Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật cho giống lúa QR15 tại thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN ĐAM

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
CHO GIỐNG LÚA QR15 TẠI THỊ XÃ PHÚ THỌ
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

Trang phụ bìa

HOÀNG VĂN ĐAM

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
CHO GIỐNG LÚA QR15 TẠI THỊ XÃ PHÚ THỌ
TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60. 62.01. 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Thạnh

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Học viên

Hoàng Văn Đam

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã hoàn thành bản luận
văn nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới các
thầy giáo, cô giáo trong Phòng Đào tạo; Khoa Nông Học, Trường Đại học
Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Đức Thạnh
đã luôn quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm và công tâm trong suốt quá
trình tôi tiến hành nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Do còn hạn chế về trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế nên
không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến bổ
sung của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được
hoàn thiện hơn.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo, bạn bè,
đồng nghiệp, gia đình sự biết ơn sâu sắc và xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2015
Học viên

Hoàng Văn Đam

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu yêu cầu của đề tài ........................................................................... 2
2.1. Mục tiêu...................................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu....................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới và ở Việt nam ............ 4
1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới................................. 4
1.2.1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới ..................................................... 4
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu lúa trên Thế giới ............................................... 6
1.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa ở Việt Nam ............................... 11
1.2.2.1. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam .................................................... 11
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu cây lúa ở Việt Nam ......................................... 14
Chƣơng 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....22
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 22
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv


2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 22
2.4.2. Kỹ thuật làm mạ và thời vụ gieo trồng ................................................. 24
2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 25
2.5.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 25
2.5.1.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng ..................................................................... 25
2.5.1.2. Chỉ tiêu chống chịu sâu, bệnh hại chính, chống đổ ........................... 26
2.5.1.3. Các chỉ tiêu về năng suất.................................................................... 28
2.5.1.4. Chỉ tiêu về chất lượng ........................................................................ 28
2.5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 29
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 30
3.1. Đặc điểm khí hậu thời tiết vụ mùa 2014 và vụ xuân năm 2015 tại thị xã
Phú Thọ tỉnh Phú Thọ ............................................................................. 30
3.1.1. Nhiệt độ ................................................................................................. 31
3.1.2. Lượng mưa ............................................................................................ 31
3.1.3. Ẩm độ không khí ................................................................................... 31
3.2. Ảnh hưởng của các tổ phân bón và mật độ đến thời gian sinh trưởng của
giống lúa QR15 ....................................................................................... 32
3.3. Ảnh hưởng của các tổ phân bón và mật độ đến khả năng đẻ nhánh của
giống lúa QR15 ....................................................................................... 37
3.4. Ảnh hưởng của các tổ phân bón và mật độ đến chiều cao cây của giống
lúa QR15 ................................................................................................. 43
3.5. Ảnh hưởng của các tổ phân bón và mật độ đến khả năng chống chịu của
giống lúa QR15 ....................................................................................... 48
3.5.1. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của các giống lúa .......................... 48
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v

3.5.2. Khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh của các giống lúa ....... 51
3.6. Ảnh hưởng của các tổ phân bón và mật độ đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống lúa QR15 .................................................... 52
3.7. Ảnh hưởng của các tổ phân bón và mật độ đến chất lượng gạo của giống
lúa QR15 ................................................................................................. 59
3.8. Hiệu quả kinh tế của đề tài ....................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 64
1. Kết luận ....................................................................................................... 64
2. Đề nghị ........................................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BNNPTNT

: Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

CT


: Công thức

CV%

: Độ biến động

Đ/c

: Đối chứng

Fao

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

K2O

: Kali

LSD 0,05

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

N

: Đạm

NSLT

: Năng suất lý thuyết


NSTT

: Năng suất thực thu

P

: Độ tự do

P2O5

: Lân

PC

: Phân chuồng

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TGST

: Thời gian sinh trưởng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa Thế giới trong 10 năm gần đây ........ 6
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất lúa của Việt Nam từ năm 2000-2013 .................. 13
Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu năm 2014, 2015 tại thị xã Phú Thọ ....... 30
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của các tổ phân bón và mật độ đến thời gian sinh
trưởng của giống lúa QR15 trong vụ mùa .......................................... 34
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của các tổ phân bón và mật độ đến thời gian sinh
trưởng của giống lúa QR15 trong vụ xuân ......................................... 35
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của các tổ phân bón và mật độ đến khả năng đẻ
nhánh của giống lúa QR15 trong vụ mùa ........................................... 38
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của các tổ phân bón và mật độ đến khả năng đẻ
nhánh của giống lúa QR15 trong vụ xuân .......................................... 39
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của các tổ phân bón và mật độ đến chiều cao cây
của Vụ mùa ................................................................................................. 44
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của các tổ phân bón và mật độ đến chiều cao cây
của Vụ xuân ................................................................................................ 46
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của các tổ phân bón và mật độ đến khả năng chống
chịu sâu bệnh .............................................................................................. 49
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của các tổ phân bón và mật độ đến khả năng chống
chịu với điều kiện ngoại cảnh ................................................................ 52
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của các tổ phân bón và mật độ đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất lúa vụ mùa ............................................ 53
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của các tổ phân bón và mật độ đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất lúa vụ xuân ........................................... 56
Bảng 3.12. Ảnh hưởng các tổ phân bón và mật độ đến chất lượng gạo QR15 ...... 60
Bảng 3.13. Chất lượng cơm của giống lúa QR15 ................................................... 61
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế của cac biện pháp kỹ thuật cho 1 ha lúa QR15 ....... 62
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Khả năng đẻ nhánh của cây lúa ở các tổ hợp phân bón khác nhau
trong vụ mùa và vụ xuân ................................................................. 41
Hình 3.2. Khả năng đẻ nhánh của cây lúa ở các mật độ khác nhau trong vụ
mùa và vụ xuân................................................................................ 42
Hình 3.3. Chiều cao cây của các tổ phân bón khác nhau ................................ 47
Hình 3.4. Năng suất của các công thức thí nghiệm qua 2 vụ.......................... 57
Hình 3.5. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm .............................. 63

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây Lúa (Oryza sativa) là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên thế
giới: Lúa mì, lúa và ngô. So với lúa mì và ngô hiện nay lúa đứng thứ hai cả về
năng suất và sản lượng. Theo thống kê của tổ chức FAO, có khoảng 40% dân
số thế giới coi lúa gạo là nguồn lương thực chính và lúa gạo ảnh hưởng tới
đời sống ít nhất của 65% dân số thế giới. Lúa gạo được sản xuất chủ yếu ở
Châu Á, trong đó Việt Nam đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo (sau Thái
Lan). Ở Việt Nam, nghề trồng lúa có từ lâu đời, cây lúa đã trở thành cây
lương thực chủ yếu và có vai trò rất lớn trong nền sản xuất nông nghiệp. Với

dân số trên 86 triệu người (thống kê 2009) thì có tới gần 100% người Việt
Nam sử dụng gạo làm lương thực chính, vì vậy diện tích trồng lúa của nước ta
cũng chiếm tới 80% diện tích đất trồng trọt của cả nước.
Ngày nay, cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì nền nông
nghiệp trên thế giới nói chung và nông nghiệp Việt Nam nói riêng có những
bước phát triển đáng kể. Theo thống kê của Tổ chức Nông nghiệp và lương
thực Liên Hợp Quốc thì diện tích trồng lúa trên thế giới không ngừng tăng
lên. Tổng diện tích cho trồng lúa hiện nay có khoảng gần 154 triệu ha. Tổng
sản lượng lúa gạo đạt trên 615 triệu tấn, cung cấp cho cả dân số thế giới.
Bên cạnh đó năng suất lúa của tỉnh Phú Thọ đã có bước tăng đáng kể,
đóng góp trong đó là sự phát triển của các giống lúa lai. Tuy nhiên giống lúa
lai cũng bộc lộ những hạn chế nhất định trong sản xuất lúa của tỉnh do đòi hỏi
đầu tư thâm canh cao, chất lượng gạo trung bình, không chủ động được giống,
giá giống cao, chưa phù hợp với tập quán để giống hàng vụ, hàng năm tỉnh đã
chi cho hỗ trợ giống lúa lai hàng chục tỷ đồng nhằm hỗ trợ giá giống cho bà
con nông dân trên địa bàn nhưng hiệu quả kinh tế không đáng kể. Trong khi
đó giống lúa thuần giải quyết được khá triệt để những hạn chế của giống lúa
lai. Giống QR15 là giống lúa thuần có nhiều đặc điểm nông học tốt, tiềm năng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
năng suất cao và được kết luận là giống lúa triển vọng trong khảo nghiệm cơ
bản. Vì vậy, cùng với quá trình khảo nghiệm cơ bản, giống lúa QR15 đã được
sản xuất tại địa phương Phú Thọ để đánh giá khả năng thích ứng và khả năng
mở rộng vào sản xuất đại trà.
Do nhu cầu về an ninh lương thực và chất lượng cuộc sống nên sản phẩm
gạo chất lượng tại nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh Phú Thọ không ngừng tăng

lên. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi thực hiện đề tài“Nghiên cứu một số biện
pháp kỹ thuật cho giống lúa QR15 tại thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ”
2. Mục tiêu yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Xác định tổ hợp phân bón và mật độ thích hợp trong canh tác giống lúa
QR15 tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất, khả năng chống chịu của
giống QR15 trong điều kiện sản xuất vụ mùa và vụ xuân tại thị xã Phú Thọ,
tỉnh Phú Thọ.
- Nghiên cứu xác định mật độ gieo cấy và tổ hợp phân bón phù hợp cho
giống lúa QR15 trong điều kiện sản xuất vụ mùa và vụ xuân.
- Khuyến cáo các biện pháp kỹ thuật thích hợp đối với giống lúa QR15
trong điều kiện sản xuất của địa phương.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác định tổ hợp phân bón và mật độ cấy cho giống lúa QR15, góp
phần xây dựng quy trình gieo trồng giống lúa QR15 tại tỉnh Phú Thọ.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp và bổ sung vào tài liệu phục
vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và chỉ đạo sản xuất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu góp phần cải thiện quy trình làm tăng năng suất,
hiệu quả kinh tế cho sản xuất lúa. Góp phần đảm bảo an ninh lương thực,
nâng cao chất lượng đời sống cho nông dân tỉnh Phú Thọ.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Lúa Oryza sativa L có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc và Ấn Độ
(Sampath và Rao, 1951) [37]. Theo (TT Chang, 1976) [31] thì Oryza sativa
xuất hiện đầu tiên trên một vùng rộng lớn từ lưu vực sông Ganges dưới chân
núi Himalaya qua Myanmar, Bắc Thái Lan, Lào đến Việt Nam và Nam Trung
Quốc. Ông còn cho rằng lúa Indica phát sinh từ vùng Nepal, Myanmar, Vân
Nam (Trung Quốc) đến khu vực sông Hoàng Hà và từ Việt nam phát tán dần
lên tận lưu vực sông Dương Tử, từ đó phát sinh những biến dị thích ứng và
hình thành các chủng chịu lạnh Japonica (hoặc Oryza Sinica).
Việt Nam là một nước nông nghiệp, có 75% dân số sản xuất nông
nghiệp và từ lâu cây lúa đã ăn sâu vào tiềm thức người dân, nó có vai trò rất
quan trọng trong đời sống con người. Lúa gạo không chỉ giữ vai trò trong việc
cung cấp lương thực nuôi sống mọi người mà còn là mặt hàng xuất khẩu đóng
góp không nhỏ vào nền kinh tế quốc dân. Mặt khác, do có điều kiện tự nhiên
thuận lợi phù hợp cho cây lúa phát triển nên lúa được trồng ở khắp mọi miền
của đất nước. Trong quá trình sản xuất lúa đã hình thành nên 2 vùng sản xuất
rộng lớn đó là vùng Đồng bằng châu thổ Sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu
Long (Bùi Huy Đáp, 2002) [10].
Trong sản xuất nông nghiệp mỗi giống lúa đều có ưu, nhược điểm song
sự chuyển dịch cơ cấu giống lúa thuần như thế nào để giải quyết được nhu
cầu cấp bách của người dân nghèo mà vẫn có lợi về mặt tài chính, đem lại
hiệu quả kinh tế cao và phù hợp với đặc điểm của vùng sản xuất, của một
không gian, thời gian nhất định và được người dân chấp nhận và mở rộng là
việc làm cần phải được nghiên cứu.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4
Mỗi giống lúa cần một lượng dinh dưỡng nhất định để cho năng suất
cao và chất lượng tốt. Trong các yếu tố dinh dưỡng thì 3 nguyên tố đạm, lân,
kali là những nguyên tố quan trọng nhất. Việc đồng hóa các nguyên tố dinh
dưỡng của mỗi giống lúa trên mỗi loại đất, mùa vụ và điều kiện sinh thái khác
nhau sẽ khác nhau. Do đó cần có những nghiên cứu cụ thể cho từng giống lúa
tại từng địa phương. Đồng thời với yếu tố dinh dưỡng, mật độ thích hợp cho
từng giống lúa tại từng điều kiện cũng khác nhau. Mật độ cấy của cây lúa phụ
thuộc vào giống, tùy thuộc vào chiều cao, khả năng đẻ nhánh của chúng. Mỗi
giống lúa phụ thuộc vào từng loại đất, điều kiện dinh dưỡng và môi trường.
Giống lúa QR15 đã được gieo trồng thử nghiệm tại tỉnh Phú Thọ, bước đầu
cho năng suất cao và chất lượng tốt được thị trường ưa chuộng. Tuy nhiên, để
sản xuất bền vững cần có quy trình kỹ thuật cụ thể cho lúa QR15 cho từng
thời vụ tại Phú Thọ. Vì vậy, đề tài được tiến hành để xác định mật độ và tổ
hợp phân bón phù hợp cho sản xuất lúa chất lượng cao QR15 tại địa phương.
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới và ở Việt nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Cây lúa có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới, có khả năng thích nghi rộng
nên có thể trồng ở nhiều vùng khí hậu khác nhau và được trồng ở nhiều nơi
trên Thế giới. Hiện nay trên Thế giới có trên 100 nước trồng lúa ở hầu hết các
châu lục, với tổng diện tích thu hoạch là 165,163 triệu ha (Faostat, 2015) [41].
Tuy nhiên sản xuất lúa gạo vẫn tập trung chủ yếu ở các nước châu Á nơi
chiếm tới 90% diện tích gieo trồng và sản lượng (Rice Almanac, 1997) [35].
Trong đó Ấn Độ là nước có diện tích thu hoạch lúa lớn nhất (43,94 triệu ha),
tiếp đến là Trung Quốc (30,31 triệu ha). Diện tích trồng lúa trên Thế giới đã
gia tăng rõ rệt qua các năm. Năm 1961 có 115.365.135 ha, năm 1970 là

132.873.227 ha, năm 1980 có 144.412.384 ha, năm 1990 có 146.960.085 ha,
năm 2000 là 153.063.634, năm 2010 có 161.195.005 ha và đến năm 2013 đã
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
đạt được 165.163.423 ha. Như vậy trong vòng 53 năm, diện tích trồng lúa
trên Thế giới đã tăng 49.798.000 ha. Tăng bình quân 938.000 ha mỗi năm.
Diện tích trồng lúa tập trung ở châu Á (khoảng 90%), đồng thời châu Á
cũng là nơi tiêu thụ khoảng 90% sản lượng gạo Thế giới. Riêng 8 nước là
Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia, Bangladesh, Việt Nam, Mianma,
Nhật Bản chiếm 85% sản lượng lúa của Thế giới. Hiện nay, các nước có
diện tích lúa lớn nhất theo thứ tự phải kể là Ấn Độ 43,94 triệu ha, Trung
Quốc 30,31 triệu ha, Indonesia 13,83 triệu, Thai Lan 12,37 triệu ha, Việt
Nam đứng hàng thứ 7 là 7,9 triệu ha tiếp đến là Mianma, Căm Pu Chia,
Pakistan... (Faostat, 2015) [41].
Năng suất lúa bình quân trên Thế giới cũng tăng đều trong vòng 53 năm
từ 1961 đến nay [41]. Đặc biệt là từ sau cuộc cách mạng xanh của Thế giới
vào những năm 1965 - 1970, với sự ra đời của các giống lúa thấp cây, ngắn
ngày, không cảm quang, mà tiêu biểu là giống lúa IR5, IR8. Các giống lúa
này có yêu cầu kỹ thuật cao hơn, tạo điều kiện cho các nước phát triển tăng
nhanh sản lượng lúa bằng con đường tăng năng suất nhờ có điều kiện phát
triển hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh và đầu tư phân bón, kỹ thuật cao (Nguyễn
Thị Lẫm, 2003) [19].
Kết quả bảng 1.1 cho thấy, trong 10 năm gần đây diện tích lúa Thế giới
tăng 14,53 triệu ha, trung bình tăng 1,45 triệu ha/năm, những năm tăng nhanh
là 2005 tăng 4,48 triệu ha, năm 2008 tăng 2,95 triệu ha, năm 2011 và 2013
đều tăng 2 triệu ha so với năm trước. Về năng suất tăng đều qua các năm, qua

10 năm năng suất đã tăng từ 4.035 kg năm 2004 lên 4.485 kg, tăng 450 kg/ha.
Như vậy trung bình mỗi năm năng suất lúa Thế giới tăng 45 kg/ha. Do diện
tích và năng suất tăng dần nên sản lượng lúa cũng tăng dần qua các năm.
Trong 10 năm sản lượng đã tăng từ 607 triệu tấn năm 2004 tăng lên 740 triệu
tấn năm 2013, tăng 133 triệu tấn trong vòng 10 năm.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa Thế giới trong 10 năm gần đây
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (ta/ha)

Sản lƣợng (tấn)

2004

150.652.867

4.035

607.910.422

2005


155.133.038

4.090

634.506.815

2006

155.782.304

4.115

641.079.748

2007

155.998.669

4.214

657.413.530

2008

158.955.388

4.309

685.013.374


2009

158.308.310

4.339

686.970.049

2010

161.649.405

4.350

703.154.016

2011

163.626.363

4.431

724.959.981

2012

163.199.090

4.410


719.738.273

2013

165.163.423

4.485

740.902.273

Nguồn Faostat 2015[41].
Theo thống kê của Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế, từ xa xưa đến nay lúa
vẫn là cây lương thực được con người sử dụng làm lương thực nhiều nhất
(Rice Almanac, 1997) [34]. Chính vì vậy, tổng sản lượng lúa trong vòng 53
năm qua đã tăng lên gấp hơn 3,4 lần từ 215 triệu tấn năm 1961 lên tới 740
triệu tấn năm 2013… (Faostat, 2015) [41].
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu lúa trên Thế giới
a. Nghiên cứu về phân bón
Phân bón đóng vai trò quan trong đối với năng suất cây trồng nói chung
và cây lúa nói riêng. Đã có nhiều kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây lúa
đã cho kết luận về vấn đề này.
Hiệp hội phân bón quốc tế (IFA) đã tiến hành nghiên cứu tại các nước
phát triển trong những năm 1970 chỉ rõ: Nếu không sử dụng phân bón thì
sản lượng lương thực ở các nước này sẽ giảm 40 - 50% (Lê Văn Căn, 1978)
[5]. Theo đánh giá của FAO năm 1984 cho thấy 50% sản lượng nông nghiệp
tăng ở các nước đang phát triển trong thập kỷ 70 là do sử dụng phân bón
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7
(Rice Almanac, 1997) [35]. Mọi loại cây trồng đều có một quá trình hấp thu
vận chuyển chất dinh dưỡng vô cơ, chuyển hóa thành chất hữu cơ, cấu tạo
nên các cơ quan bộ phận trong cơ thể. Phân tích thành phần dinh dưỡng
trong quá trình sinh trưởng của cây lúa cho thấy quy luật hấp thu các chất
dinh dưỡng diễn biến như sau:
Quá trình hấp thu đạm: Cây lúa hấp thu đạm sớm ngay từ thời kỳ mạ có
1,5 - 3 lá. Tuy nhiên từ khi bắt đầu đến kết thúc đẻ nhánh đặc biệt vào thời kỳ
đẻ nhánh rộ lúa hấp thu đạm rất mạnh sau đó mức độ giảm dần. Theo tính
toán của các nhà khoa học Trung Quốc vào thời kỳ đẻ rộ đến phân hóa đòng
lúa hấp thu 3.520gam N/ha/ngày, chiếm 34,68% tổng lượng đạm hấp thu
trong suốt quá trình sinh trưởng. Giai đoạn từ bắt đầu đẻ nhánh đến đẻ nhánh
rộ hấp thu 2.337gam N/ha/ngày, chiếm 26,82%. Như vậy quá trình hấp thu
của lúa rất tập trung nên cần bón ngay từ thời kỳ đầu (khoảng 50 - 60% tổng
lượng đạm cần cung cấp) và bón thúc. Vào giai đoạn cuối của quá trình sự
hấp thu đạm của lúa giảm hơn giai đoạn đầu, nên không cần cung cấp thêm
đạm, cây lúa có thể sử dụng lượng đạm dự trữ (Hargopal .T, 1988) [33].
Quá trình hấp thu lân: Thời kỳ đẻ rộ và thời kỳ chín hàm lượng lân
trong thân lá tương đối cao. Thời kỳ đẻ rộ đến phân hóa đòng lúa hấp thu
khoảng 84,27% tổng lượng lân cây hút. Lân là yếu tố có trong thành phần cấu
tạo tế bào. Đối với loại cây trồng sinh trưởng mạnh cần bón lân sớm đầy đủ
giúp cho cây sinh trưởng cân đối (Hargopal .T, 1988) [33].
Vai trò của kali đối với việc nâng cao năng suất lúa: Từ những kết quả
nghiên cứu người ta đã phát hiện kali trở thành yếu tố hạn chế đối với cây
trồng trên nhiều loại đất và đối với các giống lúa. Hạn chế do thiếu kali trước
đây chỉ được xác định trên các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, đất bạc
mầu. Việc xác định kali cũng là yếu tố hạn chế năng suất trên nhiều loại đất
khác nhau đã hình thành tiến bộ kỹ thuật bón cân đối NPK và quản lý dinh
dưỡng cây trồng tổng hợp. Tiến bộ kỹ thuật này được áp dụng rộng rãi trong

cả nước, đặc biệt các vùng thâm canh (Hargopal .T, 1988) [33].
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Kali là một trong 3 yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất đối với cây lúa,
lúa hút kali nhiều nhất sau đó mới đến hút đạm, để thu được 1 tấn thóc cây lúa
lấy đi 22-26 kg kali nguyên chất (Hargopal .T, 1988) [33].
Thí nghiệm đồng ruộng của IRRI tại 3 điểm khác nhau trong 5 năm cho
thấy phân kali có ảnh hưởng tới năng suất lúa trong cả 2 vụ. Trong Mùa khô
trên nền 140N, 60P2O5 bón 60 K2O/ha đạt năng suất 6,78 tấn/ha, cho bội thu
năng suất do bón kali 12,8kg thóc/kg K2O. Trong Mùa mưa trên nền 70N,
60P2O5 bón 60 K2O/ha đạt năng suất 4,96 tấn/ha, cho bội thu năng suất do
bón kali trung bình 5 vụ đạt 440 kg thóc, với hiệu suất phân bón 6,1 kg
thóc/kg K2O (T Hargopal, 1988) [33].
Vai trò cân đối đạm - kali càng lớn khi lượng đạm sử dụng càng cao.
Không bón kali hệ số sử dụng của đạm chỉ đạt 15-30%. Trong khi bón kali hệ
số này tăng lên 39-49%. Như vậy năng suất không hẳn là do bón kali mà là
kali điều chỉnh dinh dưỡng đạm làm cho cây hút được nhiều đạm và các chất
dinh dưỡng hơn.
Dự trữ kali trong đất lớn hơn đạm và lân nhiều, trong đất luôn có sự
chuyển hóa giữa các dạng kali theo một cân bằng động (Vũ Hữu Yêm, 1995) [30].
Đến nay đã cơ bản khắc phục được hiện tượng thiếu lân với các vùng
trồng lúa. Vấn đề cần phải khắc phục là hiện tượng thiếu kali. Vấn đề là tỷ lệ
N:K được đánh giá là quan trọng trong việc xác định lượng phân bón cho lúa.
Giá trị tuyệt đối theo tác giả nước ngoài là 1:1 hay 1:1,25 thay đổi tùy theo
đất (H.L.S Tandon và I.J Kimo, 1995), [32].
Theo IPI, 1993 [34] lúa sử dụng khối lượng nước rất lớn, vì vậy

nước tưới có thể là nguồn cung cấp kali chính cho lúa. Hàm lượng kali
trong nước tới 25ppm tương đương bón 60kg K20/ha, khi hàm lượng kali
trong nước tưới đạt 40ppm có thể đáp ứng được nhu cầu kali cho lúa ở
mức năng suất 10 tấn/ha.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
b. Nghiên cứu về mật độ cấy
Theo Katayama khi cây lúa ra được 4 lá thật là có khả năng đẻ nhánh,
và cứ ra được một lá đẻ được một nhánh. Khi nhánh có trên 4 lá xanh, có thể
sống hoàn toàn tự lập, trở thành một nhánh hữu hiệu rồi thành bông sau này.
Tuy vậy mầm hoặc nhánh cũng có thể teo đi hoặc phát triển không đầy đủ 4 lá
do điều kiện đẻ muộn, hoặc do điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi: thiếu
nước, gặp nhiệt độ thấp, thiếu dinh dưỡng, thiếu ánh sáng, quần thể quá rậm
rạp, sâu bệnh, đây chính là đẻ nhánh vô hiệu.
Sản lượng, số bông số nhánh không nhất thiết tỷ lệ với nhau. Nhưng
thường nếu năng suất cao thì số bông cũng nhiều và do đó số nhánh đẻ
cũng cao, vì vậy muốn tăng sản lượng lúa phải làm cho lúa đẻ nhánh nhiều.
Tăng số nhánh là một chuyện rất dễ dàng, nhưng nhiều khi không những
không tăng được số bông mà lúa lại dễ bị lốp và sâu bệnh phá hại. Có
nhiều trường hợp tuy tăng được số nhánh nhưng không đạt được sản lượng
cao như ý muốn. Nhưng cũng có trường hợp tăng số nhánh do đó tăng được
năng suất. Đứng về phương diện sinh trưởng của cây lúa mà xét thì có thể
có 2 mặt. Thứ nhất là bộ rễ lúa có được chăm sóc, quản lý tốt không. Thứ
hai là bộ phận trên mặt đất, đặc biệt là việc điều chỉnh số nhánh có thích
hợp không (Togari Matsuo, 1977) [38].
Ở Nhật Bản, mạ tốt là mạ non, cấy xuống cây mạ bén rễ rất nhanh,

mật độ cấy tiêu chuẩn ở Hokkaido là 35 x 15 cm, mỗi khóm 3 dảnh. Theo
kết quả nghiên cứu của trạm thí nghiệm nông nghiệp ở Hokkaido cho thấy
trong một phạm vi mật độ nhất định thì năng suất hầu như không thay đổi.
Mật độ cấy thích hợp nhất thay đổi tùy theo lượng phân bón và đặc tính
giống. Ở vùng nhiệt đới như Ấn Độ, cấy lúa chín sớm với mật độ 15 x 15
cm, mỗi khóm lúa 2 dảnh, với lúa chín muộn khoảng cách 20 x 20 cm hoặc
15 x 23cm, mỗi khóm 2 dảnh. Còn những nơi đất tốt có thể cấy 30 x 15 cm
(Tanaka Akira, 1981) [26].
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Ở Nhật Bản khoảng cách cấy ngày càng được mở rộng dần. Tương lai
sau này áp dụng những giống tốt, bón nhiều phân thì có thể cấy khoảng cách
25 x 25 cm hoặc 30 x 30 cm (Tanaka Akira, 1981) [26].
Mật độ là số cây, số khóm được trồng cấy trên một đơn vị diện tích, với
lúa cấy thì mật độ được tính bằng đơn vị khóm/m2, lúa gieo thẳng được tính
bằng số hạt mọc. Trên một đơn vị diện tích nếu mật độ càng cao (cấy dầy) thì
số bông càng nhiều, song số hạt/bông càng ít (bông bé), tốc độ giảm số
hạt/bông mạnh hơn tốc độ tăng của mật độ. Vì thế cấy dầy quá sẽ làm cho
năng suất giảm nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu cấy với mật độ quá thưa đối với
các giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn thì rất khó hoặc không thể đạt
được số bông tối ưu. Các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học với các
giống lúa khác nhau đều khẳng định: khi các khâu kỹ thuật khác được duy trì
thì chọn một mật độ vừa phải là phương án tối ưu để đạt được số lượng hạt
thóc nhiều nhất trên đơn vị diện tích gieo cấy.
Mật độ cấy là một biện pháp kỹ thuật quan trọng, nó phụ thuộc vào đặc
điểm của giống, điều kiện đất đai, nước tưới, dinh dưỡng, trình độ thâm canh

của người dân… Khi nghiên cứu về vấn đề này Sasato (1966) đã kết luận:
trong điều kiện dễ canh tác, lúa mọc tốt thì nên cấy mật độ thưa, ngược lại
phải cấy dầy. Giống lúa cho nhiều bông thì cấy dầy không có lợi bằng giống
to bông, vùng lạnh nên cấy dầy hơn vùng nóng ẩm, mạ dảnh to nên cấy thưa
hơn mạ dảnh nhỏ, lúa gieo muộn nên cấy dầy hơn lúa gieo sớm
Nghiên cứu về khả năng đẻ nhánh (S.Yoshida, 1985) [24] đã khẳng
định: Trong ruộng lúa cấy, khoảng cách thích hợp cho lúa đẻ nhánh khoẻ và
sớm thay đổi từ 20 x 20cm đến 30 x 30cm. Theo ông việc đẻ nhánh chỉ xảy ra
đến mật độ 300 cây/m2, nếu tăng số dảnh cấy lên nữa thì chỉ có những dảnh
chính cho bông. Năng suất hạt tăng lên khi mật độ cấy tăng lên 182 - 242
dảnh/m2. Số bông trên đơn vị diện tích cũng tăng theo mật độ nhưng lại giảm
số hạt trên bông. Mật độ cấy thực tế là vấn đề tương quan giữa số dảnh cấy và
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
sự đẻ nhánh. Thường gieo cấy thưa thì lúa đẻ nhánh nhiều còn cấy dày thì đẻ
nhánh ít.
Qua thực tế thí nghiệm nhiều năm đối với nhiều giống lúa khác nhau.
Yoshida cho rằng: Trong phạm vi khoảng cách 50 x 50cm đến 10 x 10cm khả
năng đẻ nhánh có ảnh hưởng đến năng suất. Ông đã thấy rằng năng suất hạt
của giống IR-154-451 (một giống đẻ nhánh ít) tăng lên so với việc giảm
khoảng cách 10 x 10cm. Còn IR8 (giống đẻ nhánh khoẻ) năng suất đạt cực đại
ở khoảng cách cấy là 20 x 20cm (S. Yoshida,1985) [24].
Ở Nhật Bản khoảng cách cấy ngày càng được mở rộng dần. Tương lai
sau này áp dụng những giống tốt, bón nhiều phân thì có thể cấy khoảng cách
25 x 25cm hoặc 30 x 30cm (Togari Matsuo, 1977) [38].
1.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa ở Việt Nam

1.2.2.1. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Việt Nam nằ m trong vùng khí h ậu nhiệt đới, gió Mùa, nóng ẩm có thể
xem là cái nôi hình thành cây lúa nước. Đã từ lâu, cây lúa trở thành cây lương
thực chính, có ý nghĩa đáng kể trong nền kinh tế và xã hội của nước ta. Với
địa bàn trải dài trên 15 vĩ độ Bắc bán cầu, từ Bắc vào Nam đã hình thành
những đồng bằng châu thổ trồng lúa phì nhiêu, cung cấp nguồn lương thực
chủ yếu để nuôi sống hàng chục triệu người (Nguyễn Văn Hoan, 2003) [15].
Người Việt Nam luôn tự hào về nền văn minh lúa nước của mình. Với
điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió Mùa, Việt Nam được coi là cái nôi hình
thành cây lúa nước. Từ xa xưa, cây lúa đã trở thành cây lương thực chủ yếu, có
ý nghĩa quan trọng trong đời sống của người dân Việt Nam (Bùi Huy Đáp,
2002) [11]. Cùng với địa hình trải dài trên 15 vĩ độ Bắc bán cầu, từ Bắc vào
Nam đã hình thành những đồng bằng châu thổ trồng lúa phì nhiêu đó là Đồng
bằng châu thổ sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long, không những cung
cấp đủ lương thực trong nước, mà hàng năm còn xuất khẩu hàng triệu tấn gạo
sang các nước. Quá trình khai hoang phục hoá cùng với việc thâm canh tăng vụ
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
đã đưa tổng diện tích lúa thu hoạch của nước ta từ 4,74 triệu ha năm 1961 tăng
lên 7,67 triệu ha năm 2000. Cùng thời gian đó, năng suất và sản lượng lúa cũng
tăng lên rõ rệt nhờ vào công cuộc cải cách giống lúa và ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật về phân bón, tưới tiêu, phòng trừ sâu bệnh một cách hợp lý,
đồng bộ. Tính từ năm 1961 đến năm 2005, năng suất lúa của nước ta tăng lên
2,8 lần. Giai đoạn tăng cao nhất là từ thập kỷ 80 đến nay. Điều này gắn liền với
các tiến bộ mới trong thâm canh tăng năng suất lúa được ứng dụng rộng rãi
trong thời gian này. Điều quan trọng hơn là việc chuyển đổi cơ chế quản lý đất

đai, từ cơ chế hợp tác sang tư nhân hoá, lấy hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ
đã khuyến khích người dân đầu tư tham canh sản xuất lúa. Sản lượng lúa của
Việt Nam cũng vì thế mà tăng liên tục từ gần 9,0 triệu tấn năm 1961 lên 35,83
triệu tấn năm 2005 và đến nay đã đạt trên 44 triệu tấn. Từ một nước thiếu ăn
phải nhập khẩu gần 2 triệu tấn gạo/năm trước đây, Việt Nam đã vươn lên giải
quyết lương thực cho hơn 93 triệu dân ngoài ra còn xuất khẩu ra thị trường Thế
giới hàng triệu tấn gạo/năm và luôn đứng trong danh sách các nước xuất khẩu
gạo lớn nhất trên Thế giới.
Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI nền sản xuất nông nghiệp của
nước ta chuyển từ kinh tế tập thể lấy Hợp tác xã nông nghiệp quản lý và điều
hành kế hoạch sản xuất, sang cơ chế lấy hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ vì
vậy đã khuyến khích người dân đầu tư về công sức tiền của cho việc chuyển
dịch cơ cấu sản xuất, thâm canh tăng vụ vì vậy sản lượng lúa của Việt Nam
không ngừng được tăng cao. Nước ta đã giải quyết cơ bản vấn đề thiếu lương
thực, đảm bảo an ninh lương thực Quốc gia và còn xuất khẩu gạo đứng thứ 2
Thế giới. Tuy nhiên trong vài năm trở lại đây diện tích trồng lúa có xu hướng
giảm dần nguyên nhân chủ yếu là do quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đã
và đang làm cho diện tích đất nông nghiệp nói chung và đất trồng lúa nói
riêng giảm đáng kể. Tuy diện tích giảm nhưng do công tác thủy lợi phát triển
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
nên đã tăng được diện tích gieo trồng vụ Xuân nên diện tích trồng lúa có sự
tăng lên đáng kể những năm gần đây.
Ở miền Nam, vào giữa những năm 60, các giống lúa mới như IR8, IR5,
IR20... đã được nhập nội để khảo nghiệm, và cho năng suất trung bình khoảng
35,8 tạ/ha (Nguyễn Thị Lẫm, 2000) [18].

Bảng 1.2. Tình hình sản xuất lúa của Việt Nam từ năm 2000-2013
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lƣợng (tấn)

2000

7.666.300

42,432

32.529.500

2001

7.492.700

42,853

32.108.400

2002

7.504.300

45,903


34.447.200

2003

7.452.200

46,387

34.568.800

2004

7.443.800

48,212

35.887.800

2005

7.339.500

49,514

36.341.000

2006

7.324.800


48,912

35.826.900

2007

7.207.400

49,809

35.867.500

2008

7.400.200

52,336

38.729.800

2009

7.437.200

52,372

38.950.200

2010


7.489.400

53,416

40.005.600

2011

7.655.440

55,383

42.398.346

2012

7.753.163

56,315

43.661.570

2013

7.902.807

55,726

44.039.291


Nguồn: Faostat 2015 [41].
Qua kết quả bảng 1.2 cho thấy: từ năm 2000 đến nay diện tích gieo
trồng lúa dao động từ 7,6 triệu ha đến 7,7 triệu ha năm 2013. Diện tích giảm
dần từ năm 2000 đến năm 2007, sau đó lại tăng dần đến nay. Có sự dao động
này là do việc thay đổi cơ cấu cây trồng cho phù hợp với từng vùng sinh thái,
từng loại đất để tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích và do tốc độ đô thị
hoá diễn ra rất mạnh làm cho đất nông nghiệp bị thu hẹp lại.
Như vậy qua nhiều năm sản xuất chúng ta đã đạt được những thành tựu
đáng kể trong sản xuất lúa, diện tích, năng suất sản lượng không ngừng tăng.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
Có được kết quả như vậy là do Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng đầu tư
nhiều cho phát triển nông nghiệp như: xây dựng hệ thống kênh mương tưới
tiêu, hỗ trợ giá thành về giống, phân bón và các vật tư, thiết bị khác phục vụ
nông nghiệp, tăng cường công tác nghiên cứu, chọn lọc ra các giống lúa mới
có năng suất cao và ổn định, chất lượng tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh và
điều kiện ngoại cảnh tốt đưa vào sản xuất,… chính điều đó đã góp phần làm
tăng đáng kể năng suất và sản lượng lúa, đáp ứng nhu cầu trong nước và một
phần xuất khẩu ra nước ngoài đem về nguồn thu lớn cho đất nước.
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu cây lúa ở Việt Nam
a. Nghiên cứu về phân bón
Phân bón được người nông dân Việt Nam sử dụng từ rất lâu đời. Cùng
với sự phát triển nền nông nghiệp người ta đã biết sử dụng phân hữu cơ để
bón cho cây nhằm nâng cao năng suất, đặc biệt là đối với lúa. Theo Bùi Đình
Dinh (1995) [9], tổng lượng N, P, K được bón cho 1 ha canh tác năm 1993

tăng gấp 3,5 lần so với năm 1981 là nhân tố quan trọng làm tăng năng suất
cây trồng đáng kể so với chỉ bón N, P: Năng suất tăng 49% trên đất dốc tụ,
tăng 53% trên đất bạc màu, tăng 21% trên đất xám bạc màu. Theo Nguyễn
Văn Bộ (1995) [2] đóng góp của phân bón trong năng suất cây trồng trung
bình 10 năm từ 1985 đến 1995 đạt 46,3%.
Cây lúa cần dinh dưỡng đạm trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển
của chúng. Tỷ lệ đạm trong cây so với trọng lượng chất khô ở các thời kỳ như
sau: Thời kỳ mạ 1,54%, đẻ nhánh 3,65%, làm đòng 3,06%, cuối làm đòng
1,95%, trỗ bông 1,17% và chín 0,4% (Lê Văn Căn, 1964) [4].
Cây lúa cần đạm ở tất cả các thời k ỳ sinh trưởng, nhưng chủ yếu bón
vào thời kỳ bón lót, bón thúc khi đẻ nhánh và bón khi lúa bước vào thời kỳ
đòng. Tùy theo thời kỳ sinh trưởng của cây lúa mà bón, khi bón phải dựa vào
thời tiết, khí hậu, mùa vụ. Cần tập trung lượng đạm vào thời kỳ đẻ nhánh vì
đây là thời kỳ khủng hoảng đạm lớn nhất của cây lúa. Nếu bón đạm tập trung
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
vào thời kỳ đẻ nhánh kích thích cây lúa đẻ nhiều và tập trung, do đó số nhánh
hữu hiệu tăng lên. Đây chính là yếu tố quyết định năng suất của lúa (Bùi Đinh
Dĩnh, 1995) [9].
Theo Bùi Huy Đáp (1980) [10]: “Phân hóa học góp phần cung cấp từ
1/3 đến 1/4 lượng đạm cho lúa”. Việc bón phân chuồng cho lúa không đáp
ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng nên con người đã sử dụng đạm để bón thêm. Các
giống lúa khác nhau cho nhu cầu phân bón khác nhau, các thời kì sinh trưởng
phát triển khác nhau thì có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau.
Đối với đất phù sa sông Hồng nếu bón đơn thuần phân đạm mà không
kết hợp với phân lân và kali vẫn phát huy được hiệu quả của phân đạm, lượng

phân lân và kali bón thêm không làm tăng năng suất đáng kể, nhưng cứ bón
liên tục sau 3 - 4 năm thì việc phối hợp bón lân và kali sẽ làm tăng năng suất
rõ rệt trên tất cả loại đất. Phân đạm là nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho việc
sử dụng đạm đã làm tăng năng suất rất lớn. Tuy nhiên phân đạm có thể tạo lập
độ phì nhiêu cho đất nên khi sử dụng không cân đối giữa đạm với nguyên tố
khác sẽ làm suy thoái đất (Lê Văn Căn, 1978) [5]. “ Vụ lúa chiêm cũng như
vụ lúa mùa, chia đạm ra bón nhiều lần để bón thúc đẻ nhánh, nếu bón tập
trung vào thời kì đầu đẻ nhánh thì số nhánh tăng lên rất nhiều nhưng số nhánh
vô hiệu cũng tăng nhiều và thiếu dinh dưỡng. Nếu bón tập trung vào thời kì
đẻ nhánh thì số nhánh lụi đi ít nhưng tổng số nhánh cũng ít vì vậy cần chú ý
cả 2 mặt. Trong trường hợp đạm bón tương đối ít thì nên bón tập trung vào
thời kì đẻ nhánh rộ” (Đào Thế Tuấn, 1970) [29].
Hầu hết các công trình nghiên cứu cho thấy: Nếu chỉ bón đơn độc đạm
cho cây lúa thì cây sinh trưởng quá mạnh và chỉ đạt được năng suất khá trong
vài vụ đầu, dần dần năng suất sẽ bị giảm, nếu bón kết hợp với lân và kali thì
cây lúa sinh trưởng cân đối, cho năng suất cao và ổn định. Trong bón phân
phương pháp bón cũng rất quan trọng. Cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật
trong khi bón thì hiệu quả mới cao, cây lúa mới hút được dinh dưỡng tối đa
(Phạm Văn Cường (2005) [6].
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×