Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Các yếu tố tác động đến tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 11 trang )

Các yếu tố tác động đến tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty ngành…
52
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ CHI TRẢ CỔ TỨC CỦA CÁC
CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Nguyễn Tài Yên
*
TÓM TẮT
Trong bài viết , tác giả nia, Sharon
L., Bacon, Frank W. (2005), Dr. Faris Nasif AL - Shubiri (2011), Anupam Mehta (2012)
yếu tỷ lệ chi trả cổ tức các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, bằng chứng số liệu được lấy từ các công ty ngành xây dựng niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012. y, năm
tuổi doanh nghiệp,
tổng tài sản tỷ lệ thuế thu nhập doanh
nghiệp trên lợi nhuận trước thuế. nghiên cứu giúp các nhà đầu tư và các nhà quản lý
doanh nghiệp có những quyết định phù hợp hơn để đạt được mục tiêu của mình.
Từ khoá: Tỷ lệ chi trả cổ tức, chính sách cổ tức, thị trường chứng khoán Việt Nam.
FACTORS AFFECTING THE RATE DIVIDEND PAYMENT OF CONSTRUCTION
SECTOR COMPANIES LISTED SECURITIES MARKET IN VIET NAM
ABSTRACT
In this article, the author has applied a linear regression model of multi-factors of Kania,
Sharon L.,Bacon, Frank W. (2005), Dr. Faris Nasif AL-Subiri (2011), Anupam Mehta (2012) in
order to study the factors affecting dividend payout ratios of listed Companies on the Stock
Market in Vietnam , as evidenced by data obtained from the construction company listed on the
Vietnam Stock Market, in the period 2008-2012. Research results has showed that, five factors
have a statistically significant and important impact of the dividend payout ratio is the ages of
the businesses, profitability ratio on assets, the size of company, financial leverage and income
tax rate on profit before tax. The results of this research may help investors and business
managers make decisions more effectively to achieve their goals and objectives in their business.
Keywords: The ratio of dividends paid out, The dividend policy, Stock market in Viet Nam.


I. GIỚI THIỆU
Tỷ lệ chi trả cổ tức luôn là một trong
những yếu tố quan trọng để các nhà đầu tư cân
nhắc khi quyết định đầu tư. Một tỷ lệ chi trả cổ
tức cao sẽ làm cho nhiều nhà đầu tư hài lòng
và xem đó là động lực để đầu tư vào công ty.
Tuy nhiên, với một số nhà đầu tư khác thì họ
quan niệm rằng việc công ty tích lũy đầu tư
mới là vấn đề quan trọng vì khi công ty tích
lũy đầu tư sẽ có thể giúp giá cổ phiếu của công
ty tăng cao trong tương lai khi các dự án đầu
tư đi vào hoạt độ
ếu tố tác động đến tỷ lệ chi trả cổ
tức của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, tác giả
ố liệu củ ựng
giai đoạ - ứu
của mình.

*
Trường Đại học Công nghiệp TPHCM
Tạp chí Đại học Công nghiệp
53
Trong nghiên cứu này, tác giả
trong các
nghiên cứu
Frank W. (2005), Dr. Faris Nasif AL-Shubiri
(2011), Anupam Mehta (2012) làm các nghiên
cứu cơ sở để từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu
của mình gồm có tám biến độc lập là tuổi

doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, tỷ suất sinh
lợi trên tổng tài sản, quy mô doanh nghiệp, tỷ
lệ thanh toán hiện hành, tỷ lệ thuế thu nhập
doanh nghiệp trên lợi nhuận trước thuế, tốc độ
tăng trưởng doanh thu và tỷ lệ tài sản cố định
hữu hình trên tổng tài sản để nghiên cứu sự tác
động tới biến phụ thuộc là tỷ lệ chi trả cổ tức.
ứ yế
tu
đòn bẩ
thu nhập doanh nghiệp trên lợi nhuận
trước thuế (TAX), trong đó, biến tỷ suất sinh
lời trên tổng tài sản (ROA) có tác động quan
trọng nhất.
doanh thu (GROW), khả năng thanh toán
(LIQ), tỷ lệ tài sản cố định hữu hình trên tổng
tài sản (TANG)

Nghiên cứu này làm cơ sở quan trọng
cho các nhà đầu tư khi quyết định mục tiêu của
mình, đặc biệt là những nhà đầu tư coi trọng
việc chi trả cổ tức. Kết quả nghiên cứu cũng
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp biết được
những yếu tố tác động đến tỷ lệ chi trả cổ tức
để xây dựng một chính sách cổ tức phù hợp
với công ty mình nhằm mục đích tối đa hóa
giá trị công ty.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Theo Trần Ngọc Thơ (2007), khi các nhà
quản trị cân nhắc lựa chọn một chính sách cổ

tức cho công ty mình, hay nói cách khác là
quyết định tỷ lệ chi trả cổ tức cho cổ đông thì
họ phải xem xét các yếu tố cơ bản sau: các hạn
chế pháp lý ngăn cấm các chính sách cổ tức
làm suy yếu vốn; các khoản giới hạn trong hợp
đồng trái phiếu công ty và các thỏa thuận tài
trợ khác; các ảnh hưởng của thuế; nhu cầu
thanh khoản; khả năng vay và tiếp cận các thị
trường vốn; tính ổn định của lợi nhuận; các cơ
hội tăng trưởng vốn; lạm phát; ưu tiên của cổ
đông (hiệu ứng khách hàng); bảo vệ chống
loãng giá. Ngoài ra, trong thực tế còn rất nhiều
yếu tố khác ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính
sách cổ tức như: cấu trúc cổ đông, hình thức
sở hữu, quy mô doanh nghiệp, tuổi doanh
nghiệp, khả năng tạo lợi nhuận, đặc điểm phát
triển của doanh nghiệp, lãi suất ngân hàng,
Một số yếu tố này ủng hộ cổ tức cao, trong khi
các yếu tố khác hàm ý một chính sách chi trả
thấp hơn. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp
nên cân nhắc các yếu tố này tùy trường hợp để
đạt đến một chính sách cổ tức tốt nhất có thể
được.
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên thế
giới cũng đã nghiên cứu về các yếu tố tác động
đến tỷ lệ chi trả cổ tức, trong đó có ba nghiên
cứu quan trọng đã được tác giả vận dụng trong
mô hình nghiên cứu của mình đó là các nghiên
cứu và các cộng sự (2005), Dr. Faris
Nasif AL-Shubiri (2011), Anupam Mehta

(2012). Trong nghiên cứu của Kania và các
cộng sự (2005) đã sử dụng mẫu gồm 542 công
ty trong năm
2004. Nhóm tác giả
chỉ ra rằng
yế
, q ,
,
EPS).
q
ột
nghiên cứu khác của Anupam Mehta (2012)
Các yếu tố tác động đến tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty ngành…
54
điều tra về các yếu tố quyết định chi trả cổ tức
cho tất cả các công ty trong các lĩnh vực bất
động sản, năng lượng, xây dựng, viễn thông,
chăm sóc sức khỏe và các ngành công nghiệp
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Abu
Dhabi trong khoảng thời gian 5 năm từ 2005 -
2009. Bài báo này phân tích một loạt các yếu
tố quyết định chính sách cổ tức như: lợi nhuận,
rủi ro, thanh khoản, quy mô và đòn bẩy tài
chính của các công ty. Nghiên cứu cung cấp
bằng chứng cho thấy lợi nhuận và quy mô là
hai yếu tố quan trọng nhất quyết định tới tỷ lệ
chi trả cổ tức của các doanh nghiệp ở các Tiểu
Vương quốc Ả Rập (UAE). Dr. Faris Nasif
AL-Shubiri (2011) trong một nghiên cứu của
mình đã sử dụng số liệu của 60 công ty niêm

yết trên thị trường chứng khoán Amman
(ASE) trong giai đoạn 2005 - 2009 để giải
thích hành vi chi trả cổ tức của họ. Bài viết
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ chi
trả cổ tức như: đòn cân nợ, vốn chủ sở hữu, lợi
nhuận, rủi ro, cấu trúc tài sản, khả năng thanh
toán, quy mô công ty, dòng tiền và cơ hội phát
triển. Kết quả cho thấy hầu hết các yếu tố trên
đều có ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức tại
Jordan.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong bài báo , tác giả sử dụng
và sử
dụng
ế ỷ
lệ chi trả
xây dựng niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam. ,


- 2012, vì đây là giai đoạn có nhiều sự biến
động trên thị trường chứng khoán của thế giới
lẫn thị trường chứng khoán Việt Nam. Số liệu
nghiên cứu là số liệu thứ cấp được thu thập
trên các trang web như: www.cophieu68.com,
www.cafef.vn, stox.vn… ế
,
ến theo phươ


nghiên cứu đề xuất như sau:
DPR = β
0
+ β
1
AGE + β
2
GROW + β
3
LEV +
β
4
LIQ + β
5
ROA + β
6
SIZE + β
7
TANG +
β
8
TAX + e
Các biến trong mô hình được xác định
như sau:
C
CP / T ròng t CP.
Trong đó: Thu nhập ròng trên mỗi cổ
phần = Lợi nhuận sau thuế/ Số cổ phần
T (AGE)


Tốc độ tăng trưởng doanh thu (GROW)
= (DT
1
– DT
0
)/ DT
0

DT
1
;
DT
0
: Doa
(LEV)


(ROA)

Quy mô

tài sản cố định
(TANG) = tài sản cố định

thu nhập doanh nghiệp trên
lợi nhuận trước thuế (TAX) = Th thu nhập
doanh nghiệp lợi nhuận trước thuế
Tạp chí Đại học Công nghiệp
55
1. ế



ế




H
1


AGE
+
2001
H
2

thu
GROW
-
Kania, Sharon L., Bacon, Frank
W. (2005); Chen and Dhiensiri,
2009; Rozeff, Lloyd et al.,
Collins et al.
H
3


LEV
-

Aivazian et al. (2003), Rozeff
(1982), Jensen et al. (1992),
Agrawal and Jayaraman (1994),
and Gugler and Yurtoglu (2003)
H
4


LIQ
-
Mick and Bacon (2003); Kania,
Sharon L., Bacon, Frank W.
(2005)
H
5


ROA
+

H
6


SIZE
+
See Lioyd et al. (1985), Barclay
et al. (1995), Reeding (1997),
Holder et al. (1998), Fama and
French (2001)

H
7

tài sản cố định

TANG
-
Aivazian et al. (2003), Ho (2003)
H
8

thu nhập doanh
nghiệp trên lợi nhuận trước
thuế
TAX
-
Kanwal Anil, Sujata Kapoor
(2008), Amidu and Abor (2006)
( )
“- kỳ vọng

IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Sau khi sử dụng bộ dữ liệu gồm 555 quan sát từ 111 công ty ngành xây dựng niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012, bằng phương pháp hồi quy đa biến
dưới sự hỗ trợ của phần mềm EVIEW 7.0, tác giả đã kiểm tra hệ số tương quan giữa các biến và
có kết quả hồi quy được trình bày dưới 2 bảng sau:



Các yếu tố tác động đến tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty ngành…

56
ng mô hình

CPR
AGE
GROW
LEV
LIQ
ROA
SIZE
TANG
TAX
CPR
1








AGE
0,154576
1








GROW
-0,028369
-0,195058
1






LEV
0,056469
0,124289
-0,093900
1





LIQ
-0,019345
-0,077150
0,453925
-0,391930
1





ROA
0,190139
-0,021432
0,157464
-0,264788
0,011951
1



SIZE
0,690494
0,126132
-0,055771
0,318168
-0,127441
0,056628
1


TANG
-0,027689
-0,063455
0,001708
-0,108012
-0,043817
0,092528
-0,042192

1

TAX
0,1040167
-0,022313
0,008403
-0,001382
-0,006938
0,046344
0,016702
0,029652
1
(
2
= 53,32%)
ốc độ tăng trưở
= ứ ≤ r ≤ 0,8),
≤ 0,4). Đ
ọ ủa tác giả.




(Coef.)

(t-Statistic)

(P value)






Quy mô
tài sản cố định

thu nhập doanh nghiệp trên lợi
nhuận trước thuế

R
2

F-statistic
Durbin-Watson stat (D-W)
VIF
Prob (F-statistic)
0,177224
-0,024154
-1,383089
0,029157
3,522206
0,633871
-0,267518
0,132586
555
0,533234
77,96891
1,968092
2,14
0,000000

2,777699
-0,477621
-4,068532
0,752727
3,545214
22,94855
-0,659921
3,050653
0,0057***
0,6331
0,0001***
0,4519
0,0004***
0,0000***
0,5096
0,0024***
( )

0
: β
i
= 0
1
: β
i
0
Tạp chí Đại học Công nghiệp
57
0
b


ến tỷ lệ tài sản hữu
hình trên tổng tài sả
0
,
các công ty ngành xây
dựng.
-
-
,
F (F-statistic) = 0,000 < 0,05. V ,


DPR = -16,12203 + 0,177224 * AGE -
0,024154 * GROW - 1,383089 * LEV +
0,029157 * LIQ + 3,522206 * ROA +
0,633871 * SIZE – 0,267518 * TANG +
0,132586 * TAX

α = 0,05, j = 0,8
Đặt giả thiết H
0
: β
j
= 0 (hệ số không có ý
nghĩa thống kê), H
1
: β
j
0

Nếu |t
kd
|

t
α/2
(n-k) bác bỏ H
0

Nếu p - value , bác bỏ H
0
|t
kd
|

t
α/2
(n - k) = t
0,025
(546) = 1,964
P - value ≤

0,05
3


thu nhập
doanh nghiệp trên lợi nhuận trước thuế
:


|t
kd
|

t
α/2
(n-k) = t
0,025
(546) = 1,964, p-value ≤

0,05
,
0
: β
1
= 0,

β
3
= 0,
β
5
= 0, β
6
= 0, β
8
= 0,

(GROW), khả năng thanh toán (LIQ), tỷ lệ tài
sản cố định hữu hình trên tổng tài sả


|t
kd
| ≤ t
α/2
(n-k) = t
0,025
(546) = 1,964, p-value


0,05
,
0
: β
2
=0,

β
4
=0,
β
7
=0,
Từ kết quả trên, tác giả kết luận c

thu nhập doanh nghiệp
trên lợi nhuận trước thuế
(GROW), khả năng thanh toán (LIQ), tỷ lệ tài
sản cố định hữu hình trên tổng tài sả


y
0
: R
2
= 0, β
j
= 0 (j = 1,8)
+ H
1
: β R
2
0, β
j
0
α = 0,05
Nếu F
kd
> , bác bỏ H
0

Nếu p-value(F) < λ, bác bỏ H
0

F
kd
> = F
0,05
(8,546) = 1,955
p-value < 0,05


Các yếu tố tác động đến tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty ngành…
58
Kết quả ắt




Variable

Prob.

F-statistic






AGE
0,0057

GROW
0,6331

LEV
0,0001

LIQ
0,4519


ROA
0,0004

SIZE
0,0000

TANG
0,5096

TAX
0,0024

F-statistic

77,9689






(
Eview)
ắt

F = 77,9689 > F
0,05
(8,546) = 1,955
-value < 0,05
Từ kết quả trên tác giả b giả thiết

H
0

, năm yế
(AGE), đòn bẩ
t thu nhập doanh nghiệp trên lợi
nhuận trước thuế (TAX).
ả năng
thanh toán (LIQ), tỷ lệ tài sản cố định hữu
hình trên tổng tài sản (TANG)



DPR = β
0
+ β
1
AGE + β
2
GROW +
β
3
LEV + β
4
LIQ + β
5
ROA + β
6
SIZE +
β

7
TANG + β
8
TAX
LIQ
và TANG
DPR = β
0
+ β
1
AGE + β
3
LEV + β
5
ROA+
β
6
SIZE + β
8
TAX
0
: β
j
= 0 (j = 2, 4, 7)
+ H
1
: β
j
≠ 0
5. Tóm tắt kết quả k ừa biến











F-statistic
0,369449
Prob. F(3,546)
0,7751










(
Eview)
kết quả Bảng
F = 0,369449 < F
0,05
(3,546) = 2,6212

p - value = 0,7751 > α = 0,05
Từ kết quả trên, tác giả c giả
thiết H
0,
thu (GROW), ỷ
lệ ữu hình trên tổng tài sả
đó, ta không đưa các biến này vào mô hình.

không cần thiế
DPR = -16,09612 + 0,184010 * AGE –
1,474955 * LEV + 3,314688 * ROA +
0,6350147 * SIZE + 0,131746 * TAX

,
Tạp chí Đại học Công nghiệp
59
ế
ế

VIF = 1/(1 – R
2
) = 1/(1 – 0,533) = 2,14
,
ựa vào bảng hệ số tương
quan trên, ta thấy các biến độc lập có giá trị
Sig rất nhỏ. Hệ số phóng đại phương sai VIF
(Variance Inflation Factor) rất nhỏ (nhỏ hơn
10) nên các biến độc lập này không có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Do đó, mối quan hệ giữa
các biến độc lập không ảnh hưởng đáng kể đến

kết quả giải thích của mô hình hồ ,

Durbin-Watson)


H
0
: p = 0; H
1
: p ≠ 0

0 1

L
,d
u

-
< d <
.
Theo kết quả nghiên cứu m
-
1,99962. T ,
< d <

-
-

0
.

1
.

LM = Obs * R-Squared = 3,148533
-
0

6. Tóm tắt kết quả kiểm đị










F-statistic
1,560427
Prob. F(2,547)
0,2110
Obs*R-squared
3,148533
Prob. Chi-Square(2)
0,2072











( )
ẩy tài chính (LEV),
ệ ế thu nhập doanh
nghiệp trên lợi nhuận trước thuế

Các yếu tố tác động đến tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty ngành…
60
Bảng 7. Bảng tóm tắt kết quả





ế thu nhập doanh nghiệp trên lợi
nhuận trước thuế (

i quy
ừa biến


ng kê.
ự tương quan
ự tương quan



( ắt từ các kết quả kiểm định của tác giả)
ể kết luậ
(AGE), đòn bẩ
nghiệ ế thu nhập doanh
nghiệp trên lợi nhuận trước thuế (TAX) có
tương quan tuyến tính với tỷ lệ chi trả cổ tứ

như sau:
DPR = -16,09612 + 0,184010*AGE –
1,474955*LEV + 3,314688*ROA +
0,6350147*SIZE + 0,131746*TAX
V. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của bài báo phần lớn
phù hợp với kết quả của các nghiên cứu thực
nghiệm trước đây ở một số nước, kết quả này
được tác giả
8. So sánh kết quả nghiên cứu thực nghiệm và kết quả nghiên cứu của tác giả

Kết quả nghiên cứu
thực nghiệm
Kết quả nghiên cứu
của tác giả




(ROA)

Quy mô

thu nhập doanh nghiệp trên
lợi nhuận trước thuế (TAX)
(+)
(-)
(-)
(-)
(+)
(+)
(-)
(-)
(+)
(-)
(-)
(+)
(+)
(+)
(-)
(-)
Tạp chí Đại học Công nghiệp
61
D tuyến trong
nghiên cứu này, ế
tỷ lệ chi trả
ựng niêm yết trên sàn
chứng khoán Việ
ế ẩy
tài chính (LEV), quy mô doanh nghiệ
ế thu

nhập doanh nghiệp trên lợi nhuận trước thuế
(TAX).
Một số đề xuất từ kết quả nghiên cứu
nghiên cứu, tác giả xin đưa ra một số đề xuất
sau dành cho các nhà đầu tư và nhà quản lý
doanh nghiệp.
Dành cho nhà đầu tư: từ kết quả nghiên
cứu, các nhà đầu tư có thể căn cứ theo mục
đích đầu tư của mình để tìm kiếm những cổ
phiếu phù hợp: một nhà đầu tư muốn có một tỷ
lệ chi trả cổ tức cao thì nên đầu tư vào những
công ty có tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản cao và
ổn định, có tỷ lệ nợ thấp và tuổi đời công ty
càng cao càng tốt.
Dành cho nhà quản lý doanh nghiệp:
các nhà quản lý doanh nghiệp cũng nên khéo
léo trong chiến lược kinh doanh của mình vì
mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô sản xuất
mà vẫn muốn giữ chân các nhà đầu tư thích tỷ
lệ chi trả cổ tức cao thì công ty phải làm sao
tạo ra một tỷ lệ lợi nhuận tăng tương ứng. Mặt
khác, công ty cần cân nhắc khi sử dụng đòn
bẩy tài chính vì những động thái này sẽ ảnh
hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức theo kết quả của
mô hình trong nghiên cứu và sẽ ảnh hưởng
đến quyết định của nhà đầu tư.
VI. KẾT LUẬN
trong bài báo này
ế

ẩy tài chính (LEV), quy
mô doanh nghiệ
ế thu nhập doanh
nghiệp trên lợi nhuận trước thuế
một số
của các tác giả đã nghiên cứu trên
thị trường một số nước khác trên thế giới. Tức
là, tỷ suất sinh lợi trên tài sản càng cao thì
doanh nghiệp sẽ có nhiều lợi nhuận để chia cổ
tức, do đó tỷ lệ chi trả cổ tức càng cao. C

và dễ dàng huy
động vốn với chi phí thấp hơn và ít hạn chế
hơn so với một nhỏ, do đó tỷ lệ
chi trả cổ tức sẽ cao hơn. Các doanh nghiệp có
đòn bẩy tài chính cao sẽ phải giữ lại lợi nhuận
nhiều hơn để trả nợ, do đó sẽ có tỷ lệ chi trả cổ
tức thấp. Các công ty có tỷ lệ thuế thu nhập
doanh nghiệp trên lợi nhuận trước thuế cao sẽ
làm giảm tỷ lệ chi trả cổ tức và tuổi của doanh
nghiệp càng lớn thì tỷ lệ chi trả cổ tức càng
cao vì những doanh nghiệp này sẽ chi ít hơn
cho đầu tư phát triển nghiên cứu này
làm cơ sở quan trọng cho các nhà đầu tư khi
quyết định mục tiêu của mình, đặc biệt là
những nhà đầu tư coi trọng việc chi trả cổ tức.
Kết quả nghiên cứu cũng giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp biết được những yếu tố tác động
đến tỷ lệ chi trả cổ tức để xây dựng một chính
sách cổ tức phù hợp với công ty mình nhằm

mục đích tối đa hoá giá trị công ty.



Các yếu tố tác động đến tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty ngành…
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008), Thống kê ứng dụng trong kinh tế - xã
hội, Nhà xuất bản Thống Kê.
2. Nguyễn Minh Kiều, (2001), Tài chính Doanh nghiệp căn bản, NXB Lao động - Xã hội.
3. Trần Ngọc Thơ (2007), Tài chính Doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê.
4. Amarjit Gill, Nahum Biger, Rajendra Tibrewala, (2010) “Determinants of Dividend
Payout Ratios: Evidence from United States”, The Open Business Journal, Vol. 3, pp. 8-
14.
5. Anupam Mehta, (2012) “An Empirical Analysis of Determinants of Dividend Policu-
Evidence from the UAE Companies”, Global Review of Accounting and Finance, Vol. 3,
pp. 18- 31.
6. Badar Khalid Al Shabibi, G Ramesh, (2011), “An empirical study on the determinants of
dividend policy in the UK”, International Research Journal of Finance and Economics -
Issue 80, pp. 105- 120.
7. Dr. Faris Nasif AL- Shubiri, (2011), “Determinants of Changes Dividend Behavior Policy:
Evidence from the Amman Stock Exchange”, Far East Journal of Psychology and
Business, Vol 4.
8. Edward Marfo-Yiadom & Samuel Kwaku Agyei, (2011), “Determinants of dividend policy
of Banks in Ghana”, International Research Journal of Finance and Economics - Issue 61.
9. ina Farah, (2011), “Determinants of dividend decision: A focus on
banking sector in Bangladesh”, International Research Journal of Finance and Economics
– ISSN 1450-2887 Issue 77, 2011, EuroJournals Publishing.
10. Husam-Aldin Nizar Al-Malkawi (2008), “Factors influencing Corporate Dividend decision

evidence from Jordanian panel data”, Faculty of Business, Al-Ahliyya Amman University,
Jordan, and ALHOSN University, UAE. P.O. Box 38772, Abu Dhabi, UAE.
11. Kania, Sharon L., Bacon, Frank W., (2005), “What factors motivate the corporate dividend
decision?”, ASBBS E- Journal, Volume 1, No. 1.
12. Kanwal Anil, Sujata Kapoor, (2008), “Determinants of dividend payout ratios-A study of
Indian information Technology sector”, International Research Journal of Finance and
Economics - Issue 15.
13. Mohammed Amidu, Joshua Abor (2006), “Determinants of dividend payout ratios in
Ghana”, Journal of Risk Finance, The, Vol. 7 Iss: 2, pp. 136- 145.
14. S. Franklin John, K. Muthusamy, (2010) “Leverage, Growth and Profitability as
Determinants of dividend Payout Ratio- Evidence from Indian Paper Industry”, Asian
Journal of Business Management Studies 1 (1): pp. 26-30, 2010, ISSN 2222-1387, IDOSI
Publications.
15. Yiu Man Leung (2006), “Analysis of determinants of dividend policy in UK”, A
Dissertation presented in part consideration for the degree of MA Finance and
Investments.

×