Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Bước đầu đánh giá hiệu quả phục hồi rừng bằng khoanh nuôi bảo vệ theo chương trình dự án 661 TTg tại xã hạnh lâm huyện thanh chương tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------------

NGŨ VĂN TRỊ

BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHỤC HỒI RỪNG
BẰNG KHOANH NUÔI BẢO VỆ THEO HƯỚNG CHƯƠNG TRÌ NH
DỰ ÁN 661/TTg TẠI XÃ HẠNH LÂM – HUYỆN THANH CHƯƠNG,
TỈ NH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------------

NGŨ VĂN TRỊ

BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHỤC HỒI RỪNG
BẰNG KHOANH NUÔI BẢO VỆ THEO HƯỚNG CHƯƠNG TRÌ NH
DỰ ÁN 661/TTg TẠI XÃ HẠNH LÂM – HUYỆN THANH CHƯƠNG,


TỈ NH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Lâm ho ̣c
Mã ngành: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Bùi Thế Đồi

Hà Nội, 2011


1

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo sau đại học chuyên ngành Lâm học
khóa học 2009 - 2011, được sự cho phép của Trường Đại học Lâm nghiệp,
khoa Đào tạo sau đại học, tôi thực hiện đề tài: “Bước đầu đánh giá hiệu quả
phục hồi rừng bằng khoanh nuôi bảo vệ theo chương trình dự án 661/TTg
tại xã Hạnh Lâm - huyện Thanh Chương - tỉnh Nghệ An’’
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo TS. Bùi
Thế Đồi đã hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi trân trọng gửi lời cảm ơn đến ban giám hiệu, các GS, PGS, TS của trường
Đại học Lâm nghiệp và khoa Sau đại học đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong
quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến chính quyền và nhân dân xã Hạnh Lâm
- Thanh Chương - Nghệ An đã tạo mọi điều kiện thuân lợi cho tôi trong thời
gian tôi thực tập thu thập số liệu tại đây.
Do thời gian thực hiện không nhiều, bản thân còn có nhiều hạn chế nên

trong đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn trở nên
hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả xử lý, tính toán là trung
thực và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,tháng 10 năm 2011
Tác giả

Ngũ Văn Trị


2

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời nói đầu
Mục lục
Danh mục từ viết tắt......................................................................................... i
Danh mục các bảng ......................................................................................... ii
Danh mục các hình ......................................................................................... iii
Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Trên thế giới.......................................................................................... 3
1.1.1. Phục hồi rừng thứ sinh nghèo bằng khoanh nuôi ....................... 3
1.1.2. Giải pháp kỹ thuật cho rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi
................................................................................................................... 8
1.2. Ở trong nước ....................................................................................... 14
1.2.1. Phục hồi rừng thứ sinh nghèo bằng khoanh nuôi ..................... 14

1.2.2. Xử lý lâm sinh cho rừng tự nhiên sau khoanh nuôi ................. 16
Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 19
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................... 19
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................. 19
2.2. Phạm vi và giới hạn của đề tài .......................................................... 19
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 19
2.2.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu ........................................................ 19
2.3. Quan điểm phương pháp luận .......................................................... 20
2.4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 22
2.5. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ....................................................... 24


3

2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................... 24
2.5.2. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................... 28
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 36
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ........................................... 36
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 36
3.1.2. Đặc điểm về địa hình.................................................................... 36
3.1.3.Đặc điểm khí hậu .......................................................................... 36
3.2. Đặc điểm thủy văn.............................................................................. 38
3.3. Thổ nhưỡng......................................................................................... 38
3.4. Điều kiện dân sinh kinh tế xã hội ..................................................... 39
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................. 43
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu trước khoanh nuôi và kết quả
phân loại thảm thực vật rừng sau khoanh nuôi ..................................... 43
4.1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu trước khi đưa vào khoanh nuôi

................................................................................................................. 43
4.1.2. Phân chia trạng thái rừng sau khoanh nuôi .............................. 44
4.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng thứ sinh
phục hồi sau khoanh nuôi ......................................................................... 46
4.2.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao .................................. 46
4.2.2. Đặc điểm phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3), số cây theo
chiều cao (N/Hvn) và một số chỉ tiêu sinh trưởng ( D1.3 , H vn , V ) ......... 49
4.2.3. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che ................................................. 55
4.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng sau khoanh nuôi... 56
4.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh.................. 56
4.3.2. Phân bố cây tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang....................... 58
4.3.3. Cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng ......................... 59


4

4.3.4. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh......................................... 60
4.3.5. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ..................................... 62
4.3.6. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên 63
4.4. Đặc điểm đất rừng phục hồi sau khoanh nuôi ................................ 67
4.4.1. Hình thái phẫu diện đất khu vực nghiên cứu ............................ 67
4.5. Ban đầu đánh giá hiệu quả phục hồi rừng bằng khoanh nuôi ...... 72
4.5.1. Hiệu quả sinh thái ........................................................................ 72
4.5.2. Hiệu quả kinh tế xã hội ............................................................... 73
4.6. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái
rừng phục hồi sau khoanh nuôi ............................................................... 74
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ......................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên đầy đủ

Bộ NN & PTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Dt (m)

Đường kính tán (m)

D 1.3 (cm)

Đường kính ở vị trí 1.3

Hdc (m)

Chiều cao dưới cành (m)

Hvn (m)

Chiều cao vút ngọn (m)

CTTT

Công thức tổ thành

N (cây)


Số cây

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

Mđ tv

Cây mục đích triển vọng

QXTV

Quần xã thực vật

M

Trữ lượng (m3)

G

Tổng tiết diện ngang (m2)

ITTO

Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế


IUCN

Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế

WWF

Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên

FAO

Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc

CITES

Công ước về buôn bán quốc tế các loài hoang dã
nguy cấp động vật và thực vật

PTLS

Phương thức lâm sinh

ĐTC

Độ tàn che


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

TT

Trang

4.1

Trạng thái các lô rừng nghiên cứu khi đưa vào khoanh nuôi

43

4.2

So sánh trạng thái rừng trước và sau khoanh nuôi

44

4.3

Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công

46

4.4

Công thức tổ thành tầng cây cao tính theo chỉ số IV%

47


4.5

Bảng phân bố N-D1.3 trạng thái rừng phục hồi khu vực nghiên cứu

50

4.6

Bảng phân bố N-HVN trạng thái rừng phục hồi khu vực nghiên cứ

52

4.7

Một số chỉ tiêu sinh trưởng rừng phục hồi khu vực nghiên cứu

54

4.8

Cấu trúc tầng thứ trạng thái rừng IIA tại khu vực nghiên cứu

55

4.9

Độ tàn che rừng phục hồi IIA khu vực nghiên cứu

56


4.10

Công thức tổ thành cây tái sinh khu vực nghiên cứu

57

4.11

Phân bố tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang tại khu vực nghiên cứu

59

4.12

Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng khu vực nghiên cứu

60

1.13

Phẩm chất và nguồn gốc tái sinh

61

4.14

Bảng phân bố tái sinh theo cấp chiều cao

62


4.15

Ảnh hưởng của chiều cao đến mật độ và chất lượng tái sinh

63

4.16

Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi đển tỷ lệ cây tái sinh triển vọng

65

4.17

Ảnh hưởng của địa hình đển tỷ lệ cây tái sinh triển vọng

67

4.18

Hình thái phẫu diện đất trên các OTC của khu vực nghiên cứu

68

4.19

Một số chỉ tiêu về đất rừng khu vực nghiên cứu

70


4.20

Tổng hợp chi phí khoanh nuôi bảo vệ rừng hàng năm xã Hạnh Lâm

73

4.21

Phân loại đối tượng tác động trong quy phạm lâm sinh ( theo QPN

74

14-92 và QPN 21-98)


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

4.1

Biểu đồ phân bố N-D1.3 trên một số OTC khu vực nghiên cứu

51


4.2

Biểu đồ phân bố N-Hvn trên một số OTC nghiên cứu

53

4.3

Biểu đồ thể hiện mối tương quan giữa mật độ và độ tàn che

64

4.4

Biểu đồ thể hiện mối tương quan giữa mật độ và độ che phủ

66

4.5

Một số hình ảnh rừng khu vực nghiên cứu

80


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên quý giá có khả năng tái tạo, rừng không những là cơ
sở của sự phát triển kinh tế mà còn giữ chức năng sinh thái quan trọng. Song

rừng là một hệ sinh thái phức tạp gồm nhiều thành phần với các quy luật sắp
xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Sự cân bằng và ổn định của
rừng được duy trì bởi nhiều yếu tố mà con người hiểu biết còn rất hạn chế.
Rừng tự nhiên ở nước ta hiện nay hầu hết đều là rừng thứ sinh ở những mức
độ thoái hoá khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu là do con người khai thác lạm
dụng, đốt nương làm rẫy. Độ che phủ đã giảm từ 43% năm 1943 xuống
28,4% năm 1990. Tính đến năm 2008, diện tích rừng Việt Nam khoảng 13,10
triệu ha, độ che phủ là 38,7%, trong đó khoảng 10,35 ha là rừng tự nhiên và
có tới trên 60% ha rừng tự nhiên nước ta là rừng thứ sinh nghèo kiệt. Như vậy
có thể thấy tính cấp thiết của việc phục hồi rừng tự nhiên ở nước ta.
Từ những năm 1998 đã có nhiều chương trình, dự án phục hồi và phát
triển vốn rừng như dự án 327,661/TTg.... Tính đến hết năm 2006 cả nước đã
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có và không có trồng bổ sung 818.389
ha. Trong đó 789.478 ha khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên không trồng
bổ sung (chiếm 96%) . Tuy nhiên những con số này vẫn chưa đáp ứng nhu
cầu đặt ra, do diện tích rừng đưa vào phục hồi là rất lớn. Chính vì vậy khoanh
nuôi phục hồi rừng ở Việt nam đã được nhận thức như là một trong những
giải pháp kỹ thuật lâm sinh quan trọng nhằm phục hồi lại rừng ở những nơi tài
nguyên rừng bị tàn phá. Ưu điểm của giải pháp thể hiện ở chỗ không chỉ lợi
dụng tối đa sức mạnh tiềm ẩn của điều kiện tự nhiên nhiệt đới cho phục hồi
rừng nhờ đó làm giảm đến mức thấp nhất những chi phí cần thiết mà còn ở
chỗ cho phép hình thành những hệ sinh thái rừng theo quan điểm gần với tự
nhiên (Phạm Xuân Hoàn 2003) bền vững và hiệu quả hơn. Thực tế cho thấy
rừng phục hồi tự nhiên thường có khả năng chống chịu cao với những biến


2

đổi của điều kiện môi trường và gần như không bị thiệt hại do sâu bệnh. Tuy
nhiên để thấy được hiệu quả của giải pháp khoanh nuôi bảo vệ điều quan

trọng là chúng ta phải xác định khả năng phục hồi rừng đến đâu. Trong thực
tiễn không phải cứ đưa đối tượng cần phục hồi vào khoanh nuôi là sẽ thành
công, đó là một quan niệm chưa đầy đủ bởi lẽ trong quá trình khoanh nuôi cây
rừng chịu ảnh hưởng và bị chi phối bởi các điều kiện tự nhiên và các tác động
ngoài ý muốn của con người. Do đó sau khi hoàn thành thời gian khoanh nuôi
bảo vệ chúng ta phải có những khảo sát điều tra đối tượng đã được đưa vào
khoanh nuôi bảo vệ có thành công hay không. Đây là một yêu cầu có tính cấp
thiết đối với việc đánh giá thành quả của công tác khoanh nuôi bảo vệ rừng,
đồng thời còn là cơ sở khoa học và thực tiễn rút ra những bài học kinh nghiệm
cho công tác khoanh nuôi rừng và đề xuất các giải pháp cho từng đối tượng
sau khi khoanh nuôi.
Hạnh Lâm là một xã miền núi của huyện Thanh Chương. Trước đây, do
việc khai thác rừng chưa hợp lý, phương thức canh tác nương rẫy của các
đồng bào dân tộc, chăn thả gia súc bừa bãi ... đã làm cho diện tích rừng tự
nhiên trên địa bàn bị thu hẹp chất lượng và năng lực phòng hộ của rừng bị suy
giảm, đặc biệt là diện tích rừng thứ sinh nghèo tăng lên rõ rệt. Những năm
gần đây do ý thức được tác dụng to lớn của tài nguyên rừng, xã Hạnh Lâm nói
riêng và huyện Thanh Chương nói chung đã được đưa vào khoanh nuôi phục
hồi. Để đánh giá khả năng phục hồi rừng trên địa bàn làm cơ sở khoa học và
thực tiễn xây dựng các giải pháp kỹ thuật cho các đối tượng rừng sau khoanh
nuôi ở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An, một trong những khu vực miền
núi, tôi thực hiện đề tài “Bước đầu đánh giá hiệu quả phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi bảo vệ theo chương trình dự án 661/TTg tại xã Hạnh Lâm huyện Thanh Chương - tỉnh Nghệ An’’ nhằm góp phần đánh giá hiệu quả
của những nỗ lực ở địa phương đồng thời làm căn cứ đề xuất các giải pháp kỹ
thuật tác động cho rừng sau khoanh nuôi tại khu vực nghiên cứu.


3

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Phục hồi rừng thứ sinh nghèo bằng khoanh nuôi
* Quan điểm về rừng thứ sinh nghèo và phục hồi rừng thứ sinh nghèo
Thuật ngữ rừng thứ sinh nghèo đã được nhận thức thống nhất trên phạm
vi toàn thế giới: “Rừng thứ sinh nghèo là rừng nằm trong loạt diễn thế thứ
sinh, tiềm năng và các chức năng có lợi của rừng đã bị suy giảm dưới tác
động của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, đặc biệt là tác động của con
người” (A.G. Iatxenko,1976; P.D.Iasenko,1969; V.N. Sukasov, 1957, 1960,
1964; ITTO, 2002).
Theo ITTO (2002), phục hồi rừng bằng khoanh nuôi là quá trình thúc
đẩy diễn thế đi lên của hệ sinh thái rừng, nâng cao mức độ đa dạng sinh học,
điều chỉnh cấu trúc, sản lượng của chúng thông qua việc bảo vệ không tác
động hoặc sử dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như: xúc tiến tái sinh; xúc
tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung, làm giàu rừng…
David Lamb (2003) đã phân tích quan điểm về phục hồi rừng thông qua
sơ đồ dưới đây:
Cấu trúc

sản lượng
của
hệ sinh
thái

Đa dạng sinh học

Hình 1.1: Sơ đồ quá trình phục hồi rừng (David Lamb, 2003)
A: Giai đoạn nguyên sinh B,C: Giai đoạn suy thoái



4

Theo David Lamb quá trình phục hồi rừng có thể đưa cấu trúc và sản
lượng của hệ sinh thái tương đương với hệ sinh thái nguyên thủy. Tuy nhiên,
mức độ đa dạng sinh học của chúng không thể đạt được mức độ đó (điểm A).
Cùng với thời gian, một hệ sinh thái mới (tại điểm D và E) có thể đưa số
lượng các loài cây hướng tới điểm A dưới ảnh hưởng của sự xâm nhập của
một số loài từ lâm phần lân cận. Như vậy, để xúc tiến quá trình phục hồi rừng
con người có thể sử dụng các biện pháp kỹ thuật tác động thông qua xúc tiến
tái sinh cũng như xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung hoặc nuôi dưỡng rừng.
Hiện nay quan điểm về phục hồi rừng thứ sinh nghèo được chia thành 3
nhóm chính như sau (Trích theo Vũ Tiến Hinh và Phạm Văn Điển, 2006)
+ Một là, phục hồi rừng là đưa rừng đến trạng thái hoàn chỉnh, tiếp cận
trạng thái trước khi bị tác động. Cairns (1995), Jordan (1995) và Egan (1996)
là những người đại diện điển hình của quan điểm này.
+ Hai là, nhấn mạnh hệ sinh thái rừng được phục hồi tới mức độ bền
vững nào đó bằng con đường tự nhiên hoặc nhân tạo mà không nhất thiết
giống như hệ sinh thái ban đầu. Đây cũng là quan điểm nhận được nhiều sự
tán đồng nhất. Điển hình của quan điểm này là: Harrington (1999); Kumar
(1999); Bradshaw (2002); IUCN (2003); David Lamb (2003)
+ Ba là, tập trung vào việc xác định các nguyên tố và yếu tố rào cản của
quá trình phục hồi rừng. Điển hình là nghiên cứu của ITTO (2002) khi nhấn
mạnh, những khu vực đất rừng bị thoái hóa, hàm lượng chất dinh dưỡng trong
đất thấp, kết cấu không tốt, nhiều mầm bệnh, xói mòn mạnh và lửa rừng. Để
phục hồi rừng cần phải xác định ảnh hưởng của các nhân tố tới sự mất rừng,
từ đó cố gắng hạn chế hoặc loại bỏ chúng. Đây được coi như là một quan
điểm, một sự nhìn nhận mới về phục hồi rừng, vì nó đã bước đầu gắn kết phục
hồi rừng với các yếu tố xã hội, khi nguyên nhân chính gây nên mất rừng tại
các nước nhiệt đới chính là con người.



5

* Thành tựu nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh nghèo
- Về tái sinh và phục hồi rừng
Nhiều công trình nghiên cứu đã phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng
tới tái sinh, phục hồi rừng tự nhiên và chia chúng thành 2 nhóm:
+ Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh và phục hồi rừng
không có sự can thiệp của con người (Baur G.N, (1962) [1]; Anden.S (1981)
+ Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới tái sinh và phục hồi rừng có sự can thiệp
của con người. Các nhà lâm học như: Gorxenhin (1972, 1976); Bêlốp (1982)
đã xây dựng thành công nhiều phương thức tái sinh và phục hồi rừng nghèo
kiệt. Đáng chú ý là một số công trình nghiên cứu của Maslacop E.L (1981)
“về phục hồi rừng trên các khu khai thác”; Mêlêkhốp I.C (1966) về “ảnh
hưởng của cháy rừng tới quá trình phục hồi rừng”; Pabedinxkion (1966) về
“phương pháp nghiên cứu quá trình phục hồi rừng”. Myiawaki (1993), Yu
cùng các cộng sự (1994). Goosem và Tucker (1995); Sun và cộng sự (1995);
Kooyman (1996) cũng đã đưa ra nhiều hướng tiếp cận nhằm phục hồi hệ sinh
thái rừng đã bị tác động ở vùng nhiệt đới. Kết quả ban đầu của những nghiên
cứu này đã tạo nên những khu rừng có cấu trúc và làm tăng mức độ đa dạng
về loài. Tuy nhiên hạn chế của chúng là không thể áp dụng trên quy mô rộng,
bởi các yếu tố về nhân công và các nguồn lực khác trong quá trình thực hiện.
- Về phân loại rừng nghèo
Hiện nay có 2 quan điểm về phân loại rừng nghèo được nhất trí cao trong
giới khoa học quốc tế (Trích theo Đào Công Khanh, 1996).
+ Dựa vào đặc điểm hiện trạng thảm thực vật che phủ. Điển hình cho
quan điểm này là E.F. Bruenig (1998). Tác giả phân chia hệ sinh thái rừng bị
suy thoái thành 5 loại chính và các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi
chúng. Đó là các lâm phần rừng hỗn loài tự nhiên bị khai thác quá mức, các
lâm phần rừng thứ sinh ở các giai đoạn phát triển khác nhau, các đám cây gỗ



6

thứ sinh, trảng cỏ và các dạng thảm thực vật khác trên các loại hình thổ
nhưỡng khác nhau.
+ Dựa vào đặc điểm của sự tác động: Quan điểm này được thể hiện rõ
trong hướng dẫn phục hồi rừng của tổ chức cây gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO,
2002), theo đó rừng thứ sinh nghèo được phân chia làm 3 loại phụ đó là:
Rừng nguyên sinh bị suy thoái (Degraded primary forest); rừng thứ sinh
(Secondary forest); đất rừng bị thoái hoá (Degraded forest land)
- Về phân loại đối tượng rừng để tác động
Phân loại đối tượng rừng thứ sinh làm cơ sở cho việc đề xuất các giải
pháp phục hồi và phát triển rừng là việc làm có ý nghĩa thiết thực. Theo IUCN
(2001), Dư Thân Hiểu (2001), để phân chia loại hình kinh doanh rừng thứ
sinh, trước tiên cần xem xét đến loài cây ưu thế hoặc một số loài cây mục đích
chủ yếu và tình hình điều kiện lập địa, sau đó quy nạp chúng vào những biện
pháp kinh doanh tương ứng.
- Về phương thức lâm sinh áp dụng cho rừng thứ sinh nghèo
Cho đến nay, các phương thức lâm sinh (PTLS) cho phục hồi và phát
triển rừng tự nhiên có hai dạng chính:
+ Duy trì cấu trúc rừng tự nhiên không đều tuổi bằng cách lợi dụng lớp
thảm thực vật tự nhiên hiện có và sự thuận lợi về điều kiện tự nhiên để thực
hiện tái sinh tự nhiên, xúc tiến tái sinh tự nhiên, hoặc trồng bổ sung. Ngoài ra
còn có thể sử dụng phương thức chặt chọn từng cây hay từng đám, phương
thức cải thiện quần thể và chặt nuôi dưỡng rừng tự nhiên để dẫn dắt rừng có
cấu trúc gần với cấu trúc của rừng tự nhiên nguyên sinh.
+ Dẫn dắt rừng theo hướng đều tuổi, có một hoặc một số loài cây bằng
phương thức chủ yếu là cải biến tổ thành rừng tự nhiên, tạo lập rừng đều tuổi
bằng tái sinh tự nhiên đều tuổi, như các phương thức chặt dần tái sinh dưới



7

tán rừng nhiệt đới (TSS); phương thức cải tạo rừng bằng chặt trắng trồng lại;
phương thức trồng rừng kết hợp với nông nghiệp (Taungya)
Về trình tự xử lý, các phương thức lâm sinh còn có thể được chia ra:
+ Các PTLS lấy cải thiện làm mục tiêu trước mắt, như phương thức đồng
nhất hoá tầng trên.
+ Các PTLS nhằm tạo lập tái sinh làm mục tiêu chủ yếu, còn cải thiện
chỉ là một phần của biện pháp tái sinh, như phương thức rừng đồng tuổi của
Malaixia (MUS), phương thức chặt dần nhiệt đới ở Nijêria và Trinidat.
+ Các phương thức lâm sinh nhằm đạt cả hai mục tiêu song song, tức là
vừa cải thiện, vừa thức đẩy tái sinh ở nơi cần thiết, mà dạng tổng quát của nó
có liên hệ với hình thức của phương pháp khai thác chọn.
- Về khía cạnh kinh tế - xã hội của phục hồi rừng thứ sinh nghèo
Các nghiên cứu đều khẳng định hiện tượng mất rừng tập trung chủ yếu
tại các nước đang phát triển vùng nhiệt đới. Bên cạnh các lý do khách quan
như chiến tranh, núi lửa... mất rừng có liên quan mật thiết với tỷ lệ tăng dân
số. Dân số đông, đói nghèo và sự lạc hậu đã làm cho người dân chỉ nghĩ đến
cái lợi trước mắt của việc tàn phá tài nguyên rừng mà không hề có sự suy tính
để gìn giữ cho các thế hệ tương lai, trong khi đó các thể chế chính sách của
các nước này lại không đủ sức để hạn chế, vận động hay hướng mọi người
đến các hoạt động giữ gìn tài nguyên rừng. Hàng loạt các khu rừng nguyên
sinh, thứ sinh vẫn đang tiếp tục bị tàn phá, thay thế vào đó là những diện tích
đất trống hay những khu rừng thứ sinh nghèo kiệt đến mức tưởng chừng khó
có thể phục hồi. Điển hình cho hướng nghiên cứu về khía cạnh kinh tế - xã
hội của phục hồi rừng thứ sinh nghèo là Lamb, Tomlinson (1994); Banerjee
(1996); Ramakrishnan và cộng sự (1994); Chokkalingamand Ravindranath
(2001); David Lamb và Dongilmour (2003); IUCN, WWF (2003).

* Tồn tại của nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh nghèo


8

Nghiên cứu ở các nước đang phát triển cho thấy, vì thiếu biện pháp kinh
tế - xã hội thích hợp mà những biện pháp kỹ thuật lâm sinh thường không
được áp dụng hoặc được áp dụng một cách hình thức và không đạt được hiệu
quả như mong muốn. Những vấn đề kinh tế - xã hội nhạy cảm nhất với tiến
trình phục hồi rừng thường liên quan đến chính sách về quyền sở hữu và sử
dụng rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng, thuế tài nguyên, sự tham gia của cộng đồng
trong quản lý rừng. Đôi khi các vấn đề kinh tế - xã hội liên quan cả với những
vấn đề nhận thức và kiến thức, về tôn giáo và tín ngưỡng, phong tục và tập
quán…trong một số trường hợp, người ta đã coi những giải pháp kinh tế xã
hội là “quan trọng hơn”. Vì vậy, phần lớn những nghiên cứu đã khẳng định,
để phục hồi rừng thì cùng với việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
đúng đắn, cần xây dựng và thực hiện những biện pháp kinh tế xã hội. Thậm
chí phải đưa chúng vào các chương trình, hành động của mỗi quốc gia.
1.1.2. Giải pháp kỹ thuật cho rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi
Khôi phục và xây dựng lại hệ sinh thái bị thoái hoá phải tôn trọng quy
luật tự nhiên, thông qua tác động của con người. Kỹ thuật thích hợp, kinh tế
phù hợp, xã hội tiếp thu làm cho hệ sinh thái khoẻ mạnh hơn, có ích cho sự
sống của con người. Điều kiện kỹ thuật, kinh tế, xã hội là hậu thuẫn và chỗ
dựa cho sự khôi phục. Nguyên tắc khôi phục hệ sinh thái bao gồm nguyên tắc
tự nhiên, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc kỹ thuật kinh tế xã hội và nguyên
tắc thẩm mỹ.
* Phân chia đối tượng rừng sau khoanh nuôi để xử lý kỹ thuật lâm sinh
Ở các nước như châu Á, như ở Trung Quốc, Malayxia, Indonexia rừng
sau khoanh nuôi được phân chia thành các đối tượng kèm theo các giải pháp
tác động dưới đây:

- Khoanh nuôi thành công


9

+ Rừng cây lá rộng gỗ mềm dưới 10 tuổi, rừng cây lá rộng gỗ cứng dưới
20 tuổi, rừng sào, rừng trung niên có tương đối nhiều cây ưu việt mà độ tàn
che dưới 0,7 đều phân chia vào loại hình nuôi dưỡng.
+ Đối với những lâm phần sau khi khoanh nuôi, nếu số lượng cây lưu
giữ lại đạt đến hoặc vượt quá tiêu chuẩn số lượng cây cần lưu giữ trong chặt
trung gian (chặt nuôi dưỡng) rừng thứ sinh, thì phân chia vào loại hình chăm
sóc nuôi dưỡng.
+ Những lâm phần mà cây lưu giữ lại được từ 300 cây/ha trở lên có
đường kính ngang ngực 6 ÷ 8 cm, hoặc từ 225 cây/ha trở lên có đường kính
ngang ngực 10 ÷ 14 cm, hoặc từ 150 cây/ha trở lên có đường kính ngang ngực
lớn hơn 16 cm, thì phân chia vào loại hình cải tạo chặt chọn. Phương thức cải
tạo chặt chọn có nghĩa là, sau khi chặt chọn sẽ trồng thêm cây lá kim chịu
bóng dưới tán các cây rừng còn lưu giữ lại, để tác động thành một rừng hỗn
giao cây lá kim cây lá rộng.
- Khoanh nuôi không thành công
+ Nếu sau khoanh nuôi, lâm phần có số lượng cây tốt, có triển vọng
tương đối ít, sau khi chặt trung gian (chặt nuôi dưỡng) không thể duy trì được
ngoại hình hoàn chỉnh, hoặc đối với rừng thưa (độ tàn che nhỏ hơn 0,3) thì
phân chia vào loại hình cải tạo.
+ Đối với những lâm phần hoặc các trảng cây bụi trên đất rừng có độ dốc
dưới 300 được phân chia vào loại hình cải tạo. Căn cứ vào số lượng cây mạ,
cây con của cây mục đích nhiều ít, có thể áp dụng các phương pháp tái sinh
nhân tạo, tái sinh tự nhiên hoặc xúc tiến tái sinh tự nhiên để cải tạo chúng
thành rừng lá kim thuần loại, hoặc rừng lá rộng thuần loại, hoặc rừng hỗn giao
cây lá kim cây cây lá rộng.

+ Đối với những lâm phần hoặc trảng cây bụi trên đất rừng có độ dốc lớn
hơn 300 được phân chia vào loại hình tái sinh trước khi chặt hoặc loại hình cải


10

tạo theo dải (theo băng). Phương thức tác nghiệp tái sinh trước khi chặt nghĩa
là, đầu tiên tiến hành trồng rừng dưới tán rừng cũ, rồi đợi cho cây con có triển
vọng thành rừng mới tiến hành chặt rừng cũ. Cải tạo theo dải (theo băng)
nghĩa là, chia rừng thành các dải (băng) ngang qua núi có chiều rộng xác
định, cứ cách một dải chặt một dải, chặt xong tiến hành trồng rừng (nhân tạo),
khi chắc chắn thành rừng sẽ chặt các dải còn chừa lại và tiếp tục trồng rừng
(hoặc tái sinh nhân tạo).
+ Trên một lô rừng mà có 2 loại hình cải tạo lâm phần, được phân chia
vào loại hình cải tạo tổng hợp.
* Nguyên tắc và kỹ thuật tác động
a) Rừng thứ sinh nghèo là một phần hợp nhất của hệ thống sử dụng đất
Rừng thứ sinh nghèo cần được xem như là một phần hợp nhất trong toàn
bộ cảnh quan nông thôn nhiệt đới. Nó chịu ảnh hưởng của điều kiện bên ngoài
lập địa ở đây. Rừng thứ sinh được quản lý, đất rừng nghèo được phục hồi có
thể đem lại nhiều lợi nhuận và dịch vụ cho xã hội, chúng thực hiện chức năng
bảo vệ và sản xuất, do đó cần phải nhìn nhận những đối tượng này như là một
yếu tố sử dụng đất quan trọng. Trong bất kỳ cảnh quan nhất định nào, một vài
khu rừng thứ sinh nghèo cần được chuyển thành kiểu sử dụng đất khác, nhưng
sự chuyển đổi này phải nằm trong toàn bộ kế hoạch sử dụng đất tổng thể.
b) Kiến thức địa phương và kiến thức truyền thống là một nguồn có giá
trị, nó phải được đánh giá ngang tầm với các hệ thống kiến thức khác. Có
những kiến thức địa phương rất đáng được quan tâm và có giá trị kinh tế về
quản lý và sử dụng rừng thứ sinh nhiệt đới. Những kiến thức này cần phải
được đánh giá một cách đầy đủ trong chiến lược phục hồi, quản lý và tái tạo

rừng thứ sinh nghèo.
c) Rừng thứ sinh nghèo cần phải được quản lý dưới một biện pháp quản
lý thích hợp và sử dụng đa dạng về lợi ích.


11

d) Mục đích của quản lý rừng thứ sinh nghèo phụ thuộc vào những mục
tiêu kinh tế - xã hội và các giá trị văn hoá.
e) Quản lý rừng thứ sinh nghèo phải dựa vào sự phân tích và kiến thức
về mặt lâm sinh học và sinh thái học.
f) Rừng thứ sinh nghèo phải được tái tạo và phục hồi ở bất cứ nơi nào có
thể thông qua con đường diễn thế tự nhiên. Hỗ trợ và thúc đẩy diễn thế tự
nhiên là chiến luợc khả thi và phổ biến nhất cho hoạt động tái tạo rừng thứ
sinh và phục hồi đất rừng nghèo. Nếu quá trình diễn thế tự nhiên không đạt
được mục đích trong một thời gian nhất định thì mới cần thiết phải trồng.
g) Quản lý, phục hồi và tái tạo rừng thứ sinh nghèo có thể bị cản trở bởi
các rào cản từ môi trường tự nhiên và kinh tế.
h) Bảo tồn và tái tạo đa dạng sinh vật bao gồm nguồn gen là một phần
liên quan đặc biệt trong toàn bộ chiến lược phục hồi, quản lý và tái tạo rừng
thứ sinh nghèo.
i) Các tính chất của đất cần được duy trì và cải thiện để đem lại hiệu quả
của phục hồi và tái tạo lâm phần.
j) Hiệu quả về kinh tế và tài chính cần thiết cho các chiến lược quản lý,
phục hồi và tái tạo rừng thứ sinh nghèo.
k) Bất cứ nơi nào có thể, cần phải sử dụng các biện pháp lâm sinh đơn giản.
l) Các yếu tố cản trở trong điều kiện lập địa cần phải được nhận ra trước
khi tiến hành thực hiện các chiến lược phục hồi, quản lý và tái tạo rừng thứ
sinh nghèo, đặc biệt là đất rừng nghèo.
m) Trong chiến lược phục hồi đất rừng nghèo phải xác định một cách

cẩn thận các loài cây thiết yếu.
n) Quá trình lựa chọn loài cho các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cần phải
tốt nhất ở mức có thể.


12

o) Động thái tự nhiên của lâm phần là nền tảng cơ bản của phục hồi, tái
tạo rừng.
p) Các biện pháp lâm sinh cần phải tạo ra được điều kiện thuận lợi thông
qua việc mô phỏng quá trình diễn thế tự nhiên.
Khả năng phục hồi của rừng nhiệt đới thường được đánh giá thấp. Một
nguyên tắc để làm giảm mức độ tác động của các biện pháp lâm sinh là bắt
chước quá trình tự nhiên để tối ưu hoá hiệu quả thông qua quá trình tự phục
hồi của rừng.
Tất cả các khu rừng bị suy thoái thường có đặc điểm cấu trúc hỗn tạp, vì
sự phát triển quá nhiều tre nứa và dây leo như Merremia spp và bên dưới cây
bụi như Chromolaene spp và Eugeissonia spp. Có nhiều trường hợp khi phát
dọn cây dây leo thường làm cho chúng phát triển mạnh hơn.
Một điều quan trọng là lựa chọn các giải pháp lâm sinh như thế nào cho
phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế? Để giải quyết vấn đề này có thể
thực hiện theo bốn câu hỏi lâm sinh dưới đây:
1. Hoàn cảnh của lâm phần và điều - Lâm phần
kiện lập địa đang tồn tại?
- Điều kiện lập địa
- Điều kiện kinh tế - xã hội
2. Lịch sử lâm phần là gì?
- Nguyên nhân hình thành rừng thứ sinh
nghèo
3. Lập địa sẽ phát triển thế nào khi - Quá trình sinh thái

thiếu sự tác động quản lý đã được lập? - Thay đổi kiểu sử dụng đất
4. Chiến lược quản lý gì cần thiết để - Kế hoạch quản lý cho từng lâm phần
đạt được một kết quả đặc biệt?
bị suy thoái:
- Các lựa chọn về mặt lâm sinh, quản lý
sử dụng đa mục đích
- Xác định mục tiêu, phương pháp sử
dụng
- Giám sát


13

Tác động chặt nuôi dưỡng (chặt trung gian) có thể được thực hiện quanh
năm, nhưng thích hợp nhất là vào vụ thu đông hoặc những lúc nông nhàn. Việc
lựa chọn cây đối với các loài cây rụng lá tốt nhất nên thực hiện vào mùa sinh
trưởng của cây, nếu không sẽ rất khó phán đoán tình hình sinh trưởng của cây.
Trước khi tiến hành chặt trung gian, cần tổ chức cho các nhân viên thực
thi công việc học tập quy trình kỹ thuật, xác định rõ nhiệm vụ, đồng thời phân
chia khu vực đất rừng chặt trung gian. Cần lập thêm một khu tiêu chuẩn, tiến
hành điều tra từng cây, tính toán cường độ chặt tỉa thưa và sản lượng gỗ sẽ
chặt ra, biên soạn kế hoạch thi công chặt trung gian và báo cáo lên cấp trên
phê chuẩn. Sau khi được phê chuẩn cần tổ chức cho những nhân viên có kinh
nghiệm tiến hành xác định, chọn cây chặt bỏ để đánh dấu, những cây sẽ chặt
bỏ này được gọi là “cây đánh dấu”. Đồng thời phải bố trí sắp xếp tốt các nhân
viên thi công và các việc chuẩn bị về vật chất.
Nói chung, trình tự chặt trung gian có những bước sau đây:
- Chặt đổ cây: Nhất định phải chặt theo sự đánh dấu trước, để kiên trì
nguyên tắc “3 chặt bỏ 3 giữ lại” trong khi chặt, cần phải thực hiện tốt “3
nhìn”: một nhìn tán cây, đảm bảo cho độ tàn che vừa phải; hai nhìn thân cây,

đảm bảo chặt đi cây xấu giữ lại cây tốt; ba nhìn loài cây, để đảm bảo chọn cây
chặt chính xác. Cũng cần chú ý đến hướng đổ của cây chặt, tránh tổn thương
cho cây lưu giữ lại; khi chặt cần chặt thật sát gốc.
- Chặt cành, tạo gỗ: Sau khi chặt cây đổ xuống đất, tiến hành chặt cành từ
gốc lên ngọn, khi chặt cành cần chặt phẳng, trơn tru, không làm tổn thương đến
thân cây. Tạo gỗ cần phải tiến hành theo nguyên tắc lợi dụng hợp lý, tiết kiệm
gỗ, bất cứ đoạn thân nào có giá trị sử dụng đều cần phải tạo gỗ theo quy cách.
- Tập trung gỗ, xử lý đất rừng (dọn rừng): Tập trung gỗ là đem các cây
gỗ chặt hạ được vận chuyển ra ngoài xếp thành khối, xếp ngay ngắn theo từng
quy cách khác nhau, để tiện đo kích thước và bốc lên xe. Chặt tỉa thưa xong


14

phải kịp thời xử lý đất rừng (dọn rừng); đem cành nhánh bỏ lại mang ra bên
ngoài rừng, có thể đưa vào sử dụng được, hơn nữa có tác dụng phòng tránh
phát sinh lửa rừng và sâu bệnh hại lan tràn phá hoại.
- Kiểm tra chất lượng trong khi thi công và nghiệm thu kết thúc. Sau khi
thi công xong cần ghi chép vào các tờ phiếu lô, khoảnh, kiện toàn hồ sơ kỹ
thuật sản xuất, đồng thời định kỳ quan sát ghi chép tài liệu theo quy định.
1.2. Ở trong nước
1.2.1. Phục hồi rừng thứ sinh nghèo bằng khoanh nuôi
* Quan điểm về rừng thứ sinh nghèo và phục hồi rừng thứ sinh nghèo
Theo Phạm Xuân Hoàn, (2003) [11], thì rừng thứ sinh nghèo được dùng
khi diễn tả một quần xã thực vật hình thành bởi quá trình phục hồi lại sau khi
bị gián đoạn trong chuỗi diễn thế nguyên sinh, Thái Văn Trừng, 1970,1978
[18], Trần Ngũ Phương (1970) [16] những khu rừng thứ sinh nghèo được hình
thành có sự tác động ở mức độ trực tiếp và cả gián tiếp của con người. Đặc
trưng của rừng thứ sinh nghèo là tính quy luật trong kết cấu của lâm phần
không rõ ràng, đặc biệt là cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng thứ, độ tàn che, cấu

trúc mật độ và tuổi cây trong quần xã; làm cho cây bụi và dây leo phát triển
cực kì mạnh. Rừng thứ sinh nói chung và rừng thứ sinh nghèo nói riêng đều
có sản lượng và giá trị kinh tế kém. Mật độ thiếu đặc biệt mật độ những loài
cây mục đích cũng là một đặc điểm dễ nhận thấy ở rừng thứ sinh (Phạm Xuân
Hoàn, 2003) [11].
Phục hồi rừng trước hết là phục hồi lại thành phần chủ yếu của rừng là
thảm thực vật cây gỗ. Phục hồi rừng là một quá trình sinh học gồm nhiều giai
đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một thế hệ mới thảm cây gỗ bắt đầu khép
tán. Quá trình phục hồi rừng sẽ tạo điều kiện cho sự cân bằng sinh học xuất
hiện, đảm bảo cho sự cân bằng này tồn tại liên tục và cũng vì thế mà chúng ta
có thể sử dụng chúng liên tục được (Võ Đại Hải và cộng sự, 2003) [12].


15

* Thành tựu nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh nghèo
+ Phân chia các kiểu trạng thái rừng
Hệ thống phân chia các kiểu trạng thái rừng được xây dựng dựa trên cơ
sở hệ thống phân loại trạng thái rừng của Loeichau (1963). Đây là hệ thống
phân loại đứng trên quan điểm đánh giá tài nguyên rừng. Sau năm 1975, Viện
Điều tra – Quy hoạch rừng đã đưa ra hệ thống phân loại mới, có sự cải tiến
cho phù hợp với thực tiễn kinh doanh.
+ Phân loại đối tượng rừng thứ sinh nghèo để áp dụng biện pháp phục hồi.
Phân loại đối tượng để từ đó áp dụng các biện pháp kỹ thuật tác động
phù hợp là một trong những vấn đề hết sức quan trọng, nó đóng vai trò quyết
định đến sự thành công của hoạt động phục hồi rừng thứ sinh nghèo. Nguyễn
Văn Thông (2001), Phạm Xuân Hoàn (2003), Vũ Tiến Hinh và Phạm Văn
Điển (2005)[10].
Hai văn bản được đánh giá là tiêu biểu cho việc phân loại đối tượng tác
động, và được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn kinh doanh rừng ở nước ta

trong một thời gian dài, đó là quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp
dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN 14 – 92)[2] được Bộ Lâm nghiệp
nay là Bộ NN&PTNT ban hành ngày 31 tháng 3 năm 1993, và quy phạm
phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung (QPN
21 – 98)[5] ban hành ngày 04 tháng 11 năm 1998.
* Tồn tại nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh nghèo
Mặc dù nghiên cứu về phục hồi hệ sinh thái rừng đã phát triển mạnh hơn
10 năm qua, nhưng đến nay vẫn còn rất nhiều vấn đề cần được giải quyết. Có
thể xếp chúng thành hai nhóm (Nguyễn Xuân Quát và cộng sự, 2001).
- Một là, những gì liên quan đến chất lượng rừng khoanh nuôi như cần
chọn đối tượng nào để chóng thành rừng sớm phát huy tác dụng, lấy rừng


16

nuôi rừng cho cả trước mắt và lâu dài; cần chọn biện pháp nào cho từng đối
tượng vừa dễ làm, vừa rẻ tiền mà rừng vẫn phát triển ổn định và bền vững.
- Hai là, những gì liên quan đến quyền lợi của những người làm rừng đặc
biệt là các hộ nông dân, làm sao thu hút được họ gắn bó với rừng khoanh nuôi
như quyền lợi sử dụng đất và rừng lâu dài, quyền hưởng lợi ích từ các sản
phẩm hàng hoá của rừng ngoài các giá trị về phòng hộ và môi sinh, vv...
Trong các tồn tại đó, bức xúc nhất là làm sao thu hút được đông đảo
người dân thực hiện khoanh nuôi phục hồi rừng, không thể chờ đợi sự đầu tư
của Nhà nước. Hơn nữa, ngay cả sự đầu tư ít ỏi đó Nhà nước cũng không thể
coi đó có đủ để đầu tư mãi cho phục hồi rừng bằng xúc tiến khoanh nuôi tái
sinh với quy mô hàng triệu ha.
Ngoài những vấn đề cần giải quyết về mặt kỹ thuật, hiện nay ở nước ta
và khu vực triển khai đề tài vẫn tồn tại nhiều bất cập như một rào cản về cả
phương diện xã hội lẫn kinh tế, trong đó có nhận thức chưa đầy đủ của xã hội
về giá trị của rừng, chính sách hưởng lợi tài nguyên rừng, chính sách đầu tư

xây dựng cơ bản vốn rừng, chính sách tín dụng ngân hàng, chính sách khuyến
nông, khuyến lâm, chính sách thuế sử dụng tài nguyên rừng và môi trường,
chính sách cuốn hút người dân và cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ rừng...
Gây khó khăn cho hoạt động phục hồi và phát triển bền vững rừng tự nhiên.
Những vấn đề nêu trên cho thấy, cần có giải pháp tổng thể tác động hợp
lý cho từng đối tượng, mới có hy vọng phục hồi và phát triển bền vững rừng
tự nhiên.
1.2.2. Xử lý lâm sinh cho rừng tự nhiên sau khoanh nuôi
Vấn đề này trước đây ít có người quan tâm. Song, do gỗ rừng tự nhiên
không có khả năng đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. Hơn
nữa các trạng thái rừng hiện nay chủ yếu là những cánh rừng đã bị khai thác
kiệt khả năng tái sinh phục hồi thành rừng ở mức độ thấp, những khu rừng


×