Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ở huyện hậu lộc thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 115 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI THÀNH ĐỒNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Ở HUYỆN HẬU LỘC - THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2011


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI THÀNH ĐỒNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP


Ở HUYỆN HẬU LỘC - THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN HỮU DÀO

HÀ NỘI, 2011


iii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận
được sự quan tâm và giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân, tổ chức,
tập thể trong và ngoài trường.
Cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn đến các thầy, cô giáo tận tình
giảng dạy chúng tôi trong suốt khoá học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa sau đại học - Trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian
học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Trần Hữu Dào người
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập, nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Hậu Lộc, Phòng Nông nghiệp
và PTNT huyện Hậu Lộc, cùng các phòng ban chuyên môn của huyện đã giúp
đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, thu thập, phân tích số liệu, hoàn thành luận
văn.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến người thân, bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Bùi Thành Đồng


iv

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả luận văn

Bùi Thành Đồng


v

MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1

TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP ................................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận về vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư phát triển nông
nghiệp ............................................................................................................ 3
1.1.1. Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ................................................. 3
1.1.2. Vai trò của vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ............................... 9
1.1.3. Thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp................................... 11
1.1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước và một số nước
trong khu vực về thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp .................. 18
1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................... 27
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 30
2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 30
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................ 30
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 30
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 30
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 30


vi

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 30
2.2.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 30
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 31
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 34
3.1. Khái quát chung về huyện Hậu Lộc ..................................................... 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 34

3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................. 39
3.1.3. Những đặc điểm xã hội và nhân văn ............................................. 45
3.2. Tình hình phát triển nông nghiệp ở huyện Hậu Lộc giai đoạn 19952010: ............................................................................................................ 47
3.2.1. Những mặt tích cực ....................................................................... 47
3.2.2. Những mặt hạn chế ....................................................................... 56
3.3. Thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ở huyện Hậu Lộc
giai đoạn 2006-2010 .................................................................................... 58
3.3.1. Kết quả thực hiện các nguồn vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ở
huyện Hậu Lộc ........................................................................................ 58
3.3.2. Thực trạng thực hiện các biện pháp thu hút vốn đầu tư phát triển
nông nghiệp ............................................................................................. 64
3.3.3. Đánh giá chung về thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ở
huyện Hậu Lộc ........................................................................................ 74
3.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thu hút vốn đầu tư phát triển nông
nghiệp ở huyện Hậu Lộc ............................................................................. 78
3.4.1. Định hướng phát triển nông nghiệp và chính sách thu hút vốn đầu
tư phát triển nông nghiệp của huyện Hậu Lộc đến năm 2020 ................ 78


vii

3.4.2. Các giải pháp chủ yếu thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ở
huyện Hậu Lộc ........................................................................................ 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 103
PHỤ LỤC


i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

BCC

Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh

BOT

Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao

BT

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao

BTO

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

Giá CĐ

Giá cố định

Giá HH

Giá hiện hành

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HTX

Hợp tác xã

NGO

Tổ chức phi chính phủ


NSNN

Ngân sách Nhà nước

Nxb

Nhà xuất bản

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

ODF

Tài trợ phát triển chính thức

OECD

Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn



Trung ương

UBND


Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
Bảng 3.1:

Biến động đất đai huyện Hậu Lộc giai đoạn 2006-2010

Bảng 3.2:

Chuyển dịch cơ cấu lao động huyện Hậu Lộc giai
đoạn 2006-2010


Bảng 3.3:

Trang
41

45

Một số chỉ tiêu phát triển nông - lâm nghiệp - thủy
sản

47

Bảng 3.4:

Một số chỉ tiêu phát triển nông nghiệp

49

Bảng 3.5:

Hiện trạng sản xuất thuỷ sản huyện Hậu Lộc

54

Bảng 3.6:

Cơ cấu vốn đầu tư phát triển ngành nông nghiệp
huyện Hậu Lộc

58


Bảng 3.7:

Thu chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn

60

Bảng 3.8:

Dự báo nhu cầu vốn đầu tư phân theo ngành

81


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, vốn là một yếu tố đầu vào không
thể thiếu. Các quốc gia, trong khả năng của mình, đều cố gắng tận dụng và
phát huy tối đa hiệu quả của nguồn lực quan trọng này. Nhưng làm thế nào để
thu hút được vốn đầu tư phục vụ cho phát triển kinh tế? Đây là câu hỏi lớn đặt
ra cho tất cả các quốc gia.
Việt Nam, với khoảng 80% dân số nằm trong khu vực kinh tế nông
nghiệp, nông thôn, đang trong giai đoạn tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại
hóa, thì vấn đề huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế nói chung và vốn đầu tư
phát triển nông nghiệp nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng cần được quan
tâm giải quyết.
Hậu Lộc là huyện đồng bằng ven biển nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh
Thanh Hoá. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 14.367,19 ha, trong đó đất
sản xuất nông nghiệp có 7.406,54 ha (chiếm 51,55% tổng diện tích tự nhiên).

Trong hơn 20 năm đổi mới, cùng với xu thế phát triển chung của cả
nước, nền kinh tế của huyện Hậu Lộc đã từng bước ổn định và đang trên đà
phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Đặc biệt từ năm 2000 trở
lại đây, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 23 và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2000-2005), kinh tế của huyện có bước phát
triển khả quan, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt 10,09%, cao
hơn mức trung bình của cả tỉnh (9,1%), trong đó nông - lâm nghiệp và thủy
sản tăng 9,17%. Giai đoạn 2006-2010, tăng trưởng GDP đạt 12,16%/năm,
trong đó nông - lâm nghiệp và thủy sản tăng 7,33%/năm. Điều đáng chú ý là
tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện có xu hướng tăng dần vào các năm cuối
kỳ của kế hoạch 5 năm, tạo đà tăng trưởng thuận lợi cho thời kỳ tiếp theo.


2

Là một huyện có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, việc thu hút
vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ở huyện Hậu Lộc nói đã có nhiều dấu hiệu
tích cực, lượng vốn đầu tư vào nông nghiệp ngày càng tăng, chất lượng vốn
ngày càng được cải thiện... Có nhiều dự án lớn về nông nghiệp đã và đang
góp phần cải thiện đáng kể đời sống của nhân dân trong huyện. Tuy nhiên,
bên cạnh những mặt tích cực thì công tác này còn bộc lộ rất nhiều hạn chế và
khó khăn cần được tháo gỡ. Đó là cơ chế quản lý chưa thật sự thông thoáng,
thủ tục đầu tư còn rườm rà gây trở ngại cho các nhà đầu tư, việc thực hiện các
chính sách thu hút vốn còn kém hiệu quả và phải đối mặt với sự cạnh tranh
gay gắt của các địa phương khác trong thu hút vốn… Do vậy, việc nghiên cứu
và đề xuất giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa
bàn huyện Hậu Lộc trong giai đoạn mới là vấn đề có ý nghĩa thiết thực cả về
lý luận và thực tiễn.
Để góp phần chủ động khai thác, sử dụng tối đa các nguồn lực nhằm
xây dựng một nền kinh tế - xã hội tiên tiến, cũng như phát triển một hệ thống

nông nghiệp có hiệu quả và bền vững, tác giả đã lựa chọn đề tài “Một số giải
pháp chủ yếu nhằm thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ở huyện
Hậu Lộc - Thanh Hóa’’ để nghiên cứu.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp
1.1.1. Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và những đặc trưng của vốn đầu tư phát triển nông
nghiệp
Cho đến nay, đã có rất nhiều khái niệm về vốn được nhìn nhận dưới
góc độ phân loại thành vốn cố định, vốn lưu động, vốn đầu tư tài chính... Tuy
nhiên, chưa có một định nghĩa bằng văn bản chính thức của Nhà nước về vốn.
Để đưa ra một khái niệm mang tính chất tổng hợp về vốn đầu tư, cần đi sâu
phân tích những đặc trưng cơ bản của vốn đầu tư sau đây. [5]
1/ Vốn được biểu hiện bằng giá trị. Vốn phải đại diện cho một lượng
giá trị có thực của tài sản (tài sản hữu hình và tài sản vô hình). Tài sản hữu
hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể (nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, hàng hóa, nguyên vật liệu…). Tài sản vô hình là những tài sản không có
hình thái vật chất cụ thể (bằng phát minh sáng chế, bí quyết kỹ thuật, bí quyết
kinh doanh, nhãn hiệu hàng hóa, quyền sử dụng đất, uy tín trên thị trường…).
2/ Vốn luôn được vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn được biểu
hiện bằng tiền nhưng không phải tất cả mọi nguồn tiền đều là vốn. Tiền chỉ
biến thành vốn khi chúng sử dụng vào mục đích đầu tư kinh doanh. Nói cách
khác, tiền chỉ là vốn ở dạng tiềm năng. Tiền là phương tiện để trao đổi, lưu
thông hàng hóa còn vốn là để sinh lời, nó luôn chu chuyển và tuần hoàn. Tiền

tiêu dùng hàng ngày, tiền dự trữ không có khả năng sinh lời không phải là
vốn. Tùy thuộc vào phương thức đầu tư kinh doanh mà cách vận động và
phương thức vận động của tiền vốn cũng khác nhau.


4

3/ Trong nền kinh tế thị trường vốn là một loại hàng hóa đặc biệt vì nó
mang đầy đủ hai đặc trưng cơ bản của hàng hóa thông thường là giá trị, giá trị
sử dụng và đặc biệt ở chỗ người bán vốn không mất đi quyền sở hữu mà chỉ
bán quyền sử dụng nó. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Giá cả của vốn
gọi là lãi suất. Người mua nhận được quyền sử dụng vốn trong một khoảng
thời gian nhất định và phải trả cho người bán một tỷ lệ nhất định tính trên số
vốn đó, gọi là lãi suất. Cũng như mọi hàng hóa thông thường khác, vốn bao
giờ cũng gắn với một chủ sở hữu nhất định. Tùy theo hình thức đầu tư mà chủ
sở hữu có thể đồng nhất hoặc không đồng nhất với người sử dụng vốn. Sở dĩ
gọi vốn là hàng hóa đặc biệt bởi vì người bán vốn không mất quyền sở hữu
mà chỉ bán quyền sử dụng vốn. Chính sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền
sử dụng vốn đã làm cho vốn có khả năng lưu thông và sinh lời. Sự lưu thông
của vốn đã từng bước tạo lập và hình thành thị trường vốn - một bộ phận cấu
tạo nên thị trường tài chính.
4/ Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền mà còn biểu hiện dưới dạng tiềm
năng và lợi thế vô hình. Ví dụ: vị trí địa lý, lợi thế thương mại, uy tín thị
trường, bí quyết kinh doanh, kinh nghiệm lâu năm... Việc “giá trị hóa” được
những tiềm năng và lợi thế vô hình đó góp phần quan trọng trong việc phát
huy triệt để vai trò vốn đầu tư nhằm phát triển kinh tế.
5/ Tích tụ và tập trung vốn: Tích tụ vốn là sự tăng thêm quy mô vốn cá
biệt của từng doanh nghiệp, từng nhà sản xuất. Tập trung vốn là sự tăng thêm
quy mô của vốn cá biệt bằng cách hợp nhất nhiều nguồn vốn cá biệt sẵn có
thành một nguồn vốn cá biệt khác lớn hơn.

6/ Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nói cách khác, ở các thời điểm khác
nhau giá trị của vốn cũng khác nhau. Thời gian càng dài, giá trị và độ an toàn
của đồng tiền càng giảm. Vì vậy, khi tính toán, phân tích hiệu quả đầu tư cần
phải hiện tại hóa hoặc tương lai hóa giá trị của vốn.


5

Từ các đặc trưng cơ bản trên về vốn, có thể tổng hợp lại để đưa ra một
khái niệm mang tính tóm lược về vốn đầu tư phát triển nông nghiệp như sau:
Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp là một bộ phận của nguồn lực biểu
hiện dưới dạng giá trị, được thể hiện bằng các tài sản hữu hình và vô hình, sử
dụng vào mục đích đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp để sinh lời.
1.1.1.2. Các nguồn vốn đầu tư phát triển nông nghiệp
a) Nguồn vốn trong nước
 Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước [9], [19]
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Nó phản
ánh các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội phát
sinh khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia theo nguyên
tắc chủ yếu là không hoàn trả trực tiếp. Nguồn vốn NSNN được hình thành từ
nguồn tích lũy của ngân sách và nguồn vốn tín dụng của Nhà nước.
 Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước
Khu vực kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, định hướng phát triển
kinh tế. Tham gia vào những ngành, lĩnh vực then chốt, mũi nhọn để tạo đột
phá trong phát triển kinh tế. Ngoài ra, doanh nghiệp nhà nước - một bộ phận
quan trọng của kinh tế nhà nước - kinh doanh ở lĩnh vực mà tư nhân không đủ
vốn, không muốn kinh doanh vì lợi nhuận thấp, rủi ro cao, nhất là ở lĩnh vực
xây dựng kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi,...

Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước được hình thành từ nhiều kênh
khác nhau như: nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp khi thành lập doanh
nghiệp (nguồn vốn này có xu hướng giảm), nguồn vốn huy động thông qua trái
phiếu; lợi nhuận được phép để lại doanh nghiệp; tiền khấu hao tài sản cố định,...


6

Ngoài việc hỗ trợ đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước thì vốn của
doanh nghiệp nhà nước cũng là kênh quan trọng cần huy động để phát triển
kết cấu hạ tầng, dịch vụ nông nghiệp.
 Nguồn vốn từ tín dụng ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian
Vốn đầu tư cho phát triển được huy động qua các ngân hàng thương
mại và các tổ chức tài chính trung gian khác như công ty tài chính, quỹ tín
dụng nhân dân, công ty bảo hiểm… chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư
của xã hội. Các tổ chức tín dụng với chức năng trung gian huy động vốn từ
nơi cung ứng đến nơi có nhu cầu đầu tư để giải quyết quan hệ cung cầu về
vốn đầu tư trong phạm vi toàn xã hội và là trung tâm thanh toán trong toàn
bộ nền kinh tế, sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn
cho đầu tư phát triển kinh tế. Ưu điểm của các tổ chức này là có thể thỏa
mãn được mọi nhu cầu về vốn của các pháp nhân và các thể nhân trong nền
kinh tế, nếu những đối tượng vay vốn chấp nhận đầy đủ quy chế tín dụng.
Các hình thức huy động phong phú, đa dạng; thời gian cho vay rất linh hoạt
đáp ứng nhu cầu khác nhau của người đi vay; lĩnh vực cho vay rất rộng,
liên quan đến các chủ thể và các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế… là
những lợi thế của hình thức tín dụng này. Những ưu thế đó khiến các tổ
chức này có thể thu hút, huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong nền
kinh tế với khối lượng lớn. Do vậy, huy động vốn qua tín dụng ngân hàng
và các tổ chức tín dụng trung gian có ý nghĩa rất quan trọng trong việc huy
động vốn đầu tư phát triển nông nghiệp.

 Nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư
Theo xu hướng phát triển hiện nay, nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế có
chiều hướng gia tăng và ngày càng khẳng định vị trí của nó trong tổng vốn
đầu tư phát triển kinh tế. Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, là nơi cần
phải tăng cường tích tụ và tập trung vốn để đổi mới, mở rộng sản xuất, tăng
khả năng cạnh tranh và tạo vị thế trên trường quốc tế. Song phần tích tụ của


7

từng doanh nghiệp tăng lên không đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tư đổi mới công
nghệ, mở rộng quy mô sản xuất. Do đó, các doanh nghiệp phải huy động vốn
bằng các hình thức như vay tín dụng ngân hàng, phát hành cổ phiếu, trái
phiếu, vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp có vốn tạm thời nhàn rỗi, vay
thông qua mua hàng trả chậm, vay thương mại… Đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh (công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân…)
lợi nhuận sau thuế được chia làm hai phần: một phần chia cho các thành viên
của công ty, một phần để lại cho doanh nghiệp. Khoản lợi nhuận không chia
này là khoản tiết kiệm của các doanh nghiệp để hình thành nên vốn đầu tư.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp này để tiến hành đầu tư còn sử dụng thêm cả
phần trích từ khấu hao tài sản cố định. Ở nước ta hiện nay, ngày càng có
nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh ra đời với nhiều hình thức, quy mô và
lĩnh vực hoạt động khác nhau. Các doanh nghiệp này thường có quy mô vừa
và nhỏ, tuy nhiên hoạt động rất linh hoạt, có hiệu quả và đóng góp đáng kể
trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Một nguồn huy động vốn đầu tư không thể không kể đến là nguồn huy
động từ các tầng lớp dân cư. Nguồn vốn được hình thành từ tiết kiệm của dân
cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của mỗi hộ gia đình. Phần tiết kiệm là
chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu. Thu nhập nếu nhỏ hơn mức chi tiêu sẽ
không có tiết kiệm, thu nhập bằng chi tiêu thì tiết kiệm bằng không. Nếu thu

nhập lớn hơn mức chi tiêu thì sẽ có tiết kiệm, đây chính là điều kiện để hình
thành nên nguồn vốn đầu tư từ tầng lớp dân cư. Tiết kiệm ở các nước phát
triển có xu hướng nhiều hơn ở các nước đang và kém phát triển, các hộ gia
đình có thu nhập cao hơn thường tiết kiệm nhiều hơn, tiết kiệm ở thành thị
thường nhiều hơn nông thôn.
b) Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài là việc các nhà đầu tư (pháp nhân hoặc cá nhân) đưa
vốn hoặc bất kì hình thức giá trị nào khác vào nước tiếp nhận đầu tư để thực


8

hiện các hoạt động sản xuất - kinh doanh nhằm thu lợi nhuận hoặc đạt các
hiệu quả xã hội. Tóm lại, đây là hình thức đầu tư có sự di chuyển vốn qua
biên giới một quốc gia.
 Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance - ODA)
Theo Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng Thế giới (WB)
xuất bản tháng 06/1999 [8], ODA được định nghĩa như sau: “ODA là một
phần của tài trợ phát triển chính thức ODF, trong đó các yếu tố viện trợ không
hoàn lại cộng với cho vay ưu đãi và phải chiếm ít nhất 25% trong tổng viện
trợ”. Trong đó, tài trợ phát triển chính thức (Offcial Development Finance,
viết tắt là ODF) là tất cả các nguồn tài chính mà chính phủ các nước phát triển
và các tổ chức đa phương dành cho các nước đang phát triển.
ODA là nguồn vốn được vay có lãi suất thấp, thời gian cho vay dài, có
thời gian ân hạn (chỉ trả lãi, chưa phải trả gốc), giá trị cho vay lớn. Lĩnh vực
đầu tư của ODA chủ yếu là các lĩnh vực không hoặc ít sinh lợi nhuận, đó là
các công trình công cộng mang tính chất phúc lợi xã hội như các dự án đầu
tư vào cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông vận tải, giáo dục y tế…
 Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI)
Theo khái niệm của Tổ chức Hợp tác kinh tế và Phát triển (OECD):

Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết
lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với các doanh nghiệp đặc biệt là những
khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh
nghiệp nói trên bằng cách: thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc
một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; mua lại toàn bộ
doanh nghiệp đã có; tham gia vào một doanh nghiệp mới, cấp tín dụng dài
hạn (> 5 năm); hoặc có quyền kiểm soát nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc
quyền biểu quyết trở lên. FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng
đầu là tìm kiếm lợi nhuận, các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ


9

vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật
pháp từng nước để dành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh
nghiệp nhận đầu tư. Do chủ đầu tư trực tiếp sử dụng vốn, thu nhập của chủ
đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh, hơn nữa trong trường hợp nhận thấy
sự bất ổn của nền kinh tế nước nhận đầu tư, nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn
để chuyển sang hình thức đầu tư khác nên đối với các nước nhận đầu tư FDI
có ưu điểm là tính ổn định, hiệu quả sử dụng cao hơn các hình thức khác. Một
mặt, cũng giống như nguồn vốn ODA, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo
điều kiện cho nước sở tại có thể thu hút được kỹ thuật và công nghệ tiên tiến,
kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nước ngoài. Mặt khác, nguồn vốn FDI
còn góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả các nguồn vốn trong nước do các
doanh nghiệp trong nước phải tăng cường đầu tư và chú trọng đến hiệu quả
đầu tư trong điều kiện phải cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn FDI, quan
trọng hơn FDI không làm tăng gánh nặng nợ nước ngoài. Vì vậy, đây là
nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng, cần có những chính sách phù hợp để thu
hút, huy động phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế.
1.1.2. Vai trò của vốn đầu tư phát triển nông nghiệp

Một là, góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn cho đầu tư phát triển
nông nghiệp.
Đối với các nước đang phát triển, vốn đầu tư đóng vai trò như một “cú
hích ban đầu”, tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế. Thiếu vốn là căn bệnh
kinh niên của nền kinh tế các quốc gia này. Để điều trị căn bệnh đó không có
cách nào tốt hơn là phải tăng cường thu hút, huy động vốn, khơi thông các
dòng chảy của vốn và hướng chúng vào đầu tư phát triển kinh tế.
Hai là, vốn đầu tư phát triển nông nghiệp góp phần quan trọng thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.


10

Sự phân bố phát triển không đồng đều giữa các vùng trên lãnh thổ quốc
gia, chênh lệch giàu nghèo là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm.
Vốn đầu tư có tác dụng giải quyết những mặt mất cân đối về phát triển giữa các
vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo.
Đồng thời, nó cũng giúp các khu vực kém phát triển này phát huy được lợi thế,
khơi dậy tiềm năng để phát triển nhanh hơn, toàn diện hơn, nhằm thu hẹp
khoảng cách giữa các vùng, tạo nên sự tiến bộ chung cho cả đất nước.
Ba là, vốn đầu tư phát triển nông nghiệp thúc đẩy đầu tư thay thế nông
cụ thô sơ truyền thống, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, kỹ thuật, nâng cao
chất lượng, sản lượng nông phẩm và tăng sức cạnh tranh trên trường quốc tế.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa và đầu tư là điều kiện tiên
quyết cho sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ. Để có một nền
công nghệ cao có 2 con đường cơ bản: một là tự nghiên cứu phát minh ra
công nghệ, hai là nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù thực hiện theo con
đường nào vốn đầu tư cũng là yếu tố quan trọng không thể thiếu.
Vốn đầu tư giúp người nông dân đầu tư thay thế nông cụ thô sơ, đổi

mới máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến trong quá trình sản xuất.
Từ đó, vốn đầu tư là điều kiện cần thiết để mở rộng quy mô sản xuất, nâng
cao chất lượng và tăng sản lượng nông phẩm. Trong nền kinh tế thị trường
với sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, một quốc gia nếu
không áp dụng các thành tựu tiến bộ của khoa học công nghệ, không hiện đại
hóa, thay thế các máy móc, nông cụ thô sơ, sản phẩm sẽ không thể giành
được vị thế và sức cạnh tranh lớn trên trường quốc tế.
Bốn là, vốn đầu tư phát triển nông nghiệp góp phần phát triển nguồn
nhân lực, tạo thêm nhiều việc làm mới cho nền kinh tế và nâng cao thu nhập
cho người lao động.


11

Con người là yếu tố trung tâm, cũng là mục tiêu của mọi sự phát triển.
Theo các nhà kinh tế, chi cho giáo dục (vốn đầu tư vào sự nghiệp giáo dục)
cũng là một dạng đầu tư. “Không có đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn hơn
như đầu tư vào nguồn nhân lực, đặc biệt là đầu tư cho giáo dục” (Garry
Becker). Trình độ, năng lực và kỹ năng của người lao động có đóng góp
không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng của một quốc gia. Con người được trang bị
kiến thức tốt hơn thì hiệu quả làm việc sẽ tốt hơn, năng suất lao động cao hơn.
Đặc biệt, trong môi trường làm việc đa phần sử dụng các máy móc thiết bị
hiện đại, áp dụng công nghệ kỹ thuật cao như hiện nay, lao động cần có chất
lượng cao là điều kiện tất yếu. Hơn nữa, chi phí thuê lao động nước ngoài
thường cao hơn rất nhiều so với lao động trong nước. Do vậy, việc đào tạo lao
động ở các địa phương cả về kỹ năng và trình độ là hết sức cần thiết. Vốn đầu
tư sẽ giúp giải quyết vấn đề phát triển nguồn nhân lực này.
Mặt khác, các nhà đầu tư luôn mong muốn đầu tư vào những quốc gia
mà người lao động có chuyên môn cao để tiết kiệm chi phí cho việc đào tạo.
Vì thế, trong điều kiện hiện nay, chất lượng và trình độ lao động của các nước

là một tiêu chí quan trọng để thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tiến hành đầu tư. Do vậy, để thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài,
Chính phủ các nước cần có kế hoạch dành ra một quỹ ngân sách nhất định
cho đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong nước.
1.1.3. Thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp
1.1.3.1. Quan điểm về thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp
Ngay từ Đại hội III của Đảng đến nay, Đảng ta luôn luôn xác định công
nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ. Đến Đại hội VIII, nhất
trí nhận định đất nước ta đã chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và đã đề ra 6 quan điểm, 5 nhiệm vụ của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Đại hội IX, X đã cụ thể và bổ sung một số nội dung mới, trong đó coi


12

nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn
là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Do vậy, nhiệm vụ huy động mọi nguồn lực
trong và ngoài nước cho phát triển nông nghiệp, nông thôn hết sức quan
trọng. [3]
Đối với thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tại Đại hội X đã đề cập một
cách triệt để và toàn diện, đó là tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở
rộng lĩnh vực, địa bàn và hình thức thu hút FDI, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
về số lượng và chất lượng nguồn vốn FDI; tranh thủ nguồn vốn ODA đi đôi
với việc đẩy nhanh tốc độ giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng và có kế
hoạch đảm bảo trả nợ. Quan điểm này đốc thúc Nhà nước phải nhanh chóng
cải thiện môi trường đầu tư trong nước nhằm thu hút tối đa vốn đầu tư nước
ngoài để phát triển nông nghiệp. [3]
Đối với thu hút vốn đầu tư trong nước, cần khơi dậy mọi nguồn nội lực
cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt huy động nguồn lực to lớn từ khu vực tư
nhân. Trước năm 1979, với quan điểm xây dựng nền kinh tế XHCN dựa trên

công hữu thuần khiết. Đảng ta không thừa nhận kinh tế tư nhân là lực lượng
cấu thành của nền kinh tế mà là đối tượng cần cải tạo để chuyển thành công
hữu. Chỉ đến Hội nghị Trung ương 6 (khóa IV) Đảng ta mới lần đầu tiên đưa
ra quan điểm thừa nhận và cho phép đầu tư tư nhân trong nước tồn tại và phát
triển. Từ đó đến Đại hội X, quan điểm khuyến khích đầu tư tư nhân trong
nước đạt tới mức độ cao khi Đảng ta chính thức cho phép đảng viên được làm
kinh tế tư nhân. Sự cho phép này có ý nghĩa quan trọng cho giới doanh nhân
Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư phát triển nói chung và đầu tư phát triển nông
nghiệp nói riêng.
1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư phát triển nông
nghiệp [5]
Một là, tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, nguồn tài nguyên, nguồn lao động.


13

Đối với một quốc gia nói chung, vị trí địa lý, nguồn tài nguyên khoáng sản
và nguồn lực lao động đều có tác động to lớn đến vốn đầu tư. Thực tế cho thấy
những nước có đầy đủ tiềm năng như vị trí địa lý thuận lợi cho hoạt động sản xuất
- kinh doanh, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, lao động chất
lượng cao, được đào tạo cơ bản về kỹ năng, trình độ thì thu hút vốn đầu tư sẽ
thuận lợi hơn các nước có ít hoặc không có các tiềm năng và lợi thế nói trên.
Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động có ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả sản xuất - kinh doanh. Vị trí địa lý thuận lợi khiến cho việc
giao lưu các luồng hàng hóa giữa các vùng, miền trong nước và các nước trên
thế giới diễn ra dễ dàng, đồng thời với sự lưu chuyển hàng hóa là lưu chuyển
công cụ, máy móc, công nghệ hiện đại... Tài nguyên thiên nhiên phong phú,
nguồn lao động dồi dào giúp giảm chi phí tối đa cho các hoạt động sản xuất,
nâng cao lợi nhuận kinh doanh, đó là những điều kiện quan trọng tạo sức hấp
dẫn thu hút vốn đầu tư. Đặc biệt đối với việc thu hút vốn đầu tư phát triển

nông nghiệp - ngành chịu chi phối không ít bởi điều kiện tự nhiên và yêu cầu
số lượng nhân công lớn, các yếu tố kể trên càng có tác động mạnh mẽ hơn.
Nước ta có một vị trí địa lý rất thuận lợi trong hoạt động kinh doanh.
Việt Nam nằm trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương, là một trong những
khu vực phát triển năng động trong khu vực, trên các tuyến giao thông quốc tế
quan trọng, có nhiều cửa ngõ thông ra biển, là điều kiện rất tốt cho hoạt động
ngoại thương phát triển. Bên cạnh đó, nước ta có nguồn tài nguyên khoáng
sản phong phú và đa dạng, được phân bố đều khắp trên lãnh thổ quốc gia. Mặt
khác, nguồn lao động nước ta dồi dào, tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động
lớn cũng là những yếu tố tạo nên sức hấp dẫn để các nhà đầu tư trong và
ngoài nước bỏ vốn vào kinh doanh. Đội ngũ cán bộ quản lý hành chính cũng
tác động trực tiếp đến kết quả thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp. Bởi


14

chính họ là những người trực tiếp xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chính sách, cơ chế quản lý đầu tư. Vì vậy, để việc thu
hút vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp đạt kết quả cao thì đội ngũ cán bộ
này phải được đào tạo để có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu công việc
trong lĩnh vực mình phụ trách.
Hai là, năng lực vốn nội tại của địa phương.
Một yếu tố không kém phần quan trọng ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu
tư phát triển nông nghiệp là năng lực vốn nội tại của địa phương. Vốn đầu tư
được huy động tại địa phương bao gồm 3 nguồn chính: vốn nhà nước, vốn của
các doanh nghiệp, vốn trong dân.
Nguồn vốn nước ngoài có vai trò rất lớn trong phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia, song đó chỉ là nguồn vốn bổ sung. Bởi vì suy cho cùng, vốn
đầu tư nước ngoài là một khoản nợ, bao giờ cũng đi kèm với các ràng buộc về
kinh tế, chính trị hoặc bị giám sát, quản lý. Nguồn vốn được huy động từ năng

lực nội tại của địa phương là nguồn chính đóng góp vào tổng vốn đầu tư của
nền kinh tế.
Việt Nam trong những năm gần đây đã có sự phát triển vượt bậc về mọi
mặt, nhưng do xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, mức tích lũy từ nội bộ nền
kinh tế còn ít, dẫn đến nguồn vốn có được từ năng lực nội tại của địa phương
chưa thể chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn phát triển. Tuy nhiên, theo xu
hướng phát triển chung của đất nước, nguồn ngân sách nhà nước đang tiếp tục
được mở rộng, tích lũy của doanh nghiệp, của tầng lớp dân cư có chiều hướng
tăng tích cực.
Ba là, sự hấp dẫn của môi trường đầu tư.


15

Môi trường đầu tư là tập hợp những yếu tố đặc thù địa phương đang định
hình cho các cơ hội và động lực để doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả, tạo việc
làm và mở rộng sản xuất.
Đây là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sức hút đầu tư của các
quốc gia. Các nhà đầu tư trước khi bỏ vốn vào một thị trường nào đó, bao giờ họ
cũng quan tâm đến các chính sách đầu tư, môi trường pháp lý, môi trường chính
trị, môi trường tâm lý xã hội, thủ tục hành chính, thực trạng kết cấu hạ tầng, thị
trường… những nhân tố cấu thành nên môi trường đầu tư.
Bốn là, bối cảnh quốc tế.
Đặc trưng của bối cảnh quốc tế hiện nay tác động trực tiếp đến sự phát
triển và khả năng thu hút vốn đầu tư của các quốc gia trên thế giới. Quá trình
toàn cầu hóa, sự bùng nổ của công nghệ thông tin, các chính sách mở cửa được
áp dụng rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, quá trình điều chỉnh cơ cấu
thương mại và đầu tư của các thành viên WTO theo hướng tự do hóa, phi thuế
quan... sẽ là động lực cho sự phát triển, gia tăng tốc độ lưu chuyển hàng hóa,
dịch vụ và các luồng vốn trên thế giới. Đây là cơ hội cho các quốc gia tận dụng

nguồn vốn từ bên ngoài bổ sung nguồn vốn tự có để phát triển kinh tế, xã hội.
Tuy nhiên, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt là thách thức lớn mà các quốc gia
hiện nay đang gặp phải trong quá trình thu hút vốn đầu tư.
Bối cảnh quốc tế cũng tác động không nhỏ đến kết quả thu hút vốn đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu, là thành viên
của tổ chức Thương mại thế giới WTO, nước ta có nhiều thời cơ nhưng cũng
không ít thách thức. Quan hệ song phương, đa phương giữa các quốc gia ngày
càng sâu rộng, các công ty xuyên quốc gia tiếp tục cấu trúc lại, hình thành các
tập đoàn khổng lồ chi phối nhiều lĩnh vực kinh tế. Toàn cầu hóa kinh tế dẫn đến
xu hướng ngày càng nhiều các nhà đầu tư muốn tìm kiếm lợi nhuận ở nước
ngoài. Đây là cơ hội tốt để Việt Nam tranh thủ thu hút nguồn vốn nước ngoài bổ
sung cho nguồn vốn trong nước còn rất hạn hẹp.


16

1.1.3.3. Tác động của quản lý Nhà nước cấp huyện đối với việc thu hút
vốn đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn
Quản lý Nhà nước cấp huyện có thể tác động đến việc thu hút vốn đầu tư
phát triển nông nghiệp trên địa bàn trên các phương diện sau:
Một là, thông qua việc hoạch định chiến lược, quy hoạch và kế hoạch
phát triển nông nghiệp.
Việc thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp chịu sự tác động và chi
phối của việc hoạch định chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển nông
nghiệp. Mục tiêu của việc hoạch định chiến lược là đạt tới các mục tiêu nhất
định và tìm ra hướng đi tối ưu cho quá trình phát triển đó. Chiến lược bao giờ
cũng được xây dựng trên cơ sở tiềm năng và lợi thế của địa phương cho phù
hợp với thực tiễn của đất nước và xu hướng phát triển của khu vực. Việc xác
định đúng đắn chiến lược phát triển cho phép khai thác, phân bổ và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài đảm bảo cho sự phát triển

nhanh và bền vững của một địa phương, một quốc gia.
Quy hoạch là một công cụ quản lý và phát triển đất nước, vùng, ngành, là
cầu nối giữa chiến lược với kế hoạch và quản lý việc thực hiện chiến lược trong
thực tế. Nó cụ thể hóa mục tiêu và giải pháp của chiến lược. Quy hoạch thể hiện
tầm nhìn, bố trí chiến lược về thời gian và không gian, lãnh thổ để chủ động
hướng tới mục tiêu, đạt hiệu quả cao, phát triển nhanh và bền vững. Quy hoạch
phát triển nông nghiệp làm cơ sở cho các kế hoạch, chương trình và các dự án
đầu tư phát triển của các chủ thể kinh tế; đặc biệt là làm căn cứ cho việc hoạch
định, ban hành cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp.
Hai là, thông qua việc ban hành cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền
để thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp.
Cơ chế chính sách là một trong những nhân tố tác động trực tiếp đến
quá trình khai thác, phân bổ và sử dụng các nguồn lực để tạo nên sự tăng


×