Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Tính đa dạng khu hệ thú, ảnh hưởng của con người và các giải pháp bảo tồn tài nguyên thú rừng ở khu bảo tồn thiên nhiên chư mom ray tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.38 KB, 77 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ Nông nghiệp và PTNT

Tr-ờng đại học lâm nghiệp

Nguyễn Quốc Tuấn

Tính đa dạng khu hệ thú, ảnh h-ởng của con ng-ời
và các giải pháp bảo tồn tài nguyên thú rừng
ở khu bảo tồn thiên nhiên Ch- Mom Ray, Tỉnh Kon Tum

Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp

Tây Nguyên, 2002


Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ Nông nghiệp và PTNT

Tr-ờng đại học lâm nghiệp

Nguyễn Quốc Tuấn

Tính đa dạng khu hệ thú, ảnh h-ởng của con ng-ời
và các giải pháp bảo tồn tài nguyên thú rừng
ở khu bảo tồn thiên nhiên Ch- Mom Ray, Tỉnh Kon Tum

Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp


Ng-ời h-ớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Phạm Nhật

Tây Nguyên - 2002



0 Đặt vấn đề
Rừng là một nguồn tài nguyên thiên nhiên có giá trị to lớn đối với nền kinh tế
quốc dân, an ninh chính trị, quốc phòng và đảm bảo cân bằng môi tr-ờng sinh thái.
Rừng là một bộ phận quan trọng của sinh quyển và đã từ lâu nó đ-ợc xem nh- là lá
phổi xanh của nhân loại. Tuy nhiên, do nhiều lý do, do các tác động trực tiếp hay
gián tiếp của con ng-ời nên tài nguyên rừng Việt Nam ngày càng suy giảm cả về trữ
l-ợng và chất l-ợng. Năm 1945 diện tích rừng n-ớc ta đạt 14,3 triệu ha với độ che
phủ t-ơng ứng 43%, nh-ng đến năm 1995 cả n-ớc chỉ còn 9,3 triệu ha rừng (trong
đó có 01 triệu ha rừng trồng) và độ che phủ t-ơng ứng của rừng chỉ đạt 28%. Thậm
chí, độ che phủ rừng ở một số vùng tự nhiên quan trọng đang ở mức đáng báo động:
Sơn La 10%, Lai Châu 13%, Cao Bằng 12%. Giai đoạn 1980-1989, mỗi năm, trung
bình n-ớc ta mất hơn 100 nghìn ha rừng tự nhiên. Từ 1989 đến nay, tuy xu h-ớng
mất rừng có giảm, nh-ng vẫn ở mức 60 nghìn ha/ năm.
Mất rừng tự nhiên đã đe doạ nghiêm trọng đến tính đa dạng sinh học của Việt
Nam, đặc biệt là sự suy thoái của các quần thể động thực vật hoang dã, nhiều loài
đang đứng tr-ớc nguy cơ bị tuyệt chủng.
Khu BTTN Ch- Mom Ray là khu bảo tồn duy nhất của Việt Nam nằm tiếp
giáp với 2 n-ớc bạn Lào và Cămpuchia, đ-ợc các nhà khoa học trong và ngoài n-ớc
đánh giá là một trong những Khu Bảo tồn có giá trị đa dạng sinh học cao của khu
vực Tây Nguyên và cả n-ớc. Đặc biệt, Khu Bảo tồn Ch- Mom Ray không những có
tính đa dạng các loài thú cao mà còn là nơi tập trung nhiều loài thú quí hiếm (42 loài
nguy cấp và dễ bị th-ơng tổn có mặt ở Việt Nam), trong đó có 20 loài đ-ợc xếp vào
danh sách các loài thú ở Đông D-ơng có nguy cơ tuyệt chủng. Ngoài thú, Khu

BTTN Ch- Mom Ray còn có 208 loài chim, 51 loài bò sát và 17 loài ếch nhái và là
nơi trú ngụ của nhiều loài động vật quí hiếm nh-: Hổ, Báo gấm, các loài bò rừng, Gà
tiền mặt đỏ, Hồng hoàng, Công, ... Các loài thú thuộc nhóm Linh tr-ởng và Móng
guốc có ở Miền Nam hầu nh- đều có mặt ở đây. Khu BTTN Ch- Mom Ray là một
trong số rất ít khu bảo tồn ở Tây Nguyên có nhiều cơ hội nhất còn l-u giữ loài bò
xám (Bos sauveli).

1


Ngay từ năm 1982 (4/7/1982), rừng Ch- Mom Ray đã đ-ợc Chủ tịch Hội
đồng Bộ tr-ởng (nay là Thủ t-ớng Chính phủ) ra quyết định số 65/HĐBT "V/v tạm
thời khoanh vùng núi Ch- Mom Ray - Ngọc Vin thuộc huyện Sa Thầy, tỉnh Gia
Lai-Kon Tum thành khu rừng cấm " nhằm bảo vệ sự giàu có nguồn tài nguyên
động thực vật quí hiếm. Sau một thời gian tiến hành công tác điều tra nghiên cứu và
lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, ngày 09/10/1996 Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum có
quyết định số 1894/QĐ-UB chính thức thành lập Khu BTTN Ch- Mom Ray với diện
tích 48.658 ha. Ngày 27/01/1996 UBND tỉnh ra quyết định số 09/QĐ-UB thành lập
Ban quản lý khu BTTN Ch- Mom Ray trực thuộc Chi cục Kiểm lâm Kon Tum (sau
đó chuyển sang trực thuộc Sở Nông nghiệp &PTNT theo quyết định số: 101/QĐ-UB
ngày 19/10/1998).
Các hoạt động của con ng-ời nh- phá rừng làm n-ơng rẫy, khai thác lâm sản
trái phép, cháy rừng, săn bắn, bẫy bắt động vật rừng... đã làm cho tài nguyên động
vật rừng, đặc biệt là thú rừng của Khu BTTN Ch- Mom Ray ngày càng bị suy giảm
nghiêm trọng. Tính từ năm 1996 đến nay, Ban Quản lý Khu BTTN Ch- Mom Ray
đã phát hiện và chuyển Hạt kiểm lâm huyện Sa Thầy xử lý nhiều vụ vi phạm pháp
luật về rừng, trong đó có 06 vụ săn bắt động vật rừng quí hiếm; 11 vụ khai thác lâm
sản và phá rừng làm n-ơng rẫy trái phép (trong đó khởi tố 03 vụ); Cháy rừng 03 vụ;
Tàng trữ lâm sản trái phép 02 vụ; Vận chuyển lâm sản trái phép 01 vụ. Ngoài ra, còn
hàng trăm vụ săn bắt trái phép động vật hoang dã ch-a đ-ợc phát hiện.

Nh- vậy, ở Khu BTTN Ch- Mom Ray, cùng với sự đa dạng của các loài thực
vật thì còn có một nhân tố rất quan trọng là sự đa dạng của các loài động vật rừng.
Bên cạnh là một thành phần cấu trúc và chức năng thì động vật rừng còn là một yếu
tố điều khiển quan trọng đối với các quần xã sinh vật và hệ sinh thái rừng. Vì vậy
việc nghiên cứu đầy đủ tính đa dạng của khu hệ thú cũng nh- những ảnh h-ởng của
con ng-ời đến tài nguyên thú rừng là điều rất cần đ-ợc quan tâm hiện nay. Các số
liệu nghiên cứu là cơ sở giúp cho các nhà quản lý đ-a ra những giải pháp hữu hiệu
trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và l-u giữ những nguồn gen
động thực vật quí hiếm nói riêng cho n-ớc nhà.

2


Với mong muốn đ-ợc đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào việc bảo tồn
đa dạng sinh học của địa ph-ơng, tôi đã chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: "Tính
đa dạng của khu hệ thú, ảnh h-ởng của con ng-ời và các giải pháp bảo tồn tài
nguyên thú rừng ở Khu bảo tồn thiên nhiên Ch- Mom Ray, tỉnh Kon Tum".

3


1 Ch-ơng 1
L-ợc sử vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của động thực vật nói chung và của khu hệ
thú nói riêng đã đ-ợc các nhà khoa học nghiên cứu từ lâu đời. Tuy nhiên, đặc điểm
khu hệ thú ở từng quốc gia, từng địa ph-ơng đến nay vẫn còn nhiều điểm trống. Sơ
l-ợc các công trình nghiên cứu về thú của các nhà khoa học trong và ngoài n-ớc.
1.1. Thế giới:
Năm 1828, George Finlayson (ng-ời Anh) đã công bố trong tài liệu The
Misson to Siam and Hue, the Capital of Cochin China in the years 1821-1822 về

những loài thú b-ớc đầu gặp ở Việt Nam, Lào, Cămpuchia.
Trong thời kỳ đô hộ tại Việt Nam, ng-ời Pháp đã có những hoạt động nghiên
cứu b-ớc đầu nhằm tìm hiểu thiên nhiên n-ớc ta, nhiều tài liệu về thú Nam Bộ đ-ợc
các nhà động vật học nghiệp d- công bố nh- Jonan (1868); Morice (1875); Hamy
(1876); Harmand (1881); Germain (1887)...
Năm 1887, Brousmiche đã xuất bản tài liệu Nhìn chung về lịch sự tự nhiên
của Bắc Bộ. Trong tài liệu này, ông đã giới thiệu một số loài thú có giá trị kinh tế
nh- Hổ, Báo, Khỉ, Tê tê, Nai, Hoẵng... và khu phân bố của chúng. Năm 1894,
Heude công bố về loài Sơn d-ơng (Capricornis maritimus) ở Bắc bộ. Năm 1896, De
Pousargues thông báo tìm thấy loài v-ợn mới (Hylobates henrici) ở Lai Châu và loài
Voọc đen (Phithecus francoisi-1898) ở khu vực giáp ranh Bắc Bộ và Trung bộ.
Đáng chú ý hơn, công trình nghiên cứu về thú đ-ợc coi là t-ơng đối hoàn
chỉnh đã đ-ợc đoàn Pavie thực hiện từ năm 1879 đến 1898. Bên cạnh việc nghiên
cứu về Lịch sử tự nhiên ở Đông D-ơng, ông cũng đã có những nghiên cứu t-ơng đối
kỹ về các loài thú ở Miền Nam Việt Nam. Các nghiên cứu này đ-ợc De Pousargues
tổng hợp và xuất bản cuốn Recherches sur I'Histoire naturelle de I'Indochine
Orientale. Mission Pavie. 1879-1898" (1904). Sách đã thống kê đ-ợc 200 loài và
loài phụ thú ở Việt Nam, Lào, Cămpuchia và Thái Lan; trong đó ở Việt Nam đã
thống kê đ-ợc 117 loài và loài phụ thú.

4


Cũng trong khoảng thời gian đó, đoàn khoa học th-ờng trú Đông D-ơng do
Boutan dẫn đầu doàn khảo sát thú miền Bắc Việt Nam. Kết quả đã đ-ợc đăng trong
Bulltine Museum Naturelle (Ménégeux, 1905 - 1906). Năm 1906, Boutan đã viết
cuốn M-ời năm nghiên cứu động vật nêu nhiều dẫn liệu về hình thái, sinh học và
phân bố của 10 loài thú.
Năm 1969, P.F.D.Van Peenen đã có nhiều nghiên cứu về các khu hệ thú ở
các tỉnh phía Nam (từ Đà Nẵng đến Nam Bộ) và đã rất chú trọng đến phân loại học.

Kết quả nghiên cứu đã được đăng trong cuốn Prelimitary Identification Manual for
Mammals of South Viet Nam đã thống kê và mô tả sơ bộ được 217 loài và phân loài
thú có ở miền nam Việt Nam.
1.2. Việt Nam:
Nghiên cứu thú ở miền Bắc Việt Nam sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ
(1954) có những b-ớc tiến bộ và nhiều công trình đ-ợc đăng tải trong các tạp chí
trong và ngoài n-ớc, trong các sách chuyên khảo, tiêu biểu có:
-

Đặng Huy Huỳnh (1968) đã công bố một phần kết quả nghiên cứu về thú ăn thịt
và thú móng guốc miền Bắc Việt Nam.

-

Lê Hiền Hào (1973)[21] đã xuất bản cuốn Thú kinh tế miền bắc Việt Nam
trong đó giới thiệu một số đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố và ý nghĩa kinh
tế của 41 loài thú kinh tế miền bắc Việt Nam

-

Cao Văn Sung, Đặng Huy Huỳnh, Bùi Kính, (1980) đã viết cuốn Những loài
gặm nhấm Việt Nam

-

Dao Van Tien (1983). On the North Indochinese Gibbons (Hylobates concolor)
(Primates: Hylobatidae) in North Vietnam; Khảo sát thú miền Bắc Việt Nam
(1985); On the trends of the evolutionary radiation on the Tonkin leaf monkey
(Presbytis francoisi, Primate: Cercopithecidae) (1989).


-

Năm 1992 cuốn Sách đỏ Việt Nam [3] - Phần động vật đ-ợc xuất bản. Đây là
một tài liệu quan trọng giới thiệu 359 loài động vật (80 loài thú) trên các ph-ơng
diện hình thái, sinh học, sinh thái, phân bố, giá trị cũng nh- tình trạng của chúng
ở Việt Nam.

5


-

Năm 1994, cuốn Danh lục các loài thú (Mammalia) Việt Nam do Đặng Huy
Huỳnh chủ biên [11] đã liệt kê 223 loài thú thuộc 37 họ trong 12 bộ thú có mặt ở
Việt Nam. Đây có thể là bản danh lục hoàn chỉnh nhất về các loài thú có mặt ở
Việt Nam và chúng đ-ợc sắp xếp theo hệ thống phân loại mới nhất cùng vùng
phân bố, giá trị và tình trạng của các loài.
Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu riêng biệt về từng bộ như: Thú

móng guốc(1986) của Đặng Huy Huỳnh[10], "Thú ăn thịt" của Phạm Trọng ảnh
(1982), Thú linh tr-ởng của Phạm Nhật [26, 27], "Thú họ Cầy" của Nguyễn Xuân
Đặng (1994), ...
Những năm gần đây, nhiều tài liệu h-ớng dẫn thực địa cho các nhóm động
vật cũng đã được biên soạn, về thú có Sổ tay ngoại nghiệp nhận diện các loài thú
vùng Phong Nha Kẻ Bàng" của Phạm Nhật & Nguyễn Xuân Đặng (2000) và Sổ tay
ngoại nghiệp nhận diện các loài thú của V-ờn quốc gia Cát Tiên" của Phạm Nhật,
Nguyễn Xuân Đặng & Get Poalet (2001) [28], trong đó đã nêu chi tiết các đặc điểm
nhận biết và tập tính sinh thái của 53 loài thú tiêu biểu của v-ờn quốc gia Cát Tiên
nói riêng và vùng Nam Trung bộ, Nam Bộ nói chung.
Đặc biệt, việc phát hiện ra 4 loài thú mới ở Việt Nam Sao La (Pseudoryx

nghetinhensis), Mang lớn (Megamuntiacus vuquangensis), Mang Tr-ờng Sơn
(Canimuntiacus truongsonensis), Bò sừng xoắn Tây Nguyên (Pseudonovinus
spiralis) trong những năm gần đây đã nói lên Khu hệ thú Việt Nam còn nhiều điều
bí ẩn và chúng ta còn nhiều việc phải nghiên cứu.
* Các nghiên cứu về động vật ở Tây Nguyên và ở Khu BTTN Ch- Mom Ray:
Khu hệ động vật ở Tây Nguyên cũng đã đ-ợc một số nhà khoa học trong và
ngoài n-ớc nghiên cứu, đáng quan tâm có: Prelimitary Identification Manual for
Mammals of South Viet Nam của Van Peenen (1969) [38], B-ớc đầu tìm hiểu khu
hệ thú ở Gia Lai, Kon Tum của Đặng Huy Huỳnh, Bùi Kính, Trương Minh Hoạt
(1979), Khu hệ và tài nguyên động vật Tây Nguyên của Đặng Huy Huỳnh và Võ
Quí (1981), Nghiên cứu bộ Guốc chẵn (Artiodactyla) ở Tây Nguyên của Đặng
Huy Huỳnh và Hoàng Minh Khiên (1981), Khu hệ thú (Mammalia) ở Tây Nguyên

6


của Đặng Huy Huỳnh, Hoàng Minh Khiêm, Vũ Thị Thuỷ và Đặng Ngọc Cần
(1982), "Thú hoang dại vùng Sa Thầy" của Trần Hồng Việt (1986), Đặc điểm khu
hệ thú và nguồn lợi động vật khu BTTN Ch- Mom Ray của Đỗ Tước, Ngô Tư
(1995).
Nh- vậy, tính đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về khu hệ động vật
ở Tây Nguyên nói chung và ở Khu BTTN Ch- Mom Ray nói riêng. Các nghiên cứu
đó đã có những phát hiện quan trọng về thành phần loài và các loài động vật quí
hiếm. Tuy nhiên những nghiên cứu về tính đa dạng khu hệ thú trên các khía cạnh tổ
thành, đa dạng về phân loại, đa dạng về yếu tố địa lý động vật và đa dạng về giá trị
cũng nh- về ảnh h-ởng các hoạt động của con ng-ời còn hạn chế. Đặc biệt hình nhch-a có một nghiên cứu nào đánh giá về hiện trạng và đề xuất những giải pháp quản
lý hiệu quả tài nguyên thú dựa trên cơ sở cộng đồng ở khu BTTN Ch- Mom Ray.

7



2 Ch-ơng 2
một số đặc điểm tự nhiên - xã hội của khu vực nghiên cứu
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Khu BTTN Ch- Mom Ray nằm trên địa bàn 2 huyện Sa Thầy (có 6 xã, thị
trấn vùng đệm) và Ngọc Hồi (có 2 xã vùng đệm), tỉnh Kon Tum, cách biên giới Việt
Nam-Cămpuchia 10 km theo đ-ờng chim bay và cách thị xã Kon Tum 30 km về
phía Đông Nam. Đây là khu bảo tồn duy nhất ở Việt Nam tiếp giáp với hai n-ớc
bạn Cămpuchia và Lào. Phía Nam của khu BTTN Ch- Mom Ray là ngã ba biên giới
Việt Nam- Lào-Cămpuchia và phía Tây chạy dọc biên giới quốc gia. Khu bảo tồn
nằm đối diện với V-ờn quốc gia Virachey của tỉnh Stung Treng và Ratanikiri
(Cămpuchia) và ở phía nam của Khu BTTN tỉnh Nam Ghong và tỉnh Attapeu (Lào)
[9, 34].
- Toạ độ địa lý: 14025'32'' đến 14040'32'' vĩ độ bắc
107029''04'' đến 107047'24'' kinh độ đông
- Tổng diện tích tự nhiên của Khu BTTN Ch- Mom Ray là 48.658 ha.
2.1.2. Địa hình - Địa chất - Thổ nh-ỡng
Theo luận chứng kinh tế kỹ thuật (1995) [34] thì Khu BTTN Ch- Mom Ray
nằm trong vùng núi thấp Sa Thầy, có độ cao từ 200m đến 1.773 m. Khu vực núi cao
chiếm một diện tích khá lớn với các đỉnh núi cao nh- Mom Ray (1.773 m); Ngọc
Lan Drông (1.570m).
Nằm trên địa khối Kon Tum, Khu BTTN Ch- Mom Ray có nền địa chất phức
tạp với một số nhóm đá chính sau: Nhóm đá Macma a xít (đá Granit, Riolit) hình
thành nên các khối núi cao trên 800m; Nhóm đá biến chất (đá phiến thạch anh,
phiến si lic) hình thành nên địa hình núi thấp d-ới 700m.
Địa hình nhìn chung phức tạp, có độ cao giảm dần từ Đông sang Tây, cao
nhất 1.773 m (đỉnh Ch- Mom Ray) và thấp nhất 200 m (thung lũng JaBốc). Xen kẽ
trong các dãy núi là các thung lũng lớn nhỏ, đặc biệt có thung lũng lớn nhất là thung


8


lũng JaBốc ở phía Tây rộng 15.750 ha (dài 35 km, rộng 4,5 km), có độ cao trung
bình 300-400m và thung lũng Sa Kỳ ở phía Nam. Các thung lũng có địa hình t-ơng
đối bằng phẳng và là nơi sinh sống lý t-ởng của các loài thú móng guốc.
2.1.3. Khí hậu
Khu BTTN Ch- Mom Ray nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang
đặc tr-ng của vùng khí hậu bắc Tây Nguyên nóng ẩm m-a nhiều. Hàng năm chia
thành 2 mùa rõ rệt. Mùa m-a từ tháng 5 đến tháng 10, chịu ảnh h-ởng trực tiếp của
gió mùa Tây Nam và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chịu ảnh h-ởng của
gió mùa Đông Bắc.
-

Nhiệt độ bình quân năm là 23,80C, độ cao nhất 390C và thấp nhất là 120C. Cá
biệt có nơi 5,50C (đỉnh núi cao Ch- Mom Ray).

-

Độ ẩm bình quân năm 79,5 %, cao nhất 86,7% (tháng 7,8) và thấp nhất 71%
(tháng 1,2,3).

-

L-ợng m-a bình quân năm khoảng 2.100 mm, m-a tập trung vào các tháng 7, 8,
9 và hạn kiệt vào các tháng 1,2,3 và 4.

-

Số giờ nắng bình quân trong năm là 1.989 giờ. Số giờ nắng trung bình trong ngày

là 5,5 giờ.

-

Tốc độ gió bình quân là 15m/s, cao nhất là 25m/s và thấp nhất là 5m/s.

2.1.4. Thuỷ văn:
Hệ thống sông suối ở BTTN Ch- Mom Ray dày đặc với 0,4 km/km2 và chảy
theo 3 h-ớng chính:
-

Hệ thống sông suối h-ớng Đông và Bắc đổ vào sông PôKô và chảy về hồ thuỷ
điện Yaly. Do tính chất đặc biệt này nên vai trò phòng hộ đầu nguồn của Khu
BTTN Ch- Mom Ray rất lớn (diện tích rừng đầu nguồn 25.000 ha);

-

Hệ thống sông suối h-ớng Nam chảy qua thung lũng Ya Bôk đổ vào sông Sê
San. Những sông suối chảy qua trung tâm khu bảo tồn và là nguồn n-ớc chính
cho các loài động vật vào mùa khô.

9


-

Hệ thống sông suối phía Nam khu bảo tồn chảy về sông Sa Thầy và có tiềm năng
thuỷ điện lớn.
Hệ thống sông suối dày đặc đã và đang góp phần điều hoà khí hậu, duy trì độ


ẩm cho rừng và là nguồn n-ớc uống quan trọng cho động vật trong mùa khô.
2.2. Điều kiện xã hội
2.2.1. Dân cTrong Khu bảo tồn không có dân sinh sống, tuy nhiên có 3 điểm dân c- cách
ranh giới của khu bảo tồn theo đ-ờng chim bay chỉ khoảng 500 m, đó là Làng RẽMo Ray, Làng Ba Rgoc và Thôn 2- Sa Sơn. Ng-ời dân 3 làng này vẫn th-ờng xuyên
ra vào rừng và khai thác lân sản.
Tổng số dân c- vùng đệm là 6.069 hộ với 28.211 nhân khẩu gồm các dân tộc
Kinh, Gia Rai, Hà Lăng, M-ờng, Thái, R'Mam, BRâu (Bảng 2.1.).
C- dân vùng đệm có hai nhóm: nhóm có nguồn gốc địa ph-ơng ở các xã Mo
Rai, Rờ Kơi, Ya Sia, một số ở Sa Loong, Bờ Y có tập quán du canh du c-; Nhóm
dân kinh tế mới gồm các xã Sa Nhơn, Sa Sơn, Thị trấn Sa Thầy, một số ở Sa Loong,
Bờ Y đã đ-ợc định c- theo ch-ơng trình đầu t- của nhà n-ớc.
Hầu hết dân sống trong vùng đệm sống dựa vào sản xuất n-ơng rẫy, trồng
cây công nghiệp, nông nghiệp và chăn thả gia súc. Năng suất cây trồng và thu nhập
bình quân đầu ng-ời thấp. Đại bộ phận dân c- còn ở mức nghèo khổ, số hộ đói 2-3
tháng trong năm còn khá nhiều.
Bảng 2-1
Số TT
I
1
2
3
4
5

Dân số vùng đệm
Xã, thị trấn
Huyện Sa Thầy
Thị trấn
Sa Nhơn
Sa Sơn

Rờ Kơi
Mo Rai

Số hộ

Số khẩu
4.078
1.584
505
300
548
740

10

19.294
7.453
2.464
1.392
2.686
3.576


6
II
1
2

Ya Sia
Huyện Ngọc Hồi

Sa Loong
Bờ Y
Tổng cộng

401
1.991
1.374
617
6.069

1.723
8.917
5.810
3.107
28.211

(Nguồn số liệu PRA từ các kế hoạch hành động xã [ 1])
Sản xuất nông nghiệp không đủ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày đời
sống nên đa số dân còn phụ thuộc ít nhiều vào sản phẩm rừng, đó là thực phẩm,
d-ợc liệu, lâm sản phụ, vật liệu xây dựng, củi đốt, bãi chăn thả gia súc...
Ngoài ra, trong khu BTTN Ch- Mom Ray còn có Đồn biên phòng 705 đóng
sát đ-ờng 14C gần thung lũng Ya Bok, 2 Đồn biên phòng 677 đóng ở phía Bắc và
Đồn 709 đóng ở phía Nam khu bảo tồn. Nếu làm phối kết hợp tốt với các lực l-ợng
này thì công tác quản lý khu bảo tồn sẽ đạt đ-ợc hiệu quả cao.
2.2.2. Giao thông-Văn hoá - Giáo dục - Y tế
Hệ thống giao thông nông thôn kém, đi lại rất khó khăn, đặc biệt ở xã Mo
Ray trong mùa m-a xe cộ không thể đi đến đ-ợc.
Khu BTTN Ch- Mom Ray cách thị xã Kon Tum 30 km về phía Đông Nam và
có đ-ờng nhựa đi lại.
Mạng l-ới giao thông của Khu BTTN Ch- Mom Ray bao gồm 3 trục chính

đ-ờng cấp phối hoặc đ-ờng đất và phân bố theo hình tam giác với tổng chiều dài
khoảng 100km, quốc lộ 14C là trục đ-ờng chính đi qua thung lũng Ya Bôk nối liền
với các khu đồng cỏ, nơi đ-ợc coi là các bãi thú trung tâm (thú móng guốc, thú ăn
thịt...). Tỉnh lộ 661, 675 chạy men theo núi Ch- Mom Ray, Ch- Kramlo và giữ vai
trò trong việc phát triển dân sinh kinh tế vùng đệm.
Đ-ờng giao thông có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội
của địa ph-ơng nh-ng cũng là những thuận lợi đối với các hoạt động khai thác lâm
sản và săn bắt, vận chuyển động vật hoang dã trái phép.
Cơ sở văn hóa thể thao còn thiếu thốn, ch-a đáp ứng nhu cầu nhân dân.
Những năm năm gần đây, Nhà n-ớc cũng đã chú ý đầu t- phát triển hệ thống
thông tin liên lạc và truyền thanh truyền hình. Đến nay đã có 7/8 xã thị trấn có điện

11


và sử dụng đ-ợc truyền hình; 7/8 xã thị trấn có điện thoại đến UBND; 4/8 xã thị trấn
có điểm b-u điện văn hóa; 8/8 xã thị trấn đều có hệ thống trạm y tế tr-ờng học kiên
cố (Cấp I,II). Hệ thống này đã đáp ứng phần nào nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban
đầu, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học cho nhân dân sở tại.
- Vấn đề an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội đ-ợc đảm bảo, ít xảy ra các tệ
nạn xã hội, các tập quán hủ tục lạc hậu bị đẩy lùi, an ninh quốc phòng đ-ợc giữ
vững.
2.2.3. Các ngành kinh tế
2.2.3.1. Nông nghiệp
Tình hình sản xuất nông nghiệp của các xã vùng đệm chủ yếu là trồng lúa
ruộng, lúa rẫy, cây công nghiệp và cây ăn quả.
-

Lúa ruộng đạt năng suất bình quân 4-6 tấn/ha. Khó khăn chính của ng-ời dân
hiện nay là thiếu diện tích và n-ớc canh tác.


-

Lúa rẫy chủ yếu do đồng bào dân tộc thiểu sản xuất. Năng suất bình quân đạt
0,6-2 tấn/ha.

-

Cây ăn quả chủ yếu là trồng ở các v-ờn nhà nh- mít, xoài, bơ, nhãn.... Năng suất
cao nh-ng giá bán thấp.

-

Cây công nghiệp phát triển yếu, chủ yếu là trồng cà phê, tiêu... nh-ng hiện đang
gặp khó khăn trong vấn đề tiêu thụ, giá bán không ổn định và thấp.

2.2.3.2. Lâm nghiệp
Đã có 1 số hộ dân đăng ký nhận khoán quản lý bảo vệ rừng, trồng rừng hợp
đồng với Ban quản lý khu bảo tồn.
Mô hình v-ờn rừng, đồi rừng ch-a phát triển, ng-ời dân ch-a tìm ra các mô
hình nông lâm kết hợp do hạn chế về chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng, ch-a có
con giống, cây giống phù hợp. Công tác khuyến nông khuyến lâm còn yếu, hiệu quả
công việc ch-a cao. Chính vì vậy vẫn còn tình trạng ng-ời dân vào rừng tìm kiếm
khai thác lâm sản phụ nh- thu hái hạt -ơi, bông đót, chai cục,... và thậm chí là khai
thác lâm sản trái phép, săn bắn động vật rừng.

12


2.2.3.3. Các ngành công nghiệp

Hầu nh- ch-a phát triển
2.2.4. Tài nguyên rừng ở Khu BTTN Ch- Mom Ray:
Luận chứng kinh tế kỹ thuật khu BTTN Ch- Mom Ray năm 1995[34] thì
Khu BTTN Ch- Mom Ray có tổng diện tích tự nhiên 48.658 ha, trong đó diện tích
đất có rừng là 36.352 ha (chiếm 74%, rừng giàu và rừng trung bình 11.351 ha), diện
tích không có rừng là 12.306 ha.
Về thực vật đã thống kê đ-ợc 1.440 loài, trong đó ngành D-ơng xỉ (Fern)
178 loài, Hạt trần (Gymnospermae) 11 loài, Hạt kín (Angiospermae) 1.251 loài
trong đó Một lá mầm 327 loài và Hai lá mầm 924 loài.
Về động vật, đã thống kê đ-ợc 352 loài động vật có x-ơng sống ở cạn: Thú
(Mammalia) 76 loài, 26 họ, 10 bộ, Chim (Aves) 208 loài, 47 họ, 15 bộ, Bò sát
(Reptilia) 51 loài, 17 họ, 2 bộ và L-ỡng thê (Amphibia): 17 loài, 6 họ, 1 bộ.
Khu BTTN Ch- Mom Ray là nơi hội tụ của các luồng di c- động thực vật từ
Bắc xuống, phía Nam lên và phía Tây sang. Các dạng địa hình phức tạp với các đai
cao từ 200m đến 1.773 m đã tạo nên sự đa dạng của hệ sinh thái rừng với 7 kiểu
rừng chủ yếu sau:
1. Kiểu rừng kín th-ờng xanh m-a ẩm nhiệt đới: Phân bố ở độ cao d-ới 1.000 m với
sự có mặt của các loài cây họ Đậu, họ Dầu, họ Dẻ, họ Cà phê, họ Na, họ Cau....
Tính đa dạng về kiểu rừng này là điều kiện thuận lợi cho sự tụ hội các loài động
vật có cuộc sống và sự thích nghi khác nhau.
2. Kiểu rừng kín th-ờng xanh m-a ẩm á nhiệt đới: Phân bố từ độ cao từ 1.000 đến
1.773 m, nơi có khí hậu quanh năm ẩm -ớt và lạnh, tầng thảm mục dày vì sự
phân giải các chất hữu cơ diễn ra chậm chạp. Phổ biến ở đai này là các loài cây
họ Hồi, họ Dẻ, họ Chè và các loài hạt trần. Trên các đỉnh núi cao còn có các
dạng rừng lùn đặc biệt ít bị tác động đang thu hút sự chú ý của các nhà khoa học.
Tuy nhiên, do kiểu rừng này có nguồn n-ớc khan hiếm nên tổ thành các loài
động vật nghèo, nh-ng bù lại, ở đây th-ờng xuất hiện các loài chim quí nh- Đại
bàng, Niệc mỏ vằn...

13



3. Kiểu rừng kín nửa rụng lá hơi khô nhiệt đới: Là nơi tập trung của các loài cây
thuộc họ Bằng lăng, Xoan. Đây là kiểu hệ sinh thái chuyển tiếp giữa đồng cỏ và
rừng kín th-ờng xanh và cũng là nơi tập trung nhiều loài thú móng guốc và thú
ăn thịt.
4. Kiểu rừng th-a cây lá rộng hơi khô nhiệt đới: Đây là kiểu rừng có diện tích nhỏ,
đa số là các loài cây thuộc họ Dầu.
5. Kiểu phụ thứ sinh nhân tác lồ ô, tre nứa: Kiểu này chiếm diện tích t-ơng đối lớn
trong khu bảo tồn và xuất hiện nhiều ở các vùng đất ẩm -ớt và tơi xốp. Rừng ở
đây đã bị tác động nh-ng th-ờng là sinh cảnh sống của voi và các loài thú ăn
măng khác nh- lợn rừng, h-ơu, nai.
6. Kiểu phụ thứ sinh nhân tác gỗ xen tre nứa: Kiểu rừng này th-ờng xuất hiện sau
khai thác hoặc bị lửa rừng ở các s-ờn thấp, tầng đất khô, mỏng và rất dễ bị xói
mòn.
7. Kiểu rừng cỏ xen cây bụi, cây gỗ rải rác: Phần lớn nằm ở trung tâm khu bảo tồn.
Đây là sinh cảnh của nhiều loài móng guốc (Bò tót, Bò rừng, Trâu rừng, Mang,
Nai...) và thú ăn thịt (Hổ, Báo hoa mai...). Kiểu rừng này th-ờng gặp ở các thung
lũng thấp, t-ơng đối bằng phẳng nên thuận lợi cho việc nghiên cứu, giám sát thú
và là nơi thu hút lý t-ởng cho mô hình khách tham quan du lịch sinh thái.
2.2.5. Công tác quản lý bảo vệ rừng
Sau khi có quyết định số 65/HĐBT ngày 4/7/1982 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
tr-ởng (nay là Thủ t-ớng Chính phủ) "V/v tạm thời khoanh vùng núi Ch- Mom Ray Ngọc Vin thuộc huyện Sa Thầy, tỉnh Gia Lai-Kon Tum thành khu rừng cấm " thì Hạt
kiểm lâm Sa Thầy cũng đã có nhiều hoạt động trong công tác bảo tồn động vật
hoang dã nói riêng và bảo vệ tài nguyên rừng nói chung. Tuy nhiên, do nhiều khó
khăn nên hiệu quả công tác quản lý còn rất hạn chế. Chỉ đến khi Ban quản lý khu
BTTN Ch- Mom Ray đ-ợc thành lập (trực thuộc Chi cục kiểm lâm Kon Tum) theo
quyết định số 09/QĐ-UB của UBND tỉnh ngày 27/01/1996 thì công tác bảo tồn đa
dạng sinh học mới thực sự đạt hiệu quả cao. Đặc biệt là khi UBND tỉnh Kon Tum ra
quyết định thành lập Hạt kiểm lâm Ch- Mom Ray theo quyết định số 75/QĐ-UB


14


ngày 16/11/2001 thì công tác bảo tồn đa dạng sinh học đã đ-ợc nâng cao một b-ớc
đáng kể.
Ngày 27/8/1997 Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 693/TTg V/v phê
duyệt dự án khả thi bảo vệ rừng và phát triển nông thôn tại các tỉnh Đồng Nai, Lâm
Đồng, Bình Ph-ớc, Kon Tum, Đăk Lăk và dự án của Chính phủ Hà Lan và Ngân
hàng thế giới vệ bảo vệ tài nguyên rừng và các nguồn gen động thực vật rừng quí
hiếm khu BTTN Ch- Mom Ray với tổng số vốn 12.000.000 USD.
Đến nay khu BTTN Ch- Mom Ray có 39 cán bộ công chức, trong đó có 11
cán bộ có trình độ Đại học, 19 trung cấp, số cán bộ có trình độ ngoại ngữ A, B là 14
ng-ời.
Để công tác quản lý bảo vệ rừng có hiệu quả, Khu BTTN Ch- Mom Ray đã
thành lập 7 trạm kiểm lâm, mỗi trạm từ 3-4 ng-ời, đã triển khai cán bộ đến địa bàn
các xã vùng đệm nhằm kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về rừng,
đất rừng, bảo vệ động vật hoang dã và các loài động thực vật quí hiếm. Đã xây dựng
kế hoạch tuần tra kiểm soát, tăng c-ờng công tác tuyên truyền. Ban quản lý KBT
cũng đã xây dựng các ban lâm nghiệp xã và tổ đội quần chúng bảo vệ rừng và hoạt
động của các tổ chức này tỏ ra rất có hiệu quả.

15


3 Ch-ơng 3
Mục tiêu, đối t-ợng, Nội dung và ph-ơng pháp nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về tính đa dạng của khu hệ thú và nguyên nhân gây
suy giảm trữ l-ợng, đề tài sẽ đ-a ra các giải pháp quản lý và phát triển bền vững tài

nguyên thú ở Khu BTTN Ch- Mom Ray.
3.2. Đối t-ợng nghiên cứu
- Lớp thú (Mammalia).
-

Những hoạt động của con ng-ời ảnh h-ởng đến tài nguyên thú ở khu BTTN ChMom Ray.

3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Tính đa dạng và đặc điểm của khu hệ thú
Đa dạng thành phần loài
Đa dạng về phân loại học
Đa dạng về yếu tố địa lý động vật
Đặc điểm phân bố theo đai cao (gắn liền với các sinh cảnh) của khu hệ thú.
Đa dạng về các giá trị của khu hệ thú ở Khu BTTN Ch- Mom Ray.
3.3.2. ảnh h-ởng của con ng-ời đến tài nguyên thú:
- ảnh h-ởng trực tiếp của con ng-ời - Hoạt động săn bắn, bẫy bắt.
- ảnh h-ởng gián tiếp - Các hoạt động của con ng-ời lên sinh cảnh sống.
+ Khai thác lâm sản;
+ Phá rừng làm n-ơng rẫy;
3.3.3. Những giải pháp quản lý và phát triển bền vững tài nguyên thú:
Tăng c-ờng năng lực cán bộ và các hoạt động quản lý tài nguyên thú ở Khu
bảo tồn:
+ Qui hoạch cán bộ;
+ Đào tạo chuyên môn;
+ Xây dựng ch-ơng trình nghiên cứu, điều tra và giám sát thú.

16


Tăng c-ờng sự tham gia và giảm sức ép của cộng đồng lên tài nguyên thú:

+ Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn ĐDSH, bảo tồn thú rừng;
+ Tăng c-ờng hiệu lực pháp luật thông qua các hoạt động giáo dục môi
tr-ờng và xây dựng h-ơng -ớc;
+ Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống cộng đồng;
3.4. T- liệu nghiên cứu:
Luận văn đ-ợc hoàn thành dựa trên các t- liệu nghiên cứu chủ yếu sau:
1. Nhật ký ngoại nghiệp: Bao gồm những thông tin điều tra thực địa về tính đa dạng
thú của khu BTTN Ch- Mom Ray từ ngày 10/5/2002 đến ngày 30/8/2002 trên 3
tuyến chính: Tuyến Ba Rgóc Dốc đỏ; tuyến Ya Bok; tuyến Sa Nhơn Rờ Kơi.
2. Phiếu phỏng vấn thợ săn và dân địa ph-ơng: gồm 30 phiếu/36 ng-ời đ-ợc phỏng
vấn.
3. Phiếu phân tích mẫu vật thú nh-: Mẫu vật sống (các loại thú đ-ợc nuôi nhốt và
đ-ợc bán trên thị tr-ờng của khu vực nghiên cứu) với 10 phiếu/10 mẫu vật; Mẫu
vật chết (thú nhồi, sọ, sừng, da, lông...) với 22 phiếu/22 mẫu vật.
4. Tham khảo các báo cáo nghiên cứu, tình hình quản lý ở khu BTTN Ch- Mom
Ray nói riêng và đa dạng sinh học ở Tây Nguyên nói chung. [1, 2, 4, 9, 13, 14]
3.5. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Để đạt đ-ợc mục tiêu và nội dung nghiên cứu đề ra, chúng tôi đã vận dụng
tổng hợp các ph-ơng pháp nghiên cứu sau:
3.5.1. Ph-ơng pháp thu thập số liệu
3.5.1.1. Điều tra khu hệ thú
Khu hệ thú là tổ thành các loài thú của một vùng, một khu vực với những nét
đặc thù về cảnh quan, khí hậu và hệ sinh thái rừng của khu vực đó.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã tiến hành điều tra tính đa dạng
của khu hệ thú của Khu BTTN Ch- Mom Ray theo các ph-ơng pháp truyền thống
sau:
- Ph-ơng pháp kế thừa: Ph-ơng pháp kế thừa là ph-ơng pháp đ-ợc nhiều nhà
chuyên môn thực hiện, đặc biệt đối với động vật - những đối t-ợng nhạy cảm và có

17



khả năng vận động nhanh. Do thời gian thực hiện đề tài có hạn nên việc điều tra
thực địa không thể có đ-ợc hết thông tin về các loài thú. Vì vậy, chúng tôi đã áp
dụng ph-ơng pháp kế thừa những tài liệu, số liệu và các báo cáo đã đ-ợc công bố
của các nhà khoa học về tính đa dạng của khu hệ thú ở khu BTTN Ch- Mom Ray [1,
2, 4, 9, 13, 14].
- Điều tra nhân dân: Đây là công việc đầu tiên và đ-ợc tiến hành theo ph-ơng pháp
phỏng vấn trực tiếp. Ng-ời dân địa ph-ơng là những ng-ời sinh ra và lớn lên với
rừng, có cuộc sống gắn bó mật thiết với rừng. Chính vì vậy, họ là những ng-ời có sự
hiểu biết t-ơng đối sâu về tài nguyên rừng trong khu vực nghiên cứu. Chúng tôi đã
tiến hành phỏng vấn 36 ng-ời (Già làng, thợ săn, những ng-ời hay vào rừng hái
l-ợm lâm sản...) ở các xã Sa Sơn, Sa Nhơn, Rờ Kơi và thị trấn Sa Thầy. Chúng tôi
cũng đã phỏng vấn những ng-ời trực tiếp làm công tác quản lý bảo vệ rừng ở khu
vực nh- Cán bộ kiểm lâm địa bàn (Hạt kiểm lâm huyện Sa Thầy và Hạt kiểm lâm
Ch- Mom Ray), cán bộ lâm nghiệp xã; cán bộ lâm tr-ờng; bộ đội đồn biên phòng
705.
Nội dung phỏng vấn th-ờng đ-ợc đ-ợc đề cập là: Các loài thú mà họ biết, tên
địa ph-ơng của loài, mô tả đặc điểm bên ngoài, nơi trú ngụ, nơi th-ờng kiếm ăn,
mùa sinh sản.... Quá trình phỏng vấn th-ờng đ-ợc chia làm 2 b-ớc:
+ B-ớc 1: Để ng-ời dân địa ph-ơng tự kể tên những loài thú mà họ săn bắn đ-ợc,
trong đó có gợi ý để ng-ời đ-ợc phỏng vấn mô tả đặc điểm của từng loài, cách
nhận biết và địa điểm bắt gặp hoặc săn đ-ợc thú. Đối với những loài dễ nhận biết
(khỉ, mang, nai, gấu, hổ,...) thì b-ớc 1 này cũng có thể cho ta độ chính xác từ 90100%.
+ B-ớc 2: Đ-a ng-ời đ-ợc phỏng vấn xem các ảnh màu hoặc hình vẽ màu trong các
tài liệu nh- Sổ tay ngoại nghiệp nhận diện các loài thú của v-ờn quốc gia Cát
Tiên (Phạm Nhật và cộng sự), H-ớng dẫn điều tra ngoại nghiệp linh tr-ởng
(FFI), Nhận dạng động vật hoang dã bị buôn bán (TRAFIC) [28, 17, 32] để họ
nhận dạng từng loài và cung cấp thông tin về nơi gặp, địa điểm săn và sinh cảnh
sống của chúng.


18


- Phân tích mẫu vật: Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu 10 mẫu vật sống, đó là các
các loài thú đang đ-ợc nuôi trong gia đình thợ săn, nhà hàng, quán mà nguồn gốc
mẫu vật là đ-ợc săn bắt từ khu bảo tồn hoặc có liên quan đến khu bảo tồn (nhkhỉ, v-ợn, nhím...) và 22 mẫu vật chết (sọ, da, lông, đuôi, vuốt, sừng, mẫu nhồi
bông...). Các mẫu vật đ-ợc tiến hành định loại theo đúng nguyên tắc, đối chiếu
với các tài liệu nhận diện các loài thú [17, 28, 32]. Việc giữ lại các di vật của cơ
thể thú th-ờng là tập quán của những ng-ời đi săn để kỷ niệm về loài thú mình đã
săn bắt đ-ợc nên ph-ơng pháp này cũng đã giúp đề tài có đ-ợc những thông tin
quí. (Thực tế đã chứng minh việc phát hiện ra các loài thú mới nh- Sao la, Mang
lớn, Mang Tr-ờng Sơn ở Việt Nam (1992-1997) cũng là nhờ quan sát các mẫu vật
sừng, gạc... của chúng trong các hộ gia đình).
- Điều tra thực địa: Là công việc quan trọng nhất và đ-ợc tiến hành quan sát trên tất
cả các sinh cảnh, trong mọi thời điểm của ngày và các mùa của năm.
Trên cơ sở bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng rừng của khu bảo tồn, chúng
tôi chọn các tuyến điều tra thực địa (3 tuyến chính với 15 tuyến phụ). Tuyến khảo sát
là các đ-ờng mòn đi qua các sinh cảnh khác nhau đại diện cho từng khu vực, đây là
những tuyến điều tra điển hình đại diện cho 7 hệ sinh thái của Khu bảo tồn, có sự
phân bố đều ở các độ cao từ 200 đến 1.773m. Mỗi tuyến chúng tôi nghiên cứu từ 3-5
ngày với chiều dài tuyến trung bình 7-8 km (ban ngày); 1-2 km (ban đêm). Các nội
dung điều tra trên tuyến khảo sát gồm:
+ Đi bộ và quan sát trực tiếp các loài thú, quan sát các dấu vết của các loài
thú còn để lại trên đất hoặc trên cây (dấu vuốt gấu...), quan sát các loại thức ăn của
thú để lại ở hang, tổ hoặc các bãi phân thải...
+ Quan sát và mô tả các sinh cảnh thích hợp đối với 1 số loài thú cũng nhcác loài thực vật, các loại quả là thức ăn cho chúng. Ngoài ra chúng tôi còn tiến
hành chụp ảnh các sinh cảnh tiêu biểu cho các loài động vật nh- sinh cảnh của thú
móng guốc, sinh cảnh của các loài thú linh tr-ởng,...
+ Đối với các loài gặm nhấm, chúng tôi dùng bẫy sập để bắt sống (sau khi

xác định đ-ợc tên loài thì thả lại).

19


+ Soi đèn ban đêm: Rất nhiều loài thú hoạt động kiếm ăn ban đêm, do đó
điều tra trên tuyến khảo sát vào các buổi tối không có trăng đã cho kết quả tốt do
mắt của thú phản lại ánh đèn soi. Mỗi loài thú sẽ phản xạ lại ánh đèn với màu sắc
khác nhau và khoảng cách giữa 2 hố mắt cũng khác nhau. Tuy nhiên xác định tên
loài vào ban đêm là hết sức khó khăn, ngoại trừ nhìn thấy toàn bộ con vật, các loài
chỉ nhìn thấy mắt bắt đèn phải đ-ợc sự h-ớng dẫn và giúp đỡ của thợ săn giàu kinh
nghiệm.
- Ph-ơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến và tranh thủ sự giúp đỡ của các
chuyên gia động vật, thực vật, lâm sinh học, kinh tế xã hội, văn hoá dân tộc, ... đặc
biệt là những ng-ời đã có những nghiên cứu ở Tây Nguyên và Kon Tum nh- GS.TS
Đặng Huy Huỳnh, Nguyễn Ngọc Chính. Ngoài ra chúng tôi còn tham khảo ý kiến
của ông Hồ Đắc Thanh-Giám đốc, ông Lại Đức Hiếu-Phó giám đốc khu BTTN ChMom Ray...
3.5.1.2. Thu thập số liệu ảnh h-ởng của con ng-ời đến tài nguyên thú rừng
Thu thập thông tin về tác động của con ng-ời đến tính đa dạng của các loài
thú nh-: Tình hình săn bắn thú rừng ở Khu Bảo tồn, tình hình mua bán động vật
hoang dã và các hoạt động sản xuất gây ảnh h-ởng đến môi tr-ờng sống của khu hệ
thú nh- tình hình khai thác lâm sản trái phép, phá rừng làm n-ơng rẫy, cháy rừng....
Các số liệu này đ-ợc thu thập từ Hạt kiểm lâm huyện Sa Thầy, Hạt kiểm lâm ChMom Ray, Lâm tr-ờng Sa Thầy, Lâm tr-ờng Mo Ray và Chi cục Kiểm lâm tỉnh
Kon Tum.
3.5.2. Ph-ơng pháp xử lý số liệu
3.5.2.1. Đa dạng thành phần loài


Lập danh lục thú khu BTTN Ch- Mom Ray: Đ-ợc dựa trên cơ sở các nguồn


thông tin có đ-ợc (số liệu điều tra thực địa, các báo cáo điều tra của khu bảo tồn,
phân tích mẫu vật, phỏng vấn thợ săn).
Trật tự và tên khoa học của các loài trong danh lục thú Ch- Mom Ray đ-ợc
sắp xếp dựa trên tài liệu Danh lục các loài thú (Mammalia) của Việt Nam của
Đặng Huy Huỳnh và cộng sự (1994) [11].

20


- Tên Việt Nam đ-ợc chọn là tên gọi phổ thông nhất. Tên địa ph-ơng là tên của
các dân tộc tại khu vực phỏng vấn (đ-ợc gọi phiên âm ra tiếng Việt).


Lập bảng so sánh tính đa dạng về loài của khu hệ thú Ch- Mom Ray với các

khu bảo vệ khác của khu vực Tây Nguyên, Nam bộ và so với toàn quốc.
3.5.2.2. Xác định tính đa dạng của khu hệ về phân loại học:
Tính số loài trung bình cho một giống, một họ và một bộ;
Tính số bộ có ít họ, số họ có ít giống, số giống có ít loài;
Khu hệ có tính đa dạng phân loại cao khi có nhiều họ có ít giống và nhiều
giống có ít loài.
Lập bảng so sánh với toàn quốc về số bộ, họ, giống.
3.5.2.3. Xác định tính đa dạng về giá trị:
Trên nền tảng danh lục thú của khu BTTN Ch- Mom Ray đã lập, dựa theo
các tài liệu tham khảo Thú kinh tế miền Bắc Việt Nam của Lê Hiền Hào (1972)
[21] , Bảo vệ và phát triển lâu bền nguồn tài nguyên động vật rừng Việt Nam của
Đặng Huy Huỳnh (1998) [12], Động vật rừng của Phạm Nhật-Đỗ Quang Huy
(1998) và giá trị sử dụng thực tế ở địa ph-ơng, chúng tôi lập bảng giá trị của nguồn
tài nguyên nay theo các nhóm: Cho thực phẩm, cho da lông, cho d-ợc liệu, làm
cảnh, du lịch sinh thái và xuất khẩu.

3.5.2.4. Xác định tính đa dạng của khu hệ về quan hệ địa lý động vật:
Khu hệ động vật Việt Nam có mối quan hệ gần gũi với các yếu tố động vật
địa lý học:
ấn - Mã Lai (Nhóm động vật nhiệt đới)
ấn - Himalaya (Nhóm động vật ôn đới núi cao)
Trung Hoa (Nhóm động vật cận nhiệt đới)
Yếu tố đặc hữu (Nhóm động vật bản địa)
Trên cơ sở các số liệu điều tra, dựa vào tài liệu Địa lý sinh vật của tác giả
Lê Vũ Khôi và Nguyễn Nghĩa Thìn (2001) [22]; Phân vùng địa lý động vật của

21


Đào Văn Tiến (1978) [15], chúng tôi đã tính tỷ lệ các nhóm bộ, họ, giống và nhận
xét tính trội của từng nhóm.
3.5.2.5. Xác định đặc điểm phân bố theo đai cao của khu hệ thú
Trên cơ sở phiếu điều tra thực địa, danh lục thú Ch- Mom Ray đã lập và các
báo cáo, chúng tôi xác định phân bố của các loài thú theo các đai cao (gắn liền với
các sinh cảnh) 200-700 m, 700-1.000m, 1.000-1.500m, 1.500-1.773m và rút ra nhận
xét về qui luật phân bố của khu hệ thú.
3.5.3.6. Xác định ảnh h-ởng của con ng-ời đến tài nguyên thú rừng
Trên cơ sở số liệu thu thập tại Hạt Kiểm lâm Sa Thầy, Hạt Kiểm lâm ChMom Ray, lâm tr-ờng Sa Thầy, lâm tr-ờng Mo Ray, Chi cục Kiểm lâm Kon Tum,
chúng tôi xác định ảnh h-ởng của con ng-ời đến tài nguyên thú rừng Ch- Mom Ray
trên các mặt:
- ảnh h-ởng trực tiếp của con ng-ời - Hoạt động săn bắn, bẫy bắt.
- ảnh h-ởng gián tiếp - Các hoạt động của con ng-ời lên sinh cảnh sống nhkhai thác lâm sản, phá rừng làm n-ơng rẫy, cháy rừng.
3.5.3. Đề xuất những giải pháp quản lý và phát triển bền vững nguồn tài nguyên
thú rừng:
Dựa trên các nội dung nghiên cứu đã nêu trên, trên cơ sở phân tích tình hình
quản lý bảo vệ rừng và các kế hoạch quản lý, nhằm tăng c-ờng công tác bảo tồn tính

đa dạng sinh học của khu bảo tồn nói chung và khu hệ thú nói riêng, chúng tôi đề
xuất những giải pháp quản lý và phát triển bền vững tài nguyên thú Ch- Mom Ray
trên các góc độ tăng c-ờng năng lực, nghiên cứu, kinh tế xã hội. Đề tài đặc biệt
quan tâm đến vai trò và sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng
của khu bảo tồn.

22


×