BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
tê
́H
uê
́
HOÀNG TRỌNG
ại
ho
̣c
Ki
nh
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
Tr
ươ
̀ng
Đ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
HUẾ, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
tê
́H
uê
́
HOÀNG TRỌNG
Ki
nh
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
ại
ho
̣c
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10
ươ
̀ng
Đ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Tr
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
HUẾ, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan mọi
được chỉ rõ nguồn gốc.
tháng
năm 2017
tê
́H
Huế, ngày
uê
́
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã
Tr
ươ
̀ng
Đ
ại
ho
̣c
Ki
nh
Tác giả luận văn
i
Hoàng Trọng
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường kết hợp với
sự nỗ lực cố gắng của bản thân. Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành đến:
Quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt kiến thức,
uê
́
nhiệt tình giúp đỡ cho tôi trong 2 năm học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết
tê
́H
ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo, PGS.TS Hoàng Hữu Hòa - người hướng dẫn khoa
học - đã dành nhiều thời gian quý báu để giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu, thực hiện luận văn.
nh
Tôi xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo, Cán bộ cơ quan UBND huyện, Huyện
ủy huyện Quảng Trạch và các cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện đã tạo điều
Ki
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ
ho
̣c
tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
ại
Xin gửi lời chúc sức khỏe và chân thành cảm ơn!
Đ
Huế, ngày
tháng
năm 2017
Tr
ươ
̀ng
Tác giả luận văn
Hoàng Trọng
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: Hoàng Trọng
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Niên khóa: 2015 - 2017
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa
Tên đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”.
tê
́H
uê
́
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch có trình độ
học vấn, trình độ quản lý nhà nước, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tuy được nâng
lên một bước song vẫn còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Trong đó có
một bộ phận không nhỏ CBCC được đào tạo chắp vá không có hệ thống nên chất
nh
lượng rất thấp. Do đó, chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã năng lực quản lý, điều hành
chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí là yếu kém,... Dẫn đến hoạt động quản lý,
Ki
điều hành chính quyền của UBND cấp xã có một số nơi chưa tốt, còn tùy tiện, hiện
ho
̣c
tượng chưa thực sự làm việc theo pháp luật mà nặng nề về thói quen, tình cảm.
Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề trên tôi quyết định lựa
chọn đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sỹ của mình, nhằm định
ại
hướng giải pháp tốt hơn trong giai đoạn tiếp theo.
Đ
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu
̀ng
nhiên có điều kiện thu thập số liệu sơ cấp.
ươ
Phương pháp chuyên khảo, phương pháp thống kê kinh tế gồm thống kê mô
tả, so sánh, phân tổ thống kê; phương pháp toán kinh tế kiểm định giả thuyết thống
kê, phân tích nhân tố và phân tích hồi quy.
Tr
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã, phường, thị trấn. Đánh giá thực trạng số lượng và chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch hiện nay và phân tích xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở địa phương.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
MỤC LỤC................................................................................................................. iv
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................. vii
uê
́
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... viii
tê
́H
I. PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài......................................................................................1
nh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2
Ki
5. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................4
II.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................5
ho
̣c
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH ...................5
ại
1.1. Lý luận cơ bản về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã .....................................5
Đ
1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................5
1.1.2. Những đặc thù của cán bộ công chức cấp xã ....................................................6
̀ng
1.1.3. Tiêu chuẩn cán bộ công chức cấp xã ................................................................7
ươ
1.2. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
cán bộ, công chức cấp xã ............................................................................................9
Tr
1.2.1. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ..............................................9
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.......10
1.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.......12
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ...................14
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ...........................20
1.3. Tình hình đội ngũ cán bộ công chức cấp xã và kinh nghiệm nâng cao chất
lượng cán bộ công chức cấp xã của một số địa phương trong nước.........................23
iv
1.3.1. Tình hình đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của nước ta ...............................23
1.3.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của một số địa
phương trong nước ....................................................................................................27
TÓM TẮT CHƯƠNG 1:...........................................................................................32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH........34
uê
́
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình........34
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của huyện Quảng Trạch ....................................34
tê
́H
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................37
2.1.3. Cơ hội phát triển kinh tế- xã hội huyện Quảng Trạch trong thời gian tới ......38
2.1.4. Những khó khăn, thách thức trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội huyện
nh
Quảng Trạch trong thời gian tới................................................................................39
Ki
2.2. Thực trạng số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. ..............................................................39
ho
̣c
2.2.1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình ...............................................................................................................39
ại
2.2.2. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch.........40
2.3. Khảo sát đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Đ
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình qua các đối tượng điều tra. .....................................51
̀ng
2.3.1 Khảo sát đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã thông qua các CBCC
cấp xã trực tiếp làm việc ...........................................................................................51
ươ
2.3.2 Khảo sát đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã thông qua đánh giá của
Tr
người dân...................................................................................................................67
2.3.3. Đánh giá cuả lãnh đạo UBND huyện và huyện ủy về công tác quản lý cán bộ
công chức cấp xã ........................................................................................................68
2.4 Đánh giá chung về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. ................................................................................69
2.4.1 Kết quả đạt đươc ..............................................................................................69
2.4.2. Hạn chế............................................................................................................70
v
2.4.3 Nguyên nhân ....................................................................................................71
TÓM TẮT CHƯƠNG 2............................................................................................74
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH .................75
3.1. Định hướng và mục tiêu.....................................................................................75
3.1.1 Định hướng.......................................................................................................75
uê
́
3.1 .2 Mục tiêu ..........................................................................................................76
3.2 Giải pháp .............................................................................................................77
tê
́H
3.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã....77
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, chuyển đổi
vị trí chức danh công tác ...........................................................................................78
nh
3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác chính sách với cán bộ, công chức cấp xã...........78
Ki
3.2.4. Hoàn thiện công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ...................79
3.2.5.Chấn chỉnh lề lối làm việc, kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức .......80
ho
̣c
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc .........................................80
3.2.7. Nâng cao trình độ tổ chức quản lý của đội ngũ lãnh đạo xã ...........................81
ại
TÓM TẮT CHƯƠNG 3............................................................................................82
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................83
Đ
3.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................83
̀ng
3.2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................87
Tr
ươ
PHỤ LỤC..................................................................................................................89
vi
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- Công an
CT
- Chỉ thị
CBCC
- Cán bộ công chức
CBCT
- Cán bộ chuyên trách
CC
- Công chức
CBCC TC
- Cán bộ công chức tiêu chuẩn
CNXH
- Chủ nghĩa xã hội
CN, XD
- Công nghiệp, xây dựng
CNH, HĐH
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CP
- Chính phủ
HĐND
- Hội đồng nhân dân
NN - XD – MT
- Nông nghiệp – Xây dựng - Môi trường
NQ
- Nghị quyết
NĐ
- Nghị định
QĐ
QS
THCS
- Quyết định
- Quân sự
- Trung học cơ sở
TTg
TW
tê
́H
nh
Ki
̣c
ho
Đ
T.Kê
- Trung học phổ thông
ại
THPT
- Thống kê
- Thủ tướng
- Trung ương
- Ủy ban nhân dân
VP – TK
- Văn phòng - Thống kê
ươ
̀ng
UBND
- Xã hội chủ nghĩa
- Kinh tế - Xã hội
ATK
- An toàn khu
T.X
TP
- Thị xã
- Thành phố
GTSX
- Giá trị sản xuất
TTCN
- Tiểu thủ công nghiệp
ĐVT
GTGT
- Đơn vị tính
- Giá trị gia tăng
Tr
XHCN
KT-XH
vii
uê
́
CA
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Khí tượng và thủy văn ở huyện Quảng Trạch năm 2015 ....................35
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Quảng Trạch đạt được trong
giai đoạn 2013 – 2015...........................................................................38
Bảng 2.3.
Biên chế cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch giai
uê
́
đoạn 2013-2015 .....................................................................................39
tê
́H
Bảng 2. 4: Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch giai
đoạn 2013-2015 theo giới tính ..............................................................40
Bảng 2.5:
Cơ cấu CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch giai đoạn 2013-
Bảng 2.6:
nh
2015 theo độ tuổi ...................................................................................41
Cơ cấu CBCC cấp xã địa bàn huyện Quảng Trạch giai đoạn 2013-2015
Ki
theo thời gian công tác...........................................................................42
Bảng 2. 7: Cơ cấu CBCC trên địa bàn huyện Quảng Trạch giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.8:
ho
̣c
theo trình độ văn hóa .............................................................................43
Cơ cấu CBCC xã địa bàn huyện Quảng Trạch giai đoạn 2013-2015 theo
Cơ cấu CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch giai đoạn 2013-
Đ
Bảng 2.9:
ại
trình độ chuyên môn..............................................................................44
2015 theo trình độ ngoại ngữ, tin học và bồi dưỡng QLNN .................45
̀ng
Bảng 2.10: Cơ cấu CBCC cấp xã địa bàn huyện Quảng Trạch giai đoạn 2013-2015
ươ
theo trình độ lý luận chính trị. ...............................................................47
Bảng 2.11: Thông tin cơ bản mẫu điều tra...............................................................51
Tr
Bảng 2.12: Điểm trung bình của đội ngũ công chức cấp xã, huyện Quảng Trạch đối
với công việc và chế độ chính sách .......................................................53
Bảng 2.13: Kiểm định độ tin cậy thang đo về mức đánh giá về công việc và chế độ
chính sách của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Quảng
Trạch......................................................................................................58
Bảng 2.14: Hệ số KMO and Bartlett’s Test .............................................................61
Bảng 2.15: Phân tích nhân tố đối với các biến điều tra............................................62
viii
Bảng 2.16: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội
ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch .......................65
Bảng 2.17: Ý kiến đánh giá của người dân đối với cán bộ, công chức ...................67
Bảng 2.18: Đánh giá của lãnh đạo UBND huyện và huyện ủy đối với đội ngũ công
chức cấp xã về phẩm chất, đạo đức, lối sống; tiến độ và kết quả thực
Tr
ươ
̀ng
Đ
ại
ho
̣c
Ki
nh
tê
́H
uê
́
hiện công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân ............................68
ix
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính tạo thành một nguồn lực
lớn phục vụ cho quá trình tổ chức, điều hành hoạt động của Đảng và Nhà nước.
Thúc đẩy sự phát triển của toàn xã hội và bảo đảm cho nền hành chính quốc gia
uê
́
hoạt động. Trên thực tế, CBCC cấp xã hàng ngày phải giải quyết một khối lượng
công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến tất cả mọi mặt của đời sống
tê
́H
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Vì vậy, nếu đội ngũ này thiếu
phẩm chất và năng lực sẽ gây những hậu quả tức thời và nghiêm trọng về mọi mặt
cho các địa phương nói riêng và cho cả nước nói chung. Xét đến cùng, hiệu lực, hiệu
nh
quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thông chính trị nói chung, được
Ki
quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC cấp xã.
Hiện nay đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch có trình độ
ho
̣c
học vấn, trình độ quản lý nhà nước, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tuy được nâng
lên một bước song vẫn còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Trong đó có
ại
một bộ phận không nhỏ CBCC được đào tạo chắp vá không có hệ thống nên chất
lượng rất thấp. Do đó, chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã năng lực quản lý, điều hành
Đ
chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí là yếu kém,... Dẫn đến hoạt động quản lý,
̀ng
điều hành chính quyền của UBND cấp xã có một số nơi chưa tốt, còn tùy tiện, hiện
tượng chưa thực sự làm việc theo pháp luật mà nặng nề về thói quen, tình cảm.
ươ
Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề trên tôi quyết định lựa
chọn đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
Tr
huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã, đề xuất hệ
thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên
địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
1
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã;
- Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
trên địa bàn huyện Quảng Trạch trong 3 năm 2013-2015;
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch đến năm 2020.
uê
́
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
tê
́H
- Nội dung nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã.
nh
- Đối tượng khảo sát: CBCC cấp xã đang thực tế làm việc; những người dẫn
Ki
đầu giải quyết công việc ở cơ quan công quyền công quyền cấp xã; cán bộ, quản lý
cấp huyện.
ho
̣c
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
ại
- Thời gian: Đánh giá thực trạng thời kỳ 2013 đến 2015; điều tra thu thập số
liệu sơ cấp năm cuối năm 2016 và đề xuất giải pháp đến năm 2020 .
Đ
4. Phương pháp nghiên cứu
̀ng
4.1 Thu thập thông tin
- Thông tin thứ cấp: Được thu thập được thu thập từ các cơ quan ban
ươ
ngành. Cụ thể từ Niên giám thống kê; số liệu báo cáo chất lượng, số lượng cán bộ,
Tr
công chức cấp xã của Phòng Nội vụ, Phòng Thống kê huyện Quảng Trạch,…
- Thông tin sơ cấp: Được thu thập trên cơ sở sử dụng phiếu điều tra trực tiếp
đội ngũ CBCC các xã, người dân trên địa bàn huyện Quảng Trạch theo phiếu điều
tra được thiết kế sẵn (xem thêm ở phần phụ lục). Để đảm bảo tính đại diện, tác giả
đã đã sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng kết hợp với chọn mẫu ngẫu nhiên.
Trên địa bàn huyện Quảng Trạch có 18 xã trải dài ở ba vùng sinh thái: vùng đồi núi,
vùng đồng bằng và vùng ven biển, tác giả đã lập danh sách các xã, thị trấn. Sau đó
2
chọn ngẫu nhiên 9 xã (mỗi vùng 3 xã); điều tra mỗi xã 15 CBCC xã; 5 cán bộ lãnh
đạo, quản lý xã và 20 người dân đại diện để thu thập thông tin và phân tích chất
lượng đội ngũ CBCC cấp xã. Trong đó, 3 xã vùng đồi núi: Cảnh Dương, Cảnh Hóa,
Phù Hóa; 3 xã vùng đồng bằng: Quảng Châu, Quảng Đông, Quảng Hợp; 3 xã vùng
ven biển: Quảng Tùng, Quảng Xuân, Quảng Tiến.
Ngoài ra còn điều tra, khảo sát ý kiến của 50 cán bộ lãnh đạo huyện Quảng
uê
́
Trạch về chất lượng CBCC cấp xã.
4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
tê
́H
- Phương pháp tổng hợp số liệu: Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để hệ
thống hóa và tổng hợp số liệu điều tra theo các tiêu thức phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu.
nh
- Số liệu điều tra được xử lý, tính toán trên máy tính theo các phần mềm thống
4.3. Phương pháp phân tích
Ki
kê thông dụng như : EXEL và SPSS.
ho
̣c
- Phương pháp thống kê mô tả: Thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và
mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát về chất lượng đội
ại
ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch
- Phương pháp phân tổ thống kê : Dùng phân tổ để chọn ra các đơn vị điều tra
Đ
thích hợp. Và phân tổ thống kê nghiên cứu mối liên hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các
̀ng
tiêu thức liên quan đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Quảng Trạch
ươ
- Phương pháp phân tích đánh giá dữ liệu qua các năm 2013 – 2015 để nắm bắt
Tr
được cơ cấu và sự tăng trưởng số lượng, chất lượng CBCC cấp xã.
- Phương pháp phân tích nhân tố EFA, mô hình hồi quy: Được sử dụng để phân
tích ảnh hưởng, tác động của các nhân tố nghiên cứu đến chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch.
- Phương pháp kiểm định giả thuyết thống kê: Sử dụng phương pháp này nhằm
kiểm định lại các giả thiết đặt ra cho vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch.
3
5. Nội dung nghiên cứu
Phần mở đầu
Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng Cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bản huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình;
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa
uê
́
bàn huyện Quảng Trạch;
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
tê
́H
trên địa bàn huyện Quảng Trạch .
Tr
ươ
̀ng
Đ
ại
ho
̣c
Ki
nh
Kết luận và kiến nghị
4
II.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT
LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẢNG TRẠCH
uê
́
1.1. Lý luận cơ bản về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm
tê
́H
- Khái niệm cán bộ được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008, cụ thể “Cán
bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo từng thời kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
nh
chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
Ki
đây gọi tắt là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [17].
̣c
Theo quy định này thì tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ
ho
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những người đủ các tiêu chí chung
của CBCC mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ
ại
chức chính trị - xã hội thông qua bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ chức
Đ
danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là cán bộ.
̀ng
Như vậy, thuật ngữ cán bộ nói chung, cán bộ xã-thị trấn nói riêng được Quốc
hội thông qua ngày 13/11/2008 thì “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ
ươ
chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND), Uỷ ban
nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, người đứng đầu tổ chức chính trị-xã hội”
Tr
[19]. Hiện nay, khái niệm công chức, cụ thể là: “ Công chức là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
5
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị-xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [18].
Theo quy định này thì tiêu chí để xác định công chức gắn với cơ chế tuyển
uê
́
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đủ các tiêu chí chung
của công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của Đảng,
tê
́H
Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thông qua quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
thì được xác định là công chức.
nh
Như vậy, thuật ngữ Công chức nói chung, công chức xã nói riêng được Quốc
Ki
hội thông qua ngày 13/11/2008, cụ thể “ Công chức cấp xã là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân
ho
̣c
dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [19].
1.1.2. Những đặc thù của cán bộ công chức cấp xã
ại
Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, đặc biệt là xã cho thấy hầu hết đội
ngũ này đều là người địa phương, sinh sống tại địa phương, có quan hệ dòng tộc và
Đ
gắn bó với dân làng. Ngoài ra, CBCC cấp xã còn có những đặc thù khác và khi đề
̀ng
cập tới những đặc thù này cũng chính là nói đến sự khác nhau giữa cán bộ, công
chức cấp xã so với cán bộ, công chức nói chung, cụ thể là:
ươ
- Tính ổn định, liên tục công tác của CBCC cấp xã có tính ổn định cao. Cán
Tr
bộ chủ chốt được bầu cử ở xã hết nhiệm kỳ nếu không trúng cử thì việc sắp xếp, bố
trí công tác khác về cơ bản không giống như CBCC khác. Cũng chính vì thế khi
được bầu giữ chức danh chủ chốt theo nhiệm kỳ số cán bộ này được xác định là cán
bộ chuyên trách và được hưởng chế độ như công chức, khi hết nhiệm kỳ thôi không
đảm đương chức danh chủ chốt, số cán bộ đã qua đào tạo, có chuyên môn nghiệp
vụ, uy tín và kinh nghiệm được bố trí vào các vị trí khác, được chuyển hưởng theo
chế độ công chức; số còn lại, do không đủ tiêu chuẩn thì đương nhiên thôi không là
6
cán bộ chuyên trách và không còn được hưởng chế độ như công chức nữa.
- Bên cạnh cán bộ chuyên trách và công chức còn đối tượng cán bộ cơ sở
được xác định là cán bộ không chuyên trách chiếm số đông và được hưởng phụ cấp
theo chức danh không chuyên trách. [24]
1.1.3. Tiêu chuẩn cán bộ công chức cấp xã
1.1.3.1. Tiêu chuẩn chung
uê
́
+ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
tê
́H
nghĩa xã hội; có năng lực và tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường
+ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc, tận tuỵ với dân.
Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức
nh
kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân,
Ki
được nhân dân tín nhiệm;
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng,
ho
̣c
chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng
lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.[24]
ại
1.1.3.2. Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ, công chức
Hiện nay, tiêu chuẩn đối với CBCC cấp xã được quy định tại Nghị định
Đ
114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về CBCC cấp xã; Nghị định 112/2011/NĐ-CP
̀ng
ngày 05/12/2011 của Chính phủ về CBCC xã, phường, thị trấn và Quyết định
04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 và Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày
ươ
30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn cụ thể,
Tr
nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn quy định, cụ thể:
TT
Bảng 1. 1 Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ, công chức cấp xã
Chức danh
I
CBCT
1
Bí thư Đảng ủy
Tiêu chuẩn cụ thể
Tuổi đời
Học vấn LLCT CM, NV
<45 giữ chức vụ lần đầu THPT
7
TC
TC
trở lên
trở lên
QLNN
Chứng chỉ
Tiêu chuẩn cụ thể
Tuổi đời
2
Phó Bí thư Đảng ủy
3
Chủ tịch UBND
4
Phó Chủ tịch UBND
5
Chủ tịch HĐND
6
Phó Chủ tịch HĐND
7
Chủ tịch Hội phụ nữ
8
Chủ tịch UB MT TQ
9
Chủ tịch Hội N.dân
<45 giữ chức vụ lần đầu THPT
<50 nam, <45 nữ giữ
THPT
chức vụ lần đầu
<50 nam, <45 nữ giữ
THPT
TC
trở lên
trở lên
TC
TC
trở lên
trở lên
TC
TC
trở lên
THPT
trở lên
TC
TC
trở lên
trở lên
TC
TC
trở lên
trở lên
THCS
SC
SC
trở lên
trở lên
trở lên
<60 nam, <55 nữ giữ
THCS
SC
SC
chức vụ lần đầu
trở lên
trở lên
trở lên
<55 nam, <50 nữ giữ
THCS
SC
SC
trở lên
trở lên
trở lên
SC
SC
trở lên
trở lên
SC
SC
trở lên
trở lên
chức vụ lần đầu
chức vụ lần đầu
Ki
<55 nam, <50 nữ giữ
THPT
nh
<50 nam, <45 nữ giữ
ại
̣c
chức vụ lần đầu
Đ
chức vụ lần đầu
<30 giữ chức vụ lần đầu THCS
trở lên
<65 giữ chức vụ lần đầu THCS
ươ
11 Chủ tịch Hội CC binh
TC
tê
́H
chức vụ lần đầu
<50 nam, <45 nữ giữ
̀ng
10 Bí thư Đoàn
trở lên
1
Văn phòng-Thống kê
2
Địa chính-Xây dựng
3
Tư pháp - Hộ tịch
QLNN
Chứng chỉ
Chứng chỉ
Chứng chỉ
Chứng chỉ
Chứng chỉ
Chứng chỉ
Chứng chỉ
Chứng chỉ
Chứng chỉ
Chứng chỉ
Chứng chỉ
Công chức
Tr
II
Học vấn LLCT CM, NV
uê
́
Chức danh
ho
TT
<35 tuổi khi tuyển dụng THPT
trở lên
<35 tuổi khi tuyển dụng THPT
trở lên
<35 tuổi khi tuyển dụng THPT
8
SC
TC trở
trở lên
lên
SC
TC trở
trở lên
lên
SC
Chứng chỉ
Chứng chỉ
TC trở Chứng chỉ
Tiêu chuẩn cụ thể
Chức danh
Tuổi đời
Học vấn LLCT CM, NV
trở lên
4
Tài chính - Kế toán
5
Văn hóa - Xã hội
6
Trưởng Công an
7
CHT Quân sự
<35 tuổi khi tuyển dụng THPT
trở lên
<35 tuổi khi tuyển dụng THPT
trở lên
lên
SC
TC trở
trở lên
lên
SC
TC trở
trở lên
lên
SC
TC trở
tê
́H
<35 tuổi khi tuyển dụng THPT
trở lên
trở lên
<35 tuổi khi tuyển dụng THPT
Chứng chỉ
Chứng chỉ
trở lên
lên
SC
TC trở
trở lên
lên
Chứng chỉ
Chứng chỉ
nh
trở lên
QLNN
uê
́
TT
[Nguồn: Theo Quyết định số 04/QĐ-BNV và Thông tư 06/2012/TT-BNV ]
Ki
1.2. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
̣c
cán bộ, công chức cấp xã
ho
1.2.1. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
Khi đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã, một vấn đề đặt ra là hiểu cho
ại
đúng thế nào là chất lượng của đội ngũ CBCC. Chất lượng đội ngũ CBCC được
Đ
xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
̀ng
Chất lượng của đội ngũ CBCC được thể hiện thông qua hoạt động của bộ
máy chính quyền cấp xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính
ươ
quyền cấp xã.
Chất lượng của đội ngũ CBCC được đánh giá dưới góc độ phẩm chất đạo
Tr
đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm được giao cũng như hiệu quả
công tác của họ.
Chất lượng của đội ngũ CBCC là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng
CBCC. Đối với đội ngũ CBCC cấp xã, muốn xác định chất lượng cao hay thấp
ngoài việc đánh giá phẩm chất đạo đức phải có hàng loạt chỉ tiêu đánh giá trình độ
năng lực và sự tín nhiệm của nhân dân địa phương.
9
Chất lượng của cả đội ngũ với tính cách là một chỉnh thể, thể hiện ở cơ
cấu đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý về số lượng và độ
tuổi bình quân được phân bố trên cơ sở các địa phương, đơn vị và lĩnh vực hoạt
động của đời sống xã hội.
Chất lượng của đội ngũ CBCC còn được đánh giá dưới góc độ khả năng
thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh của người CBCC đối với công vụ được
uê
́
giao. Công vụ là một hoạt động gắn liền với CBCC, là một loại lao động đặc thù để
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; thi hành pháp luật – đưa pháp luật vào đời
tê
́H
sống; quản lý và sử dụng có hiệu quả công sản và ngân sách Nhà nước phục vụ
nhiệm vụ chính trị. Đồng thời Chất lượng của đội ngũ CBCC còn được đánh giá là
có đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ và thực thi công vụ theo đúng tiến độ và nhịp
nh
độ được giao.[16]
Ki
Từ những góc độ khác nhau nêu trên, có thể đưa ra khái niệm chất lượng
đội ngũ CBCC cấp xã như sau: Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã là một hệ
ho
̣c
thống những phẩm chất, giá trị được kết cấu như một chỉnh thể toàn diện được thể
hiện qua phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực,thể lực thực
ại
hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao của mỗi cán bộ, công chức và cơ cấu, số
lượng, độ tuổi, thành phần của cả đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Đ
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
̀ng
- Xuất phát từ đặc điểm chính quyền cấp xã và vị trí, vai trò của đội ngũ
CBCC cấp xã
ươ
Chính quyền cấp xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đưa
Tr
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống.
Đây cũng là nơi gần dân nhất, tiếp thu những ý kiến của nhân dân để phản ánh cho
Đảng và Nhà nước hoàn thiện chính sách, pháp luật. Trên thực tế, CBCC cấp xã
phải giải quyết một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến
mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ
sở. Do đó, nếu đội ngũ CBCC sa sút về phẩm chất, không đủ năng lực công tác sẽ
gây những hậu quả tiêu cực và nghiêm trọng về nhiều mặt đối với mỗi địa phương
10
nói riêng và cả nước nói chung.
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh, việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
cấp xã là nhân tố then chốt trong xây dựng hệ thống chính quyền vững mạnh. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã dạy "Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính.
Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi" (Hồ Chí Minh, toàn tập, tập
5, Nxb CTQG, H.1995, tr.371). Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương
uê
́
Đảng khóa IX xác định: "Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận
động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm,
tê
́H
thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp
dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng
bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở" (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị
nh
lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, Nxb CTQG, H.2002, tr.167-
Ki
168). Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã là nội dung trọng
tâm, then chốt góp phần xây dựng hệ thống chính trị, chính quyền vững mạnh từ cơ sở.
ho
̣c
- Xuất phát từ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa
ại
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng và quan tâm tới
việc xây dựng đội ngũ CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng. Đây là nhân tố
Đ
then chốt để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế thị trường định
̀ng
hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, hội
nhập kinh tế quốc tế; thực hiện thành công chương trình cải cách nền hành chính
ươ
nhà nước và xây dựng nông thôn mới, góp phần ổn định hệ thống chính trị và chất
Tr
lượng bộ máy nhà nước.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra mục tiêu: "Xây dựng
đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh,
không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí; có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; có tinh thần
đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn
11
trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội
ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp
lý". Chương trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước đến năm 2020 cũng
xác định, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC là một trong bảy chương trình hành
động chiến lược góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nước hoạt động có
uê
́
hiệu lực, hiệu quả. Trong đó, đặt ra yêu cầu xây dựng được đội ngũ CBCC hành
chính vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên môn cao, có
tê
́H
kỹ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu quả các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Xuất phát từ những bất cập về chất lượng và yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ
nh
CBCC cấp xã hiện nay
Ki
Trong những năm qua, đội ngũ CBCC cấp xã từng bước phát triển cả số
lượng và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thời kỳ mới. Đa số
ho
̣c
CBCC cấp xã có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành với lý tưởng, tin tưởng vào sự
nghiệp đổi mới của Đảng; có lối sống giản dị, trong sáng, gần gũi với nhân dân, tâm
ại
huyết với công việc. Đây là nhân tố quan trọng góp phần đảm bảo tổ chức thực hiện
thành công đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, lãnh đạo nhân
Đ
dân phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra.
̀ng
Tuy nhiên, trước tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, một bộ phận
CBCC nói chung, CBCC cấp xã nói riêng có biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo
ươ
đức, thái độ quan liêu, hách dịch, chưa thực hiện tốt công tác dân chủ cơ sở; có dấu
Tr
hiệu, tư tưởng cơ hội, ý thức kỷ luật kém gây mất đoàn kết nội bộ; tinh thần phê
bình và tự phê bình còn thấp, gây tổn hại đến uy tín và làm giảm sút lòng tin của
nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.[11]
Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là việc
làm rất cần thiết hiện nay.
1.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
Trong nền kinh tế hiện đại, đặc biệt là những quốc gia đang trong quá trình
12
CNH, HĐH như Việt Nam, những đổi mới công nghệ diễn ra rất nhanh chóng, đòi
hỏi mỗi người làm việc phải ứng phó linh hoạt với sự thay đổi đó để thích ứng. Để
làm được điều này, người lao động đòi hỏi phải có một nền tảng kiến thức cơ bản và
kiến thức chuyên môn tốt, các kiến thức này chỉ có thể có được nhờ qúa trình học
tập và đào tạo trong đó đặc biệt là đào tạo đại học.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong
uê
́
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đó là việc sử dụng nguồn nhân
lực hiệu quả trong việc áp dụng các phương pháp sản xuất công nghiệp, các phương
tê
́H
tiện kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đặt ra những yêu cầu cao đối với sự phát triển nguồn nhân lực, trên các
phương diện về thể lực, trí lực và ý thức, phẩm chất đạo đức.
nh
Về thể lực, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi sức khỏe và thể lực cường
tráng của người lao động trên các khía cạnh; có sức chịu đựng dẻo dai đáp ứng
Ki
những quá trình sản xuất liên tục, kéo dài; có các thông số nhân chủng học đáp ứng
̣c
các hệ thống thiết bị công nghệ được sản xuất; luôn có sự tỉnh táo, sảng khoái tinh
ho
thần, điều này lại phụ thuộc chủ yếu vào trạng thái sức khỏe của người lao động.
Về trí lực, CNH, HĐH đòi hỏi người lao động phải có trình độ văn hóa,
ại
chuyên môn, kỹ thuật cao, nhất là lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ tự động hóa,
Đ
công nghệ sinh học hiện đại,…Vì vậy, đòi hỏi đại bộ phận nguồn nhân lực xã hội
phải được đào tạo về chuyên môn kỹ thuật, đó là: đội ngũ ngày càng đông đảo lao
̀ng
động trí tuệ có trình độ quản lý ngày càng phức tạp và phương pháp quản lý tiên
ươ
tiến, nắm bắt và phát triển các công nghệ hiện đại trong tất cả các lĩnh vực.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là cơ sở tốt cho việc tổ chức sử dụng
Tr
lao động, phát huy trí tuệ, óc sáng tạo của đội ngũ lao động trong việc áp dụng khoa
học, công nghệ nhằm làm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là lao động trí tuệ có ý nghĩa
quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Một cơ chế sử dụng lao động từ chế
độ tuyển chọn, bố trí, đánh giá đến đãi ngộ đúng đắn và sự chú ý đúng mức giải
quyết những vấn đề xã hội của lao động là nhân tố nâng cao tính tích cực, óc sáng
tạo, tạo ra những bước thần kỳ cho sự phát triển.
13
Phát triển nguồn nhân lực, giúp người lao động nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của công tác quản trị nguồn nhân lực, tạo cho người lao động có cách
nhìn, cách tư duy mới trong công việc. Đồng thời nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, tạo điều kiện áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh.
Phát triển nguồn nhân lực, giúp lãnh đạo có cách nhìn mới trong việc: Xây
dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo có đầy đủ tầm nhìn. Xây dựng chiến lược quy hoạch,
uê
́
bồi dưỡng và đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình
độ. Bố trí sử dụng người đúng trình độ, năng lực. Xử phạt công minh đúng người,
tê
́H
đúng tội, không phân biệt đối xử. Xây dựng các chế độ chính sách và tạo nên sự
công bằng lao động “làm theo năng lực, hưởng theo lao động, ai làm nhiều hưởng
nhiều, ai làm ít hưởng ít, người có sức lao động không làm thì không được
nh
hưởng”.[16]
Ki
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
1.2.4.1. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã
ho
̣c
- Nói đến cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm tức là nói đến cách thức, phương
pháp để lựa chọn và bố trí cán bộ cho đúng người, đúng việc nhằm phát huy năng
ại
lực và sở trường của họ để đạt kết quả cao trong công tác. Như vậy tuyển dụng, bổ
nhiệm là hai khâu công việc của quá trình sử dụng cán bộ nhằm đạt mục đích
Đ
chung, nó vừa là những điều kiện cần thiết vừa là yêu cầu của khoa học quản lý con
̀ng
người. Tính khoa học thể hiện ở chỗ nó phải dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn của
quy luật phát triển xã hội, đường lối, nguyên tắc, phương pháp và những yếu tố tâm
ươ
lý học để đánh giá, tuyển dụng, bổ nhiệm. Nếu làm tốt công tác tuyển dụng, bổ
Tr
nhiệm chúng ta sẽ lựa chọn được những người có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức,
có trình độ năng lực và xếp họ vào đúng chỗ, đúng việc.
Việc sắp xếp đúng chỗ, đúng việc sẽ tạo điều kiện phát huy tinh thần hăng say
làm việc, khuyến khích tinh thần học tập và rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn.
Chính vì vậy công tác tuyển chọn, bổ nhiệm có ảnh hưởng rất lớn đối với chất
lượng của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã.
Đối với CBCC cấp xã vẫn thực hiện cơ chế Đảng cử dân bầu; tuyển chọn bổ
14