Tải bản đầy đủ (.docx) (144 trang)

Hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 144 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------------

NGUYỄN ĐĂNG HÀ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Huế, 10/2013

vii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ................................................. iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ .....................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
PHẦN I MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................4
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................4
1.1.LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...........................................4


1.1.1.Khái niệm về ngân hàng thương mại .................................................................4
1.1.2.Chức
năng
của
Ngân
..............................................................5

hàng

thương

mại

1.1.3.Vai trò của Ngân hàng thương mại ....................................................................5
1.1.4.Các nguồn vốn
...................................6

trong

hoạt

động

kinh

doanh

của

1.1.5.Công

tác
huy
động
.........................................12

vốn

của

ngân

hàng

thương

NHTM
mại

1.1.6.Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn của NHTM ..............................19
1.1.7.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM
.....................20
1.1.8.Các chỉ tiêu đo lường kết quả và hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại........................................................................................................24
1.2.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN NHTM TẠI VIỆT
NAM VÀ Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ..................................................................29
1.2.1.Thực trạng và xu thế phát triển hoạt động huy động vốn của các NHTM tại
Việt Nam ...................................................................................................................29
1.2.2.Vài nét về việc thực hiện công tác huy động vốn tại các NHTM trên địa bàn
Tỉnh
Thừa

Thiên
................................................................................................32

vii

Huế


1.2.3. Các công cụ hỗ trợ thúc đẩy công tác HĐV tại các NHTM ở TT-Huế ..........36

vii


1.3.KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG VỐN CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG ...............41
1.3.1.

Ngân hàng Citi Bank..................................................................................41

1.3.2.

Ngân hàng Standard Chartered Bank ........................................................42

1.3.3.

Ngân hàng ANZ .........................................................................................42

1.3.4.

Một số bài học kinh nghiệm đối với NHTM Việt Nam.............................44


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
................................................46
CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ ..........................................................................46
2.1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ..............................................................46
2.1.1.Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam (Agribank Việt Nam)........................................................................................46
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Agribank Chi nhánh TT-Huế .............47
2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Agribank Chi nhánh TT-Huế ..............................51
2.1.4.Chức năng, nhiệm vụ của Agribank Chi nhánh TT-Huế .................................54
2.1.5.Tình hình nguồn nhân lực của Chi nhánh .......................................................55
2.1.6.Tình hình vốn và tài sản của Chi nhánh ...........................................................57
2.1.7.Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ......................................61
2.2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA AGRIBANK CHI
NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ ..................................................................................63
2.2.1.Tổ chức công tác huy động vốn tại Agribank Chi nhánh TT-Huế ..................63
2.2.2.Qui mô và cơ cấu nguồn vốn huy động của Agribank Chi nhánh TT-Huế .....72
2.3.CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA AGRIBANK CN THỪA THIÊN HUẾ
QUA Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG..................................................76
2.3.1.Thống kê mô tả mẫu điều tra............................................................................76
2.3.2.Kiểm định tính phù hợp của thang đo ...............................................................78
2.3.3.Phân tích nhân tố ảnh hưởng công tác huy động vốn ......................................80
2.3.4.Ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác huy động vốn tại Agribank Chi
nhánh Thừa Thiên Huế..............................................................................................84

4444


2.3.5.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Agribank Chi

nhánh TT-Huế ...........................................................................................................86
2.3.6.Đánh giá chung về công tác huy động vốn ......................................................89
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ ..............................................................92
3.1.ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ ..92
3.1.1.Định hướng.......................................................................................................92
3.1.2.Mục tiêu ...........................................................................................................93
3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ ..................................................................................94
3.2.1.Giải pháp về cơ chế điều hành công tác huy động vốn....................................94
3.2.2.Giải pháp nâng cao các loại hình dịch vụ ........................................................99
3.2.3.Giải pháp tăng cường và hoàn thiện chính sách Marketing góp phần thu hút và
mở rộng khách hàng trong huy động vốn ...............................................................101
3.2.4.Giải pháp về kênh phân phối..........................................................................102
3.2.5.Giải pháp hoàn thiện chính sách khách hàng .................................................102
3.2.6.Giải pháp công cụ thúc đẩy công tác huy động vốn ......................................104
PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................109
I. KẾT LUẬN..........................................................................................................109
II. KIẾN NGHỊ........................................................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................114
PHỤ LỤC ................................................................................................................115


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Qui mô và cơ cấu vốn huy động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế qua 3 năm 2010-2012 ..........................................................34
Bảng 1.2: Kết quả HĐV bình quân trên một cán bộ các NHTM năm 2012 tại tỉnh

Thừa Thiên Huế .....................................................................................40
Bảng 2.1: Tình hình nhân sự tại Agribank Chi nhánh Thừa Thiên Huế qua 3 năm
(2010-2012) ...........................................................................................56
Bảng 2.2: Tổng hợp bảng cân đối Agribank CN Thừa Thiên Huế qua 3 năm
(2010-2012) ...........................................................................................58
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Thừa Thiên Huế 2010 2012 .......................................................................................................62
Bảng 2.4: Vốn huy động bình quân các NHTM trên địa bàn TT-Huế năm 2012..67
Bảng 2.5: Số lượng ATM, EDC/POS của Agribank so với toàn tỉnh....................67
Bảng 2.6: Nguồn vốn huy động của Agribank theo đối tượng khách hàng qua 3
năm 2010-2012 ......................................................................................73
Bảng 2.7: Nguồn vốn huy động của Agribank theo loại tiền tệ qua 3 năm 20102012 .......................................................................................................74
Bảng 2.8: Nguồn vốn huy động của Agribank theo loại kỳ hạn qua 3 năm 20102012 .......................................................................................................75
Bảng 2.9: Lý do khách hàng quan tâm khi lựa chọn ngân hàng thương mại để gửi
tiền .........................................................................................................77
Bảng 2.10: Yếu tố khách hàng quan tâm khi quyết định gửi tiền vào Agribank CN
TT-Huế...................................................................................................78
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 2.13:
Bảng 2.14:
Bảng 2.15:
Bảng 2.16:

Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ..............................................79
Kiểm định số lượng mẫu thích hợp KMO .............................................81
Phân tích nhân tố ảnh hưởng công tác huy động vốn ............................82
Hệ số xác định phù hợp của mô hình ....................................................85
Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởngđến sự hài lòng của KH ........85
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Agribank CN
TT-Huế qua 3 năm (2010-2012) ............................................................87

Bảng 2.17: Chỉ tiêu phân tích lãi suất đầu vào, đầu ra và chênh lệch lãi suất cơ bản
ròng qua 3 năm (2010-2012) ................................................................. 84


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của mỗi ngân
hàng. Nguồn vốn huy động được chính là “nguyên liệu đầu vào” từ đó ngân hàng sẽ
luân chuyển và điều phối để tạo ra những sản phẩm thiết thực cho thị trường. Đảm
bảo nguồn đầu vào được đều đặn và tốn ít chi phí nhất luôn là mục tiêu và mong
muốn của mọi ngân hàng. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc
duy trì được nguồn vốn đầu vào giá rẻ ổn định không những là rất cần thiết mà còn
hết sức cấp bách.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh TT-Huế là một
trong những ngân hàng hàng đầu trong các NHTM trên địa bàn tỉnh. Với phương
châm “Agribank – mang phồn thịnh đến với khách hàng”, Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Chi nhánh TT-Huế đang từng bước cố gắng hoàn thiện
mình để đáp ứng tối đa nhu cầu cho khách hàng. Trong những năm qua, Ngân hàng
đã có những đóng góp nhất định cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa
Thiên Huế nói riêng và cả nước nói chung, tuy nhiên cũng gặp không ít trở ngại và
khó khăn. Nguồn vốn Ngân hàng còn hạn chế, nguồn vốn huy động chưa ổn định,
kết quả huy động vốn chưa được như mong muốn làm hạn chế khả năng đầu tư mở
rộng quy mô tín dụng là những khó khăn mà ngân hàng chưa thể vượt qua.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hoàn
thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chi nhánh Thừa Thiên Huế”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn được hệ thống hóa, phân tích đánh giá

thực trạng công tác huy động vốn trong thời gian qua, từ đó đề xuất các

7


giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động huy động vốn
của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình huy động vốn ở NHNo&PTNT CN
Thừa Thiên Huế trong thời gian vừa qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn ở
NHNo&PTNT CN Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động liên quan đến vấn đề huy động vốn
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian
- Số liệu thứ cấp phục vụ cho quá trình phân tích qua 3 năm (2010-2012).
- Điều tra phỏng vấn trực tiếp đối với khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thừa Thiên Huế được thực hiện
trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2013.
Về không gian
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn thuộc địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp

Đề tài sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các sách, báo, tạp
chí chuyên ngành, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả kinh doanh do các bộ phận chức năng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh TT-Huế cung cấp.


- Dữ liệu sơ cấp
Nguồn dữ liệu sơ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập bằng việc tiến
hành điều tra khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh
theo bảng câu hỏi được chuẩn bị từ trước theo các nội dung cần nghiên cứu của đề
tài.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thứ cấp
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối
- Phương pháp so sánh số tương đối
- Phương pháp phân tích thống kê tổng hợp
Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, tác giả vận dụng các phương pháp
phân tích thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, lượng tăng (giảm) tuyệt đối
liên hoàn và phương pháp so sánh để xem xét, đánh giá các vấn đề có liên quan
đến công tác huy động vốn của NHNo CN TT-Huế. Từ đó, đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại NHNo Huế .
Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được xử lý bằng các kỹ thuật thống kê mô tả, phân tích độ tin
cậy Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá, mô hình hồi qui. Những kỹ
thuật này được hỗ trợ bằng phần mềm SPSS.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, nội dung chính của luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1 – Những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác huy động vốn của
Ngân hàng Thương mại

Chương 2 – Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Chương 3 – Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thừa Thiên Huế


PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG TÁC

HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho
những người sở hữu nó tránh mất mát, đổi lại người chủ sở hữu phải trả cho người
cầm giữ hộ một khoản tiền công. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển, nhu
cầu về tiền ngày càng lớn thì ngân hàng trở thành nơi giữ tiền cho những người có
tiền và cung cấp tiền cho những người cần tiền. Ngân hàng là một định chế tài chính
trung gian, sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và dùng chính tiền đó cho các cá
nhân và tổ chức vay lại, và rất hiếm khi có tình trạng cùng một lúc tất cả chủ tiền
gửi đến đòi nợ ngân hàng, đó chính là nguyên tắc cơ bản đảm bảo cho hoạt động
của ngân hàng. Căn cứ vào chức năng, ngân hàng được chia làm hai loại: ngân hàng
thương mại và ngân hàng Nhà nước.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên, cách tiếp cận thận trọng nhất là xem xét ngân hàng thương mại trên phương
diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Theo đó, ngân hàng là các tổ

chức tín dụng cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt
là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế [9].Bên cạnh đó,
cũng có một số định nghĩa dựa trên các hoạt động chủ yếu. Luật các tổ chức tín
dụng của Việt Nam ghi rõ: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền
này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.


1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, NHTM thực hiện các chức năng
sau đây:
- Chức năng thứ nhất: NHTM là một trung gian tín dụng. Đây là chức năng
đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc
thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện chức năng này, một mặt NHTM
huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế như
vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, cơ quan, đoàn thể, tiền tiết kiệm của
dân cư.... để hình thành nguồn vốn cho vay. Mặt khác, trên cơ sở nguồn vốn đã huy
động được, ngân hàng sử dụng cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Khi thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM đã huy động triệt để
được các khoản vốn nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá
trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của các
doanh nghiệp.
- Chức năng thứ hai: NHTM là làm trung gian thanh toán và quản lý các
phương tiện thanh toán. Khi các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được
ngân hàng đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách
nhanh chóng, tiện lợi, nhất là đối với những khoản thanh toán có giá trị lớn, cùng
khắp địa phương, mà nếu khách hàng tự thực hiện sẽ rất tốn kém và khó khăn.
Trong khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông như
séc, thẻ thanh toán ... đã tiết kiệm được cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông.

- Chức năng thứ ba: NHTM cung cấp dịch vụ tài chính - ngân hàng. Trong
quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có những điều kiện
thuận lợi về kho quỹ, thông tin, quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp. Qua đó,
ngân hàng có thể làm tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ tài sản quý giá, làm đại lý phát
hành chứng khoán cho các doanh nghiệp ... để nhận được khoản hoa hồng, phí sẽ
vừa tiết kiệm chi phí vừa đạt hiêu quả cao [3].
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại
NHTM giúp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.


Trong nền kinh tế thị trường, để mở rộng quy mô sản xuất đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng vốn nhất định để đổi mới thiết bị và công nghệ. Trước
nhu cầu đó, NHTM có vai trò đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn thiếu hụt,
cung cấp dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thực
hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh.
NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa NHTW với nền kinh tế trong việc thực
hiện các chính sách tiền tệ. Để thực thi chính sách tiền tệ, NHTW sử dụng các công
cụ như lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các nghiệp vụ trên thị trường mở. Chính các
NHTM là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này, đồng thời đóng
vai trò cầu nối trong việc chuyến tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền
kinh tế để Chính phủ và NHTW có những chính sách điều tiết thích hợp.
NHTM góp phần thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. Với xu hướng
phát triến kinh tế theo hướng hội nhập vào cộng đồng kinh tế quốc tế, việc mở rộng
và giao lưu kinh tế là một vấn đề tất yếu. Thông qua các nghiệp vụ tài trợ hoạt động
xuất nhập khẩu, quan hệ thanh toán với các tổ chức tài chính quốc tế, NHTM giúp
cho việc thanh toán trao đổi mua bán được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn
và hiệu quả.
1.1.4. Các nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy, để tiến hành hoạt động sản xuất

kinh doanh đều phải có vốn. NHTM được coi là một loại hình doanh nghiệp đặc
biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, do vậy việc tiến hành các biện pháp nghiệp
vụ tạo lập nguồn vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng
đối với mỗi NHTM. Thông qua các nghiệp vụ đa dạng và phong phú trong lĩnh vực,
mỗi NHTM đều phải tạo lập cho mình một khối lượng vốn cần thiết nhằm đáp ứng
nhu cầu hoạt động kinh doanh. Thành phần nguồn vốn của NHTM bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu
- Vốn huy động
- Vốn đi vay
- Nguồn vốn khác


1.1.4.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn của ngân hàng là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng (nên còn gọi là
vốn chủ sở hữu) gồm vốn tự có và vốn coi như tự có.
a.Vốn tự có: bao gồm Vốn điều lệ và các quỹ dự trữ.
Vốn điều lệ: Vốn điều lệ ban đầu được hình thành từ các nguồn vốn khác
nhau, tùy thuộc vào hình thức sở hữu của ngân hàng đó. Cụ thể là:
- NHTM nhà nước: vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp.
- NHTM cổ phần: vốn điều lệ được hình thành thông qua hoạt động phát
hành cổ phiếu trên thị trường.
- NHTM liên doanh: vốn điều lệ do phía Việt Nam và phía nước ngoài đóng
góp theo tỷ lệ tham gia đã thỏa thuận trong điều lệ.
- Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài: vốn do ngân hàng mẹ ở chính quốc
chuyển qua.
- Ngân hàng 100 % vốn nước ngoài: vốn điều lệ do tổ chức thành lập tự đáp
ứng.
Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu theo quy định của pháp luật (được gọi là
vốn pháp định). Ở Việt Nam cũng như tại các quốc gia trên thế giới đều có quy định
mức vốn pháp định cho mỗi loại hình ngân hàng. Mức vốn pháp định có thể được

quy định thay đổi tùy mỗi thời kỳ, phù hợp với yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia.
Vốn điều lệ của mỗi NHTM không phải là một con số bất biến mà có thể thay
đổi theo xu hướng tăng lên nhờ được cấp bổ sung, phát hành cổ phiếu bổ sung, hoặc
được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo quy định của luật pháp.
Tuy vốn điều lệ không phải là nguồn vốn chủ lực trực tiếp phục vụ cho nhu
cầu kinh doanh tiền tệ đối với NHTM, nhưng lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng xuất
phát từ mục đích sử dụng nó. Trước hết, vốn điều lệ được sử dụng để xây dựng,
mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị chuyên dùng ... tức là tạo nên cơ sở vật chất
ban đầu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra, các NHTM
còn được phép sử dụng vốn điều lệ để góp vốn, liên doanh, đầu tư, cấp vốn cho các
công ty trực thuộc và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Điều này cũng có


nghĩa là nếu NHTM có vốn điều lệ lớn sẽ có khả năng thực hiện đa dạng hóa hoạt
động kinh doanh của mình. Vốn điều lệ cũng là yếu tố làm cơ sở để xác định các
mức khống chế cho vay tối đa đối với một khách hàng, mức vốn có thể huy
động...được quy định bởi pháp luật. Ngoài ra, vốn điều lệ còn là yếu tố quan trọng
trong việc tạo nên niềm tin và uy tín ban đầu của ngân hàng đối với khách hàng.
Các quỹ của ngân hàng:
Được hình thành từ 2 quỹ là Quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ và Quỹ dự trữ
đặc biệt để bù đắp rủi ro. Các quỹ này được trích từ lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau
thuế), hàng năm của ngân hàng. Việc hình thành các quỹ này nhằm làm tăng vốn tự
có của Ngân hàng, đồng thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
b. Vốn coi như tự có
Vốn coi như tự có bao gồm các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân hàng.
Đây là những khoản vốn đã được phân bổ cho những mục đích chi tiêu nhất định
nhưng tạm thời chưa được sử dụng, ví dụ: lợi nhuận chờ phân bổ, tiền lương chưa
đến hạn thanh toán hoặc các quỹ chuyên dùng chưa sử dụng đến như Quỹ phát triển
nghiệp vụ ngân hàng, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ khấu hao tài sản cố

định...
1.1.4.2. Vốn huy động
“Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
vụ tín dụng, thanh toán các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để
kinh doanh” [4].
Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM,
thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và
sử dụng nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ theo thỏa thuận giữa ngân
hàng và khách hàng. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM, bao gồm:
a. Tiền gửi
Tiền gửi tại NHTM bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn


* Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi mà người gửi có thể rút ra
sử dụng bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi và bao gồm hai loại:
- Tiền gửi thanh toán: là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử
dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các
khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an
toàn và thuận tiện. Tiền gửi thanh toán thường được bảo quản tại ngân hàng trên hai
loại tài khoản: Tài khoản tiền gửi thanh toán và Tài khoản vãng lai.
Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba
thường được thực hiện bằng séc hay chuyển khoản. Khách hàng mở tài khoản này
nhằm mục đích “đảm bảo thế năng” và sử dụng dễ dàng thuận tiện đồng vốn khi cần.
Tài khoản vãng lai là tài khoản có lúc dư nợ, có lúc dư có. Với tài khoản này,
khách hàng còn có thể được ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng trong một khoảng
thời gian nhất định.
Đứng trên góc độ ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn là một khoản nợ mà ngân

hàng luôn phải chủ động trả cho khách hàng vào bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, trong
mỗi ngân hàng do có sự không khớp nhịp giữa xuất và nhập trên mỗi tài khoản tiền
gửi thanh toán của doanh nghiệp hay giữa các tài khoản của các doanh nghiệp làm
cho nhập lớn hơn xuất, tạo nên tồn khoản mà ngân hàng được phép sử dụng một
phần làm vốn kinh doanh.
- Tiền gửi không kỳ hạn phi giao dịch: là khoản tiền được ký gửi với mục
đích an toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần khách hàng
có thể đến ngân hàng rút ra để chi tiêu. Cũng giống như trường hợp trên, ngân hàng
phải thỏa mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép
sử dụng tồn khoản khi đã đảm bảo khả năng thanh toán.
* Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách
hàng và ngân hàng về thời gian rút tiền. Đại bộ phận nguồn tiền gửi này có nguồn
gốc từ tích lũy và xét về bản chất chúng được ký thác với mục đích hưởng lãi. Các
ngân hàng thương mại nhận hai loại tiền gửi có kỳ hạn: là tiền gửi có kỳ hạn và tiền


gửi báo rút (tức khi muốn rút ra phải báo trước). Về cơ bản, các khoản tiền gửi có
kỳ hạn không được sử dụng để tiến hành thanh toán như các khoản chi trả bằng vốn
trên tài khoản vãng lai. Thông thường, tiền gửi có kỳ hạn là các khoản tiền gửi có
thời hạn dài và có lãi suất cao.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi
tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần lớn
tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại luôn tìm cách
đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng.
* Tiền gửi tiết kiệm: Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân
người lao động chưa sử dụng cho tiêu dùng. Họ gửi vào ngân hàng với mục đích
tích lũy tiền một cách an toàn và hưởng một phần lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết
kiệm là một dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Trên
thực tế, trong nền kinh tế thị trường tiền gửi tiết kiệm được phát triển dưới hai loại
hình tiết kiệm sau:

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc
nào song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền có sự thỏa thuận về thời hạn gửi
và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn.
b. Các nguồn huy động khác
Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, các ngân hàng thương mại còn phát
hành chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu. Thực chất các nghiệp vụ này là ngân hàng
huy động vốn tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá. Trong đó, chứng chỉ tiền
gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá qui định; trái phiếu là loại phiếu bởi trung và
dài hạn. Hai loại phiếu nợ trên được ngân hàng phát hành từng đợt, tùy theo mục
đích với sự chấp thuận của Ngân hàng Trung ương.
Trong huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ngân hàng,
các ngân hàng thương mại phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi huy động.
Nghiệp vụ này chỉ được tiến hành khi ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy
động tiền gửi không đủ. Như vậy, khi thực hiện huy động vốn dưới

161
6


các hình thức này, các ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối
lượng huy động, mức lãi suất và thời hạn, phương pháp huy động. Vốn này chỉ
đuợc huy động trong một thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng vốn
theo dự kiến các ngân hàng sẽ ngừng việc huy động (bán) kỳ phiếu, trái phiếu.
Tóm lại, vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thương mại. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Đồng thời các ngân hàng thương mại phải tôn trọng các giới hạn về mức
huy động vốn theo qui định ở mỗi nước.
Mặc dù phạm vi sử dụng vốn huy động của các ngân hàng thương mại bị hạn

chế so với vốn tự có, song nếu các ngân hàng thương mại sử dụng tốt số vốn này thì
không những nguồn lợi của ngân hàng được tăng cao mà còn tạo cho ngân hàng có
được uy tín ngày càng cao. Qua đó, tạo điều kiện cho ngân hàng tăng cường thêm
vốn và góp phần mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.4.3. Vốn đi vay
Trong trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu kinh
doanh, NHTM có thể đi vay vốn để bổ sung nguồn vốn khi đã sử dụng hết vốn khả
dụng của mình từ các chủ thể sau:
- Vay của Ngân hàng Nhà nước: Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, NHTM
thường vay NHNN dưới hình thức chủ yếu là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn) với
điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Nghiệp vụ này làm thương phiếu của
NHTM giảm đi và dự trữ tiền tăng lên.
- Vay của các tổ chức tín dụng khác: Đây là hình thức các NHTM vay mượn
lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Ngân
hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với Ngân hàng cho vay hoặc thông qua Ngân
hàng đại lý (hoặc NHNN) với các khoản vay không cần đảm bảo hoặc đảm bảo
bằng các chứng khoán kho bạc từ đó làm dự trữ ngân hàng cho vay giảm đi và của
Ngân hàng đi vay tăng lên.


- Vay trên thị trường vốn: Ngân hàng vay mượn bằng các hình thức phát hành
giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn. Các khoản vay trung và
dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư
trung và dài hạn.
1.1.4.4. Nguồn vốn khác
a. Nguồn vốn ủy thác đầu tư
Đây là những nguồn vốn mà NHTM được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước, chính phủ tài trợ, uỷ thác cho vay trung dài hạn, các chương trình và các dự
án có mục đích chỉ định. NHTM có trách nhiệm hoàn trả vốn này khi đến hạn.
b. Nguồn trong thanh toán

Có thể hình thành từ các nguồn trong thanh toán séc trong quá trình chi trả,
tiền ký quỹ mở L/C...
c. Các nguồn vốn khác
Gồm các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng như:
làm đại lý, dịch vụ thanh toán, làm trung gian thanh toán,….. các khoản nợ khác
như thuế chưa nộp, lương chưa trả...
1.1.5. Công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.5.1. Mục tiêu của hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn được xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện
sớm nhất trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Mục đích ban đầu của huy
động vốn chỉ đơn thuần là hoạt động cất giữ tài sản có giá nhằm mục đích đảm bảo
an toàn. Nhưng theo thời gian và cùng với sự phát triển của nền kinh tế, huy động
vốn ngày càng được mở rộng với rất nhiều phương thức khác nhau nhằm đáp ứng
tốt hơn nhu cầu hoạt động của ngân hàng thương mại.
Trước hết, huy động vốn được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng
về quy mô nguồn vốn để thiết lập một cơ cấu nguồn vốn hợp lý của NHTM. Nền
kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực
cạnh tranh. Vốn là một trong những yếu tố hỗ trợ ngân hàng trong quá trình tăng
cường khả năng cạnh tranh. Khi ngân hàng có nguồn vốn lớn thì tiềm lực tài chính


của ngân hàng sẽ dồi dào và ngân hàng sẽ có nhiều cơ hội tham gia vào các dự án
có quy mô lớn và trọng điểm. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng còn thể hiện ở
chính sách lãi suất phù hợp mà vẫn đáp ứng được nhu cầu của thị trường ngân hàng.
Một chính sách lãi suất cân bằng giữa đầu vào và đầu ra sẽ giảm bớt gánh nặng chi
phí cho ngân hàng nhưng cũng là cách để thu hút khách hàng hiệu quả nhất.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng. Ngân
hàng có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn. Có được
nhiều vốn ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt, có
điều kiện để hạ lãi suất, từ đó sẽ làm tăng quy mô tín dụng. Các ngân hàng lớn,

nhiều vốn thường có rất nhiều các dịch vụ ngân hàng. Vì vậy, phạm vi hoạt động
kinh doanh của họ sẽ rộng hơn nhiều các ngân hàng nhỏ. Điều này khẳng định rõ
tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ngoài ra, nguồn vốn lớn với một cơ cấu vốn hợp lý sẽ là nền tảng vững chắc
để ngân hàng xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp và đảm bảo rủi ro ít nhất.
Khi có một cơ cấu vốn hợp lý đồng nghĩa với việc khả năng tài chính của ngân hàng
là ổn định và có khả năng chống chọi với những bất thường của nền kinh tế.
1.1.5.2. Các phương thức huy động vốn
a. Phân loại căn cứ theo thời gian
Phân loại phương thức huy động vốn theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối
với ngân hàng vì nó liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của
nguồn vốn huy động cũng như thời gian phải hoàn trả. Theo thời gian, hình thức
huy động được chia thành:
* Huy động ngắn hạn
Đây là hình thức huy động chủ yếu được áp dụng trong các ngân hàng thương
mại thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các
nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán...Phần lớn số này được dùng
để cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho
vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp, tính
ổn định lại kém.


* Huy động trung hạn
Đây là hình thức huy động vốn ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ trung
hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 đến 5 năm). Vốn huy
động bằng hình thức này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy
nhiên, lãi suất huy động nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy
động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động
đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
* Huy động dài hạn

Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị trường vốn.Với
nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao (từ 5
năm trở lên). Do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất cao.
b. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động
* Huy động vốn từ dân cư
Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân hàng
huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những
người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường
khá ổn định .
* Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù
lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán
được hàng hoá đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các
doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Vì vậy ngân hàng luôn có
trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi.
Tuy nhiên, độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích
mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho
việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở
rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng.


* Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn
nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán... Ngoài ra, việc vay lẫn nhau giữa
các ngân hàng cũng có thể giúp làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không
thường xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng
thương mại. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ...
các ngân hàng thương mại có thể vay lẫn nhau. Quá trình này là một thoả thuận tín
dụng giữa hai bên. Quá trình tăng vốn huy động này có thể được thực hiện ở trên thị

trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ. Trong số những đối tượng cho ngân hàng vay
có một đối tượng đặc biệt, đó là ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương đóng
vai trò là người cho vay cuối cùng để cứu cho các ngân hàng thương mại khỏi các
trục trặc xảy ra. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy
cũng khá dễ dàng nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí huy động thường
cao hơn. Do vậy, hình thức này các ngân hàng sử dụng không nhiều.
c. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
Đây là hình thức phân loại chủ yếu được các ngân hàng thương mại sử dụng
hiện nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuận tiện cho ngân
hàng khi tiến hành huy động. Các hình thức huy động theo tiêu thức này bao gồm:
* Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
+ Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển có tỷ
lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các khoản tiền gửi này không
phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là
những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn buôn bán phải thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào
hoặc để trả cho người thứ ba. Hình thức rút có thể là tiền mặt hay qua hình thức
thanh toàn bằng séc. Đặc biệt người gửi tiền có thể không cần trực tiếp đến ngân
hàng mà có thể rút qua các máy rút tiền tự động (máy ATM). Ngân hàng thường bảo
quản loại tiền gửi này trên hai tài khoản: tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai:


- Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn
quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi. Loại
tài khoản này luôn luôn có số dư Có.
- Tài khoản vãng lai là tài khoản có thể dư Có hoặc dư Nợ, thường được sử
dụng cho các tổ chức kinh tế. Số dư Có thể hiện tiền gửi của khách hàng, còn số dư
Nợ thể hiện khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng vay.
Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng nên

mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí không phải
trả lãi. Tuy nhiên, ở nhiều nước có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt thấp (trong
đó có Việt Nam) và để tăng mức động viên tiền gửi, ngân hàng vẫn trả lãi cho tiền
gửi này (có những thời điểm được trả ngang bằng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn). Tỷ lệ huy động từ nguồn này sẽ là khá cao nếu ngân hàng có các
dịch vụ đa dạng, sản phẩm ngân hàng chất lượng cao, hệ thống mạng lưới rộng rãi
đáp ứng tốt các nhu cầu của người gửi tiền.
+ Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và rút ra sau
một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu kỳ
kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến động.
Phần tiền gửi này ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà ngân hàng phải
trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ ngân hàng còn
có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét
đối với nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi (mà
chúng ta vẫn gọi là kỳ phiếu ngân hàng có mục đích) với các thời hạn 3 tháng, 6
tháng, 1 năm, 2 năm... ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai trò hay việc tạo
vốn cho các ngân hàng.
+ Huy động tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các ngân hàng thương mại.
Bao gồm các loại sau:


- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Hình thức này gần giống như huy động tiền
gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên, so với tiền gửi không kỳ hạn thì số dư của phần này
ổn định, ít biến động hơn nên ngân hàng cũng phải trả lãi suất cao hơn.
-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến và quen
thuộc nhất ở nước ta. Người gửi tiền vào ngân hàng và rút ra sau những thời hạn
xác định: 3 tháng, 6 tháng... Người gửi không được rút trước, nếu rút trước hạn thì

sẽ bị phạt. Đây là những khoản tiền có tính ổn định rất cao nên ngân hàng phải trả
lãi suất gần như là cao nhất. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, để tăng sức cạnh tranh,
thu hút được vốn các ngân hàng đã rất linh hoạt trong việc khách hàng rút ra trước
thời hạn. Có ngân hàng tính lãi cho khách hàng với lãi suất không kỳ hạn, có ngân
hàng vẫn tính lãi suất với số ngày gửi thực tế...
- Tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài: Loại hình này khá phổ biến ở những nước
phát triển nhưng ở nước ta còn khá mới mẻ. Người gửi có thể gửi tiền vào bất cứ
lúc nào và chỉ được rút ra khi đến hạn (thời hạn tương đối dài). Loại hình này giúp
cho ngân hàng có nguồn vốn ổn định để có thể đầu tư trung và dài hạn.
* Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay
Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường kinh
doanh có nhiều biến động như hiện nay. Các ngân hàng thương mại có thể vay từ
nhiều nguồn:
+ Vay từ các tổ chức tín dụng
Đó là các khoản vay thông thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên thị
trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các ngân hàng thường xây dựng các
mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ không vay ngân hàng
trung ương.
+ Vay từ ngân hàng trung ương
Khi ngân hàng thương mại xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay mất
khả năng thanh toán thì người cuối cùng mà các ngân hàng có thể cầu cứu là ngân
hàng trung ương. Ngân hàng trung ương cho vay dưới hình thức tái chiết khấu


thương phiếu. Các ngân hàng thương mại có thể mang các thương phiếu lên ngân
hàng trung ương để vay. Tuy nhiên, việc vay này cũng có một số khó khăn do ngân
hàng trung ương chỉ cho ngân hàng thương mại một hạn mức tái chiết khấu và việc
cho vay này lại nằm trong định hướng của chính sách tài chính quốc gia. Dẫu sao
đây cũng là một hình thức bổ sung vốn cho ngân hàng thương mại cực kỳ quan
trọng trong những thời điểm nhất.

* Huy động qua phát hành các công cụ nợ
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các ngân hàng thương
mại. Trong quá trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, ngân hàng thấy cần
phải huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Điều đó có
nghĩa là ngân hàng huy động vốn ở thế chủ động, nghĩa là có đầu ra mới tính đầu
vào. Ngân hàng xác định rõ quy mô vốn huy động, loại tiền huy động và đưa ra các
mức chi phí hợp lý làm cho việc tạo vốn của ngân hàng thành công nhanh chóng.
Để vay trên thị trường, ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu và trái phiếu.
Trái phiếu ngân hàng là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của khách hàng
đối với người chủ ngân hàng với những cam kết như thanh toán một số tiền xác
định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho trước. Trái
phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, chủ yếu là để huy động
vốn trung và dài hạn.
Kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát
hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ cho những kế hoạch
kinh doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh tế...
d. Huy động vốn qua các hình thức khác
Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại còn sử dụng các hình thức khác về dịch vụ
xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh toán,
đầu mối trong hợp đồng đồng tài trợ... Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ trên
càng mang lại cho ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho ngân hàng có thể
kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả.


1.1.6. Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn của NHTM
1.1.6.1. Đối với NHTM
Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân
hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem
như không có hoạt động của ngân hàng thương mại. NHTM khi được cấp phép

thành lập phải có vốn điều lệ theo qui định, tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho
tài sản cố định, máy móc, thiết bị… cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để
ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch
vụ ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này, ngân hàng phải huy
động vốn từ khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn, do vậy, có ý nghĩa rất quan
trọng đối với ngân hàng cũng như đối với khách hàng
Đối với NHTM, nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho
ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động
vốn, NHTM sẽ không có đủ vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông
qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín
nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp không
ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với
khách hàng. Có thể nói, hoạt động huy động vốn là loại hoạt động góp phần giải
quyết đầu vào không thể thiếu của ngân hàng thương mại.
1.1.6.2. Đối với khách hàng
Hoạt động huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu
tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng
trong tương lai. Mặt khác, hoạt động huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng
một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng hoạt động
huy động giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân
hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách
hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
1.1.6.3. Đối với nền kinh tế
Hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triến của nền kinh
tế. Thông qua hoạt động huy động vốn mà hệ thống ngân hàng tập trung hầu hết các


×