Ac-
si-mét)ù,triết học(Pla –tôn Ari-tốt),sử học(Hê-
rô-đốt,tuxiđít),đòa lý(stơra bôn)
+Văn học:có những bộ sử thi nổi tiếng(I-li-
at,Ôđixê của Hô-mê,kòch thơ:Ôrexti của
EnSin)
-GV:Nêu những công trình nhgệ thuật nổi
tiếng của người phương Tây?/Xem sgk
Đền pac-tê-nông ở Aten(HYLạp),đấu trường

cô li đê (ở RôMa),tượng lực só ném đóa,tượng
thần vệ nữ(ở Milô-HyLạp)
Sơkết:Những thành tựu văn hoá cổ đại vẫn
còn duy trì đến ngày nay:chữ viết,chữ số ,
lòch,1số thành tựu về khoa học ,thiên văn,triết
học,toán học ,sử học...Đạt tới trình độ khá cao
trên nhiều lónh vựcđược thế giới yhán
phục:kiến trúc ,điêu khắc.
2/Người HyLạp-Rô Ma đã có những đóng góp
gì về văn hoá?
-Sáng tạo ra dương lòch: trái đất quay xung
quanh mặt trời.
-Hệ chữ cái a, b c.
-Khoa học: Toán học, Thiên văn, Vật lý, Triết
học, Sử học, Đòa lý, mỗi lónh vực đều xuất
hiện những nhà khoa học nổi tiếng.
+Văn học cổ HyLạp phát triển rực rỡ với
những bộ sử thi nổi tiếng.
-Kiến trúc: nổi tiếng đền Páctênông
Tượng lực só ném đóa tượng thần vệ nữ.
5/Củng cố :
Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
21
Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
1/Nêu những nhận xétvề sự đóng góp của các dân tộc phươngĐông-Tây(HyLạp-RôMa) trong
lónh vực văn hoá
2/Lập bảng thống kê về các thành tựuvăn hoá để thấy được sự khác nhau giữa văn hoá cổ đại
phương Đông-Tây
Thành tựu Phương Đông Phương Tây
Thiên văn

Lòch
Chia năm có 12 tháng.
Mỗi tháng có 29-30-31 ngày.
Đồng hồ đo thời gian
Trái đất quay quanh mặt trời.
Dương Lòch: có 365 ngày.
Là một năm và 6 giờ.
Chữ viết Tượng hình Hệ thống chữ (20 chữ cái a, b,
c).
Các người khoa học Phép đếm 10.
Giỏi hình học.
Số học, biết tính số pi=3, 16
Trình độ khoa học cao về
những lónh vực tự nhiên và xã
hội.
Văn học
Kiến trúc
Kỳ quan thế giới.
-Kim Tự Tháp Ai Cập.
-Thành Ba-bi-lon.
Kiến trúc, điêu khắc cổ: Đền
đấu trường, tượng có giá trò
đến ngày nay.
Chuẩn bò bài 7 sgk..
------------------------------------
Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
22
Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
Tuần: 7 - 8
Tiết: 7 - 8

Ngày soạn:05 / 10 / 08
Ngày dạy:07 -14 / 10 / 08
BÀI 7 :ÔN TẬP-BÀI TẬP LỊCH SỬ
I/Mục tiêu:
1/Kiến thức
-Qua mấy nghìn năm tồn tại thời cổ đại để lại cho loài người1 di sản văn hoá đồ sộ quý giá
-Người phương Đông-Tây đều có những thành tựu văn hoá đa dạng gồm chữ số ,chữ viết, lòch,
văn học, nghệ thuật.
2/Tư tưởng:
Tự hào về những thành tựu văn minh của nhân loại thời cổ đại
3/Kỹ năng:
Mô tả công trình kiến trúc nghệ thuật lớn thời cổ đại qua tranh ảnh
II/Chuẩn bò:
-1số tranh ảnh:kim tự tháp Ai Cập
-Tranh về các công trình nghệ thuật
-Lược đồ thế giới cổ đại
III/Hoạt động dạy-học:
1/Ổn đònh :
2/Bài cũ:
3/Giới thiệu bài mới:
Khái quát lại những kiến thức lòch sử phát triển xã hội loài người, từ khi con người xuất hiện trên
trái đất-sự phát triển của loài người-sự xuất hiện các quốc gia cổ đại-những thành tựu văn hoá
lớn (sử dụng lược đồ lòch sử thế giới để vào bài)
4/Vào bài:
Hoạt động của thầy- trò
-Yêu cầu HS đọc các câu hỏi/sgk
-Hướng dẫn HS trả lời đầy đủ các câu hỏi
Câu1 : Những dấu vết của người tối cổ được phát hiện ở đâu?
-Gọi HS lên bảng xác đònh các đòa điểm trên lược đồ
+Được phát hiện ở nhiều nơi:Miền Đông châu phi, trên đảo Gia Va-In đô nê xi a, và gần Bắc

kinh-Trung Quốc
Câu2:Những điểm khác nhau giữa người tinh khôn-Người tối cổ thời nguyên thuỷ
-GV:Treo ảnh người tối cổ-tinh khôn đã phóng to
-Gọi HS mô tả so sánh-nhận xét về hình dáng, công cụ sản xuất, tổ chúc xã hội
Người tối cổ: Người tinh khôn
Cách đây 4-7 triệu năm,có dáng thẳng, 2tay
được giải phóng
Trán thấp u lông mày cao, xương hàm nhô ra
trước, có 1 lớp lôngphủ mỏng trên người,hộp
sọ não nhỏ
-4 vạn năm, dáng thẳng đứng, tay khéo léo, cơ
thể gọn gàng
-Tráng cao, mặt phẳng
-Xuất hiện màu da: trắng, đen, vàng
-Hộp sọ có não phát triển.
*Công cụ sản xuất:(Cho HS quan sát đồ phục
chế)
-Những mảnh tước, rìu tay, chưa có hình thù
rõ ràng, chỉ biết mày lưỡi
-Công cụ ghè đẽo timh xảo hơn, đa dạng nhiều
loại hình. Đặc biệt xuất hiện nguyên liệu
Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
23
Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
đồng;cuốc, liềm, mai, thuỗng. Và đồ trang
sức:vòng đeo cổ ,đeo tay...
*Tổ chức xã hội (hs quan sát tranh sinh hoạt
bài người nguyên thuỷ)
-sống theo bài vài chục người, chưahợp lại
thành thò tộc,chưa có nười đứng đầu

-Có người đứng đầu sống thành thò tộc
Câu 3 Thời cổ đại có những quốc gia lớn nào?
-HS quan sát lại lược đồ các quốc gia cổ đại
phương Đông-Tây: Khoanh vùng từng quốc
gia.
-Đông: Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung
Quốc
-Tây:HyLạp, Rô Ma
Câu 4: Các tầng lớp xã hộ thời cổ đại?
-Gọi 2 hs trả lời.
-Đông: Vua, quý tộc, nông dân công xã, nô lệ
-Tây: Chủ nôvà nô lệ.
Câu 5: các nhà nước thời cổ đại.?
-Đông: Vua đứng đầu nhà nước-nhà nước
quân chủ: Ai Cập, Trung Quốc.
-Tây: Nhà nước do đại biểu dân tự do và quý
tộc bầu có thời hạn-nhànước dân chủ, chủ nô.
Câu 6: Những thành tựu văn hoá của thời cổ đại.
-Đông: Chử tượng hình ,chữ số ngày nay,1số
thành tựu về thiên văn, hình học,....lòch,giấy
papyrút,Kim tự tháp, thànhbabilon
-Tây:Hệ chữ cái a,b,c,dương lòch,1số nghành
khoa học,thiên văn,vật lý,triết học, sử học,đòa
lý,thơ, kòch...kiến trúc pac tê nông, đấu trường
cô-li-đê,vệ nữ
Câu 7:Đánh giá các thành tựu văn hoá lớn thời cổ đại?
-Nói lên tài năng, công sức lao động và sự phát triểncao của trình độ trí tuệ của con người hồi
đó,không chỉ phục vụ cuộc sống còn làm nền cho sự phát triển sản xuất, khoa học ,nghệ thuật
-Tạo cơ sở cho các nghành khoa học nghệ thuật, vừa tạo ra những kỳ quan nổi tiếng phục vụ
cho du lòch ngày nay

-Khả năng vó đại của con người(dẫn chứng mô tả kim tự tháp Ai Cập cho sự vó đại đó)

------------------
Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
24
Giáo án bộ môn lòch sử lớp 6 Năm học 2008 - 2009
Tuần:9.
Tiết: 9.
Ngày soạn:19/10/08
Ngày dạy:21/10/08
CHƯƠNGI: BUỔI ĐẦU LỊCH SỬ NƯỚC TA
BÀI 8: THỜI NGUYÊN THUỶ TRÊN ĐẤT NƯỚC TA
I/Mục tiêu:
1/Kiến thức:
Trên đất nước ta từ thời xa xưa đã có con người sinh sống.
Trải qua hàng chục vạn năm, những con người đó đã chuyển dần thành người tối cổ đến người
tinh khôn.
2/Tư tưởng:
-Bồi dưởng cho hs về ý thức tự hào dân tộc, lòch sử lâu đời của đất nước ta.
-Về lao động xây dựng xã hội.
3/Kỹ năng:
Rèn luyện cách quan sát, nhận xét, biết so sánh.
II/Chuẩn bò:
-Bản đồ Việt Nam.
-Thùng đồ hiện vật phục chế.
-Tranh, ảnh.
III/Hoạt động dạy-học:
1/Ổn đònh:
2/Bài cũ: câu hỏi sgk.
3/Giới thiệu: Cũng như một số nước trên thế giới, nước ta củng có một lòch sử lâu đời, cũng trải

qua các thời kỳ xã hội nguyên thuỷ và xã hội cổ đại.
4/Vào bài:
Hoạt đông của thầy-trò Nội dung ghi bảng
-GV:-Sử dụng Bđ giới thiệu cảnh quan thời xa
xưa, nước ta là một vùng rừng núi rậm
rạp...sgk.
-Giải thích tại sao thực trạng cảnh quan
đó lại rất cần thiết Đại Việt người nguyên
thuỷ. Vì họ sống chủ yếu dựa vào thương
nghiệp.
-GV: Trên đất nước ta. Người ta đã tìm
thấy những dấu tích nào của người tối cổ ở
đâu?
Các nhà khảo cổ tìm thấy nhà nước dấu tích
khác nhau: răng, rìu đá...30, 40 vạn năm sgk.
-GV: Chỉ tổng quát h18,19: Răng rất to có
hình dáng giống răng ngày nay. rìu: thô, một
cạnh sắc bén.
-GV: Người tối cổ là người như thế nào?
Là những người chỉ giống loài vượn chút ít,
nhưng đã biết đi bằng hai chân, cầm nắm
bằng hai tay, trán nhô ra trước và đặc biệt là
1/ Những dấu tích của người tối cổ được tìm
thấy ở đâu ?
-Việt Nam là nơi có dấu tích người tối cổ sinh
sống.
-Di tích tìm thấy ở hang Thẩm Khuyên, Thẩm
Hai (Bình Gia- Lạng Sơn) phát hiện những
chiếc răng của người tối cổ.
-Ở núi Đọ ( Thanh Hoá ), Xuân Lộc ( Đồng

Nai) phát hiện nhiều công cụ đá ghè đẽo thô
sơ.
Trường THCS Tam Lập GV:Bùi Phú Hưng
25

×