Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Đánh giá lâm nghiệp cộng đồng tại tỉnh sơn la và các hoạt động chủ yếu trong quản lý rừng cộng đồng tại bản lằn, xã mường do, huyện phù yên, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐỖ VĂN ÁNH

ĐÁNH GIÁ LÂM NGHIỆP CỘNG ĐỒNG TẠI TỈNH SƠN LA
VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU TRONG QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG
TẠI BẢN LẰN, XÃ MƯỜNG DO, HUYỆN PHÙ YÊN, TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS VŨ NHÂM

HÀ NỘI, 2011


Cơ cấu thu nhập giữa các nhóm hộ được thể hiện rõ ở biểu đồ cơ cấu, tỷ trọng thu nhập tại hình 4.10 sau.


1. Nhóm hộ Khá:
Thu nhËp kh¸c
15%

Thu nhËp LN


10%

Thu nhËp NN
37%

2. Nhóm hộ Trung bình:
Thu nhËp
CN
38%

Thu nhËp kh¸c
12%

Thu nhËp NN
43%

Thu nhËp LN
15%

Thu nhËp CN

30% hộ nghèo:
3. Nhóm

Thu nhËp
kh¸c
17%

Thu nhËp
LN

30%

Thu nhËp
NN
36%

Thu nhËp
CN
17%

Hình 4.10. Biểu đồ cơ cấu, tỷ trọng thu nhập của các nhóm hộ gia đình

3


Từ bảng 4.6, ta có biểu đồ cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình như sau:

20%

4%

12%

Lúa nương, ruộng 1 vụ
Nương rẫy
Khai th TNR

4%

Chăn nuôi


10%
36%

60%

Thu
khác
Lúa nương,
ruộng
1 vụ

21%

Nương rẫy
Khai th TNR

5%

Chăn nuôi
Thu khác

28%thu nhập của các hộ gia đình người Mông
Hình 4.3: Cơ cấu

4


i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành nghiên cứu đề tài tôi đã được
PGS.TS Vũ Nhâm, các thầy cô giáo, Giáo sư, Tiến sỹ; Thạc sỹ khoa học Lâm
nghiệp Trường Đại hoạc Lâm nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ để đề tài tiến
hành thuận lợi. Sự thành công của đề tài không thể tách rời sự giúp đỡ và hợp
tác có hiệu quả của chính quyền và nhân dân các thôn, bản, xã tham gia Dự án
Chương trình thí điểm Lâm nghiệp Cộng đồng huyện Mai Sơn và huyện Phù
Yên của tỉnh Sơn La nơi đề tài tiến hành điều tra, khảo sát và thu thập số liệu
hiện trường trong thời gian qua.
Nhân dịp này tôi xin bảy tỏ sự biết ơn tới: PGS, TS Vũ Nhâm - Người
thầy trực tiếp, hướng dẫn chỉ bảo những kiến thức chuyên môn thiết thực và
chỉ dẫn khoa học quý báu. Xin trân thành cảm ơn sự quan tâm Ban giám hiệu
Trường Đại Học Lâm nghiệp, Khoa đào tạo sau Đại Học; Chi cục Lâm
nghiệp, Chi cục Kiểm lâm, Trung tâm Lâm nghiệp Tây Bắc, Ban quản lý rừng
Phòng hộ cơ sở tỉnh; Các phòng, ban của UBND huyện Mai Sơn, Phù Yên.
- Lãnh đạo UBND xã Nà Ớt, xã Phiêng Cằm huyện Mai Sơn; xã Mường
Do, xã Mường Lang huyện Phù Yên; Ban quản lý bản và người dân của bản đã
giúp đỡ trong việc điều tra nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn do điều kiện hạn chế về
thời gian, nhân lực, tài chính. Mặt khác đây cùng là lĩnh vực nghiên cứu mới
ở một tỉnh, nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và bạn
bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 6 tháng 9 năm 2011
Tác giả

Đỗ Văn Ánh



ii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................................................................. i
Mục lục ...................................................................................................................... ii
Danh mục các từ viết tắt ...........................................................................................v
Danh mục các bảng ................................................................................................ vii
Danh mục các hình ................................................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................4
1.1. Nhận thức chung về quản lý rừng cộng đồng ..................................................4
1.2. Trên thế giới .....................................................................................................5
1.2.1. Khái niệm về cộng đồng, lâm nghiệp cộng đồng, quản lý rừng cộng
đồng ....................................................................................................................5
1.2.2. Quản lý rừng cộng đồng ở một số nước. .................................................9
1.2.3. Một số ấn phẩm chủ yếu có liên quan đến Lâm nghiệp cộng đồng .......11
1.3. Ở Việt Nam ....................................................................................................13
1.3.1. Khái niệm cộng đồng, lâm nghiệp cộng đồng, quản lý rừng cộng đồng.
..........................................................................................................................13
1.3.2. Một số hoạt động có liên quan đến quản lý rừng cộng đồng. ...............16
1.3.3. Các văn bản chính có liên quan đến Quản lý rừng cộng đồng. .............19
1.3.4. Hưởng lợi từ quản lý rừng cộng đồng ....................................................20
1.3. Thảo luận ......................................................................................................27
Chương 2: MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................29
2.1. Mục tiêu nghiên cứu. .....................................................................................29
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................29
2.1.2. Mục tiêu cụ thể: ......................................................................................29
2.2. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu .................................................................29

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................29
2.2.2. Giới hạn nghiên cứu ...............................................................................29


iii

2.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................30
2.3.1 . Hiện trạng quản lý rừng cộng đồng tỉnh Sơn La ...................................30
2.3.2. Phân loại các mô hình quản lý rừng cộng đồng tại tỉnh Sơn La ............30
2.3.3. Tác động của chính sách đến quản lý rừng cộng đồng ..........................30
2.3.4. Kinh nghiệm địa phương trong quản lý rừng cộng đồng .......................30
2.3.5. Các giải pháp phát triển hình thức rừng cộng đồng ...............................30
2.3.6. Các hoạt động quản lý rừng cộng đồng tại bản Lằn, xã Mường Do,
huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La .............................................................................30
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................30
2.4.1 Phương pháp kế thừa ...............................................................................31
2.4.2. Phương pháp, công cụ thu thập số liệu hiện trường ...............................31
2.4.3. Phương pháp lập Kế hoạch quản lý rừng cộng đồng, xây dựng Quy ước
và Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng....................................................36
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................37
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tê-xã hội tỉnh Sơn La. ............................................37
3.1.1. Vị trí địa lý, gianh giới ...........................................................................37
3.1.2. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................37
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................39
3.2. Một số thông tin cơ bản về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Phù Yên
...............................................................................................................................42
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................48
4.1. Hiện trạng quản lý rừng cộng đồng tỉnh Sơn La ...........................................48
4.1.1. Tiến trình hình thành và phát triển chính sách lâm nghiệp cộng đồng ở

Việt Nam...........................................................................................................48
4.1.2. Quản lý rừng cộng đồng tỉnh Sơn La .....................................................53
4.1.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển lâm nghiệp cộng đồng ...................69
4.2. Các hoạt động chủ yếu trong quản lý rừng cộng đồng tại bản Lằn, xã Mường
Do, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La. .........................................................................81


iv

4.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội bản Lằn ............................................81
4.2.2. Lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng bản Lằn .....................................84
4.2.3. Xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng dân cư thôn .102
4.2.4. Xây dựng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng dân cư thôn (Quỹ
thôn) ................................................................................................................109
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................116
1. Kết luận ...........................................................................................................116
2. Tồn tại .............................................................................................................119
3. Kiến nghị.........................................................................................................120
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................121
PHỤ BIỂU


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á.

CFR


Tài nguyên rừng cộng đồng

CPR

Tài nguyên sử hữu công cộng

CPRM

Quản lý tài nguyên sở hữu công cộng

CBFM

Quản lý rừng dựa vào cộng đồng

CFM

Quản lý rừng cộng đồng

CIFOR

Tổ chức nghiên cứu Lâm nghiệp quốc tế



Cộng đồng

ETSP

Dự án " phổ cập lâm nghiệp vùng cao"


FSĐ

Quỹ phát triển bền vững

ITTO

Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế

TFF

Quỹ ủy thác ngành lâm nghiệp

BV&PTR

Bảo vệ và phát triển rừng

BCH

- BCH: Ban chỉ huy thực hiện các biện pháp cấp bách
để bảo vệ và phát triển rừng.

QLBVR

- QLBVR: Quản lý Bảo vệ rừng.

CBCC

- CBCC: Cán bộ công chức.


NN&PTNT

- NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

PCCCR

- PCCCR: Phòng cháy chữa cháy rừng.

PGS,TS

- PGS, TS: Phó Giáo sư, Tiến sỹ.

DVMT

- DVMT: Dịch vụ môi trường.

BV&PTR

Bảo vệ và phát triển rừng


vi

CHXHCN

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

CP

Chính phủ


Ha

Hécta

K

Khoảnh

LNCĐ

Lâm nghiệp cộng đồng

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

LKHQLRCĐ

Lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng

QBVPTR

Quỹ bảo vệ phát triển rừng

PH

Phòng hộ

SX


Sản xuất

PRA

Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân

UBND

Uỷ ban nhân dân

M/ha

Trữ lượng / ha

G

Tổng tiết diện ngang

D1.3

Đường kính gốc 1.3 m

N/ha

Số cây / ha


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Số ô mẫu theo diện tích lô rừng

3.1

Tổng hợp diện tích rừng và đất lâm nghiệp

40

3.2

Hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình sử dụng đất

44

4.1

Các yếu tố ảnh hưởng công tác quản lý rừng cộng đồng

55

4.2


Mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác quản lý rừng

57

4.3

Nguyện vọng tham gia quản lý bảo vệ rừng cộng đồng của

58

34

cộng đồng dân cư thôn
4.4

Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng

59

4.5

Tiêu chí phân loại các hình thức QLR cộng đồng

63

4.6

Hiệu quả các hình thức quản lý rừng cộng đồng tỉnh Sơn La


67

4.7

Đề xuất khai thác, sử dụng bền vững một số loại lâm sản

77

4.8

Đề xuất một số cây trồng, vật nuôi dưới tán rừng cộng đồng

78

4.9

Hiện trạng tài nguyên rừng cộng đồng bản Lằn

83

4.10 Tài nguyên rừng bản Lằn

87

4.11 Kế hoạch khai thác rừng năm 2009 của bản Lằn

88

4.12 Biểu số cây khai thác năm 2009


91

4.13 Sản phẩm khai thác lô 5/Đồi Bo 1

93

4.14 Tổng hợp các chỉ tiêu khai thác năm 2009

93

4.15 Bố trí khai thác lâm sản ngoài gỗ hàng năm

95

4.16 Kế hoạch nuôi dưỡng rừng

97

4.17 Kế hoạch Bảo vệ rừng

98


viii

DANH MỤC HÌNH

Tên hình

TT


Trang

2.1

Thảo luận nhóm

32

2.2

PRA Lâm hộ

32

2.3

Sơ giao đất giao rừng

33

2.4

Điều tra Thực địa RCĐ

35

4.1

Cộng đồng xác định rừng cộng đồng trên bản đồ


86

4.2

Xây dựng quy ước BVR

102


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Quản lý rừng cộng đồng hiện đang tồn tại như một xu thế mang tính khách
quan và ngày càng có vị trí quan trọng trong quản lý tài nguyên rừng. Ở Việt Nam,
rừng cộng đồng đã tồn tại từ lâu đời, gắn liền với sự sinh tồn và văn hoá của các
cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng. Thực tế ở nhiều địa phương đã cho thấy có rất
nhiều cộng đồng thôn, bản hiện đang quản lý bảo vệ rừng hiệu quả mà không đòi
hỏi nhiều về đầu tư kinh phí của Nhà nước. Rừng cộng đồng thường được quản lý
tốt ở những cộng đồng có truyền thống quản lý rừng lâu đời, có hương ước nội bộ và
có sự tham gia tích cực của các thành viên cộng đồng.
Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi (2004) đã được Quốc hội khoá XI kỳ
họp thứ 6 thông qua trong đó qui định cộng đồng dân cư thôn bản là một trong
những đối tượng được Nhà nước giao rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển nhằm
giúp người dân sống gần rừng và phụ thuộc vào rừng được hưởng lợi thành quả của
họ từ trong công tác bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng thôn bản.
Để có cơ sở giúp cho việc quản rừng cộng đồng được chặt chẽ, có hiệu quả
điều cần thiết là phải cụ thể hoá Luật bảo vệ và phát triển rừng mà trong đó có việc
xây dựng lại các văn bản hướng dẫn thực hiện quản lý rừng cộng đồng.
Trong phần Mở đầu cuốn sách “Quản lý tài nguyên rừng công cộng” do Tổ

chức Lương, Nông Liên hợp quốc xuất bản năm 1993 tại Rome, sau khi khái quát
các kết quả nghiên cứu về Quản lý tài nguyên rừng công cộng tại Châu Á, Châu Phi
và Châu Mỹ La tinh tác giả : Donald A .Messerschmidt đã đưa ra khung “Phạm trù
quản lý rừng cộng đồng” như sau :
Tập thể sử dụng hay nhóm người sử dụng rừng (Cộng đồng nói chung), bao gồm :
- Quản lý theo Cộng đồng (các nhóm dựa trên thân quen)
- Quản lý thôn bản (các nhóm chính trị, kinh tế hoặc tôn giáo)
Ở một số nước quản lý rừng cộng đồng đã phát triển thành lâm nghiêp cộng
đồng và trở thành một nghề tạo thu nhập ổn định cho cộng đồng dân cư sống trong
và gần rừng. Lâm nghiệp cộng đồng đã được các nước đó thừa nhận là một hình


2

thức quản lý rừng và người đại diện cho cộng đồng quản lý rừng có tư cách pháp
nhân trong quan hệ dân sự và kinh tế.
Quản lý tài nguyên rừng và đất rừng dựa vào cộng đồng là một phương thức
quản lý rừng dựa vào kiến thức kinh nghiệm truyền thống và nguyện vọng của cộng
đồng, hướng đến việc nâng cao năng lực và tăng cường sự hợp tác chia sẻ kinh
nghiệm cho cộng đồng và bên liên quan nhằm quản lý các nguồn tài nguyên bền
vững và góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, văn hoá của các cộng đồng
dân tộc sống trong và gần rừng. Xu hướng phát triển rừng cộng đồng là yếu tố quan
trọng trong phát triển lâm nghiệp ở nhiều quốc gia nhằm định hướng thu hút sự
quan tâm của các cộng đồng để đóng góp vào tiến trình quản lý rừng bền vững.
Thời gian trước đây dân số ít, nhu cầu sinh kế của người dân chưa lớn, chưa
đa dạng vì thế nguồn tài nguyên rừng về cơ bản có thể đáp ứng được. Bên cạnh đó,
trong các cộng đồng dân tộc thiểu số việc quản lý tài nguyên rừng có sự trợ giúp
đắc lực của các định chế, luật tục truyền thống trong cộng đồng và trong một thời
gian dài trước đây chúng đã phát huy hiệu quả tốt do vậy mà tài nguyên rừng được
bảo vệ một cách tương đối tốt. Nhưng hiện nay, nhu cầu của người dân tăng cao, sự

phát triển mạnh về dân số, vấn đề di dân tự do, khai phá đất rừng trồng cây công
nghiệp đã làm suy giảm cả về số lượng và chất lượng tài nguyên rừng. Chính điều
đó đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống, các tác dụng có lợi khác của
tài nguyên rừng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhận thức, cách đối xử của người
dân với tài nguyên rừng.
Thực tế cho thấy ở nhiều nơi trên thế giới, các khu rừng cộng đồng được
quản lý tương đối tốt với nhiều hình thức và hệ thống quản lý khác nhau. Ở Việt
Nam, rừng của cộng đồng là rừng của thôn/hoặc dòng tộc, dòng họ đã được quản lý
theo truyền thống trước đây (quản lý theo các luật tục truyền thống), rừng trồng của
các hợp tác xã, rừng tự nhiên đã đuợc giao cho các hợp tác xã trước đây mà sau khi
chuyển đổi hoặc giải thể, hợp tác xã đã giao lại cho các xã hoặc các thôn quản lý.
Những diện tích rừng này có thể Nhà nước chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc đã công nhận quyền sử dụng đất của cộng đồng, song trên thực tế,


3

mặc nhiên cộng đồng đang tự tổ chức quản lý sử dụng và hưởng lợi từ những khu
rừng đó. Như vậy, thực chất “quản lý rừng cộng đồng” là cộng đồng dân cư thôn
quản lý rừng thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng,
được hình thành do các cộng đồng tự công nhận, hoặc thông qua chính sách giao
đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn. Các cộng đồng địa phương (thôn bản,
nhóm hộ, ..vv..) có quyền sử dụng lâu dài các nguồn tài nguyên rừng được công
nhận trên thực tế hoặc về mặt pháp lý. Những cộng đồng này chịu trách nhiệm quản
lý các nguồn tài nguyên rừng (trong khuôn khổ luật định). Trọng tâm không chỉ là
gỗ mà còn là các sản phẩm ngoài gỗ. Lợi ích thu được thuộc về người dân địa
phương và được sử dụng cho phát triển nông thôn. Cách quản lý rừng ở đây ít tính
chất khoa học hơn mà được hình thành trên cơ sở kiến thức bản địa của người dân
địa phương.
Ở mỗi địa phương, do những đặc thù về tài nguyên rừng khác nhau, thành

phần dân tộc khác nhau, cùng với đó là sự khác nhau về truyền thống, văn hóa,
phong tục tập quán, kinh nghiệm bản địa... đã dẫn đến có sự đa dạng trong quản lý
rừng cộng đồng. Sự khác nhau đó làm cho tính phác tạp của vấn đề quản lý rừng
cộng đồng trở lên rõ ràng và vì thế không thể áp dụng một cách cứng nhắc các quy
định nhà nước vào quản lý rừng cộng đồng cho tất cả các địa phương cũng như khó
có thể áp dụng nguyên bản các kinh nghiệm quản lý rừng cộng đồng của địa
phương này vào địa phương khác.
Sơn La là địa phương có nhiều hình thức quản lý rừng cộng đồng. Tuy nhiên
không phải hình thức quản lý nào cũng mang lại hiệu quả cao. Mỗi một hình thức
quản lý rừng cộng đồng lại có những ưu, nhược điểm khác nhau. Câu hỏi đặt ra ra
là Thực trạng quản lý rừng cộng đồng tại Sơn La như thế nào ? và các hoạt động
chủ yếu trong quản lý rừng cộng đồng tại địa phương ra sao? Để đi tìm câu trả lời
cho câu hỏi đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: Đánh giá lâm nghiệp cộng đồng tại
tỉnh Sơn La và các hoạt động chủ yếu trong quản lý rừng cộng đồng tại bản Lằn,
xã Mường Do, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La./.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức chung về quản lý rừng cộng đồng
Hiện nay trên thế giới, rừng là ngôi nhà cho hơn 300 triệu người và là nguồn
sinh kế chính cho hơn 1,2 tỷ người nghèo. Trong nhiều thập kỷ qua, rừng ngày càng
bị suy giảm mạnh, 1/2 tài nguyên rừng toàn cầu bị phá hoại và 30% năng suất bị suy
giảm. Theo IUCN, chỉ tính trong khoảng thời gian ngắn từ 1990 – 1995, hơn 11
triệu ha rừng đã bị biến mất; trong đó rừng nhiệt đới mất nhiều nhất, trung bình mỗi
ngày có 100 loài tuyệt chủng. Trước tình trạng đó, đã có nhiều mô hình quản lý
rừng được đưa ra và mô hình được đánh giá thành công nhất đối với vấn đề bảo tồn
là mô hình quản lý rừng (QLR) dựa vào cộng đồng.

Theo Đinh Ngọc Lan (2000), QLR cộng đồng là sự hội tụ đầy đủ các phương
tiện xã hội kỹ thuật và kiến thức bản địa. Đây là hệ sinh thái nhân văn nằm trong
mối tương tác giữa hệ xã hội - cộng đồng và hệ tự nhiên, hệ sinh thái rừng. Vì vậy
quản lý rừng cộng đồng phải được xem xét trên cơ sở lý thuyết hệ thống về cộng
đồng, bản địa, sở hữu và quyền hưởng dụng tài nguyên rừng.
Theo tác giả Nguyễn Bá Ngãi (2004), cộng đồng quản lý rừng là một thực
tiễn dù được thể chế hoá hoặc không thừa nhận thì nó vẫn tồn tại. Do đó việc thừa
nhận cộng đồng là là một chủ thể có pháp nhân luôn có lợi cho công tác QLR,
khuyến khích và phát triển hình thức quản lý rừng cộng đồng phù hợp với đặc điểm
kinh tế xã hội và thị trường của từng vùng, đó là QLR cộng đồng đáp ứng nhu cầu
sinh kế và tiếp cận sản xuất hàng hoá.
Có rất nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng, rừng cộng đồng có vai trò
rất quan trọng đối với đời sống của người dân miền núi, đặc biệt là dân nghèo và
bảo vệ môi trường sinh thái (Messerschmitt et al. (1996), Đinh Ngọc Lan (2002), Lê
Thị Diên (2003).
Kết quả nghiên cứu quản lý rừng cộng đồng của đồng bào dân tộc thiểu số
vùng núi phía Bắc Việt Nam cho thấy QLR cộng đồng là một phương thức quản lý
rừng có hiệu quả, góp phần đáng kể vào bảo vệ và phát triển rừng, tăng thu nhập,


5

xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Nghiên cứu của Trần Đức Viên (1999) trong vấn đề giảm nghèo và rừng ở Việt
Nam cho thấy những dân tộc thiểu số nghèo hơn thích quản lý rừng cộng đồng hơn,
chủ yếu muốn đảm bảo an toàn lương thực, trong khi đó người Kinh và người Thái
muốn giao cho hộ gia đình. Tác giả Tessien (2002) trong tác phẩm "Giảm nghèo và
rừng ở Việt Nam" cũng có nhận xét tương tự.
Chính sách giao đất rừng ở tỉnh Đắc Lắc là một trong những ví dụ thể hiện
sự tiến bộ nhất ở Việt Nam trong việc chuyển hướng sang lâm nghiệp cộng đồng.

Luật Đất đai 2003 và Luật Bảo vệ và phát triển rừng 2004 đã tạo hành lang pháp lý
cơ bản cho quản lý rừng cộng đồng. Do đó nhiều vấn đề như xác lập quyền quản lý
và sử dụng đất đai và rừng cộng đồng, lập kế hoạch quản lý rừng truyền thống của
đồng bào dân tộc thiểu số với quy định của chính sách hiện hành cần được cụ thể
hoá trên thực tiễn. Hiện nay, mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng đã được
nhân rộng ở nhiều nơi.
1.2. Trên thế giới
1.2.1. Khái niệm về cộng đồng, lâm nghiệp cộng đồng, quản lý rừng
cộng đồng:
a) Khái niệm về cộng đồng: Khái niệm này được sử dụng nhiều trong các
nghiên cứu, tuy nhiên chưa có sự thống nhất chung về mặt từ ngữ.
+ Theo Darcy Davis Case (1990), “Cộng đồng là nhóm người sống trên cùng
một khu vực và thường cùng nhau chia sẻ các mục tiêu chung, các luật lệ xã hội
chung và hoặc có quan hệ gia đình với nhau”.
+ Thuật ngữ “cộng đồng” theo FAO (1996) “Cộng đồng là những người sống
tại một chỗ trong một tổng thể hoặc là một nhóm người sinh sống tại cùng một nơi
theo những luật lệ chung”.
b) Lâm nghiệp cộng đồng:
- Thuật ngữ “Lâm nghiệp cộng đồng” (Community Forestry) theo FAO
(1999) “Lâm nghiệp cộng đồng là bao gồm bất kỳ tình huống nào mà người dân địa
phương tham gia vào hoạt động lâm nghiệp”.


6

- Theo J.E-Michael Arnold (1999) thuật ngữ Lâm nghiệp cộng đồng được sử
dụng với nghĩa hẹp hơn “Là các hoạt động lâm nghiệp được tiến hành bởi cộng
đồng hoặc nhóm người địa phương”.
- Ở Nepal, thuật ngữ lâm nghiệp cộng đồng chỉ được hiểu như là "một nhóm sử
dụng rừng (Forest use Group) để chỉ hoạt động lâm nghiệp cộng đồng được tổ chức bởi

các nhóm đồng sử dụng tài nguyên rừng trong một làng”.
Như vậy thuật ngữ “lâm nghiệp cộng đồng” đã được đề cập ở nhiều quốc gia
trên thế giới. Nó hình thành với mục đích tạo dựng một phương thức quản lý rừng
cộng đồng, phân cấp trong quản lý rừng, rừng được quản lý bền vững. Mặt khác
người dân đang sống phụ thuộc vào rừng, những giải pháp quản lý bảo vệ rừng
đóng góp vào việc sinh kế và cải thiện đời sống người dân từ hoạt động lâm nghiệp.
Từ quan điểm đó đã hình thành các phương thức, các chương trình hoạt động quản
lý rừng cộng đồng.
Từ các định nghĩa trên đối chiếu với Luật bảo vệ và phát triển rừng và tình
hình quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam hiện nay, thấy rằng quan niệm về Lâm
nghiệp cộng đồng của J.E-Michael Arnold thích hợp hơn.
c) Khái niệm quản lý rừng cộng đồng (Community Forest ManagementCFM).
Là một phương thức nhằm duy trì và phát triển rừng cũng như giải quyết vấn
đề đói nghèo ở vùng cao, một nguyên nhân gốc rễ làm suy giảm tài nguyên rừng ở
các quốc gia.
Quản lý rừng cộng đồng dựa trên quan điểm “Con người trước và lâm nghiệp
bền vững sẽ theo sau đó”, nó trao cho các cộng đồng quyền và trách nhiệm trực tiếp
quản lý và hưởng lợi từ tài nguyên rừng (DENR).
Quan điểm này cho thấy quản lý rừng cộng đồng nhắc đến việc phân cấp
quản lý rừng một cách mạnh mẽ trong đó nhấn mạnh đến giao quyền quản lý các
khu rừng và cơ hội cho người dân cộng đồng có được hưởng lợi từ rừng. Khi mà
các vấn đề đói nghèo và mất công bằng trong tiếp cận nguồn tài nguyên được giải
quyết thì các cộng đồng thôn, bản sẽ nhận ra trách nhiệm của chính họ trong việc
bảo vệ, quản lý rừng, điều này đã được nhiều chính phủ, tổ chức phi chính phủ nhận


7

thức rõ ràng và từ đó đã thúc đẩy cho tiến trình này phát triển ở nhiều cộng đồng
sống phụ thuộc vào rừng.

Trong một số năm gần đây để khẳng định hơn tính sở hữu và làm chủ trong
quản lý tài nguyên rừng, khái niệm quản lý rừng cộng đồng đã được phân định rõ
hơn “Quản lý rừng cộng đồng là bao gồm tất cả các hoạt động, tổ chức thu hút cộng
đồng tham gia quản lý rừng và được chia sẻ lợi ích từ nguồn tài nguyên”.
Tuy mỗi tác giả, mỗi nước có quan điểm, có cách hiểu về các phạm trù khái
niệm khác nhau phù hợp với điều kiện của từng nước, song nó lại là cơ sở và kinh
nghiệm tốt để Việt Nam học hỏi và tham khảo đưa ra những cơ sở lý luận đúng cho
thực tiễn quản lý rừng ở Việt Nam.
d) Phân biệt về quản lý rừng tập thể, quản lý rừng cộng đồng và quản lý rừng
thôn bản.
Khi nghiên cứu về quản lý rừng công cộng thuộc 3 vùng : Châu Á, Châu
Phi và Châu Mỹ Latinh trên phương diện toàn cầu phát hiện có một số lẫn lộn trong
quan niệm giữa sở hữu “tập thể”, “cộng đồng ” và “thôn bản”. Các hình thức “cộng
đồng” và “thôn bản” về mặt quản lý đều là những hình thức “tập thể” nhưng giữa
chúng có những khác biệt rõ và quan trọng. Một cộng đồng được định nghĩa như
là “những người sống tại chổ trong một tổng thể” (Từ điển Oxford) hoặc là “một
nhóm người sinh sống tại cùng một nơi theo những luật lệ chung” (Từ điển
Webster). Ý tứ về tính chất tổng thể hoặc cùng nhau gắn bó là gốc ngữ nghĩa trong
thuật ngữ cộng đồng. Nó giúp ta trả lời ai là người nằm trong một hệ quản lý tập thể
đặc biệt. Trong khi từ “cộng đồng” ẩn dụ một nhóm người “tổng thể” sống tại một
vị trí hoặc cùng với nhau theo cách nào đó, thì từ “thôn xã” có nghĩa là giữa những
nhóm khác nhau trong một cộng đồng. Nói tới cộng đồng là nói tới toàn bộ thôn bản
thường có ranh giới trong không gian, còn thôn xã lại ẩn dụ những thành viên có
hạn chế, những việc phân bổ lợi ích hoặc hưởng thụ cho các bộ phận của cộng đồng
tách rời nhau về mặt xã hội. Sự phân biệt giữa cộng đồng và thôn bản khá quan
trọng khi tiến hành nghiên cứu những ai có quyền tham gia hưởng thụ tài nguyên
rừng, và sản phẩm được phân bố như thế nào. Các chế độ quản lý rừng cộng đồng
được đề cập đến ở đây dựa trên giả thiết sẽ có một sự phân bổ công bằng về tài
nguyên rừng được giao giữa các thành viên trong toàn bộ nhóm. Còn việc quản lý



8

rừng theo thôn bản, thì mặc dù việc phân bổ là tương đối công bằng trong từng
nhóm cụ thể, nhưng vẫn có sự không công bằng trong cộng đồng, bởi vì những
“người ngoài cuộc” bị loại ra tuy họ vẫn sống trong cùng cộng đồng như là bạn bè
hoặc xóm giềng, hay người họ hàng, nếu đơn vị thôn bản là một nhóm kinh tế hoặc
chính trị không dựa vào cơ sở người thân. Mức độ nội vi/hoặc ngoại vi về mặt xã
hội đề ra cũng phân rõ ranh giới giữa quản lý cộng đồng với quản lý thôn bản.
Trong điều kiện tư hữu công cộng vấn đề tham gia hưởng thụ công cộng hoặc tài
nguyên mở rộng hoặc hạn chế đối với người dân là vấn đề tương đối. Trong cách
quản lý theo thôn bản quyền đó có tính chất hạn hẹp hơn, chỉ dành cho những thành
viên trong cùng nhóm, không cho các nhóm khác. Trái lại, khi thực hiện quản lý
rừng theo cộng đồng, thì quyền tham gia hưởng thụ được mở rộng hơn, bao gồm cả
tổng thể nhiều hơn, tức là tất cả thành viên của cộng đồng, kể cả những hội, đoàn
nhỏ cá thể nằm tại cộng đồng cũng có quyền hưởng thụ theo những quy tắc các bên
đã cùng nhau thỏa thuận cả về mặt thời gian và các kiểu sử dụng.
Các phạm trù quản lý rừng cộng đồng được thực hiện theo các hình thức
dưới đây :
Tập thể sử dụng hay
nhóm người sử dụng

Cộng đồng nói chung

Quản lý theo cộng đồng : Tất cả
cộng đồng hoặc nhóm đã được
cộng đồng chấp nhận ; Ví dụ :
Hợp tác xã, các trường học...
Các nhóm dựa trên thân
quen ; Ví dụ : Thị tộc, bộ

tộc, dòng họ...

Quản lý theo thôn, xã do những
nhóm riêng rẽ, chỉ là một số
hoặc một bộ phận của một cộng
đồng

Các nhóm chính trị, kinh tế
hoặc tôn giáo, môn phái...


9

1.2.2. Quản lý rừng cộng đồng ở một số nước.
1) Ấn Độ : Năm 1951, Ấn Độ tiến hành quốc hữu hoá các tài nguyên rừng và
thực hiện luật cải cách ruộng đất. Vào đầu những năm 70, chính phủ ban hành nhiều
chính sách nhằm khuyến khích phát triển trên đất không lâm nghiệp. Do các chương
trình LNXH không mang lại kết quả như mong đợi, từ năm 1988, chính phủ ban
hành chính sách mới về lâm nghiệp cộng quản lý trên đất lâm nghiệp. Mục tiêu cơ
bản là lôi kéo và khuyến khích người dân và cộng đồng của họ tham gia vào quá
trình quản lý tài nguyên rừng trên đất lâm nghiệp của Nhà nước. Người dân và các
cộng đồng của họ được hưởng các sản phẩm phụ và một phần sản phẩm gỗ tuỳ theo
điều kiện của các bang.
Chương trình Lâm nghiệp xã hội (LNXH) được thực hiện trên đất của làng
bản và tư nhân. Mục tiêu của chương trình nhằm giảm sức ép đối với các khu rừng
công nghiệp do chính phủ quản lý. Chính phủ huy động nông dân, trường học và
các tổ chức xã hội tham gia vào trồng rừng gỗ nhiên liệu.
Chương trình rừng cộng quản (JSM) do chính phủ và cộng đồng cùng quản
lý các khu rừng trên đất lâm nghiệp của nhà nước. Nhân dân được sử dụng các sản
phẩm phụ từ rừng, 25% giá trị sản phẩm gỗ được giữ lại cho cộng đồng. Tuy nhiên

cơ chế đầu tư và chia sẻ lợi ích khác nhau theo các bang.
2) Ở Philippin: Đã hình thành Chương trình phát triển lâm nghiệp cộng đồng
và không phải là Chương trình tự phát mà là Chương trình được xác lập có hệ
thống, chặt chẽ và đang được tiến hành mạnh mẽ. Chương trình đã tập trung giải
quyết các vấn đề chính thức sau: Cải tạo canh tác nương rẫy ở miền núi, khôi phục
rừng sau nương rẫy. Thành công của Chương trình là đã giải quyết được một cách
hợp lý, hài hòa giữa lợi ích cá nhân, lợi ích cộng đồng địa phương và lợi ích của
toàn xã hội. Sự tham gia tích cực của người dân đã đảm bảo cho các dự án tồn tại
lâu dài và không phải dự án kết thúc là các hoạt động kết thúc, nó tạo ra sự tin cậy,
cùng chịu trách nhiệm trong việc duy trì và phát triển các thành quả của dự án trong
tương lai. Thành công của dự án Lâm nghiệp cộng đồng đã đưa đến một viễn cảnh
như sau:


10

- Định hướng được đúng đắn các dịch vụ, bảo đảm tin cậy, công bằng xã hội và
đáp ứng thỏa đáng những nhu cầu trong cuộc sống của người dân tham gia dự án.
- Nâng cao được mức sống, mức thu nhập trong lâm nghiệp vùng cao góp
phần giảm nhẹ sự đe dọa của nạn đói, cuộc sống nghèo khổ. Tái tạo, giữ gìn và cải
tiến cuộc sống văn hóa trong cộng đồng.
- Tạo ra sự hợp tác nghiên cứu về rừng giữa các trường Đại học, các hoạt
động cá nhân với cộng đồng dân cư quản lý rừng.
- Hệ thống giáo dục, huấn luyện được hình thành đã sản sinh ra nhân tài, vật
lực có trình độ, kỹ năng và lương tâm phục vụ trong toàn bộ hệ thống lâm nghiệp
cộng đồng.
- Hoàn thành tổ chức mạng lưới thông tin tốt, chu đáo, tạo cơ hội thuận tiện
cho người dân trong cộng đồng phát triển dân trí và chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm.
3) Ở Thái Lan: Vua Ghumbol Adulvadey của Thái Lan đã từng nói: “… Ngành
lâm nghiệp không có đủ tiền vốn và năng lực bảo vệ giữ gìn rừng. Sự nghiệp đó phải là

của người dân, những người đóng vai trò phục hồi rừng, bảo vệ và nhận từ rừng những
lợi ích cho chính mình. Đây chính là thực thể của lâm nghiệp cộng đồng.”
Năm 1989, Lâm nghiệp Hoàng gia Thái Lan đã đề ra chính sách phát triển
Lâm nghiệp cộng đồng. Trong đó chủ yếu giành quyền hạn nhiều hơn cho các địa
phương trong quản lý tài nguyên rừng. Tăng cường hệ thống khuyến lâm để hỗ trợ
cộng đồng tự quản lý rừng. Dưới sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế trong đó có Tổ
chức hợp tác phát triển Thụy Sỹ (SDC), Thái Lan đã hình thành Trung tâm đào tạo
Lâm nghiệp cộng đồng (RECOFTC) thuộc trường Đại học Kasesat, sau tách ra
thành Trung tâm đào tạo Lâm nghiệp cộng đồng vùng. Trung tâm này đã tổ chức
được nhiều khóa học ngắn hạn với các chủ đề đào tạo có liên quan đến phát triển
lâm nghiệp cộng đồng cho tất cả các hội viên trong nước cũng như nước ngoài.
Điều đáng quan tâm đối với Lâm nghiệp cộng đồng ở Thái Lan là ở một vài
nơi đã tự xây dựng vùng Lâm nghiệp cộng đồng bằng việc trồng cây trước khi có
quyền sử dụng đất. Họ tin rằng việc trồng cây trên đất canh tác của họ cũng như các
khu đất của cộng đồng, của nhà nước họ sẽ có lý do đòi hỏi mạnh mẽ hơn về vấn đề


11

đất đai dành cho phát triển Lâm nghiệp cộng đồng. Đây cũng là cách giải quyết
những khó khăn cho bất kỳ những ai muốn lấy đất đai để trồng cây hàng hóa như
trồng Bạch đàn thuần loài và nhiều cây kinh doanh khác.
4) Ở Indonesia: Ngay từ năm 1967, Chính phủ Indonesia đã ban hành các sắc
lệnh về phát triển kinh tế, xã hội của các cộng đồng; xây dựng các chương trình
phát triển nông thôn, bản và định canh định cư cho các vùng có liên quan đến khu
vực lâm nghiệp. Năm 1995 Indonesia tiến hành xây dựng Chương trình phát triển
lâm nghiệp cộng đồng. Đến năm 1996 Bộ Lâm nghiệp Indonesia xây dựng dự án
giao 10.000 ha rừng cho các cộng đồng quản lý.
5) Ở Nê-pan năm 1978, chính phủ Nê-pan đã giao cho người dân địa phương
quản lý rừng để thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp cộng đồng. Từ năm

1998, Nhà nước đã công nhận quyền pháp nhân cho các nhóm sử dụng rừng và để
tăng cường hỗ trợ các cộng đồng trong sử dụng rừng; năm 1993, Nhà nước đã thay
đổi chức năng của Phòng Lâm nghiệp từ chức năng cảnh sát sang chức năng hỗ trợ
thúc đẩy.
6) Ở Trung Quốc: Có thể nói Trung Quốc là một nước điển hình về quan tâm
và ủng hộ các tổ chức Lâm nghiệp cộng đồng. Mặc dù theo pháp luật hiện hành của
nước này đất đai vốn thuộc quyền quản lý của Nhà nước nhưng cây cối và sản phẩm
trên đó thuộc quyền sở hữu của người trồng trọt. Điều này bảo đảm bằng hợp đồng
giữa Chính phủ và người trồng trọt và hợp đồng có thể được tiếp tục lâu dài, kế tiếp.
7) Ở Hàn Quốc: Rừng cộng đồng chiếm 8%, rừng tư nhân chiếm 70% nhưng
một số chủ rừng tư nhân đã hoạt động trong những nhóm sở hữu rừng mang tính
cộng đồng và 140 nhóm sử dụng rừng đã được thành lập.
8) Ở Cộng hòa liên bang Đức, các hoạt động quản lý lâm nghiệp không chỉ do
Nhà nước trực tiếp quản lý mà còn do cộng đồng địa phương tiến hành. Ngoài ra
các cá nhân quản lý rừng còn tập hợp thành các nhóm sở hữu rừng.
1.2.3. Một số ấn phẩm chủ yếu có liên quan đến Lâm nghiệp cộng đồng
Lâm nghiệp cộng đồng tuy là một loại hình tổ chức quản lý mới được hình
thành, nhưng cũng đã xuất hiện một số tài liệu công bố các kết quả nghiên cứu về


12

lĩnh vực này. Gần đây có 3 ấn phẩm đề cập đến những vấn đề chủ yếu của Lâm
nghiệp cộng đồng; đó là các ấn phẩm “Giới thiệu về Lâm nghiệp cộng đồng”
(Introducing community forestry) của tác giả : Nancy Lee Deluss, Matt Turner và
Louise Rortmann, xuất bản ở Rome năm 1997, ấn phẩm “Xây dựng thể chế cho
Lâm nghiệp cộng đồng” (Crafting institutional arrangement for community
forestry) của các tác giả James T.Thomson và Karen Shoonmaker Freudenbenger,
xuất bản ở Rome năm 1997; và ấn phẩm “Phụ nữ trong Lâm nghiệp cộng đồng”
(Women in community forestry), xuất bản ở Rome năm 1989.

- Ấn phẩm “Giới thiệu về Lâm nghiệp cộng đồng” đã trình bày rõ khái niệm
về Lâm nghiệp cộng đồng – Đó không chỉ việc trồng cây của cộng đồng dân cư mà
còn bao gồm cả việc sử dụng và quản lý rừng tự nhiên và cung cấp các sản phẩm
lâm nghiệp từ các nguồn khác nhau… Ngoài ra tài liệu này còn đề cập đến các lĩnh
vực khác có liên quan đến Lâm nghiệp cộng đồng như: Tìm hiểu cách sử dụng rừng
của dân; mục đich chính của Lâm nghiệp cộng đồng là tạo ra lợi nhuận cho dân địa
phương và xác định những nhân tố ảnh hưởng đến phát huy thế mạnh của Lâm
nghiệp cộng đồng….
- Ấn phẩm “Xây dựng chế độ cho Lâm nghiệp cộng đồng” đã xác định rõ tầm
quan trọng của việc xây dựng thể chế cho tất cả những hoạt động có liên quan đến
Lâm nghiệp cộng đồng để hỗ trợ người dân trong việc quản lý rừng bền vững.
Trong ấn phẩm này cũng đã giới thiệu các tài liệu có liên quan đến quản lý cây và
rừng; liên quan đến các hoạt động của Lâm nghiệp cộng đồng; các hình thức
khuyến khích việc thực hiện thể chế; hướng dẫn tiến hành phân tích thể chế; đánh
giá sự gắn kết của lâm nghiệp cộng đồng; những đặc trưng của lâm nghiệp cộng
đồng và những qui định có hiệu lực trong các dự án Lâm nghiệp cộng đồng.
- Ấn phẩm “Phụ nữ trong Lâm nghiệp cộng đồng” đã khẳng định rằng: “Nếu
chương trình về Lâm nghiệp cộng đồng muốn thành công, chúng phải được xây
dựng sao cho thích ứng với những nhu cầu của phụ nữ…”; vì vậy cần phải “… hiểu
được phụ nữ; định ra những câu hỏi phù hợp với phụ nữ; thực hiện mọi hoạt động
đều có sự tham gia của phụ nữ”.


13

Tóm lại, Lâm nghiệp cộng đồng đã được nhiều nước trên thể giới chú trọng
nghiên cứu phát triển nhất là đối với các nước đang phát triển vì đã thu được nhiều
kết quả khả quan trong quản lý rừng bền vững. Hiện nay các nước này vẫn đang
tiếp tục tổng kết kinh nghiệm từ các mô hình xây dựng rừng cộng đồng để rút ra
những kết luận làm cơ sở đề xuất xây dựng và điều chỉnh các chính sách hỗ trợ,

củng cố và phát triển loại hình quản lý rừng này.
1.3. Ở Việt Nam
1.3.1. Khái niệm cộng đồng, lâm nghiệp cộng đồng, quản lý rừng cộng đồng.
1) Khái niệm cộng đồng.
Theo các nhà xã hội học, nhân chủng học ở Việt Nam. Xét về mặt ngôn ngữ
“cộng đồng” là sự kết hợp của hai từ “cộng” và “đồng”. Từ “cộng” được hiểu là
cộng vào, gộp vào, thêm vào, kết hợp vào, còn từ “đồng” có nghĩa là cùng, cùng
nhau, giống nhau, chung nhau về một số đặc điểm: nhân chủng học, lãnh thổ, phong
tục tập quán, sở thích… Từ ý nghĩa trên “cộng đồng” được hiểu là “Toàn thể những
người sống thành tập thể hay một xã hội mà có những đặc điểm giống nhau, gắn bó
với nhau thành một khối và giữa họ có sự liên hệ, hợp tác với nhau để cùng nhau
hoạt động hàng ngày, cùng nhau thực hiện những lợi ích của mình và lợi ích chung
của toàn xã hội”.
Với sự đa nghĩa của khái niệm cộng đồng đã làm cho chúng ta không được
hiểu rõ ràng, mặt khác cộng đồng còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành như:
Nhân văn, Xã hội học, Nhân chủng học… Mỗi ngành nghiên cứu một đối tượng
khác nhau nên sẽ có các cách hiểu khác nhau. Vì vậy thuật ngữ “cộng đồng” đã tạo
nên sắc nghĩa khác nhau.
Trong ngành lâm nghiệp, ở lĩnh vực hoạt động quản lý tài nguyên rừng cộng
đồng khái niệm “cộng đồng” được hiểu:
- Cộng đồng được phân ra làm hai loại: Cộng đồng dân tộc và cộng đồng
làng bản.


×