Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các Công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 166 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

NGUYỄN HÀ LINH

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN TẠI CÁC CÔNG TY
PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN (KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN & PHÂN TÍCH)

MÃ SỐ: 62.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU ÁNH

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là tôi tự thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận án



Nguyễn Hà Linh

năm 2017


LỜI CẢM ƠN

Sau bốn năm học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, được
tiếp cận với những kiến thức mới và được trang bị những công cụ, phương pháp
nghiên cứu khoa học chuyên sâu, tôi đã hoàn thành luận án tiến sĩ chuyên ngành kế
toán, kiểm toán và phân tích.
Kết quả đạt được ngày hôm nay là nhờ vào sự động viên, giúp đỡ cả về mặt vật
chất lẫn tinh thần từ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp cùng các thầy cô giáo, đặc biệt là
thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp, bạn bè và thầy giáo
hướng dẫn, những người đã luôn giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong cuộc sống cũng như trên con
đường nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty Vietstock và Ủy ban chứng khoán nhà nước
đã cung cấp cho tôi bộ số liệu quan trọng để hoàn thành mảng phân tích dữ liệu. Tôi
xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các thầy cô đã hỗ trợ tôi những kiến thức quý báu về
kinh tế lượng, thống kê và những kiến thức chuyên ngành chuyên sâu để tôi hoàn thiện
được luận án của mình.

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận án


Nguyễn Hà Linh

năm 2017


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .............................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
1.6. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 4
1.7. Kết cấu của luận án ......................................................................................... 6
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................... 7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH VI
ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP ............................................ 8
2.1. Những vấn đề cơ bản về điều chỉnh lợi nhuận ............................................... 8
2.1.1. Khái niệm điều chỉnh lợi nhuận ................................................................... 8
2.1.2. Động cơ điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị ............................................ 9
2.1.3. Cơ sở của hành vi điều chỉnh lợi nhuận ..................................................... 12
2.2. Các lý thuyết vận dụng để nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận của
doanh nghiệp ........................................................................................................ 15

2.2.1. Lý thuyết kế toán thực chứng .................................................................... 15
2.2.2. Lý thuyết đại diện ...................................................................................... 20
2.2.3. Lý thuyết thông tin bất đối xứng ................................................................ 24
2.3. Một số mô hình đo lường điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp ............. 28
2.3.1. Mô hình Healy (1985) ............................................................................... 29
2.3.2. Mô hình DeAngelo (1986) ......................................................................... 30
2.3.3. Mô hình Jones (1991) ................................................................................ 31
2.3.4. Mô hình của Dechow, Sloan & Sweeney (1995) ........................................ 32
2.3.5. Mô hình của Kothari, Leone & Wasley (2005) .......................................... 33
2.3.6. Mô hình của Rahman & Shahrur (2008) .................................................... 34


2.4. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi nhuận
của doanh nghiệp .................................................................................................. 39
2.4.1. Các nhân tố thuộc đặc điểm doanh nghiệp ................................................. 40
2.4.2. Các nhân tố thuộc đặc điểm quản lý – kiểm soát........................................ 45
2.4.3. Khoảng trống nghiên cứu .......................................................................... 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................... 59
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 60
3.1. Xây dựng giả thuyết khoa học....................................................................... 60
3.1.1. Giả thuyết về các nhân tố thuộc đặc điểm doanh nghiệp ............................ 61
3.1.2. Giả thuyết về các nhân tố thuộc đặc điểm quản lý - kiểm soát ................... 63
3.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 66
3.2.1. Xây dựng phương trình hồi quy bội ........................................................... 66
3.2.2. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu .................................................................... 70
3.2.3. Phương pháp sử dụng trong các mô hình hồi quy ...................................... 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................... 73
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN
HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN TẠI CÁC CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH

NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..................... 74
4.1. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam và vấn đề điều chỉnh lợi
nhuận .................................................................................................................... 74
4.2. Thống kê mô tả và mối tương quan giữa các biến nghiên cứu .................... 77
4.2.1. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu.......................................................... 77
4.2.2. Mối quan hệ tương quan giữa các biến nghiên cứu .................................... 81
4.3. Kết quả thực hiện phân tích đơn biến (Univariate Analysis) ...................... 83
4.4. Kết quả thực hiện phân tích nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi
nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam ....................................................................................................................... 86
4.4.1. Kết quả hồi quy theo mô hình bình phương bé nhất OLS........................... 87
4.4.2. Kết quả hồi quy theo mô hình ảnh hưởng cố định FEM ............................. 90
4.4.3. Kết quả hồi quy theo mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên REM ....................... 93
4.4.4. Kiểm định Hausman, giả thiết về tự tương quan và phương sai không đổi........ 96
4.4.5. Kết quả hồi quy FEM theo sai số chuẩn vững (robust SE) ......................... 97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4....................................................................................... 101


CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC KHUYẾN NGHỊ
VÀ KẾT LUẬN...................................................................................................... 102
5.1. Phân tích, so sánh giữa các mô hình hồi quy .............................................. 102
5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu của mô hình được lựa chọn ....................... 105
5.2.1. “Hệ số nợ” (DEBT) và điều chỉnh lợi nhuận (DA)................................... 105
5.2.2. “Hiệu quả tài chính” (PERF) và điều chỉnh lợi nhuận (DA) ..................... 106
5.2.3. “Quy mô công ty” (SIZE) và điều chỉnh lợi nhuận (DA) ......................... 107
5.2.4. “Quy mô hội đồng quản trị” (BOARD) và điều chỉnh lợi nhuận (DA) ..... 108
5.2.5. “Cấu trúc sở hữu” (OWN) và điều chỉnh lợi nhuận (DA)......................... 109
5.2.6. “Kiểm toán độc lập” (AUDIT) và điều chỉnh lợi nhuận (DA) .................. 110
5.2.7. “Số lượng thành viên HĐQT độc lập” (IDV) và điều chỉnh lợi nhuận (DA) ... 111
5.2.8. “Sự kiêm nhiệm CEO và chủ tịch HĐQT” (DUAL) và điều chỉnh lợi

nhuận (DA) ...................................................................................................... 112
5.3. Một số khuyến nghị ..................................................................................... 113
5.3.1. Khuyến nghị đối với nhà đầu tư ............................................................... 113
5.3.2. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp .......................................................... 115
5.3.3. Khuyến nghị đối với các cơ quan chức năng ............................................ 118
5.3.4. Khuyến nghị đối với nhóm đối tượng khác .............................................. 120
5.4. Những đóng góp của luận án....................................................................... 120
5.4.1. Về mặt khoa học và lý luận ..................................................................... 120
5.4.2. Về mặt thực tiễn ...................................................................................... 121
5.5. Những hạn chế của luận án ......................................................................... 122
5.6. Hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................ 122
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5....................................................................................... 124
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 125
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ .................. 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 129
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 146


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung

1

ĐCLN


Điều chỉnh lợi nhuận

2

HĐQT

Hội đồng quản trị

3

CEO

Giám đốc điều hành

4

TTCK

Thị trường chứng khoán

5

PAT

Lý thuyết kế toán thực chứng

6

AT


Lý thuyết đại diện

7

IA

Lý thuyết thông tin bất đối xứng

8

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

9

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

10

FEM

Mô hình hồi quy ảnh hưởng cố định

11

REM


Mô hình hồi quy ảnh hưởng ngẫu nhiên

12

OLS

Mô hình hồi quy bình phương bé nhất

13

ROE

Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu

14

SH

Sở hữu

15

LN

Lợi nhuận

16

Vốn CSH


Vốn chủ sở hữu

17

DA

Phần dồn tích có thể điều chỉnh

18

NDA

Phần dồn tích không thể điều chỉnh

19

DEBT

Hệ số nợ

20

PERF

Hiệu quả tài chính

21

SIZE


Quy mô công ty

22

OWN1

Cấu trúc sở hữu (Tỷ lệ sở hữu nhà nước)

23

OWN2

Cấu trúc sở hữu (Tỷ lệ sở hữu nước ngoài)

24

AUDIT

Kiểm toán độc lập


STT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung

25

BOARD


Quy mô HĐQT

26

IDV

Số lượng thành viên HĐQT độc lập

27

DUAL

Sự kiêm nhiệm CEO và chủ tịch HĐQT

28

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

29

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

30

DN


Doanh nghiệp


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU

BẢNG
Bảng 2.1. Tổng kết các công trình nghiên cứu đo lường điều chỉnh lợi nhuận ............ 36
Bảng 2.2. Tổng kết các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới điều chỉnh
lợi nhuận.................................................................................................................... 54
Bảng 3.1. Định nghĩa và cách thức đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu ....... 68
Bảng 4.1. Thị trường tài chính tính theo GDP tại một số quốc gia năm 2015 ............. 74
Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến thuộc đặc điểm doanh nghiệp .............................. 77
Bảng 4.3. Thống kê mô tả các biến thuộc đặc điểm quản lý - kiểm soát ..................... 78
Bảng 4.4. Thống kê mô tả biến phụ thuộc DA ........................................................... 80
Bảng 4.5. Ma trận hệ số tương quan........................................................................... 82
Bảng 4.6. Phân tích từng biến số thuộc đặc điểm doanh nghiệp ................................. 83
Bảng 4.7. Phân tích từng biến số thuộc đặc điểm quản lý – kiểm soát ........................ 84
Bảng 4.8. Phân tích biến nhị phân, nhóm “quản lý – kiểm soát” ................................ 85
Bảng 4.9. Kết quả hồi quy theo OLS.......................................................................... 87
Bảng 4.10. Kết quả hồi quy theo FEM ....................................................................... 90
Bảng 4.11. Kết quả hồi quy theo REM....................................................................... 93
Bảng 4.12. Kiểm định Lagrangian Multiplier ............................................................. 94
Bảng 4.13. Kiểm định Hausman ................................................................................ 96
Bảng 4.14. Kiểm định phương sai không đổi và tự tương quan .................................. 97
Bảng 4.15. Kết quả hồi quy FEM theo sai số chuẩn vững (robust SE)........................ 98
Bảng 5.1. So sánh các mô hình OLS, FEM, REM, FEM (robust SE) ....................... 102
Bảng 5.2. Bảng tổng hợp và so sánh với giả thuyết đưa ra ....................................... 105
BIỂU
Biểu 4.1. Thống kê tình hình chênh lệch lợi nhuận sau kiểm toán từ 2012 – 2015 tại

các Công ty niêm yết trên TTCKVN .......................................................................... 76


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Khung nghiên cứu của luận án .................................................................... 5
Sơ đồ 3.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 61


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành quy định kế toán doanh nghiệp phải thực hiện
dựa trên cơ sở dồn tích, tuy nhiên chế độ cũng đưa ra nhiều lựa chọn linh hoạt liên quan
tới việc ghi nhận doanh thu và chi phí. Vì thế, nhà quản lý có thể vận dụng/lợi dụng
điểm này để có những tác động nhằm thay đổi thông tin trên báo cáo tài chính.
Sự can thiệp của nhà quản lý tới thông tin kế toán làm xuất hiện một số khái niệm
như “sự phù phép thông tin kế toán” hay “sự bóp méo thông tin kế toán”. Ngoài ra,
một khái niệm khác rất phổ biến trong các nghiên cứu thực chứng thể hiện sự can thiệp
của nhà quản lý đó là “điều chỉnh lợi nhuận”.
Với sự xuất hiện của nhiều khái niệm về “điều chỉnh lợi nhuận”, các nghiên cứu
kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực hiện các thay đổi kế toán và ước tính kế toán
trong phạm vi các quy định, chuẩn mực với việc nhà quản lý làm sai lệch thông tin, vi
phạm nguyên tắc trung thực và hợp lý của kế toán.
“Điều chỉnh lợi nhuận” là chủ đề có sức hút lớn trên phạm vi toàn cầu, từ các
cường quốc như Mỹ, Pháp…cho tới các nước đang phát triển như Malaysia, Việt Nam.
Đầu thế kỷ 21, sự xuất hiện của một loạt các vụ bê bối và gian lận nghiêm trọng liên
quan tới việc điều chỉnh lợi nhuận và che giấu thông tin kế toán của Enron,
WorldCom, Tyco, Xerox, Global Crossing làm hâm nóng chủ đề kiểm soát hành vi
điều chỉnh lợi nhuận vốn từ lâu đã là sự quan tâm lớn của nhiều bên, từ các nhà đầu tư,

các nhà làm luật, các nhà nghiên cứu cho tới bản thân các công ty.
Ngay tại Việt Nam, một số lượng lớn các công ty cổ phần với tình trạng chênh
lệch báo cáo tài chính hàng trăm tỷ đồng trước và sau kiểm toán cũng đem đến lo ngại
về việc không minh bạch trong công bố thông tin và tồn tại sự can thiệp mang chủ ý
của các nhà quản lý tới thông tin kế toán được công bố trên thị trường chứng khoán
(TTCK). Điển hình là Vinaconex năm 2009, lợi nhuận giảm 257 tỷ sau kiểm toán hay
việc Công ty cổ phần thép Việt Ý năm 2011 phải cộng thêm 111 tỷ đồng dự phòng
khiến lợi nhuận sau kiểm toán rơi từ 110 tỷ xuống 27,2 tỷ đồng (HoSE, 2012). Tình
trạng này ngày càng lan rộng và quy mô tăng lên, ví dụ Công ty CP thiết bị y tế Việt
Nhật (JVC) năm 2015, chênh lệch sau kiểm toán lên tới 622 tỷ đồng. Theo báo cáo của
Worldbank (2013), xếp hạng về tính bảo vệ nhà đầu tư thì Việt nam ở vị trí rất thấp
157/189 quốc gia trên thế giới. Trong số các đối tượng sử dụng thông tin kế toán thì
1


nhà đầu tư có thể là đối tượng chịu áp lực cao nhất về nhu cầu thông tin vì họ bỏ vốn
đầu tư vào các công ty nhưng lại không trực tiếp sử dụng vốn vì thế việc nghiên cứu
về điều chỉnh lợi nhuận và từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm giúp họ có quyết
định tốt hơn trong sử dụng vốn là việc làm cần thiết. Nói chung, trong bối cảnh các
gian lận tài chính khiến lòng tin của công chúng đối với các thông tin kế toán được
công bố bị giảm sút như vậy thì việc nghiên cứu, tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng
tới điều chỉnh lợi nhuận sẽ rất có ý nghĩa cho các bên tham gia thị trường kể cả các
nhà làm luật và các nhà nghiên cứu (Beneish, 1999; Kothari và cộng sự, 2005).
Nhận thức được tầm ảnh hưởng quan trọng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận
(ĐCLN) tới chất lượng báo cáo tài chính, luận án muốn đi sâu phân tích những nhân
tố ảnh hưởng tới “điều chỉnh lợi nhuận” tại các công ty phi tài chính có cổ phần niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam dựa trên cơ sở của trường phái Lý thuyết
kế toán thực chứng (Positive Accounting Theory - PAT), Lý thuyết đại diện (Agency
Theory - AT) và Lý thuyết thông tin bất đối xứng (Information Asymmetry - IA).
Trên thế giới, rất nhiều nghiên cứu đã được tiến hành liên quan tới các nhân tố tác

động tới điều chỉnh lợi nhuận, có những nghiên cứu tìm hiểu sự ảnh hưởng riêng lẻ
của một vài nhân tố (Kim và cộng sự, 2003), nhưng cũng có nhiều nghiên cứu đề cập
tới sự ảnh hưởng của một tổ hợp, một nhóm nhiều các nhân tố tới điều chỉnh lợi nhuận
(Nassirzadeh và cộng sự, 2012; Charfeddine, Riahi và Omri, 2013; Fathi, 2013).
Tại Việt Nam, những nghiên cứu thực chứng liên quan tới việc tìm kiếm, phát
hiện các nhân tố ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi nhuận là rất hạn chế, vì vậy luận án kỳ
vọng đem lại những đóng góp cả về mặt lý luận và thực tiễn. Một mặt, nghiên cứu
mong muốn có thể làm phong phú thêm nguồn cơ sở dữ liệu cho trường phái thực
chứng trong kế toán về điều chỉnh lợi nhuận. Mặt khác, sự hiểu biết đầy đủ về những
nhân tố có thể ảnh hưởng tích cực hoặc không tích cực tới điều chỉnh lợi nhuận sẽ giúp
những người sử dụng thông tin kế toán đưa ra những quyết định hợp lý trong bối cảnh
thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam mới hình thành còn nhiều bất cập.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ thực tiễn về sự linh hoạt trong chế độ kế toán khi lựa chọn các công
cụ kế toán và những rủi ro trên TTCK Việt Nam, trên cơ sở lý luận và tổng quan các
công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, mục tiêu tổng quát của luận án là thực hiện
nghiên cứu thực nghiệm nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các nhân tố liên quan tới đặc
điểm doanh nghiệp, đặc điểm quản lý – kiểm soát với hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại

2


các công ty phi tài chính trên TTCK Việt Nam. Để đạt được mục tiêu tổng quát trên,
luận án hướng tới việc giải quyết các mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, khái quát, hệ thống hóa lý thuyết cơ sở của việc điều chỉnh lợi nhuận
và cơ sở lý luận liên quan tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty cổ phần.
Thứ hai, tổng quan và lựa chọn mô hình phù hợp trong phát hiện hành vi điều
chỉnh lợi nhuận tại các Công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Thứ ba, thực hiện nghiên cứu thực chứng nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các nhân

tố thuộc “đặc điểm công ty” (Hệ số nợ, Quy mô công ty, Hiệu quả tài chính,) với hành
vi “điều chỉnh lợi nhuận” tại các Công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Thứ tư, thực hiện nghiên cứu thực chứng nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các nhân tố
thuộc cơ chế “quản lý - kiểm soát” (Quy mô hội đồng quản trị, Sự kiêm nhiệm CEO và
chủ tịch HĐQT, Số lượng thành viên HĐQT độc lập, Cấu trúc sở hữu, Kiểm toán độc lập)
với hành vi “điều chỉnh lợi nhuận” tại các Công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu, một số câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:
Câu hỏi 1: các mô hình ĐCLN phức tạp và có tính học thuật cao có phù hợp khi
áp dụng tại TTCK Việt Nam không?
Câu hỏi 2: Trên TTCK Việt Nam, việc các công ty có đặc điểm về “Hệ số nợ”
khác nhau thì có ảnh hưởng đáng kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không?
Câu hỏi 3: Trên TTCK Việt Nam, khi “Hiệu quả tài chính” đạt được là khác nhau
thì điều này có ảnh hưởng đáng kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không?
Câu hỏi 4: Trên TTCK Việt Nam, sự khác biệt về “Quy mô công ty” có ảnh
hưởng đáng kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không?
Câu hỏi 5: Trên TTCK Việt Nam, “Quy mô HĐQT” có ảnh hưởng đáng kể tới
hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không?
Câu hỏi 6: Trên TTCK Việt Nam, “Số lượng thành viên độc lập trong HĐQT” có
ảnh hưởng đáng kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không?
Câu hỏi 7: Trên TTCK Việt Nam, “Sự kiêm nhiệm CEO và chủ tịch HĐQT” có
ảnh hưởng đáng kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không?
Câu hỏi 8: Trên TTCK Việt Nam, “Cấu trúc sở hữu” có ảnh hưởng đáng kể tới
hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không?
3


Câu hỏi 9: Trên TTCK Việt Nam, “Kiểm toán độc lập” có ảnh hưởng đáng kể tới
hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không?


1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các nhân tố tác động đến hành vi
điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam giai
đoạn 2010 - 2014. Nghiên cứu loại bỏ các đối tượng khảo sát là các tổ chức tài chính,
tín dụng, ngân hàng với lý do đây là các tổ chức đặc thù về cấu trúc tài chính và chịu
sự điều chỉnh chặt chẽ bởi các quy định riêng của chính phủ.
Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: nghiên cứu này lựa chọn các Công ty Cổ phần phi tài chính
trên TTCK Việt Nam (không bao gồm những đơn vị đặc thù như ngân hàng hay các tổ
chức tín dụng).
- Về mặt thời gian: nguồn dữ liệu phục vụ nghiên cứu là các báo cáo tài chính
của các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn từ
2010 – 2014.
- Về mặt nội dung: luận án nghiên cứu các nhân tố tác động tới điều chỉnh lợi
nhuận bao gồm nhóm nhân tố thuộc đặc điểm công ty và nhóm nhân tố thuộc quản lý kiểm soát.

1.5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trong khoa học kế toán
thực chứng. Luận án đi từ những quan sát về thực tế kế toán, thu thập các báo cáo trên
thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014 để kiểm chứng các giả thuyết
liên quan tới sự ảnh hưởng của các nhân tố tới điều chỉnh lợi nhuận. Các phương trình
hồi quy được xây dựng và thông qua phần mềm thống kê STATA, dữ liệu sẽ được
kiểm chứng với mô hình hồi quy bình phương bé nhất (OLS), mô hình hồi quy ảnh
hưởng cố định (FEM), mô hình hồi quy ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và mô hình hồi
quy ảnh hưởng cố định FEM (robust SE). Kết quả thu được sẽ phục vụ việc đánh giá
các giả thuyết mà luận án đặt ra.

1.6. Thiết kế nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu của luận án được trình bày tại Sơ đồ 1.1. Đầu tiên, luận án
trình bày khung lý thuyết, tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến các nhân
4


tố ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi nhuận, sau đó rút ra khoảng trống nghiên cứu. Dựa vào
tổng quan các công trình nghiên cứu, các giả thuyết liên quan tới các nhân tố ảnh
hưởng tới điều chỉnh lợi nhuận được đề xuất. Tiếp theo, các mô hình hồi quy được sử
dụng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả thu thập được sẽ được thảo
luận, các khuyến nghị và kết luận sẽ được đưa ra.
Khung lý thuyết, tổng quan các công trình trong
và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên cứu

Khoảng trống nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận
và các nhân tố ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi nhuận

Giả thuyết nghiên cứu

Các mô hình kiểm định giả thuyết nghiên cứu

Các nhân tố
thuộc đặc
điểm DN

Điều
chỉnh lợi
nhuận

Các nhân tố
thuộc đặc

điểm quản
lý, kiểm
soát

Thảo luận kết quả nghiên cứu, khuyến nghị
và kết luận
Sơ đồ 1.1. Khung nghiên cứu của luận án
(Nguồn: Tác giả xây dựng)
5


1.7. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án được chia thành 5 chương, bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 1 giới thiệu cấu trúc của luận án và nêu những vấn đề chung như lý do
chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu cùng câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu,
phạm vi nghiên cứu, giới thiệu phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về hành vi điều chỉnh lợi nhuận
của doanh nghiệp
Chương 2 giới thiệu những khái niệm cơ bản về điều chỉnh lợi nhuận, sự linh
hoạt trong vận dụng chế độ kế toán để thực hiện điều chỉnh lợi nhuận, động cơ thực
hiện điều chỉnh lợi nhuận tại các doanh nghiệp. Ngoài ra, chương 2 cũng giới thiệu
những lý thuyết nền móng liên quan tới điều chỉnh lợi nhuận và tổng quan các công
trình nghiên cứu liên quan tới các nhân tố ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi nhuận, từ đó
rút ra khoảng trống nghiên cứu của luận án.
Chương 3: Xây dựng giả thuyết khoa học và phương pháp nghiên cứu
Chương 3 xây dựng mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và xây dựng
giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi nhuận.
Chương 4: Thực trạng về sự tác động của các nhân tố đến hành vi điều chỉnh lợi
nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Từ những dữ liệu thu thập được trên các báo cáo tài chính giai đoạn 2010 2014 của các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam, các phương trình
hồi quy được sử dụng để phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới điều chỉnh
lợi nhuận tại các công ty.
Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các khuyến nghị và kết luận
Chương 5 thảo luận kết quả nghiên cứu của luận án, chỉ ra những điểm chưa
hoàn thiện và nêu định hướng nghiên cứu trong tương lai. Đồng thời, luận án cũng đề
xuất những khuyến nghị nhằm hướng tới việc hoàn thiện TTCK tại Việt Nam.

6


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 là chương mở đầu và giới thiệu một số nội dung cơ bản của luận án.
Phần đầu của chương đề cập đến tính cấp thiết của chủ đề nghiên cứu, mục tiêu
và câu hỏi nghiên cứu. Nhận thức được tầm ảnh hưởng quan trọng của hành vi điều
chỉnh lợi nhuận (ĐCLN) tới chất lượng báo cáo tài chính và những tác động của
ĐCLN tới việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán tài chính,
luận án đặt mục tiêu nghiên cứu và làm rõ mối quan hệ giữa các nhân tố có thể tác
động tới hành vi ĐCLN tại các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu được nêu ra và sau đó được cụ thể hóa bằng các câu hỏi nghiên
cứu liên quan tới các nhóm biến thuộc đặc điểm doanh nghiệp (Hệ số nợ, Hiệu quả tài
chính, Quy mô công ty) và các nhóm biến thuộc đặc điểm quản lý – kiểm soát (Quy
mô hội đồng quản trị, Sự kiêm nhiệm CEO và chủ tịch HĐQT, Số lượng thành viên
HĐQT độc lập, Cấu trúc sở hữu, Kiểm toán độc lập).
Phần tiếp theo giới thiệu về phương pháp nghiên cứu định lượng trong kế toán
thực chứng, giới thiệu về bộ số liệu thứ cấp được thu thập trên TTCK Việt Nam từ
2010 – 2014 và phương pháp phân tích sử dụng. Ngoài ra, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu (không gian, thời gian, nội dung) cũng được trình bày cụ thể trong chương
này. Sơ đồ mô tả khung nghiên cứu của luận án và nội dung mô tả về kết cấu luận án
tại phần cuối chương giúp việc theo dõi nội dung chi tiết của luận án được rõ ràng.

Như vậy, chương 1 đã làm nổi bật được sự cần thiết của chủ đề nghiên cứu và
đồng thời mô tả được thiết kế các bước tiến hành của luận án, hướng tiếp cận để đạt
được các mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể đã đặt ra.

7


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
VỀ HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Những vấn đề cơ bản về điều chỉnh lợi nhuận
2.1.1. Khái niệm điều chỉnh lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu thể hiện lượng giá trị gia tăng được tạo ra sau một kỳ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận tăng, giá trị doanh nghiệp
được đánh giá cao và ngược lại, lợi nhuận giảm, giá trị doanh nghiệp cũng bị giảm
(Lev, 1989). Khi lập báo cáo, nhà quản trị có quyền lựa chọn một số phương pháp kế
toán hay ước tính kế toán, điều này giúp họ truyền tải những thông tin tài chính hữu
ích cho người sử dụng thông tin nhưng đây cũng là kênh giúp họ thực hiện mục đích
cá nhân, hành động theo ý muốn chủ quan khi cung cấp thông tin tài chính – kế toán.
Với sự xuất hiện của nhiều khái niệm về điều chỉnh lợi nhuận, các nghiên cứu
kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực hiện các thay đổi kế toán và ước tính kế toán
trong phạm vi các quy định, chuẩn mực với việc nhà quản lý làm sai lệch thông tin, vi
phạm nguyên tắc trung thực và hợp lý của kế toán.
Theo Healy và Wahlen (1999), “điều chỉnh lợi nhuận” là việc nhà quản trị sử
dụng các đánh giá chủ quan của mình trong trình bày thông tin tài chính hay trong
quá trình hình thành các giao dịch để thay đổi BCTC nhằm cung cấp thông tin sai
lệch cho các cổ đông về tình hình tài chính, hoặc nhằm thay đổi các kết quả của các
hợp đồng mà có điều khoản ràng buộc dựa trên số liệu kế toán. Cùng quan điểm trên,
Schipper (1989) mô tả điều chỉnh lợi nhuận là một “sự can thiệp” có chủ ý vào quy
trình công bố thông tin ra bên ngoài nhằm đạt được mục đích cá nhân trong một

chừng mực nào đó.
Ronen và Yaari (2007) thì lại bày tỏ quan điểm trung lập rằng “điều chỉnh lợi
nhuận” không phải lúc nào cũng là xấu và rất khó để chúng ta có thể phân biệt giữa
việc bóp méo lợi nhuận để thực hiện hành vi gian lận với việc các nhà quản trị luôn cố
gắng điều tiết chi phí trong phạm vi dự toán để có thể đạt được mục tiêu về mặt doanh
số. Đối với Davidson, Stikney và Weil (1987), “điều chỉnh lợi nhuận” là một quá trình
có chủ đích của nhà quản lý nhằm tạo lập các báo cáo tài chính với mức lợi nhuận
mong muốn trong phạm vi bị ràng buộc bởi những nguyên tắc kế toán chung được
thừa nhận. Trong khi đó, Watts và Zimmerman (1990) thì mô tả “điều chỉnh lợi
8


nhuận” xảy ra khi các nhà quản lý biến đổi các số liệu kế toán trong hoặc vượt quá
giới hạn cho phép theo ý định chủ quan của họ. Sự biến đổi này có thể làm tăng giá trị
doanh nghiệp hoặc cũng có thể vì hành vi cơ hội.
Trên quan điểm của tác giả, “điều chỉnh lợi nhuận” là hành vi có thể được thực
hiện trong hoặc ngoài phạm vi cho phép của các quy định, chuẩn mực, chế độ kế toán
nhằm giúp nhà quản trị đạt được các mục tiêu về lợi nhuận thông qua các công cụ,
phương pháp kế toán.
Tuy có sự đa dạng trong cách nhìn nhận về “điều chỉnh lợi nhuận”, nhưng, về
nguyên tắc, việc nhà quản trị thực hiện điều chỉnh lợi nhuận trong phạm vi các nguyên
tắc kế toán, vận dụng linh hoạt các chính sách kế toán hay ước tính kế toán là hoàn
toàn hợp pháp. Tuy nhiên, nhiều khi việc điều chỉnh này đi quá giới hạn và làm thông
tin bị bóp méo.
Là một chủ đề trung tâm của các nghiên cứu kế toán trong nhiều thập kỷ từ
những năm 1970 (Watts và Zimmerman, 1986), cho tới ngày nay, “điều chỉnh lợi
nhuận” vẫn là một đề tài nóng hổi và có thể nói tại Việt Nam thì những nghiên cứu về
chủ đề này vẫn còn rất hạn chế.

2.1.2. Động cơ điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị

Nhà quản trị thường là những người nắm rõ tình hình và triển vọng của công ty
và họ hiểu rõ về cơ hội kinh doanh của công ty hơn các đối tượng bên ngoài, vì thế,
việc lựa chọn một chính sách kế toán hay một ước tính kế toán nằm trong phạm vi cho
phép nhằm duy trì sự ổn định công ty là hết sức cần thiết. Ronen và Yaari (2007) nhấn
mạnh cần thận trọng khi phân biệt việc “điều chỉnh lợi nhuận” theo hướng có lợi và
việc “bóp méo lợi nhuận” để gian lận.
Đề cập đến động cơ điều chỉnh lợi nhuận, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào
khía cạnh chủ quan, tư lợi của các nhà quản trị. Beneish (2001) tổng kết và sắp xếp các
nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận thành hai nhóm, nhóm các nghiên cứu với động cơ
quản trị làm tăng lợi nhuận và nhóm các nghiên cứu với động cơ quản trị làm giảm lợi
nhuận. Trong khi đó, Gumanti (1996), Yue (2004) khái quát các nghiên cứu điều chỉnh
lợi nhuận theo các bối cảnh kinh tế cụ thể của doanh nghiệp, ví dụ điều chỉnh lợi
nhuận trong điều kiện doanh nghiệp lần đầu chào bán cổ phiếu ra thị trường chứng
khoán (IPO), điều chỉnh lợi nhuận trong điều kiện nhà nước ban hành một chính sách
mới liên quan tới thuế hoặc viện trợ, trợ giúp từ chính phủ. Phan Thị Thùy Dương
(2015) khái quát và phân tích động cơ điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm
yết tại Việt Nam với 3 động cơ phổ biến: thu hút nguồn tài trợ bên ngoài, chế độ lương
9


- thưởng dành cho nhà quản lý và động cơ nhằm tối thiểu hóa chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Thông thường, động cơ điều chỉnh lợi nhuận hình thành khi có sự xuất hiện của
một số sự kiện phát sinh tại doanh nghiệp. Trong luận án này, tác giả khái quát một số
động cơ điều chỉnh lợi nhuận phổ biến như sau:
- Điều chỉnh lợi nhuận nhằm thu hút đầu tư từ bên ngoài
Khi lần đầu tiên chào bán cổ phiếu niêm yết hoặc khi phát hành thêm cổ phiếu,
trái phiếu, các công ty luôn muốn thu hút được sự quan tâm đông đảo từ phía các nhà
đầu tư. Điều này làm xuất hiện hiện tượng thông tin bất đối xứng giữa bên công ty và
các nhà đầu tư tiềm năng, các nhà quản trị có thể đẩy lợi nhuận lên mức cao làm tăng

tính hấp dẫn của cổ phiếu và do đó có thể thu hút được nhiều nhà đầu tư cũng như có
thể bán được ở mức giá cao.
Liên quan tới việc thu hút nguồn tài trợ từ bên ngoài khi lần đầu phát hành cổ
phiếu ra công chúng - IPO, các nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân (2012) tại Việt Nam,
Gumanti (1996) tại Indonesia được tiến hành nhằm phát hiện hành vi điều chỉnh lợi
nhuận khi IPO diễn ra. Việc nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành thêm cổ
phiếu cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm (Nguyễn Thị Uyên Phương, 2014,
Phan Thị Thùy Dương, 2015). Xem xét một nghiên cứu khác của Haw và cộng sự
(2005) tại Trung Quốc, theo quy định của Trung Quốc giai đoạn 1996-1998 thì những
công ty có ROE từ trên 10% trong ba năm liên tiếp thì mới đủ điều kiện phát hành cổ
phiếu. Mặc dù nền kinh tế có suy giảm nhưng số lượng công ty đạt ROE 10% -11% lại
tăng gấp 3 lần so với giai đoạn 1994 – 1995, hành vi điều chỉnh lợi nhuận đã được các
công ty sử dụng thông qua các kỹ thuật tăng lợi nhuận để đủ các tiêu chuẩn yêu cầu về
phát hành cổ phiếu.
- Điều chỉnh lợi nhuận do chế độ lương thưởng dành cho nhà quản lý
Trong lý thuyết kế toán thực chứng, giả thuyết về kế hoạch thưởng đã nói rõ khi
tiền thưởng của nhà quản lý gắn liền với hiệu quả hoạt động kinh doanh trong kỳ kế
toán thì nhà quản lý nhiều khả năng sẽ sử dụng các thủ tục kế toán để tìm cách chuyển
lợi nhuận về kỳ hiện tại. Điển hình cho động cơ điều chỉnh lợi nhuận liên quan tới
lương, thưởng là công trình nổi tiếng của Healy (1985).
Healy (1985) tiến hành tìm hiểu khi công ty thực hiện kế hoạch thưởng thì các
nhà quản lý có tiến hành điều chỉnh các giá trị dồn tích và các thủ tục kế toán để tối
đa hóa tiền thưởng hay không? Healy (1985) đưa ra các mức giới hạn dưới và giới
hạn trên theo đó nhà quản lý sẽ không được thưởng nếu lợi nhuận công ty nhỏ hơn
10


mức giới hạn dưới hoặc chỉ được thưởng mức tối đa mặc dù công ty kinh doanh vượt
mức giới hạn trên đặt ra, kết quả nghiên cứu cho thấy nếu thu nhập doanh nghiệp gần
đạt mức giới hạn dưới hoặc vượt quá mức giới hạn trên thì các nhà quản lý sẽ tìm

cách lựa chọn các dồn tích làm giảm thu nhập nhằm chuyển thu nhập của năm nay
sang thu nhập của năm sau đó để được thưởng nhiều hơn vào năm sau và ngược lại,
nhà quản lý sẽ chọn các dồn tích làm tăng thu nhập khi không bị ràng buộc bởi các
giới hạn. Holthausen và cộng sự (1995) tiếp nối công trình của Healy (1985) nhưng
chỉ tìm thấy bằng chứng về hiện tượng điều chỉnh giảm lợi nhuận tại mức giới hạn
trên mà không không thấy hiện tượng điều chỉnh giảm lợi nhuận khi lợi nhuận nhỏ
hơn mức giới hạn dưới.
- Điều chỉnh lợi nhuận khi có các ưu đãi từ chính phủ (giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp, nới lỏng các quy định…)
Một trong những động cơ khiến nhà quản trị tiến hành điều chỉnh lợi nhuận đó
là khi có các chương trình ưu đãi từ chính phủ như giảm thuế thu nhập doanh nghiệp,
nới lỏng các quy định hay dành các ưu đãi cho một số doanh nghiệp khó khăn…Các
doanh nghiệp sẽ tìm cách điều chỉnh lợi nhuận để đạt được những điều kiện yêu cầu.
Jones (1991) tìm thấy bằng chứng cho việc có sự điều chỉnh giảm lợi nhuận
trong giai đoạn điều tra của Ủy ban thương mại quốc tế Mỹ để đủ điều kiện hưởng ưu
đãi từ chính phủ. Trong khi đó, Key (1997) điều tra công ty hoạt động trong ngành cáp
TV thì chỉ ra rằng công ty có xu hướng làm giảm lợi nhuận khi nghe ngóng thông tin
từ Quốc hội về việc có thể sẽ bãi bỏ một số quy định trong ngành công nghiệp này.
Nghiên cứu thực chứng của Nguyễn Thị Phương Thảo (2011) về việc các công ty niêm
yết có thực hiện điều chỉnh giảm lợi nhuận cho năm hiện tại nhằm chuyển dịch lợi
nhuận sang năm sau và tiết kiệm chi phí về thuế TNDN khi năm tiếp theo thuế suất
thuế TNDN giảm.
- Động cơ điều chỉnh lợi nhuận trong một số tình huống khác
Bên cạnh những động cơ điều chỉnh lợi nhuận phổ biến như đề cập ở trên, trong
thực tế, các sự kiện kinh tế - chính trị - xã hội diễn ra rất đa dạng, vì thế hành vi điều
chỉnh lợi nhuận cũng được thực hiện với nhiều động cơ khác nhau. Một số nghiên cứu
dưới đây thể hiện sự đa dạng của động cơ điều chỉnh lợi nhuận gắn với các sự kiện
phát sinh.
DeAngelo (1986) kiểm chứng việc nhà quản trị thay đổi dồn tích khi họ tìm
cách mua lại toàn bộ cổ phiếu của các cổ đông. Thông qua một số các kỹ thuật kế toán,

các nhà quản trị điều chỉnh giảm lợi nhuận nhằm giảm giá phải trả khi mua cổ phiếu
11


với mục đích tăng tài sản cá nhân. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của DeAngelo
(1986) không ủng hộ giả thuyết về việc các nhà quản trị có xu hướng điều chỉnh giảm
lợi nhuận công ty trước khi muốn mua lại toàn bộ cổ phần từ cổ đông. Trong khi đó
Perry và Williams (1994) cho kết quả ngược lại, họ tìm thấy bằng chứng của sự tồn tại
hoạt động điều chỉnh lợi nhuận khi công ty mua lại cổ phiếu từ cổ đông, họ cũng nhấn
mạnh rằng sự khác biệt về kết quả này so với DeAngelo (1986) là do sự khác nhau về
mẫu điều tra chứ không phải do phương pháp. Trueman (1990), trong bối cảnh nhà
quản trị muốn trì hoãn việc công bố một thông tin xấu, điều chỉnh phần dồn tích được
sử dụng để tạm thời tránh việc ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp. Fern, Brown và
Dickey (1994) điều chỉnh số liệu kế toán để đạt lợi nhuận kỳ vọng theo các dự đoán
của các nhà phân tích hoặc để giảm thiểu việc vi phạm điều khoản hạn chế trong hợp
đồng vay nợ (chia lãi nhiều hơn khi đưa lợi nhuận tương lai về kỳ hiện tại).

2.1.3. Cơ sở của hành vi điều chỉnh lợi nhuận
2.1.3.1. Cơ sở dồn tích trong kế toán
Trong phần này, luận án đưa ra khái niệm và phân tích ưu - nhược điểm của Kế
toán dồn tích để từ đó giải thích sự phổ dụng của kỹ thuật dồn tích trong điều chỉnh lợi
nhuận tại doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 1, các đơn vị khi lập báo cáo tài chính (trừ
báo cáo lưu chuyển tiền tệ) thì phải lập trên cơ sở dồn tích. Theo đó, mọi giao dịch
kinh tế, tài chính sẽ được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào việc đã
thu tiền hay chưa.
Kế toán trên cơ sở dồn tích có nhiều ưu điểm như việc đảm bảo và tuân thủ
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu - chi phí trong kỳ khi xác định lợi nhuận, giúp
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp một cách toàn diện thay vì chỉ quan tâm
đến dòng thu và dòng chi tiền. Ngoài ra, “cơ sở dồn tích” cũng đem lại sự linh hoạt

trong vận dụng chính sách, ước tính kế toán. Tuy nhiên, cũng chính cơ sở dồn tích này
tạo điều kiện cho việc điều chỉnh lợi nhuận trong quá trình lập báo cáo, cung cấp thông
tin kế toán tài chính.
Các nguyên tắc kế toán và các quy định kế toán thì không thể thay đổi thường
xuyên do vậy thay đổi các lựa chọn chính sách kế toán cũng vì thế mà không phải lúc
nào cũng thực hiện được. Từ giữa những năm 1980, các nghiên cứu về điều chỉnh lợi
nhuận tập trung vào tìm hiểu việc sử dụng giá trị dồn tích để tạo ảnh hưởng tới các báo
cáo kế toán trở nên phổ biến.
12


Lý do khiến các nghiên cứu thực chứng về điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở
dồn tích phát triển mạnh mẽ đó là: thứ nhất, dồn tích là nền tảng quan trọng của kế
toán tài chính vì vậy nhiều khả năng dồn tích sẽ được sử dụng để điều chỉnh lợi nhuận
thay vì tạo sự thay đổi trên thu nhập tính theo dòng tiền. Lý do thứ hai là sử dụng dồn
tích sẽ tăng khả năng đánh giá ảnh hưởng của tổ hợp các lựa chọn kế toán thay vì chỉ
tìm hiểu sự ảnh hưởng của một lựa chọn riêng biệt (Watts và Zimmerman, 1990). Thứ
ba, so với điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc thay đổi chính sách kế toán, sử dụng
các giá trị dồn tích thường dễ dàng hơn và khó phát hiện hơn (Yue, 2004).
Tóm lại, điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích là một chủ đề thu hút sự
quan tâm của nhiều học giả trong những thập kỷ qua, tại cả các nước có TTCK phát
triển cũng như tại các quốc gia có TTCK mới hình thành (DeAngelo, 1986; Fathi,
2013; Phan Thị Thùy Dương, 2015).

2.1.3.2. Việc lựa chọn và vận dụng chính sách kế toán
“Chính sách kế toán” là những nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ
thể được doanh nghiệp áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Chính sự
linh hoạt trong việc lựa chọn và vận dụng chính sách kế toán này đã tạo khoảng trống
cho các hành vi điều chỉnh lợi nhuận
a/ Chính sách kế toán: trên góc độ các nguyên tắc kế toán

Các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận là những nguyên tắc mà các
doanh nghiệp phải tuân thủ khi lập báo cáo, ví dụ các nguyên tắc kế toán cơ bản: cơ sở
dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, trọng yếu. Trong
quá trình vận dụng và tuân thủ các nguyên tắc này, một số nguyên tắc có thể ảnh
hưởng đến thông tin cung cấp ra bên ngoài, ví dụ: việc thay đổi thời điểm ghi nhận chi
phí doanh thu hay số kỳ phân bổ (dưới sự chi phối của nguyên tắc phù hợp) có thể ảnh
hưởng tới lợi nhuận báo cáo.
b/ Chính sách kế toán: trên góc độ sự lựa chọn các phương pháp kế toán
Các phương pháp kế toán bao gồm: Phương pháp tính giá xuất kho, Phương
pháp tính khấu hao tài sản cố định, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang, phương
pháp tính giá thành…
- Trong sản xuất và tính giá thành: mỗi doanh nghiệp có đặc điểm, quy trình
công nghệ…khác nhau, việc lựa chọn phương pháp tính giá thành, phương pháp đánh
giá sản phẩm dở dang sẽ cho kết quả khác nhau, từ đó ảnh hưởng tới giá vốn, lợi
nhuận trong kỳ.
13


- Trong việc lựa chọn phương pháp tính giá xuất: Các phương pháp FIFO,
LIFO, Bình quân hay Thực tế đích danh, thực chất các phương pháp này là các tính
toán giả định về luồng chi phí phát sinh. Trong một số điều kiện khi giá thị trường biến
động, các phương pháp này có thể trở thành công cụ để tác động tới chi phí, giá vốn và
ảnh hưởng tới lợi nhuận.
- Trong việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao: Trong các tài liệu liên quan
đến chuẩn mực kế toán quốc tế IAS16/IAS38 (chuẩn mực kế toán về tài sản cố định
hữu hình và vô hình), có 3 phương pháp tính khấu hao được đề cập là phương pháp
đường thẳng, khấu hao theo sản lượng và khấu hao giảm dần. Mỗi phương pháp tính
khấu hao đều có thể tác động tới chi phí, giá thành, giá vốn, lợi nhuận của doanh
nghiệp, do đó, việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao sẽ ảnh hưởng tới việc ghi
nhận chi phí và từ đó có tác động tới lợi nhuận doanh nghiệp.

- Vận dụng phương pháp kế toán, nguyên tắc kế toán trong ghi nhận doanh thu
- chi phí: Kế toán trên cơ sở dồn tích cho phép doanh nghiệp lựa chọn thời điểm ghi
nhận doanh thu, chi phí và tuân thủ nguyên tắc phù hợp. Doanh thu và chi phí có thể
được ghi nhận sớm hơn hoặc dịch chuyển về sau, điều này sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận
của kỳ hiện hành, đây là hiện tượng của điều chỉnh lợi nhuận.
c/ Chính sách kế toán: các ước tính kế toán
“Ước tính kế toán” là một giá trị gần đúng của một chỉ tiêu liên quan đến báo
cáo tài chính được ước tính trong trường hợp thực tế đã phát sinh nhưng chưa có số
liệu chính xác hoặc chưa có phương pháp tính toán chính xác hơn, hoặc một chỉ tiêu
thực tế chưa phát sinh nhưng đã được ước tính để lập báo cáo tài chính (BCTC).
+ Các ước tính chỉ tiêu đã phát sinh, ví dụ: dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng giảm giá đầu tư dài hạn, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, trích khấu hao tài sản
cố định, chi phí trả trước, giá trị sản phẩm dở dang, doanh thu ghi nhận trước, doanh
thu hợp đồng xây dựng dở dang.
+ Các ước tính chỉ tiêu chưa phát sinh là dự phòng chi phí bảo hành, chi phí
trích trước…
“Ước tính kế toán” là một giá trị gần đúng và được những người sử dụng thông
tin rất quan tâm bởi khi đưa ra các ước tính này, người lập BCTC phải sử dụng các xét
đoán nghề nghiệp mang nặng tính chủ quan. Do đó, các công ty có thể lợi dụng những
ước tính kế toán, tìm cách che giấu những thông tin quan trọng khi nó ảnh hưởng
không tốt đến quyền lợi của họ.
14


Nói chung, “ước tính kế toán” được đánh giá là một công cụ đắc lực để điều
chỉnh lợi nhuận. Một số thủ thuật điều chỉnh tăng mức lợi nhuận được sử dụng như
giảm mức khấu hao, giảm mức dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, giảm dự phòng nợ
khó đòi, không ghi nhận chi phí khi tài sản bị giảm giá xuống dưới giá trị thuần, vốn
hoá các khoản chi phí không đủ điều kiện. Thực chất, những “thủ thuật” này không
làm tăng lợi nhuận mà chỉ đơn thuần chuyển lợi nhuận của kỳ sau sang kỳ hiện tại và

chắc chắn quyết định của các nhà đầu tư, người sử dụng thông tin sẽ ít nhiều bị ảnh
hưởng. Đây cũng chính là lý do vì sao tồn tại quan điểm cho rằng cần phải loại bỏ các
ước tính kế toán, nhưng cũng có nhiều quan điểm ủng hộ việc sử dụng ước tính kế
toán. “Ước tính kế toán” vẫn là một công cụ hữu hiệu bởi nó mang lại một số lợi ích
nhất định.
Tóm lại, sự tồn tại của các nguyên tắc kế toán và sự đa dạng trong lựa
chọn/thực hiện các phương pháp kế toán và ước tính kế toán có thể tạo khoảng trống
cho phép các doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh lợi nhuận hoặc lợi dụng để điều
chỉnh, làm sai lệch thông tin. Tuy vậy, việc tìm cách loại bỏ những khoảng trống này
(ví dụ như việc loại bỏ ước tính kế toán, các xét đoán chủ quan) là không khả thi và
không hiệu quả bởi muốn loại bỏ nó, phải xây dựng được một chế độ kế toán chi tiết
và chặt chẽ tới mức không có kẽ hở cho xét đoán chủ quan. Thêm vào đó, kinh doanh
không giống như các khoa học khác, luôn tiềm ẩn yếu tố bất định, chế độ kế toán
“cứng nhắc” có thể ảnh hưởng tới các chính sách sản xuất, tài chính của doanh nghiệp.
Nếu cả bên lập BCTC và bên sử dụng BCTC đều ý thức rõ về sự tồn tại của các xét
đoán chủ quan trong lập BCTC thì họ sẽ tính tới yếu tố này trong quá trình thoả thuận,
hợp tác và hạn chế được những rủi ro có thể xuất hiện.

2.2. Các lý thuyết vận dụng để nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận của
doanh nghiệp
2.2.1. Lý thuyết kế toán thực chứng
Lý thuyết kế toán thực chứng (PAT) là một học thuyết kinh tế học tân cổ điển,
phát triển mạnh mẽ vào những năm 1970 - 1980 với đại diện là Watts và Zimmerman
(1986). Lý thuyết kế toán thực chứng mong muốn giải thích hiện thực kế toán thông
qua việc tìm hiểu nguyên nhân và để trả lời câu hỏi “tại sao?”, “như thế nào?”.
Trường phái lý luận thực chứng về kế toán được phát triển bởi nhiều nhà nghiên
cứu trong đó Watts và Zimmerman (1986) là những nhà nghiên cứu tiên phong có
đóng góp lớn cho dòng lý thuyết này. Theo Watts và Zimmerman (1986), nghiên cứu

15



×