Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Hoàn thiện công tác huy động nguồn vốn ODA tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
***************


́H


́

NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP

nh

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG NGUỒN

ại

ho

̣c

Ki

VỐN ODA TỈNH QUẢNG BÌNH

Tr

ươ


̀ng

Đ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Thừa Thiên Huế - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


́H

NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP


́

***************

nh

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG NGUỒN

̣c

Ki


VỐN ODA TỈNH QUẢNG BÌNH

ho

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Đ

ại

Mã số: 60 34 04 10

Tr

ươ

̀ng

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS. TRẦN VĂN HÒA

Thừa Thiên Huế - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của riêng
tôi. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã


tháng

năm 2017


́H

Thừa Thiên - Huế, ngày


́

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Ki

nh

Tác giả Luận văn

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại


ho

̣c

NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP

i


LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu ở nhà trường, kinh
nghiệm trong quá trình công tác, sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của nhiều cơ
quan, tổ chức và cá nhân.


́

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Trần Văn Hòa, Hiệu trưởng
Trường Đại học kinh tế Huế - người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình


́H

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường, Phòng Đào
tạo Sau đại học cùng toàn thể quý thầy cô giáo Trường Đại học kinh tế Huế đã


nh

nhiệt tình giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.

Ki

Tôi xin trân trọng cám ơn Lãnh đạo, đồng nghiệp ở Sở Kế hoạch - Đầu tư và
các cơ quan, tổ chức có liên quan ở tỉnh Quảng Bình đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều

̣c

kiện thuận lợi và cung cấp số liệu cho tôi trong việc thu thập thông tin và tìm hiểu

ho

tình hình thực tế.

Và lời cám ơn cuối cùng tôi xin dành cho gia đình, người thân và bạn bè đã

ại

động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học và thực hiện Luận văn này.

Đ

Mặc dù bản thân đã có sự nỗ lực trong quá trình nghiên cứu, Luận văn

̀ng

không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi mong nhận được sự góp ý chân

thành của quý thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.

Thừa Thiên - Huế, ngày

Tr

ươ

Xin chân thành cám ơn!

tháng 5 năm 2017

Tác giả Luận văn

NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Niên khóa: 2015-2017

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN HÒA
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN



́

ODA TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu


́H

Nguồn vốn ODA (Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển chính
thức) được chính phủ Việt Nam đánh giá là một trong những nguồn vốn quan trọng
của Ngân sách Nhà nước được sử dụng cho các mục đích phát triển KT-XH. Nguồn

nh

vốn này đã phần nào đáp ứng nhu cầu bức thiết về vốn trong công cuộc CNH-HĐH

Ki

đất nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên
ODA không chỉ là một khoản cho vay, mà đi kèm với nó là các điều kiện ràng buộc

ho

̣c

về chính trị, kinh tế. Sẽ là gánh nặng nợ nần cho các thế hệ sau hoặc phải chịu sự
chi phối của nước ngoài nếu chúng ta không biết cách huy động nguồn vốn ODA.

ại


Bởi vậy huy động nguồn vốn ODA sao cho có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu và
định hướng phát triển đất nước là một yêu cầu tất yếu.

Đ

Quảng Bình là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, cơ sở vật chất, hạ tầng

̀ng

còn nhiều hạn chế, đặc biệt nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển còn rất hạn hẹp.
Thời gian qua, Quảng Bình đã ban hành nhiều chính sách huy động các nguồn vốn

ươ

nước ngoài và đã thu được một số kết quả trong lĩnh vực đầu tư phát triển. Huy

Tr

động nguồn vốn ODA ngày càng tăng đã phần nào đáp ứng được các mục tiêu chiến
lược về phát triển kinh tế và ổn định xã hội của tỉnh. Nhờ có nguồn vốn ODA mà
nhiều dự án đã hoàn thành và từng bước phát huy hiệu quả, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cải thiện từng bước đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Song đến nay so với mặt bằng chung của cả nước, Quảng Bình vẫn là tỉnh có điểm
xuất phát và tích lũy từ nội bộ nền kinh tế còn thấp. Tổng ngân sách dành cho đầu
tư phát triển rất nhỏ, đặc biệt huy động nguồn vốn ODA chưa nhiều.

iii


Việc huy động nguồn vốn ODA là một lĩnh vực phức tạp, có liên quan đến

nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều quy định của Nhà nước, Chính phủ của các nước; đặc
biệt phải xử lý đa dạng các mối quan hệ hành chính và nhiều mối quan hệ khác mà
đáng lẽ phải được điều tiết bằng các Luật và văn bản pháp luật, văn bản pháp qui
một cách đồng bộ, nhất quán và thống nhất. Hiện nay, công tác huy động nguồn vốn

và hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.


́

ODA tại tỉnh Quảng Bình còn nhiều vấn đề bất cập, đang trong quá trình điều chỉnh

Bởi vậy, vấn đề cấp thiết hiện nay là Đảng bộ và chính quyền tỉnh Quảng


́H

Bình cần phải có những giải pháp có tính đột phá hơn nữa để có thể huy động được
nhiều nguồn vốn ODA nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Đặc biệt trong
điều kiện hiện nay, Quảng Bình đang phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng GDP ngày

nh

một cao và bền vững, nhằm nhanh chóng khắc phục tình trạng tụt hậu về kinh tế.

Ki

Xuất phát từ tình hình đó, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác huy động
nguồn vốn ODA tỉnh Quảng Bình" làm luận văn Thạc sĩ khoa học kinh tế của


ho

̣c

mình nhằm góp phần giải quyết vấn đề cấp bách đang đặt ra ở trên.
2. Phương pháp nghiên cứu

ại

Việc nghiên cứu được tiến hành thông qua thu thập số liệu từ các cơ quan
chuyên môn, điều tra đối tượng là các nhà quản lý, cán bộ liên quan trực tiếp đến

Đ

nguồn vốn ODA để phân tích, đánh giá các vấn đề về mặt định tính, định lượng liên

̀ng

quan đến công tác huy động nguồn vốn ODA. Sử dụng phương pháp phân tổ thống
kê, phương pháp phân tích, phương pháp chuyên gia, sử dụng phần mềm thống kê

ươ

thông dụng để xử lý số liệu.

Tr

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Hoàn thiện công tác huy động nguồn vốn ODA tỉnh Quảng Bình mà luận văn


đưa ra có thể làm tài liệu tham khảo cho việc lãnh đạo, điều hành công tác vận
động, thu hút nguồn vốn ODA trên địa bàn góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn tới.

iv


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt.......................................................................................... viii
Danh mục các bảng .....................................................................................................x


́

Danh mục các hình, biểu đồ..................................................................................... xii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1


́H

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................2

nh

4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3


Ki

5. Bố cục luận văn .......................................................................................................4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀHUY ĐỘNG NGUỒN

ho

̣c

VỐN ODA ..................................................................................................................5
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM NGUỒN VỐN ODA ..........................................5

ại

1.1.1. Khái niệm và các hình thức của nguồn vốn ODA ............................................5
1.1.2. Đặc điểm nguồn vốn ODA................................................................................8

Đ

1.1.3. Bất lợi khi nhận ODA .......................................................................................9

̀ng

1.2. HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN ODA....................................................................10
1.2.1. Nội dung công tác huy động nguồn vốn ODA .....................................................10

ươ

1.2.2. Qui trình thu hút, vận động nguồn vốn ODA .................................................11


Tr

1.2.3. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với đầu tư phát triển và đối với sự phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình .................................................................................15
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động nguồn vốn ODA của địa phương .......19
1.3. KINH NGHIỆM CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG VIỆC HUY ĐỘNG
ODA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO TỈNH QUẢNG BÌNH........................23
1.3.1. Huy động nguồn vốn ODA tỉnh Thanh Hóa ...................................................23
1.3.2. Huy động nguồn vốn ODA tỉnh Nghệ An ......................................................24

v


1.3.3. Huy động nguồn vốn ODA tại Thành phố Đà Nẵng ......................................26
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Bình.....................................................27
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN ODA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ....................................................................................31
2.1. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN ODA TỈNH QUẢNG BÌNH....31

2.1.2. Tình hình công tác huy động ODA tại tỉnh Quảng Bình


́

2.1.1. Tiềm năng và nguồn lực để phát triển kinh tế ở tỉnh Quảng Bình..................31

giai đoạn 2011-2015..................................................................................................38



́H

2.1.3. Huy động nguồn vốn ODA tại Quảng Bình theo lĩnh vực đầu tư ..................41
2.1.4. Huy động nguồn vốn ODA tại tỉnh Quảng Bình theo nhà tài trợ ...................56
2.2. ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC HUY

nh

ĐỘNG NGUỒN VỐN ODA TỈNH QUẢNG BÌNH................................................59

Ki

2.2.1. Một số thông tin chung về mẫu điều tra và đối tượng được điều tra ..............59
2.3.2. Kiểm định độ tin cậy của các biến số phản ánh công tác huy động ODA......64

ho

̣c

2.2.3 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư ODA của nhà tài trợ ..64
2.2.4. Đánh giá về kết quả của chính sách thu hút vốn viện trợ ODA......................69

ại

2.2.5.Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ..................................................................70
2.2.6. Phân tích mô hình hồi qui bội .........................................................................73

Đ

2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ BẰNG ODA TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH


̀ng

...................................................................................................................................77
2.3.1. Những kết quả đạt được trong sử dụng nguồn vốn ODA tại Quảng Bình......77

ươ

2.3.2. Hạn chế trong hoạt động huy động ODA ở Quảng Bình và nguyên nhân .....80

Tr

CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN ODA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ...............................................................84
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN ODA TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
ĐẾN NĂM 2020 .......................................................................................................84
3.1.1. Mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh Quảng Bình đến năm 2020...................84
3.1.2. Định hướng thu hút và sử dụng ODA trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 ..........87

vi


3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN
VỐN ODA VÀO TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020 .....................................90
3.2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị trong việc huy động nguồn vốn nước ngoài phục vụ phát KT-XH tỉnh.....90
3.2.2. Hoàn thiện công tác quy hoạch, cơ chế chính sách huy động ODA...............91
3.2.3.Tăng cường hiệu lực quản lý, công tác chuẩn bị và lập kế hoạch các dự án ODA.92



́

3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin hữu hiệu vốn ODA .........................................94
3.2.5. Đào tạo, bố trí, sử dụng có hiệu quả cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại,


́H

xúc tiến đầu tư các dự án ODA. Tăng cường năng lực cán bộ ở các cấp chính quyền
địa phương, các Ban quản lý dự án ...........................................................................94
3.2.6. Nâng cao nhận thức và mở rộng quan hệ với các nhà tài trợ..........................96

nh

3.2.7. Cơ chế phối hợp trong công tác vận động nguồn vốn ODA...........................96

Ki

KẾT LUẬN ..............................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................100

ho

̣c

PHỤ LỤC ...............................................................................................................102
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG

ại


NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG

Đ

BẢN GIẢI TRÌNH

Tr

ươ

̀ng

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

AFD

Cơ quan phát triển Pháp

ASEAN


Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

BOT

Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao

BQL

Ban quản lý

BT

Xây dựng - Chuyển giao

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

EC

Ủy ban Châu Âu

EDCF

Quỹ Hợp tác phát triển kinh tế của Hàn Quốc


EU

Liên minh Châu Âu

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HDI

Chỉ số phát triển con người


́H

nh

Ki

̣c


ho

ại

Đ

Hội nghị CG

Diễn đàn đối thoại giữa Chính phủ với cộng đồng các nhà tài trợ
Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

ươ

̀ng

IFAD

Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản

JICA

Cơ quan phát triển Nhật Bản

Tr

JBIC


KCN

Khu công nghiệp

KFW

Ngân hàng tái thiết Đức

KT-XH

Kinh tế - xã hội

MOSEDP
NGO


́

KÝ HIỆU

Dự án thực hiện lập kế hoạch phát triển KT-XHcó định hướng thị
trường
Tổ chức phi Chính phủ

viii


Nông nghiệp và phát triển nông thôn


ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

ODF

Tài trợ vốn phát triển chính thức

OPEC

Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mõ

PMU

Ban Quản lý dự án Trung ương

PPP

Đầu tư theo hình thức đối tác công tư

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Chương trình phát triển liên hiệp quốc

UNESCO


Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc

UNFPA

Quỹ dân số liên hiệp quốc

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc

WB

Ngân hàng thế giới


́H

nh
Ki

̣c
ho
ại
Đ
̀ng
ươ
Tr

ix



́

NN&PTNT


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Nguồn vốn ODA đầu tư cho tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2011 - 2015 ............................................................................38

Bảng 2.2:

Tình hình vốn ODA ký kết hàng năm cho tỉnh QB

Bảng 2.3:

Tình hình giải ngân vốn ODA tại Quảng Bình


́

giai đoạn 2011-2015 ..............................................................................39

giai đoạn 2011-2015 ..............................................................................41
Danh mục dự án thực hiện giai đoạn 2011-2015 theo lĩnh vực


́H


Bảng 2.4:

đầu tư .....................................................................................................42
Bảng 2.5:

Danh mục dự án ODA đầu tư vào lĩnh vực NN&PTNT và kết hợp

nh

xóa đói giảm nghèo, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên

Bảng 2.6:

Ki

giai đoạn 2011-2015 ..............................................................................44
Danh mục dự án ODA đầu tư vào Du lịch - Dịch vụ hạ tầng

̣c

công cộng...............................................................................................48
Danh mục dự án ODA đầu tư vào lĩnh vực Giáo dục - Y tế .................51

Bảng 2.8:

Danh mục dự án ODA đầu tư vào Công nghiệp - điện - pin mặt trời ...54

Bảng 2.9:


Danh mục dự án ODA đầu tư vào lĩnh vực Giao thông ........................55

ại

ho

Bảng 2.7:

Đ

Bảng 2.10: Danh mục các dự án được thực hiện giai 2011-2015 theo nhà tài trợ ..56

̀ng

Bảng 2.11: Một số thông tin về mẫu điều tra...........................................................60
Bảng 2.12: Đánh giá của mẫu điều travề căn cứ để huy động nguồn vốn ODA .....62

ươ

Bảng 2.13: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo trước khi phân tích............64

Tr

Bảng 2.14: Đánh giá nhân tố mối quan hệ với nhà tài trợ .......................................65
Bảng 2.15: Đánh giá nhân tố quy hoạch tổng thể của tỉnh Quảng Bình..................65
Bảng 2.16: Đánh giá nhân tố lãnh đạo tỉnh..............................................................66
Bảng 2.17: Đánh giá nhân tố chính trị, văn hóa, pháp luật......................................67
Bảng 2.18: Đánh giá nhân tố công tác quản lý vốn ODA........................................68
Bảng 2.19: Đánh giá nhân tố nhân lực quản lý dự án ODA ....................................68
Bảng 2.20: Đánh giá nhân tố thông tin ....................................................................69


x


Bảng 2.21: Đánh giá chính sách thu hút vốn ODA..................................................69
Bảng 2.22: Đánh giá của mẫu điều tra về năng lực huy động vốn ODA.................70
Bảng 2.23: Đánh giá kết quả huy động vốn ODA ...................................................70
Bảng 2.24: Hệ số KMO của mô hình phân tích nhân tố ..........................................71
Bảng 2.25: Ma trận xoay nhân tố.............................................................................71
Bảng 2.26: Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực huy động vốn ODA sau khi


́

phân tích nhân tố ...................................................................................72
Bảng 2.27: Hệ số Cronch bach alphacủa các nhân tố ..............................................73


́H

Bảng 2.28: Kết quả kiểm định giả thiết về hệ số tương quan r................................74
Bảng 2.29: Phân tích ANOVA về sự phù hợp của phân tích hồi quy .....................74
Bảng 2.30: Hệ số hồi quy và thống kê đa cộng tuyến..............................................75

Dự kiến tổng nhu cầu đầu tư toàn xã hội thời kỳ 2011 - 2020..............86

Tr

ươ


̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

Bảng 3.1:

nh

Bảng 2.31: Hệ số phù hợp của mô hình ...................................................................76

xi


DANH MỤC CÁC HÌNH,BIỂU ĐỒ

Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Bình.................................................31

Hình 2.2.

Hang Sơn Đoòng thuộc Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng .......33

Biều đồ 2.3:


Đánh giá của mẫu điều tra về các nhân tố.........................................73

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H


́

Hình 2.1

xii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước, nền
kinh tế của cả nước nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng đều có nhu cầu rất lớn về
vốn đầu tư phát triển.Vốn đầu tư phát triển ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế, phát huy tối đa những lợi thế so sánh của từng vùng,
từng ngành, tạo khả năng kinh tế tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững. Do đó việc


́

thu hút vốn đầu tư trở thành chiến lược quan trọng của đất nước và của tỉnh nhà.
Nguồn vốn ODA (Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển chính


́H

thức) được chính phủ Việt Nam đánh giá là một trong những nguồn vốn quan trọng
của Ngân sách Nhà nước được sử dụng cho các mục đích phát triển KT-XH. Nguồn
vốn này đã phần nào đáp ứng nhu cầu bức thiết về vốn trong công cuộc CNH-HĐH

nh

đất nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên

Ki

ODA không chỉ là một khoản cho vay, mà đi kèm với nó là các điều kiện ràng buộc về

chính trị, kinh tế. Sẽ là gánh nặng nợ nần cho các thế hệ sau hoặc phải chịu sự chi phối

̣c

của nước ngoài nếu chúng ta không biết cách huy động nguồn vốn ODA. Bởi vậy huy

nước là một yêu cầu tất yếu.

ho

động ODA sao cho có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển đất

ại

Quảng Bình là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, cơ sở vật chất, hạ tầng còn

Đ

nhiều hạn chế, đặc biệt nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển còn rất hạn hẹp. Thời

̀ng

gian qua, Quảng Bình đã ban hành nhiều chính sách huy động các nguồn vốn nước
ngoài và đã thu được một số kết quả trong lĩnh vực đầu tư phát triển. Huy động nguồn

ươ

vốn ODA ngày càng tăng đã phần nào đáp ứng được các mục tiêu chiến lược về phát
triển kinh tế và ổn định xã hội của tỉnh. Nhờ có nguồn vốn ODA mà nhiều dự án đã


Tr

hoàn thành và từng bước phát huy hiệu quả, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải
thiện từng bước đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Song đến nay so với mặt
bằng chung của cả nước, Quảng Bình vẫn là tỉnh có điểm xuất phát và tích lũy từ nội
bộ nền kinh tế còn thấp. Tổng ngân sách dành cho đầu tư phát triển rất nhỏ, đặc biệt
huy động nguồn vốn ODA chưa nhiều.
Việc huy động nguồn vốn ODA là một lĩnh vực phức tạp, có liên quan đến
nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều quy định của Nhà nước, Chính phủ của các nước; đặc
biệt phải xử lý đa dạng các mối quan hệ hành chính và nhiều mối quan hệ khác mà
1


đáng lẽ phải được điều tiết bằng các Luật và văn bản pháp luật, văn bản pháp qui một
cách đồng bộ, nhất quán và thống nhất. Hiện nay, công tác huy động nguồn vốn ODA
tại tỉnh Quảng Bình còn nhiều vấn đề bất cập, đang trong quá trình điều chỉnh và hoàn
thiện cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
Bởi vậy, vấn đề cấp thiết hiện nay là Đảng bộ và chính quyền tỉnh Quảng Bình
cần phải có những giải pháp có tính đột phá hơn nữa để có thể huy động được nhiều
nguồn vốn ODA nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Đặc biệt trong điều kiện
hiện nay, Quảng Bình đang phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng GDP ngày một cao và


́

bền vững, nhằm nhanh chóng khắc phục tình trạng tụt hậu về kinh tế.

Xuất phát từ tình hình đó, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác huy động



́H

nguồn vốn ODA tỉnh Quảng Bình" làm luận văn Thạc sĩ khoa học kinh tế của mình
nhằm góp phần giải quyết vấn đề cấp bách đang đặt ra ở trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu

nh

2.1. Mục tiêu chung

Mục tiêu tổng thể của đề tài là nhằm cải thiện huy động nguồn vốn ODA trên

Ki

địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển

̣c

kinh tế địa phương.

ho

2.2. Mục tiêu cụ thể

Để đạt được mục tiêu chung, đề tài tập trung giải quyết các mục tiêu cụ thể sau:

ại

- Hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn vốn ODA, huy động
nguồn vốn ODA để phát triển phát triển KT-XH địa phương.


Đ

- Đánh giá thực trạng huy động ODA vào Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015.

̀ng

- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác huy động nguồn vốn ODA vào
tỉnh Quảng Bình nhằm phát triển KT-XH địa phương.

ươ

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng: Những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến hoạt động huy

Tr

động nguồn vốn ODA.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển KT-XH và các
lĩnh vực liên quan đến huy động nguồn vốn ODA.
- Về không gian: Hoạt động huy động ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: Đánh giá tình hình huy động nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015. Nghiên cứu đề xuất giải pháp huy động nguồn vốn
ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.

2


4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: được thu thập từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và
Đầu tư các tỉnh, Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng
Bình, Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình; Văn kiện Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XVII,
Báo cáo kế hoạch KT-XH 5 năm 2011-2015; Kế hoạch KT-XH hàng năm của UBND
Tỉnh; Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh đến năm 2020; Niên


́

giám thống kê tỉnh Quảng Bình và một số báo cáo khác có liên quan để đánh giá tình
hình thực tế phát triển KT-XH và thực trạng huy động nguồn vốn ODA vào tỉnh


́H

Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015.

- Số liệu số cấp: được thu thập thông qua lấy phiếu điều tra các nhà quản lý, cán
bộ liên quan trực tiếp đến nguồn vốn ODA.

nh

Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản

Ki

Chọn mẫu là quá trình chọn lựa một bộ phận tương đối nhỏ từ một tổng thể, với
tính cách là đại diện cho tổng thể cần nghiên cứu.


̣c

Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản (simple random sampling): Là quá trình chọn lựa

ho

mẫu sao cho mỗi đơn vị lấy mẫu có một cơ hội hiện diện trong mẫu bằng nhau. Trước
tiên lập danh sách các đơn vị của tổng thể chung (còn gọi là khung lấy mẫu) theo một

ại

trật tự nào đó: lập theo vần của tên, hoặc theo quy mô, hoặc theo địa chỉ…, sau đó đánh

Đ

số thứ tự các đơn vị trong danh sách; rồi rút thăm, quay số (nếu khung lấy mẫu ngắn, số

̀ng

lượng đơn vị tổng thể ít), dùng bảng số ngẫu nhiên (trong sách thống kê), hoặc dùng
máy tính [Excel: hàm rand( )] để chọn ra từng đơn vị trong tổng thể chung vào mẫu.

ươ

+ Ưu: đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện
+ Nhược: i) Mẫu có thể không mang tính đại diện, hoặc bị lệch, ii) Đòi hỏi phải

Tr

lập danh sách toàn bộ tổng thế, iii) Mẫu được chọn có thể phân tán, tốn kém chi phí,

khó khăn đi lại thu thập dữ liệu.
+ Thường vận dụng khi các đơn vị của tổng thể chung không phân bố quá rộng về
mặt địa lý, các đơn vị khá đồng đều nhau về đặc điểm đang nghiên cứu. Thường áp dụng
trong kiểm tra chất lượng sản phẩm trong dây chuyền sản xuất hàng loạt.
4.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích số liệu là phương pháp dùng lý luận và dẫn chứng cụ
thể để tiến hành phân tích theo chiều hướng biến động của các sự vật, hiện tượng, tìm
3


ra nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của hiện tượng trong phạm vi nghiên cứu, từ
đó tìm ra biện pháp để giải quyết.
Các phương pháp sử dụng là: i) Phương pháp thống kê (thống kê mô tả và
thống kê so sánh), ii) Phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi thời gian, iii) Phương pháp
phân tích nhân tố, iv) Phương pháp chuyên gia tham khảo.
+ Kiểm định giá trị trung bình mẫu One Sample Test
Giả thiết: H0:    0


́

H1 :    0
Bằng phần mềm SPSS xử lý cho ra kết quả, với độ tin cậy của kiểm định là 99 %

-


́H

hoặc 95% tương ứng với mức ý nghĩa  = 0,01 hoặc  = 0,05.


Nếu: Sig- Observed significance level (mức ý nghĩa quan sát ) <  hay Sig <

0,01: Giả thiết H0 bị bác bỏ vì lúc này, mức ý nghĩa quan sát nhỏ hơn mức ý nghĩa cho
Nếu ( sig >  = 0,01) : mức ý nghĩa quan sát > mức ý nghĩa của kiểm định. Vì

thế giả thiết H0 được chấp nhận.

Ki

-

nh

phép của kiểm định.

̣c

+ Phương pháp phân tích hồi quy tương quan

ho

Nhiệm vụ của phân tích hồi quy tương quan là: xác định các phương trình (mô
hình) hồi quy để phản ánh mối liên hệ (mô hình hồi quy đơn phản ánh mối liên hệ

ại

tuyến tính hoặc phi tuyến tính giữa 2 tiêu thức; mô hình hồi quy bởi phản ánh mối liên

Đ


hệ giữa nhiều tiêu thức nguyên nhân với một tiêu thức kết quả); đánh giá mức độ chặt

̀ng

chẽ của mối liên hệ tương quan thông qua việc tính toán các hệ số tương quan tuyến
tính, tỷ số tương quan, hệ số tương quan bội, hệ số xác định…

ươ

5. Bố cục luận văn

Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, phần nội dung nghiên cứu luận văn gồm 3

Tr

chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn vốn ODA;
Chương 2: Thực trạng huy động nguồn vốn ODA tại tỉnh Quảng Bình;
Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện công tác huy động nguồn vốn ODA

tỉnh Quảng Bình.

4


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN ODA

1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM NGUỒN VỐN ODA
1.1.1. Khái niệm và các hình thức của nguồn vốn ODA
a. Khái niệm nguồn vốn ODA
Thuật ngữ hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) xuất hiện từ sau chiến tranh Thế


́

giới II và gắn liền với yếu tố chính trị. Thật vậy, sau đại chiến Thế giới lần thứ II, cả
Châu Âu, Châu Á đều đứng trước cảnh đổ nát, hoang tàn. Chỉ có Châu Mỹ nói chung


́H

và nước Mỹ nói riêng là không bị ảnh hưởng mà ngược lại, nước Mỹ nhờ chiến tranh
trở nên giàu có. Trước tình hình đó, Mỹ thực hiện viện trợ ồ ạt cho Tây Âu nhằm ngăn
chặn sự ảnh hưởng của Liên xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Kế hoạch viện trợ này

nh

được gọi là "Hỗ trợ phát triển chính thức" thông qua WB. Đây được xem như trận
mưa đôla khổng lồ cho Châu Âu. Vì vậy, bản chất của hỗ trợ phát triển chính thức là

Ki

nguồn tài trợ của nước này dành cho nước khác nhằm hỗ trợ và thúc đẩy cho quốc gia
đó phát triển về KT-XH. Còn nguồn gốc sâu xa của sự ra đời ODA chính là do yếu tố

ho


̣c

chính trị.[19]

Đến nay, thuật ngữ ODA được sử dụng khá phổ biến. ODA được hiểu là các

ại

khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay ưu đãi của các tổ chức quốc tế, Chính phủ
các nước phát triển dành cho Chính phủ một nước (thường là nước đang phát triển)

Đ

nhằm phát triển KT-XH tại đất nước đó.

̀ng

Nghị định 17/CP ngày 14/5/2001 của Chính phủ Việt Nam chỉ rõ: Hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nước CHXHCN Việt

ươ

Nam với Nhà tài trợ (nước ngoài, Các tổ chức liên minh Chính phủ hoặc liên quốc gia)
dưới các hình thức chủ yếu là hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ chương trình và hỗ trợ

Tr

dự án với yếu tố không hoàn lại (hay còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.[5]
Như vậy, ODA phản ánh mối quan hệ giữa hai bên: Bên tài trợ gồm các tổ chức


quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, Chính phủ các nước phát triển và bên nhận tài trợ
là Chính phủ một nước, với mục đích giúp đỡ nước này phát triển KT-XH. Bộ phận
chính của nguồn vốn ODA là vốn vay ưu đãi, Chính phủ nước nhận tài trợ (vay nợ)
phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ trong tương lai.
Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường di kèm các
điều kiện và ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển

5


giao vốn và thị trường…). Vì vậy, để nhận được loại tài trợ hấp dẫn này với thiệt thòi
ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể. Nếu không, việc tiếp
nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho nền kinh tế. Điều này có
hàm ý rằng, ngoài những yếu tố thuộc về nội dung dự án tài trợ, cần có nghệ thuật thoả
thuận để vừa có thể nhận vốn, vừa bảo tồn được những mục tiêu có tính nguyên tắc.
b. Các hình thức ODA
 Phân theo phương thức hoàn trả
+ ODA không hoàn lại: Là hình thức cung cấp ODA mà bên nhận tài trợ không


́

phải hoàn trả cho bên tài trợ. Có thể coi viện trợ không hoàn lại như một nguồn thu
của ngân sách Nhà nước, được sử dụng theo hình thức Nhà nước cấp phát lại cho các


́H

nhu cầu phát triển KT-XH của đất nước. Viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 25%
trong tổng số vốn ODA trên Thế giới. Tuỳ theo hoàn cảnh mỗi nước nhận viện trợ mà

hình thức viện trợ không hoàn lại có sự thay đổi. Viện trợ không hoàn lại thường được

nh

thực hiện dưới các dạng: i) Hỗ trợ kỹ thuật; ii) Viện trợ nhận đạo bằng hiện vật.
+ ODA vay tín dụng ưu đãi: Nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền,

Ki

với mức lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất thị trường hoặc không lãi mà chỉ chịu chi phí

̣c

dịch vụ, thời hạn vay và thời gian trả nợ dài, có khoản vay còn được hưởng thời gian

ho

ân hạn. Tín dụng ưu đãi (chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn vay ODA trên Thế giới)
là nguồn thu phụ thêm (Nhà nước phải đi vay) để bù đắp thâm hụt ngân sách.

ại

+ ODA vay hỗn hợp: Là các khoản ODA kết hợp một phần ODA không hoàn
tế và phát triển.

Đ

lại và một phần ODA vay tín dụng ưu đãi theo các điều kiện của tổ chức Hợp tác kinh

̀ng


Nhìn chung hiện nay các nước cung cấp ODA đang có chiều hướng giảm viện
trợ không hoàn lại và tăng hình thức vay tín dụng ưu đãi và cho vay hỗn hợp.

ươ

 Phân loại theo nguồn cung cấp
+ ODA song phương: Là các khoản tài trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia

Tr

(nước phát triển tài trợ cho nước đang kém phát triển) thông qua Hiệp định được ký
kết giữa hai Chính phủ. Thông thường trong tổng số ODA lưu chuyển trên Thế giới,
phần tài trợ song phương chiếm tỷ trọng lớn (có khi lên tới 80%) lớn hơn nhiều so với
viện trợ đa phương.
+ ODA đa phương: Là các khoản tài trợ phát triển chính thức của một số tổ
chức tài chính quốc tế và khu vực (IMF,WB,ADB…) hoặc các tổ chức phát triển của
Liên hợp quốc như: UNDP, UNICEF, FAO, IFAD …, các tổ chức thuộc Liên minh
Châu Âu (EU) và các tổ chức phi chính phủ NGO. Các nhà tài trợ cung cấp ODA cho

6


các nước nghèo hơn chủ yếu là vì mục tiêu chính trị, chiến lược hoặc kinh tế. Một số
hỗ trợ phát triển xuất phát từ lý do nhân đạo.
 Phân loại theo mục tiêu sử dụng
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: Gồm các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân
sách của Chính phủ, thường được thực hiện thông qua các dạng: Chuyển giao tiền tệ
hoặc hiện vật cho nước nhận ODA. Hỗ trợ nhập khẩu (tài trợ hàng hoá); Chính phủ
nước nhận ODA tiếp nhận một lượng hoàng hoá có giá trị tương đương với các khoản

cam kết, bán cho thị trường nội địa và thu nội tệ.


́

+ Hỗ trợ theo chương trình: Là hỗ trợ theo khuôn khổ đạt được bằng hiệp định
với các nhà tài trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA trong một khoảng thời gian


́H

mà không phải xác định trước một cách chính xác nó sẽ sử dụng như thế nào. Đây là
loại hình ODA trong đó các bên lồng ghép một hay nhiều mục tiêu với tập hợp nhiều
dự án, hay nhiều hợp phần.

nh

+ Hỗ trợ theo dự án: Là khoản hỗ trợ, nước nhận hỗ trợ phải chuẩn bị chi tiết
dự án. Loại hình hỗ trợ này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn ODA và chủ yếu tập

Ki

chung vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng KT-XH. Trị giá vốn của các dự án đầu tư thường lớn

̣c

hơn và thời gian thực hiện dài hơn các loại dự án khác.

ho


+ Hỗ trợ kỹ thuật: Là loại hình thường tập trung chủ yếu vào chuyển giao kiến
thức hoặc vào việc tăng cường cơ sở, lập kế hoạch, tư vấn, nghiên cứu tình hình thực

ại

tiễn, nghiên cứu tiền khả thi… chủ yếu vốn của dự án hỗ trợ kỹ thuật dành cho thuê tư

Đ

vấn quốc tế, tư vấn trong nước, tổ chức đào tạo, nghiên cứu khảo sát và mua sắm thiết
bị văn phòng. Trị giá vốn của các dự án hỗ trợ kỹ thuật không lớn.[10]

̀ng

c. Các nhà tài trợ nguồn vốn ODA
Nguồn ODA được phân bổ rộng khắp trên Thế giới là do các nhà tài trợ, một mặt

ươ

phải thực hiện nghĩa vụ quốc tế như qui định bắt buộc của Liên hiệp Quốc. Mặt khác, bản
thân các nhà tài trợ cũng muốn nâng cao vị thế của mình, vươn rộng tầm ảnh hưởng ra các

Tr

khu vực khác. Họ không chỉ muốn tìm kiếm những lợi ích về kinh tế mà còn muốn tăng
cường ảnh hưởng về chính trị đối với một phạm vi nào đó các quốc gia trên Thế giới
thông qua cung cấp ODA.
 Các nhà tài trợ ODA song phương
Hiện nay, có 25 nhà tài trợ song phương thường xuyên cung cấp ODA cho Việt
Nam, trong đó có 21 nhà tài trợ cam kết ODA thường niên được kể đến như: Australia,

Bỉ, Canađa, Séc, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Italia, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Lux-xem-bua, Hà Lan, Niu-di-lân, Na Uy, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ, Thái Lan,

7


Anh, Hoa Kỳ. Có 4 nhà tài trợ không cam kết ODA thường niên mà cam kết ODA
theo từng dự án cụ thể đó là: Áo, Trung Quốc, Nga, Singapore.
 Các nhà tài trợ ODA đa phương
Nguồn ODA đa phương được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của các nước
thành viên của mỗi tổ chức. Hiện có 14 tổ chức tài trợ đa phương cho Việt Nam gồm
Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Uỷ ban Châu Âu
(EC), Quĩ các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC), Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
(UNDP), Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF). [15]


́

1.1.2. Đặc điểm nguồn vốn ODA

a. Vốn ODA mang tính ưu đãi: Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn


́H

dài), có thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian
hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm. Thông thường, trong ODA có thành
tố viện trợ không hoàn lại (cho không), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ

nh


và cho vay thương mại. Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay,

Ki

thời gian ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại. Sự
ưu đãi ở đây là so sánh với tập quán thương mại quốc tế. Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ

̣c

vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển.

ho

Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận
được ODA là:

ại

+ Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người

Đ

thấp. Nước có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ viện trợ
càng lớn.

̀ng

không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi
+ Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù


ươ

hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp
và bên nhận ODA. Thông thường các nước cung cấp ODA đều có những chính sách

Tr

và ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả
năng kỹ thuật và tư vấn. Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA
cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm bắt được xu hướng ưu
tiên và tiềm năng của các nước, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong
những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nước phát triển
sang các nước đang phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự
điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp cũng như từ phía nước tiếp nhận.
8


b. Vốn ODA mang tính ràng buộc: ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một
phần hoặc không ràng buộc) nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung
cấp viện trợ cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất
chặt chẽ đối với nước nhận.
Kể từ khi ra đời cho tới nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại
song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở các
nước đang phát triển. Động cơ nào đã thúc đẩy các nhà tài trợ đề ra mục tiêu này? Bản
thân các nước phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước


́


đang phát triển để mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư. Viện trợ
thường gắn với các điều kiện kinh tế xét về lâu dài, các nhà tài trợ sẽ có lợi về mặt an


́H

ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các nước nghèo tăng trưởng. Mục tiêu mang tính cá
nhân này được kết hợp với tinh thần nhân đạo, tính cộng đồng. Vì một số vấn đề mang
tính toàn cầu như sự bùng nổ dân số thế giới, bảo vệ môi trường sống, bình đẳng giới,

nh

phòng chống dịch bệnh, giải quyết các xung đột sắc tộc, tôn giáo… đòi hỏi sự hợp tác,
nỗ lực của cả cộng đồng quốc tế không phân biệt nước giàu, nước nghèo. Mục tiêu thứ

Ki

hai là tăng cường vị thế chính trị của các nước tài trợ. Các nước phát triển sử dụng

̣c

ODA như một công cụ chính trị: xác định vị thế và ảnh hưởng của mình tại các nước

ho

và khu vực tiếp nhận ODA.

c. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ: Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn


ại

ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ thường chưa xuất hiện. Một số nước do

Đ

không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một
thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn

̀ng

ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi
việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách

ươ

sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và
khả năng xuất khẩu. [20]

Tr

1.1.3. Bất lợi khi nhận ODA
Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như

mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính sách riêng
hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục tiêu ưu tiên
này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong nước, khu
vực và trên thế giới).Ví dụ:

9



Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan
bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nước
tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị trường bảo hộ
cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có những ưu đãi đối với
các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn
chế, có khả năng sinh lời cao
Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường
gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm


́

chí là không cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự án ODA trong lĩnh vực
đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nước ngoài thường


́H

chiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho các chuyên
gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia như vậy
trên thị trường lao động thế giới).

nh

Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt
nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận

Ki


ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.

̣c

Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông

ho

thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện
trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình

ại

thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.

Đ

Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn
lại tăng lên. Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch

̀ng

thu hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu
kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho

ươ

hiệu quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp, có thể đẩy
nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.[20]


Tr

1.2. HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN ODA
1.2.1. Nội dung công tác huy động nguồn vốn ODA
Thu hút ODA là quá trình vận động các nhà tài trợ để có thể có được nguồn vốn
tài trợ đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Quá trình
vận động này được tiến hành ở nhiều cấp khác nhau, thông qua các diễn đàn như hội
nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ giành cho Việt Nam, các hội nghị điều phối viện trợ
ngành, các hoạt động đối ngoại của các Bộ, các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương,
và hoạt động của các cơ quan ngoại giao của Chính phủ Việt Nam tại nước ngoài.
10


Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, chủ trì quá trình vận động thu hút
điều phối, phân bổ nguồn vốn ODA giữa các ngành các địa phương, thông qua việc
Chủ trì hội nghị tư vấn Nhóm các nhà tài trợ cho Việt Nam được tổ chức vào tháng 12
hàng năm và đồng chủ trì các hội nghị vận đông ODA cho các ngành và địa phương.
Thu hút, vận động vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được thực hiện trên
cơ sở: Chiến lược phát triển KT-XH; chiến lược vay và trả nợ nước ngoài; các chương
trình đầu tư công cộng; qui hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH của nhà nước, các
chương trình quốc gia; qui hoạch kế hoạch phát triển của các địa phương, các ngành;


́

nhu cầu tiếp nhận vốn công nghệ, kiến thức, kinh nghiệm quản lý, năng lực tiếp nhận
và sử dụng ODA trong từng thời kỳ.



́H

Ngoài ra muốn thu hút vận động ODA có hiệu quả cần phải dựa trên các
chương trình, chiến lược của các nhà tài trợ trong mỗi thời kỳ nhất định.
1.2.2. Qui trình thu hút, vận động nguồn vốn ODA

nh

Công tác thu hút, vận động nguồn vốn ODA là một lĩnh vực rất rộng lớn, phức

Ki

tạp và nhạy cảm, được thực hiện qua các bước công việc cụ thể sau:
a. Xây dựng các danh mục chương trình dự án ưu tiên vận động nguồn vốn ODA

̣c

- Trước quí IV hàng năm, cơ quan chủ quản thông báo Bộ Kế hoạch và Đầu tư

ho

văn bản danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA, kèm theo đề cương cho
từng chương trình dự án.Trong đề cương cần nêu rõ sự cần thiết khách quan, tính phù

ại

hợp với chiến lược phát triển của nhà tài trợ, phù hợp với qui hoạch tổng thể của

Đ


ngành và của đất nước, mục tiêu, kết quả dự kiến đạt được, dự kiến mức vốn ODA,
vốn đối ứng, dự báo tác động của dự án về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường.

̀ng

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ chì phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành
liên quan xem xét tổng hợp chương trình dự án ưu tiên vận động ODA của các cơ

ươ

quan chủ quản lập thành danh mục, chương trình dự án ưu tiên vận động ODA đưa
vào báo cáo của Chính phủ. Danh mục này được Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, bổ

Tr

sung và điều chỉnh hàng năm căn cứ vào tình hình thực hiện và nhu cầu ODA mới
phát sinh trên thực tế.
b. Các hình thức vận động ODA
- Vận động ODA thông qua các diễn đàn như Hội nghị CG, Hội nghị điều phối
viện trợ ngành, các hoạt động đối ngoại của các Bộ,các tỉnh thành phố trực thuộc Trung
ương và hoạt động của các cơ quan ngoại giao của Chính phủ Việt Nam tại nước ngoài.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối của Chính phủ trong việc
chuẩn bị hội nghị CG do WB và Chính phủ chủ trì.

11


×