Tải bản đầy đủ (.pdf) (199 trang)

Xây dựng cơ sở khoa học môi trường cho định hướng quy hoạch cây xanh trên một số tuyến quốc lộ vùng đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.84 MB, 199 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Lê Xuân Thái

XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG CHO
ĐỊNH HƢỚNG QUY HOẠCH CÂY XANH TRÊN MỘT SỐ
TUYẾN QUỐC LỘ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Lê Xuân Thái

XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG CHO
ĐỊNH HƢỚNG QUY HOẠCH CÂY XANH TRÊN MỘT SỐ
TUYẾN QUỐC LỘ VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG HỒNG

Chun ngành:

Mơi trƣờng đất và nƣớc

Mã số:

62440303


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. TRẦN VĂN THỤY
2. GS.TS. LÊ VĂN KHOA

PGS.TSKH. NGUYỄN XUÂN HẢI

Hà Nội - 2017


Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận án là trung thực, chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ cơng trình,
luận án nào và chƣa sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ đã đƣợc cảm ơn và các thông tin tham khảo, trích dẫn đã
đƣợc nêu rõ nguồn gốc.

Tác giả luận án

Lê Xuân Thái


Lời cảm ơn
Để hồn thành luận án này tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy,
cô trong Khoa Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên đã quan tâm giúp
đỡ chỉ bảo tận tình trong quá trình thực hiện đề tài. Nhờ đó tơi đã tiếp thu đƣợc
nhiều ý kiến đóng góp và nhận xét quý báu của thầy cô thông qua các buổi bảo vệ

đề cƣơng và hội nghị chuyên đề.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Trần Văn Thụy và GS.TS
Lê Văn Khoa đã trực tiếp hƣớng dẫn, định hƣớng chun mơn, quan tâm giúp đỡ
tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong q trình cơng tác cũng nhƣ thực
hiện luận án.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc đến gia đình đã tạo mọi
điều kiện tốt nhất để tơi có thể hồn thành tốt mọi cơng việc trong q trình thực
hiện luận án. Bên cạnh đó, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn của mình tới bạn bè và đồng
nghiệp, ln quan tâm, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Mặc dù đã rất cố gắng trong q trình thực hiện nhƣng luận án khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận đƣợc sự góp ý của q thầy, cơ và
bạn bè.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2017
Tác giả luận án

Lê Xuân Thái


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Những đóng góp mới của đề tài ..............................................................................3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................4
1.1. Khái lƣợc về hệ thống đƣờng quốc lộ vùng nghiên cứu ......................................4
1.1.1. Hệ thống đường quốc lộ ............................................................................4
1.1.2. Mạng lưới đường bộ của Việt Nam ...........................................................4
1.1.3. Hệ thống đường quốc lộ của vùng đồng bằng sông Hồng........................5
1.1.4. Sự phát triển của đường quốc lộ là nhu cầu tất yếu của xã hội ...............6
1.2. Tình hình nghiên cứu về quy hoạch cây xanh trên thế giới và ở Việt Nam ........7
1.2.1. Trên thế giới ..............................................................................................7
1.2.2. Ở Việt Nam ..............................................................................................15
1.3. Hiện trạng và phân loại cây xanh trên các đƣờng giao thông ............................21
1.3.1. Hiện trạng cây xanh trên đường giao thông ở vùng nghiên cứu ............21
1.3.2. Phân loại cây xanh theo công dụng kết hợp với hình dạng ....................22
1.3.3. Phân loại cây xanh theo nguồn gốc ........................................................23
1.3.4. Phân loại cây xanh trên cơ sở bảo vệ môi trường ..................................23
1.3.5. Phân loại cây xanh theo nhu cầu sử dụng ..............................................24
1.3.6. Phân loại cây xanh theo đặc điểm thường dùng trên đường và theo
thành phần thực vật học ....................................................................................24
1.3.7. Phân loại cây xanh theo chủ thể quản lý ................................................24


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................25
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................25
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................25
2.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................25
2.3.1. Một số tuyến quốc lộ lựa chọn nghiên cứu .............................................25
2.3.2. Cơ sở lựa chọn các tuyến quốc lộ để nghiên cứu ...................................26
2.3.3. Khái quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng đồng bằng sông
Hồng ..................................................................................................................29

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................32
2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận ....................................................................32
2.4.2. Phương pháp kế thừa, thu thập các thông tin và các tài liệu liên quan .33
2.4.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa ................................................33
2.4.4. Phương pháp chuyên gia ........................................................................33
2.4.5. Phương pháp nghiên cứu thành phần loài cây xanh và cấu trúc quần xã
cây xanh trên các tuyến quốc lộ giao thông vùng nghiên cứu ..........................34
2.4.6. Vị trí quan trắc và lấy mẫu đất - nước – khơng khí ................................36
2.4.7. Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm .................................40
2.4.8. Phương pháp phân tích tổng hợp............................................................42
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................43
3.1. Thực trạng hệ thống cây xanh trên một số tuyến đƣờng quốc lộ vùng đồng bằng
sông Hồng .................................................................................................................43
3.1.1. Quốc lộ 2 .................................................................................................43
3.1.2. Đường Võ Văn Kiệt .................................................................................44
3.1.3. Quốc lộ 18 ...............................................................................................45
3.1.4. Quốc lộ 5 .................................................................................................46
3.1.5. Quốc lộ 1A...............................................................................................46
3.2. Hiện trạng môi trƣờng đất - nƣớc – khơng khí ..................................................48
3.2.1. Hiện trạng mơi trường khơng khí............................................................48
3.2.2. Hiện trạng mơi trường đất ......................................................................61


3.2.3. Hiện trạng môi trường nước ...................................................................65
3.3. Cơ sở khoa học môi trƣờng cho định hƣớng quy hoạch cây xanh.....................69
3.3.1. Nhu cầu quy hoạch cây xanh trên đường quốc lộ...................................69
3.3.2. Căn cứ, nguyên tắc và tiêu chuẩn quy hoạch cây xanh trên đường quốc
lộ ........................................................................................................................70
3.3.3. Cơ sở khoa học của việc đánh giá các loài cây xanh trên các tuyến quốc
lộ theo phương châm “đất nào-cây ấy” ...........................................................73

3.3.4. Môi trường nước và khí ..........................................................................80
3.4. Định hƣớng phát triển và thiết kế cảnh quan cây xanh trên đƣờng quốc lộ phù
hợp vùng đồng bằng sông Hồng ...............................................................................81
3.4.1. Cơ sở sinh thái môi trường cho định hướng phát triển cây trồng trên các
tuyến quốc lộ .....................................................................................................81
3.4.2. Định hướng phát triển bền vững hệ thống cây xanh trên đường quốc lộ
...........................................................................................................................83
3.4.3. Định hướng thiết kế cảnh quan cây xanh ...............................................85
3.5. Đề xuất tập đoàn cây xanh trên một số tuyến quốc lộ vùng đồng bằng sông
Hồng ..........................................................................................................................92
3.5.1. Cây xanh thân gỗ trồng vỉa hè, lề đường, dải phân cách cố định (cây
bóng mát) ..........................................................................................................92
3.5.2. Cây xanh thân thảo và cây bụi trồng làm dải phân cách .......................93
3.5.3. Cây thân thảo trồng phủ đất, cỏ phủ taluy .............................................93
3.6. Đề xuất giải pháp trồng cây xanh trên các tuyến quốc lộ ..................................96
3.6.1. Giải pháp tổng thể về quản lý cây xanh trên đường quốc lộ ..................96
3.6.2. Giải pháp khoa học kỹ thuật ...................................................................98
3.6.3. Giải pháp về cơ chế quản lý và chính sách...........................................105
3.7. Đề xuất quy hoạch cây xanh cụ thể cho một số đoạn đƣờng quốc lộ ..............111
3.7.1. Những yếu tố chính ảnh hưởng đến việc quy hoạch cây xanh trên đường
quốc lộ .............................................................................................................111
3.7.2. Xây dựng các mơ hình cây xanh ...........................................................114
3.7.3. Quy hoạch cho đoạn quốc lộ thuộc đường Võ Văn Kiệt .......................120


3.7.4. Quy hoạch cho đoạn Nội Bài – Vĩnh Yên (Quốc lộ 2 cũ) .....................126
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................133
1. Kết luận ..............................................................................................................133
2. Kiến nghị ............................................................................................................135
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN ...............................................................................................................136
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................137
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
ADB:

Ngân hàng phát triển châu Á (Asian Development Bank).

BOD:

Nhu cầu ôxy sinh học (Biochemical (hay Biological) Oxygen
Demand).

BOT:

Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao (Build-Operate-Transfer).

BXD:

Bộ Xây dựng.

COD:

Nhu cầu ơxy hóa học (Chemical oxygen demand).

CHC:


Chất hữu cơ.

DBH:

Đƣờng kính ngang ngực (Diameter at breast height).

ĐBSH:

Đồng bằng sông Hồng.

GD & ĐT:

Giáo dục và đào tạo.

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product).

GTĐB:

Giao thông đƣờng bộ.

GTVT:

Giao thông vận tải.

GIS:

Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System).


Hk.km:

Hành khách/km.

KT-XH:

Kinh tế xã hội.

KH & CN:

Khoa học và Công nghệ.

KHMT:

Khoa học môi trƣờng.

MTOE:

Hệ số chuyển đổi năng lƣợng áp dụng cho một số loại nhiên liệu phổ
biến (Mega Ton of Oil Equivalent).

NĐ-CP:

Nghị định Chính phủ.

NXB:

Nhà xuất bản.


PM10:

Tổng các hạt bụi lơ lửng có đƣờng kính khí động học nhỏ hơn hoặc
bằng 10µm (Particulate matter).

PM2,5:

Tổng các hạt bụi lơ lửng có đƣờng kính khí động học nhỏ hơn hoặc
bằng 2,5µm (Particulate matter).

PTS:

Phó tiến sĩ.

QCVN:

Qui chuẩn việt nam.


QL:

Quốc lộ.

QLĐB:

Quản lý đƣờng bộ

SCN:

Sau công nguyên.


TCN:

Trƣớc công nguyên.

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn.

TP. HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh.

TS:

Tiến sĩ.

TSP:

Tổng bụi lơ lửng (Total suspended particulate).

TSS:

Tổng chất rắn lơ lửng (Total suspended solids).

TT:

Thông tƣ.

UBND:


Ủy ban nhân dân.

xqđ/ngđ:

Xe quy đổi/ngày.đêm.


DANH MỤC CÁC BẢNG

Danh mục các bảng
Bảng 1.1. Hiện trạng hệ thống đƣờng bộ trên địa bàn vùng ĐBSH ...................5
Bảng 2.1. Tổng số mẫu quan trắc và phân tích .................................................40
Bảng 3.1. Chất lƣợng khơng khí quan trắc vào mùa khơ ..................................48
Bảng 3.3. Giá trị chênh lệch (%) giữa các hàng cây .........................................58
Bảng 3.4. Kết quả quan trắc và so sánh chất lƣợng môi trƣờng đất .................62
Bảng 3.5. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu mơi trƣờng nƣớc .........................66
Bảng 3.6. Loại đất trên khu vực ĐBSH ............................................................75
Bảng 3.7. Các loài cây phù hợp với đất đất phù sa và đất xám bạc màu trên phù
sa cổ ...................................................................................................................78


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Hình 2.1. Sơ đồ các tuyến QL lựa chọn nghiên cứu .........................................26
Hình 2.2. Xác định vị trí lấy mẫu, quy hoạch trên phần mềm Mapinfo 15.0 ...36
Hình 2.3. Phối cảnh mơ hình cây xanh trên đƣờng trên phần mềm AutoCAD 36
Hình 2.4. Sơ đồ lấy mẫu ....................................................................................37
Hình 3.1. Hiệu quả ngăn cản chất ơ nhiễm khơng khí tại QL2 - điểm 1 ..........53

Hình 3.2. Hiệu quả ngăn cản chất ơ nhiễm khơng khí tại QL2 - điểm 2 ..........53
Hình 3.3. Hiệu quả ngăn cản chất ơ nhiễm khơng khí tại Đƣờng Võ Văn Kiệt54
Hình 3.4. Hiệu quả ngăn cản chất ơ nhiễm khơng khí tại tuyến QL18 .............55
Hình 3.5. Hiệu quả ngăn cản chất ơ nhiễm khơng khí tại tuyến QL5 ...............56
Hình 3.6. Hiệu quả ngăn cản chất ơ nhiễm khơng khí tại tuyến QL1A ............57
Hình 3.7. Lát cỏ .................................................................................................94
Hình 3.8. Lát cỏ thành các ơ vng...................................................................95
Hình 3.9. Lát chồng các vầng cỏ .......................................................................96
Hình 3.10. Các lồi đại diện cho mơ hình 3 ....................................................115
Hình 3.11. Phối cảnh cây xanh trên đƣờng của mơ hình 3 .............................115
Hình 3.12. Các lồi đại diện cho mơ hình 4 ....................................................116
Hình 3.13. Phối cảnh cây xanh trên đƣờng của mơ hình 4 .............................117
Hình 3.14. Mơ hình 5 ......................................................................................118
Hình 3.15. Phối cảnh cây sấu trên đƣờng của mơ hình 5 ................................118
Hình 3.16. Mơ hình 6 ......................................................................................119
Hình 3.17. Phối cảnh cây xà cừ trên đƣờng của mơ hình 6 ............................119
Hình 3.18. Sơ đồ quy hoạch đoạn 1 – đƣờng Võ Văn Kiệt ............................121
Hình 3.19. Sơ đồ quy hoạch đoạn 2 – đƣờng Võ Văn Kiệt ............................122
Hình 3.20. Sơ đồ quy hoạch đoạn 3 – đƣờng Võ Văn Kiệt ............................123
Hình 3.21. Sơ đồ quy hoạch đoạn 3 – đƣờng Võ Văn Kiệt ............................123
Hình 3.22. Sơ đồ quy hoạch đoạn 5 – đƣờng Võ Văn Kiệt ............................124
Hình 3.23. Sơ đồ quy hoạch đoạn 6 – đƣờng Võ Văn Kiệt ............................125


Hình 3.24. Sơ đồ quy hoạch đoạn 7 – đƣờng Võ Văn Kiệt ............................125
Hình 3.25. Sơ đồ quy hoạch đoạn 8 – đƣờng Võ Văn Kiệt ............................126
Hình 3.26. Sơ đồ quy hoạch đoạn 9 – đƣờng Võ Văn Kiệt ............................126
Hình 3.27. Sơ đồ quy hoạch đoạn 1 – QL2 .....................................................128
Hình 3.28. Sơ đồ quy hoạch đoạn 2 – QL2 .....................................................128
Hình 3.29. Sơ đồ quy hoạch đoạn 3 – QL2 .....................................................129

Hình 3.30. Sơ đồ quy hoạch đoạn 4 – QL2 .....................................................129
Hình 3.31. Sơ đồ quy hoạch đoạn 5 – QL2 .....................................................130
Hình 3.32. Sơ đồ quy hoạch đoạn 6 – QL2 .....................................................131
Hình 3.33. Sơ đồ quy hoạch đoạn 7 – QL2 .....................................................131
Hình 3.34. Sơ đồ quy hoạch đoạn 8 – QL2 .....................................................132


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây xanh từ lâu đã đóng một vai trò quan trọng đối với đời sống của con
ngƣời. Là một bộ phận quan trọng của tự nhiên, có tác dụng trong việc cải tạo khí
hậu, bảo vệ mơi trƣờng, ... Đối với đƣờng bộ nói chung và đƣờng quốc lộ riêng, cây
xanh là một thành phần không thể thiếu trong quy hoạch, thiết kế và xây dựng của
tuyến đƣờng và cũng là yếu tố quan trọng tạo nên chất lƣợng cảnh quan đƣờng bộ.
Vùng ĐBSH có điều kiện khí hậu nhiệt đới rất thuận lợi cho việc phát triển
cây xanh, lại có một q trình phát triển KT-XH và lối sống hàng ngàn năm trong
đó cây xanh góp một phần quan trọng. ĐBSH giữ vai trị cửa ngõ phía bắc của Tổ
quốc. Hệ thống giao thơng hiện có nhƣ: mạng lƣới đƣờng bộ, đƣờng sơng, đƣờng
biển, đƣờng hàng không, đƣờng sắt, cảng biển, cảng hàng không quốc tế sân bay
Nội Bài,... là những đầu mối nối liền giữa ĐBSH với các vùng kinh tế trong nƣớc
và mở rộng quan hệ giao lƣu với các nƣớc trong khu vực và thế giới. Địa bàn
ĐBSH lại “cận kề” với Trung Quốc (thị trƣờng to lớn của cả thế giới) và “cách
không xa” các nƣớc vùng Đông - Bắc Á [65]. Ở vào vị trí địa lý thuận lợi và với đặc
điểm phát triển, ĐBSH đang có tốc độ phát triển mạnh, đã, đang và sẽ là trung tâm
kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật và là đầu mối giao thông của cả nƣớc, là nơi
giao lƣu quốc tế giữa nƣớc ta với các nƣớc trong vùng Đông Nam Á và thế giới.
Cùng với sự phát triển vƣợt bậc về kinh tế thì mơi trƣờng khu vực cũng đang
bị đe dọa nghiêm trọng đặc biệt là ô nhiễm không khí. Hiện nay, ơ nhiễm khơng khí
đã và đang trở thành vấn đề bức xúc trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt tại các nƣớc
đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Trong số các chất gây ô nhiễm không khí nói

chung, khí thải từ các phƣơng tiện cơ giới đƣờng bộ chiếm một tỷ trọng đáng kể.
Căn cứ vào lƣợng xăng và dầu diesel các phƣơng tiện cơ giới đƣờng bộ tiêu thụ
hàng năm và lƣợng chất độc hại thải ra khi đốt cháy một tấn nhiên liệu có thể ƣớc
tính đƣợc lƣợng chất độc hại thải ra mơi trƣờng trong năm đó [29]. Theo thống kê
và dự đốn của Bộ Công thƣơng nhu cầu năng lƣợng cuối cùng của ngành giao
thông năm 2014 là 11.2 MTOE, năm 2015 là 12.1 MTOE; dự báo năm 2020 là 16.4

1


MTOE, năm 2025 là 22.0 MTOE và năm 2030 là 29.8 MTOE với dự báo tăng
trƣởng trung bình từ 2014 – 2030 là 6.3% [3].
Do đó, việc kiểm sốt ơ nhiễm môi trƣờng là việc hết sức cần thiết nhƣng
phải duy trì cho đƣợc tốc độ phát triển xã hội. Trong công tác quản lý môi trƣờng,
tùy theo từng chất gây ơ nhiễm và trên cơ sở khía cạnh sinh thái, nhiều biện pháp
khống chế cho cả 2 đầu vào và ra đối với các nguồn gây ô nhiễm đã và đang đƣợc
sử dụng, trong đó có biện pháp trồng cây, phát triển hệ thống mảng xanh.
Những năm gần đây cùng với phƣơng hƣớng dần dần đổi mới thiết bị công
nghệ và tăng cƣờng các biện pháp quản lý giám sát mơi trƣờng, trong đó có số
lƣợng và chất lƣợng cây xanh dọc các tuyến đƣờng, ít nhiều đƣợc chỉnh trang và
phát triển. Nhờ đó, bƣớc đầu đã phát huy tác dụng về hiệu quả cảnh quan và ở
chừng mực nào đó có ảnh hƣởng tích cực đối với mơi trƣờng sinh thái dọc tuyến
đƣờng. Tuy nhiên, về phƣơng diện này cịn nhiều hạn chế bởi diện tích xanh dọc
các tuyến đƣờng tuy có tăng, nhƣng mật độ lƣu thơng phƣơng tiện cơ giới đƣờng bộ
ngày càng cao, chất lƣợng đƣờng lại xuống cấp, .... Hơn thế nữa, loài cây trồng vẫn
cịn nhiều hạn chế, khơng những về số lƣợng mà cả về chất lƣợng. Thời gian qua
nhiều loài cây trồng đã bộc lộ khá rõ nét sự không phù hợp với loại hình mảng xanh
dọc các tuyến đƣờng [43].
Do đó, nghiên cứu các cơ sở khoa học mơi trƣờng để làm luận cứ, góp phần
phân bố lại diện tích xanh trên cơ sở tiềm năng đất đai có tính đến lịch sử phát triển

của tuyến đƣờng và xác định tập đoàn cây trồng phù hợp cho một số tuyến đƣờng là
cần thiết và cấp bách để vùng ĐBSH có thể đạt đƣợc một diện tích xanh tối thiểu
với cơ cấu cây trồng phù hợp, góp phần cải thiện mơi trƣờng sinh thái vốn đã bị ô
nhiễm nặng nề bởi q trình phát triển kinh tế. Đó là lý do hình thành đề tài “Xây
dựng cơ sở khoa học mơi trường cho định hướng quy hoạch cây xanh trên một
số tuyến quốc lộ vùng đồng bằng sông Hồng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hƣớng vào giải quyết một số mục tiêu cơ bản sau đây:
- Nghiên cứu, đánh giá đƣợc thực trạng việc quy hoạch cây xanh trên một số
tuyến QL vùng ĐBSH.
2


- Đánh giá đƣợc mức độ phù hợp của một số lồi cây xanh với điều kiện sinh
thái mơi trƣờng và tác động tích cực tới mơi trƣờng của các dải cây xanh trên một
số tuyến QL vùng ĐBSH. Trên cơ sở đó xác định cơ sở khoa học và đề xuất các giải
pháp hợp lý cho định hƣớng quy hoạch cây xanh đối với các tuyến đƣờng QL.
3. Những đóng góp mới của đề tài
Lần đầu tiên đã điều tra, đánh giá tổng hợp đƣợc thực trạng thành phần loài,
cấu trúc các dải cây xanh cũng nhƣ các đặc tính lý, hóa học lớp phủ thổ nhƣỡng,
nƣớc mặt của các dải cây xanh và các khoảng trống có khả năng quy hoạch cây
xanh ở một số tuyến QL chính vùng ĐBSH.
Đã xây dựng đƣợc cơ sở khoa học cho định hƣớng quy hoạch cây xanh trên
các tuyến QL chính vùng ĐBSH và đề xuất quy hoạch cây xanh cụ thể cho các đoạn
QL 2 và đƣờng Võ Văn Kiệt đáp ứng mục tiêu an tồn giao thơng, góp phần phát
triển KT-XH và ổn định sinh thái môi trƣờng.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Xác định đƣợc vai trò và ý nghĩa quan trọng của cây xanh đối với phát triển
giao thơng, an tồn xã hội và bảo vệ mơi trƣờng trên các tuyến đƣờng QL vùng
ĐBSH. Góp phần vào q trình bảo vệ và tơn tạo cảnh quan đƣờng bộ trong quá

trình quy hoạch, thiết kế, xây dựng và nâng cấp sửa chữa các tuyến đƣờng QL.
Đề xuất cơ sở khoa học môi trƣờng để nghiên cứu điều chỉnh một số chỉ tiêu
trong quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế về cây xanh của các tuyến QL vùng
ĐBSH, có ý nghĩa thực tiễn để áp dụng cho công tác nghiên cứu lập, thẩm định quy
hoạch xây dựng và quản lý cây xanh các tuyến đƣờng QL của ĐBSH trong thời gian
tới; ứng dụng để xây dựng quy chế quy hoạch cây xanh các tuyến QL khác.

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái lƣợc về hệ thống đƣờng quốc lộ vùng nghiên cứu
1.1.1. Hệ thống đường quốc lộ
Định nghĩa: QL là đƣờng nối liền Thủ đơ Hà Nội với các trung tâm hành
chính cấp tỉnh; đƣờng nối liền trung tâm hành chính cấp tỉnh từ ba địa phƣơng trở
lên; đƣờng nối liền từ cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế đến các cửa khẩu
quốc tế, cửa khẩu chính trên đƣờng bộ; đƣờng có vị trí đặc biệt quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, khu vực.
Đƣờng đô thị là đƣờng trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị
(khoản a, mục 1, điều 39, Luật Giao thông đƣờng bộ số 23/2008/QH12). Về mặt
quản lý: Thẩm quyền phân loại và điều chỉnh các hệ thống đƣờng bộ quy định nhƣ
sau: Hệ thống QL do Bộ trƣởng Bộ Giao thông vận tải quyết định; Hệ thống đƣờng
tỉnh, đƣờng đô thị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi thỏa
thuận với Bộ Giao thông vận tải (đối với đƣờng tỉnh) và thỏa thuận với Bộ Giao
thông vận tải và Bộ Xây dựng (đối với đƣờng đô thị).
Nhƣ vậy, đƣờng QL khi chạy qua phạm vi địa giới hành chính nội thành nội
thị thì theo luật nó vừa có tính chất của đƣờng QL lại vừa phù hợp với điều kiện của
đƣờng đô thị. Tuy nhiên về mặt quản lý lại có sự phân công rõ ràng, hệ thống QL
do Bộ Giao thông vận tải quản lý [47].
1.1.2. Mạng lưới đường bộ của Việt Nam

Mạng lƣới đƣờng bộ bao gồm hệ thống quốc lộ với 21.100km, chiếm tỉ lệ
4%; đƣờng đơ thị có 26.950km, chiếm 5%; đƣờng tỉnh 28.910km, chiếm 5,1%;
đƣờng huyện 58.430km, chiếm 10%; đƣờng liên xã 144.670km, chiếm 25%; đƣờng
thơn xóm, đƣờng trục nội đồng 289.790km, chiếm 51% và 741km đƣờng cao tốc.
Trong những năm vừa qua, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thơng đƣờng bộ có những
bƣớc phát triển mạnh, theo hƣớng hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào
các cơng trình có tính kết nối, lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội; chất
lƣợng vận tải đƣờng bộ ngày một nâng cao, bƣớc đầu góp phần thực hiện mục tiêu
GTVT đi trƣớc một bƣớc trong tiến trình xây dựng và phát triển đất nƣớc, góp phần
bảo đảm quốc phịng - an ninh và bảo vệ Tổ quốc.
4


1.1.3. Hệ thống đường quốc lộ của vùng đồng bằng sông Hồng
Sau hơn 20 năm kể từ khi nƣớc ta thực hiện công cuộc đổi mới, hệ thống
giao thông đƣờng bộ thuộc vùng ĐBSH đã có sự phát triển rõ rệt. Mạng lƣới QL đã
cơ bản đƣợc hình thành, gồm các trục QL hƣớng tâm kết nối Thủ đô Hà Nội. Vùng
ĐBSH với các vùng, miền khác của đất nƣớc nhƣ QL1A, QL2, QL3, QL6, QL32 và
đƣờng Hồ Chí Minh; các trục QL kết nối đến các cảng biển, cảng hàng không nhƣ
QL5, QL18 và đƣờng Bắc Thăng Long - Nội Bài (đƣờng Võ Văn Kiệt); các trục QL
kết nối nội vùng nhƣ QL10 và QL39. Các QL này sau khi đƣợc cải tạo, nâng cấp
hoặc xây mới đều có chất lƣợng khá tốt. Các tuyến QL có quy mơ phổ biến là 2 làn
xe, một số đoạn qua thành phố, thị xã đƣợc mở rộng lên 4 hoặc 6 làn xe [65].
ảng .1. Hiện trạng hệ thống đường bộ trên địa bàn vùng Đ SH
Đơn vị: km
Loại
đƣờng
Tổng
QL
Tỉnh lộ

Đƣờng đô
thị
Đƣờng
chuyên
dùng
Đƣờng
GTNT:
- Đường
huyện
- Đường xã
- Đường
thơn xóm

Tổng
chiều
dài

Kết cấu mặt đƣờng

57.696
1.525
3.026

ê
tơng
nhựa
6.674
968
1.159


ê
Láng Cấp
tơng xi
nhựa phối
măng
14.216 6.981 9.984
75
462
20
168
1.141 209

1.639

472

264

749

27

79

19

30

3.488


16

-

131

3.448

3

-

-

48.017

4.199

13.734

5.128

872

695

19.292

1.223


6.026

23.597

2.104

7.013

4.338 6.300
1.598

737

2.460 2.841
279

2.722

Đá
dăm

Đường
khác

Đất

3.551 12.544
287
61


3.162 12.464

3.857
-

3.822

607

517

102

2.009

4.123

610

546

7.824

3.110

Nguồn [65]
Nhờ có sự cải thiện của chất lƣợng mặt đƣờng và bề rộng mặt đƣờng, tốc độ
xe chạy cho phép trên các tuyến QL đã đƣợc nâng lên mức tối đa 80km/h (trƣớc đây
là 60km/h), đoạn qua khu vực đô thị là 60km/h (trƣớc đây là 40km/h).
5



. .4. Sự phát triển của đường quốc lộ là nhu cầu tất yếu của xã hội
Đƣờng QL đƣợc coi là mạch máu liên lạc của bất kỳ đất nƣớc nào. Hầu hết
các đƣờng QL khi đƣợc xây dựng đều đóng những vai trị chiến lƣợc trong sự phát
triển của những nơi mà nó đi qua.
Vận tải đƣờng bộ là một ngành dịch vụ sản xuất có vị trí đặc biệt quan trọng
trong hệ thống kết cấu hạ tầng, là huyết mạch của quốc gia, là cầu nối giao lƣu các
hoạt động kinh tế - xã hội, đóng vai trị quan trọng trong q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc. Giao thơng vận tải nói chung là sự kết hợp hữu cơ của kết
cấu hạ tầng, phƣơng tiện và tổ chức dịch vụ vận tải nhằm đạt đƣợc hiệu quả kinh tế
- xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng. Vận tải đƣờng bộ là một trong những loại
hình giao thơng vận tải mà sử dụng hệ thống các cơng trình tạo nên cơ sở vật chất
kỹ thuật có chức năng phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt xã hội nhƣ: hệ thống
các loại đƣờng QL, đƣờng đô thị, đƣờng tỉnh lộ, đƣờng huyện, đƣờng xã, đƣờng
chuyên dùng, và hệ thống các loại cầu, bến bãi, đèn giao thông, đèn chiếu sáng,...
Tổng thể các cơng trình này đƣợc gọi là hệ thống giao thơng đƣờng bộ.
Trong nền kinh tế quốc dân, vận tải là một ngành kinh tế đặc biệt và quan
trọng. Nó có mục đích vận chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. Trong q
trình sản xuất, nó khơng làm tăng giá trị sử dụng của hàng hóa, tuy nhiên tầm quan
trọng của nó dễ nhận thấy trong mọi ngành kinh tế. Nó cung cấp nguyên liệu, nhiên
liệu cho mọi nhà máy; nó vận chuyển vật liệu xây dựng, máy móc để xây dựng các
nhà máy. Trong quá trình sản xuất, giao thông đƣờng bộ cũng đảm nhiệm chức
năng vận chuyển từ phân xƣởng tới phân xƣởng và kho bãi. Ngày nay khi q trình
tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu liên kết sản xuất giữa các quốc gia
ngày càng tăng thì quá trình vận tải càng trở nên quan trọng, đặc biệt là vận tải
đƣờng bộ. Cuối cùng, khâu phân phối tới tay ngƣời tiêu dùng cũng lại phải nhờ tới
vận tải đƣờng bộ là chủ yếu. Có thể thấy rằng giao thơng đƣờng bộ là một bộ phận
tất yếu quan trọng bởi những ƣu điểm của nó so với các hình thức vận tải khác, cụ
thể nhƣ:
- Giao thơng đƣờng bộ có tính cơ động cao, có thể vận tải trực tiếp khơng

cần qua các phƣơng tiện vận tải trung gian.
6


- Đƣờng bộ địi hỏi đầu tƣ ít vốn hơn đƣờng sắt, có thể đi đƣợc đến những
nơi địa hình hiểm trở.
- Tốc độ vận tải khá lớn, nhanh hơn đƣờng thủy, tƣơng đƣơng với đƣờng sắt,
về cự ly ngắn có thể cạnh tranh với hàng khơng.
- Cƣớc phí vận chuyển trên đƣờng bộ rẻ hơn nhiều so với hàng khơng nên
lƣợng hành khách và hàng hóa thƣờng chiếm 80 - 90% về khối lƣợng hàng và 59 70% về khối lƣợng vận chuyển, ở nƣớc ta, con số này là 50% và gần 90% [65].
Có thể nói, trong những năm gần đây, ngành GTVT đã đƣợc nhà nƣớc ƣu
tiên tăng vốn đầu tƣ từ nguồn ngân sách để xây dựng kết cấu hạ tầng giao thơng
đƣờng bộ (bình qn khoảng 15% mỗi năm). Đối với nƣớc ta, khi bƣớc vào thời kỳ
đổi mới nền kinh tế, đặc biệt là khoảng 10 năm trở lại đây, việc phát triển các tuyến
đƣờng QL đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc
phịng của đất nƣớc. Sự phát triển nhanh và ngày càng nâng cao về chất lƣợng
đƣờng QL đã thỏa mãn tốt hơn nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của xã hội.
1.2. Tình hình nghiên cứu về quy hoạch cây xanh trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Qua các thời kỳ phát triển của xã hội loài ngƣời, các tuyến đƣờng và các đơ
thị dần dần hình thành trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống.
Cây xanh đã đƣợc trồng từ lâu dọc theo các tuyến đƣờng với nhiều lý do
khác nhau. Từ những thời kỳ sơ khai của nền văn minh nhân loại cây xanh đã giữ
một vai trị quan trọng về mặt trang trí cảnh quan. Ngƣời Ai Cập, Brazil, Hy Lạp,
Trung Hoa và La Mã xƣa rất trân trọng cây xanh và có trƣờng hợp thờ cúng cây
[42]. Cùng với việc trồng cây, kiến thức liên quan đến việc chăm sóc cây trồng cũng
đã có từ lâu, khoảng 1.500 năm TCN ở Ai Cập. Kiến thức này đƣợc tiếp tục phát
triển khi nền văn minh nhân loại ngày một thăng tiến. Khi thƣơng mại và giao thông
phát triển, cây trồng đƣợc chuyển đi từ nƣớc này sang nƣớc khác và các vƣờn thực
vật lớn nhỏ bắt đầu ra đời ở tất cả các quốc gia. Điều này làm gia tăng chủng loại

cây trồng, dẫn tới kiến thức về trồng cây và chăm sóc cây ngày càng phong phú và
đa dạng hơn [43].

7


Ở các nƣớc Bắc châu Mỹ, sự phát triển trong quá khứ của cây xanh trên các
tuyến đƣờng bộ tập trung vào việc trồng cây, bảo quản và kiến trúc cảnh quan – đặc
biệt là đƣờng trong đô thị. Đến năm 1970, cơ quan lâm nghiệp Hoa Kỳ đã đƣa ra
định nghĩa về lâm nghiệp môi trƣờng (environment forestry): “Lâm nghiệp mơi
trường bao gồm những khía cạnh tài ngun liên quan đến việc phục vụ lợi ích
của con người, kết hợp với các tài nguyên đó với các giá trị hữu hình hay vơ hình
của thực vật rừng trong và xung quanh khu vực đô thị. Các thực vật tạo rừng
như vậy bao gồm một phạm vi rộng rãi các hồn cảnh rừng: phân bố từ mơi
trường cơng viên đơ thị đến các vành đai xanh và rừng gỗ trên các khu vực nông
thôn, ....”. Một số lĩnh vực đƣợc tập trung nghiên cứu nhƣ [42]:
1) Quy hoạch, thiết kế cảnh quan gắn với trồng cây, phát triển mảng xanh:
Quy hoạch và phát triển đƣờng bộ không phải là vấn đề mới phát sinh gần đây trên
thế giới mà đã có từ rất lâu. Tuy nhiên, do sự phát triển của sản xuất, kết quả của
cách mạng khoa học kỹ thuật bùng nổ từ giữa thế kỷ 19, dẫn đến việc phát triển hệ
thống giao thơng ngày càng nhanh địi hỏi các nhà quy hoạch hiện đại phải tính đến
việc khai thác cảnh quan thiên và nhân tạo không những giá trị làm trong lành mơi
trƣờng mà cịn nâng cao giá trị thẩm mỹ con đƣờng. Dựa trên quan niệm đó, nhiều
cơng trình nghiên cứu liên quan về quy hoạch, thiết kế cảnh quan, kiến trúc phong
cảnh của nhiều tác giả nhƣ Merlin (1993), Miller (1988), Brenda & Robert (1996),
Laurie (1969), Ingel (1986), Me. Harg (1969) v.v... đã đƣợc triển khai. Mặc dầu
không chuyên sâu nhƣng đây cũng là một trong các tài liệu hữu ích giúp các nhà
quản lý tham khảo để có thể thiết kế chƣơng trình, kế hoạch quản lý cây xanh dài
hơi và hiệu quả.
2) Đối với lĩnh vực quản trị mảng xanh có các cơng trình nghiên cứu của

Benavides – Meza (1992), Miller & Bate (1978), Clark & Kjielgren (1989), Hayaski
(1987), v.v... đã vận dụng những kiến thức, kỹ thuật trong lâm nghiệp truyền thống,
các ứng dụng của máy vi tính, ... vào điều tra, vào các giai đoạn quản trị đối với cây
xanh. Trong đó, một số kết quả nghiên cứu về lƣu trữ và ứng dụng máy vi tính vào
việc quản lý dữ liệu cây xanh (GIS) của nhiều tác giả nhƣ Pherson (1985), Weistein
(1983), Miller & Marano (1986) đã mở ra một hƣớng mới trong việc quản lý có
8


hiệu quả hệ thống cây xanh đô thị, đặc biệt có thể tham khảo áp dụng cho việc quản
lý hệ thống cây xanh trên đƣờng giao thông.
3) Về lĩnh vực cây xanh có các cơng trình nghiên cứu về chủng loại cây
trồng, các yếu tố môi trƣờng ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của cây trồng, vai trò của
cây xanh trong việc điều hịa khí hậu, ngăn cản gió, hạn chế tiếng ồn, hạn chế ơ
nhiễm khơng khí, .... đã đƣợc nhiều nhà khoa học nhƣ Rowntree & Nowal (1991);
Heisler (1986, 1989), Grey & Deneke (1978), Decourt (1978, 1979), Shephard
(1978), Nevers (1995), Andreson (1984), Lindsay (1972), Beck (1994), Federer
(1976), v..v.... đề cập tới. Tuy nhiên, một số tác giả không dừng lại ở các vấn đề
nghiên cứu riêng lẻ về cây xanh mà lại nghiên cứu tổng hợp nhiều vấn đề liên quan
đến lâm nghiệp nhƣ Grey, G.W và Denneke F.J. Một số kết quả nghiên cứu của các
tác giả nhƣ Jim, C.Y (1990), Kim. TW. (1982) về chọn loài cây lại mang tính chất
khu vực riêng biệt nhƣ Hồng Kơng, hoặc một địa phƣơng ở Hàn Quốc, do đó rất
khó có thể áp dụng ở các nơi khác, mà chỉ có tính chất tham khảo. Một số tác giả
khác nhƣ Rowntree, R.A & Nowork, D.J (1991) hoặc Bouvarel, P. (1989) đã nghiên
cứu về vai trị của rừng đơ thị trong việc làm giảm lƣợng CO2 do con ngƣời thải ra
trong q trình sinh hoạt và sản xuất đã góp phần xác định hiệu quả của việc trồng
cây xanh, phát triển mảng xanh phục vụ cho việc cân bằng nhu cầu sinh thái trong
quá trình phát triển mạnh mẽ trên phạm vi tồn cầu nhƣ hiện nay.
4) Ngồi ra, về khía cạnh xã hội nhiều nghiên cứu cũng đã đƣợc thực hiện và
các nhà nghiên cứu cũng đã đề ra các giải pháp khuyến xanh, phát triển mảng xanh

gia đình, mảng xanh cơng cộng, ... xây dựng các chƣơng trình phát triển cộng đồng
liên quan đến việc trồng cây ở ngoại vi, xây dựng các quy định liên quan đến cây
xanh đô thị nhƣ Grey (1978), Page (1983), Weber (1982), Johnson (1982), Tate
(1976), ... [43].
Phát triển cây xanh đô thị và giao thông ở châu Âu đƣợc quan tâm từ khá
sớm, Anh là một trong những quốc gia thủa sơ khai đã có nhiều đóng góp cho nhân
loại các vấn đề liên quan đến cây xanh. Jame Lyte (1578) trong cuốn Sodens đã sử
dụng thuật ngữ “Nhà trồng cây”. Năm 1681, William Lawson đã viết khá chi tiết về
việc chăm sóc cây trồng đô thị trong cuốn sách “Vƣờn và vƣờn giống mới”. Jhon
9


Evelyn, năm 1662 đã đề cập tới tất cả các lĩnh vực cây trồng trong một cuốn sách có
tên là Sylva. Trong cuốn sách này ông chú trọng đến việc nghiên cứu cây trồng
đƣờng phố, cây cảnh. Nhƣ vậy, thế kỷ 17, 18 đã có nhiều nghiên cứu và sách viết về
cây xanh: trồng, chăm sóc và phát triển nó ở các đơ thị châu Âu trong đó có cây
xanh đƣờng phố. Cây xanh, trong thời kỳ này, là một trong các yếu tố kiến trúc,
cảnh quan, môi trƣờng và cũng chỉ giới hạn ở những nơi tập trung đông dân cƣ mà
chƣa gắn đƣợc với toàn bộ hệ thống đƣờng bộ [43].
Tại thành phố London của Anh hiện nay có cả một rừng cây tiêu huyền
(London Plane). Đây là một giống lai ghép đƣợc trồng rất nhiều trên các tuyến phố
ở thành phố này. Một trong những đặc điểm tuyệt vời của loại cây là có thể chịu
đƣợc ơ nhiễm. Lá của nó sáng bóng. Thân cây to và sống đƣợc trên những khu đất
cằn cũng nhƣ có những ƣu điểm lý tƣởng cho một loại cây trồng trong đô thị cũng
nhƣ trên đƣờng.
Thị trƣởng London, Boris Johnson đã xem xét kỹ việc lập văn bản hƣớng
dẫn về những loại cây đơ thị nên và khơng nên khuyến khích trồng ở London.
“Chúng tơi đặc biệt khuyến khích các cây tán rộng. Chúng tơi khơng muốn có một
đơ thị đầy hoa anh đào và cây nhỏ. Chúng tôi muốn trồng loại cây lâu năm. Đó là
những gì một thành phố thực sự cần, cần che bóng mát”, ơng Boris từng nói.

Cịn thành phố Southwark của Anh, cây xanh đƣợc coi là một đặc trƣng quan
trọng của môi trƣờng thành phố và đƣợc bảo vệ theo Lệnh Bảo tồn Cây xanh. Nếu
ai cố tình đốn hạ hoặc hủy hoại cây xanh mà khơng có giấy phép, ngƣời đó có thể bị
truy tố và bị phạt tới 20 nghìn bảng Anh và phải thay thế một cây khác vào chỗ đó
ngay lập tức.
Ở Pháp, việc trồng cây đã bắt đầu cách đây từ nhiều thế kỷ – khoảng thế kỷ
16 ÷ 17, vào thời kỳ này, ngƣời ta quan niệm trồng một loại cây trên một khu vực
và cách đều với nhau; sau đó, khi trồng cây xanh cho các tuyến đƣờng, ngƣời ta
cũng làm theo quan niệm này.
Nhận thức đƣợc lợi ích thiết thực của cây xanh, chính quyền nhiều thành phố
trên thế giới rất chú trọng đến việc quy hoạch cây đô thị cũng nhƣ trên đƣờng phố.
Suốt thời vua Henry IV (Henry Navarre 1579-1610) của Pháp, ông đã cho thiết kế
10


lại các tuyến đƣờng với những hàng cây rợp bóng mát. Sau khi ơng bị ám sát,
Hồng hậu Marie De Medici đã cho làm con đƣờng dài đầu tiên trong thành phố
Paris có hàng cây hai bên để đi dạo. Từ đó, nhƣ là mốt thời thƣợng, con đƣờng rợp
bóng cây đua nhau xuất hiện, trở thành nền tảng cho sự phát triển cây xanh đƣờng
phố của Paris. Cho đến đời Napoleon III, các hàng cây xanh mƣớt khắp các con phố
Paris mới đƣợc gây dựng quy mô lớn và phát triển thành Thủ đô Paris hoa lệ nhƣ
ngày hôm nay.
Việc trồng cùng một loại cây trên một tuyến đƣờng dần dần trở thành truyền
thống và lan sang Mỹ, Canada, một số nƣớc khác và đƣợc xem nhƣ quy định. Ngày
nay, ngƣời ta khơng cịn quy định trồng cùng một loại cây trên một tuyến đƣờng mà
đây chỉ là một cách trong nhiều cách khác. Ví dụ trong trƣờng hợp có một loại dịch
bệnh nào đó xảy ra đối với cây xanh, việc trồng nhiều loại cây xanh trên một tuyến
đƣờng sẽ làm cho cây xanh không chết hàng loạt. Do đó, trồng nhiều loại cây trên
một tuyến đƣờng cũng là một giải pháp trồng cây.
Từ nửa sau thế kỷ 19 bắt đầu có xu hƣớng đƣa khơng gian tự nhiên vào đô

thị để tạo sự cân bằng cho đô thị trong quá trình phát triển. Các hình thức phát triển
không gian xanh nhƣ: trồng cây hai bên bờ sông tạo thành lối đi dạo, dọc theo các
đại lộ, ở quảng trƣờng, ... Ngay từ thời kỳ này, nhiều tài liệu đã có giải thích lý do
phải đƣa khơng gian tự nhiên vào đơ thị. Đó là vì các lợi ích về môi trƣờng, về xã
hội và về kinh tế, 3 yếu tố này ngày nay chính là 3 trụ cột của phát triển bền vững.
Từ nhận thức đó, việc trồng cây xanh đã đƣợc tổ chức trồng rất tốt, cả về số lƣợng
lẫn chất lƣợng (bằng chứng là sau hơn 150 năm, nhiều cây đƣợc trồng từ thế kỷ 19
vẫn cịn sống đến ngày nay). Ngồi ra, về mặt tổ chức, các cơ quan trồng cây, quản
lý cây xanh, quản lý đƣờng giao thông và hạ tầng kỹ thuật là một việc nên thực hiện
và đƣợc phối hợp hài hịa.
Trong thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21: Khơng gian xanh, cây xanh có nhiều mất
mát. Lý do chủ yếu: Giá trị đƣợc theo đuổi vào thời kỳ này khơng cịn là sự cân
bằng giữa đơ thị và thiên nhiên mà ƣu tiên cho các lợi ích kinh tế, giao thơng, nhất
là giao thơng xe hơi, do đó, nhiều không gian xanh đã bị phá bỏ để làm đƣờng, mở
rộng đƣờng và làm chỗ đậu xe, ... Trong công tác quản lý bắt đầu có sự chun mơn
11


hóa, mỗi ngành chỉ lo phần việc của mình và thiếu sự phối hợp hài hịa. Từ đó, dẫn
đến các không gian xanh bị xâm hại và giảm đi đáng kể. Giai đoạn năm 1980 ÷
1990 do sự lạm dụng quá mức các không gian xanh để xây dựng các không gian
chức năng khác nên chất lƣợng môi trƣờng sống giảm đi rõ rệt.
Khoác những chiếc “áo” len đủ màu sắc lên hàng chục cây non và đính kèm
lên đó những thông điệp hài hƣớc nhƣ "Đừng bẻ gãy tôi khi bạn say rƣợu" là ý
tƣởng độc đáo mà ngƣời dân Lafayette, Pháp đƣa ra để bảo vệ những cây non ven
đƣờng khỏi sự phá hoại của những ngƣời thiếu ý thức và thời tiết giá lạnh. Ý tƣởng
này đã nhận đƣợc rất nhiều sự ủng hộ của ngƣời dân và tình trạng phá hoại cây xanh
có xu hƣớng giảm hẳn [64].
Không chỉ ở London và Paris, cây Tiêu huyền cũng khá phổ biến ở nhiều
thành phố khác trên thế giới. Nó đƣợc trồng ở vùng khí hậu ấm hơn nhƣ miền Bắc

nƣớc Ý hay miền Nam nƣớc Pháp với những hàng cây Tiêu huyền tuyệt đẹp phủ
bóng dọc kênh đào Canal du Midi cũng nhƣ các kênh rạch khác và các tuyến đƣờng
chính ở Pháp. Tại Geneve (Thụy Sĩ), loại cây này cũng đƣợc trồng với số lƣợng lớn.
Trong khi đó, Thủ đơ Berlin của Đức, quy hoạch cây xanh đƣờng phố
thƣờng chọn một loại cây làm chủ đạo. Đại lộ nổi tiếng nhất Berlin – “Unter Den
Linden” là ví dụ điển hình cho việc này. Chạy dọc Đại lộ này là hàng cây Đoan phủ
một màu xanh mƣớt cho những lâu đài cổ. Đây đƣợc xem nhƣ là một trong những
danh thắng nổi tiếng không chỉ của Thủ đô nƣớc Đức mà của cả châu Âu.
Tại châu Á, phát triển cây xanh đô thị trong thời gian gần đây đã có những
hƣớng phát triển khá mạnh mẽ. Trên quốc đảo Singapore, mỗi đƣờng phố của đảo
quốc này trồng một loại cây với chiều cao đƣợc khống chế và cắt tỉa tạo dáng phù
hợp. Dọc theo những đại lộ chính của Singapore là những hàng cây Mƣa đã nhiều
tuổi, có độ che phủ và tỏa bóng rộng đến 30m. Điểm đặc biệt của loại cây này là
ban ngày lá cây xanh tƣơi nhƣng chiều tối khép lại và hoa tỏa hƣơng vào ban đêm.
Những nhà thiết kế cây xanh tại đây đã tận dụng đặc điểm của loại cây này nhằm
che bóng mát vào ban ngày và hạn chế việc lá cây che khuất hệ thống chiếu sáng
công cộng vào ban đêm. Bên cạnh những hàng cây Mƣa, du khách nƣớc ngoài khi

12


×