Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên tại kho bạc nhà nước huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.02 KB, 109 trang )

B GIO DC V O TO
I HC HU

nh

tờ
H

PHAN TH KHUYấN

uờ


TRNG I HC KINH T

ng



ai

ho

c

Ki

HOAèN THIN CNG TAẽC KIỉM SOAẽT
CHI THặèNG XUYN TAI KHO BAC NHAè
NặẽC HUYN B TRACH, TẩNH QUANG
BầNH



Tr



LUN VN THC S KHOA HC KINH T

HU, 2017


B GIO DC V O TO
I HC HU

tờ
H

PHAN TH KHUYấN

uờ


TRNG I HC KINH T

ai

ho

c

Ki


nh

HOAèN THIN CNG TAẽC KIỉM SOAẽT
CHI THặèNG XUYN TAI KHO BAC NHAè
NặẽC HUYN B TRACH, TẩNH QUANG
BầNH

M S: 60 34 04 10



ng



CHUYấN NGNH: QUN Lí KINH T

Tr

LUN VN THC S KHOA HC KINH T

GIO VIấN HNG DN: PGS.TS. NGUYN VN PHT

HU, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi

thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” là
công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các tư liệu, tài liệu được sử dụng
trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động


́

trung thực của tôi, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu


́H

khoa học nào.

nh

HỌC VIÊN

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho


̣c

Ki

Phan Thị Khuyên

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình và quý báu từ thầy hướng dẫn khoa học, đơn vị công tác, các
phòng, ban huyện Bố Trạch, các doanh nghiệp, đồng nghiệp, bạn bè và người thân.
Nhân đây, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:


́

- PGS-TS. Nguyễn Văn Phát - người hướng dẫn khoa học - đã dành nhiều

trong thời gian tôi tiến hành thực hiện luận văn.


́H

thời gian quý báu để chỉ dẫn về luận văn và định hướng phương pháp nghiên cứu

- Lãnh đạo, nhân viên Kho bạc Nhà Nước huyện Bố Trạch và các phòng, ban
huyện Bố Trạch đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình cộng tác giúp tôi hoàn thành


nh

luận văn.

Ki

- Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến
khích tinh thần lẫn vật chất cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.

ho

̣c

Xin gửi lời chúc sức khỏe và chân thành cám ơn!

̀ng

Đ

ại

Tác giả luận văn

Tr

ươ

Phan Thị Khuyên


ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: Phan Thị Khuyên
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Niên khóa: 2015-2017
Người hướng dẩn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Phát
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH


́

1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi có Luật ngân sách Nhà nước đến nay, việc quản lý chi tiêu ngân sách
Nhà nước đã đạt một số kết quả nhất định, ý thức chấp hành kỷ luật tài chính của


́H

các ngành, các cấp được nâng lên một bước. Tuy nhiên, tình hình sử dụng công quỹ
còn rất nhiều lãng phí, tình trạng tuỳ tiện sử dụng ngân sách Nhà nước chưa được

nh

ngăn chặn triệt để, công tác quản lý ngân sách còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết cần
phải được điều chỉnh.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát


Ki

chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”

̣c

2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng: phương pháp tổng hợp thống

ho

kê, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả...

Đ

ại

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
Luận văn đã làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận và thực tiễn công tác kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách nhà nước. Đồng thời đánh giá thực trạng kiểm soát chi

̀ng

thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình. KBNN huyện đã từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát chi;
tăng cường đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ; thực hiện tốt công tác lập kế hoạch

ươ

kiểm soát chi sát thực tế.


Tr

Để hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện
Bố Trạch luận văn đã đề xuất các giải pháp: nâng cao chất lượng ứng dụng công
nghệ thông tin trong kiểm soát chi; nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công
chức kiểm soát chi; tăng cường tự kiểm tra công tác kiểm soát chi; nâng cao hiêu
quả thực hiện xử phạt hành chính trong lĩnh vực Kho bạc; phối hợp tốt với các cơ
quan liên quan trong kiểm soát chi thường xuyên. Các giải pháp có tính hệ thống
và xuyên suốt cần phải có sự sửa đổi bổ sung từ các cơ chế chính sách phù hợp từ
Luật đến các văn bản hướng dẫn.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU

Ý NGHĨA
Kho bạc Nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

SDNS

Sử dụng ngân sách


TTSP

Hệ thống thanh toán song phương


́H

nh

Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc
(Treasury And Budget Management Information System)

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

TABMIS

Chương trình hiện đại hóa thu ngân sách


Ki

TCS-TT


́

KBNN

iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ............................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... iv


́

MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... viii


́H

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH.................................................................................... ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1

nh

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................2

Ki

4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn...............................................................................................3

ho

̣c

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU......................................................................4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC

ại

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ......................4
1.1. Ngân sách Nhà nước và chi ngân sách nhà nước.................................................4

Đ

1.1.1. Ngân sách Nhà nước .........................................................................................4

̀ng


1.1.2. Chi Ngân sách Nhà nước..................................................................................6
1.1.3. Chi thường xuyên NSNN ..................................................................................9

ươ

1.2. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN..............................................10
1.2.1. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN...........................................10

Tr

1.2.2. Sự cần thiết của công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN..15
1.2.3. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong quản lý, cấp phát
và thanh toán các khoản chi NSNN .........................................................................17
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN ....................................................................................................20
1.3. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN ở KBNN huyện Triệu Phong,
tỉnh Quảng Trị. ..........................................................................................................22

v


1.4. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về kiểm soát chi tiêu công từ ngân sách
nhà nước ....................................................................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BỐ TRẠCH TỈNH QUẢNG BÌNH...............................................................................................30
2.1. Giới thiệu chung về KBNN huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ......................30


́


2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình ...........................................................................................................................30


́H

2.1.2. Tổ chức bộ máy của KBNN huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ...................32
2.2. Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ...........................................................................34

nh

2.2.1. Đối tượng chịu sự kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình ............................................................................................34

Ki

2.2.2. Quy định về hình thức và phương thức chi trả các khoản chi thường xuyên
NSNN qua KBNN huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình............................................36

̣c

2.2.3. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bố Trạch,

ho

tỉnh Quảng Bình ........................................................................................................41
2.2.4. Tình hình chi thường xuyên NSNN trên địa bàn tại KBNN huyện Bố Trạch,

ại


tỉnh Quảng Bình ........................................................................................................46

Đ

2.2.5. Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bố Trạch,

̀ng

tỉnh Quảng Bình........................................................................................................49
2.3. Đánh giá chung về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

ươ

huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ...........................................................................71
2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................71

Tr

2.3.2. Những nguyên nhân .......................................................................................71
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác kiểm soát chi thường
xuyên qua KBNN huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình .............................................73
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIẾM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH
QUẢNG BÌNH .........................................................................................................80

vi


3.1. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua

KBNN huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình...............................................................80
3.1.1. Chiến lược phát triển hệ thống KBNN đến năm 2020 ..................................80
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà
nước qua KBNN huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình...............................................82
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN


́

qua KBNN huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ........................................................83
3.2.1. Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức kiểm soát chi, người thực


́H

hiện ngân sách thường xuyên ...................................................................................85
3.2.2. Nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi
thường xuyên NSNN ................................................................................................84

nh

3.2.3. Phối hợp tốt với các cơ quan liên quan trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình............................................................87

Ki

3.2.4. Thực hiện tốt nguyên tắc thanh toán trực tiếp các khoản chi NSNN từ KBNN..83
3.2.5. Tăng cường tự kiểm tra công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua

̣c


KBNN huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình...............................................................88

ho

3.2.6. Nâng cao hiệu quả thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
Kho bạc.....................................................................................................................89

ại

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................91

Đ

1. Kết luận .................................................................................................................91

̀ng

2. Kiến nghị...............................................................................................................92
2.1. Đối với Kho bạc Nhà nước ...............................................................................92

ươ

2.2. Đối với Bộ Tài chính .........................................................................................92
2.3. Kiến nghị với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch ............93

Tr

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................94
PHỤ LỤC..................................................................................................................98


vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Tình hình hoạt động và quy mô quản lý ngân sách Nhà nước qua
KBNN huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2016...................................35

Bảng 2.2.

Số liệu chi thường xuyên NSNN theo cấp ngân sách trên địa bàn
huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2016 ...............................................47

Bảng 2.3.

Số liệu chi thường xuyên NSNN theo nhóm mục chi trên địa bàn
Tình hình thanh toán cá nhân chi thường xuyên NSNN qua KBNN


́H

Bảng 2.4.


́

huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2016 ...............................................48
huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2016 ...............................................53

Bảng 2.5.

Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn chi thường xuyên NSNN giai

Bảng 2.6.

nh

đoạn 2013 - 2016.................................................................................57
Tình hình chi mua sắm, sữa chữa chi thường xuyên NSNN giai đoạn

Ki

2013 - 2016..........................................................................................60
Tình hình kiểm soát bằng tiền mặt giai đoạn 2013 - 2016..................62

Bảng 2.8.

Tình hình chi thường xuyên NSNN từ tài khoản tiền gửi giai đoạn

̣c

Bảng 2.7.

Bảng 2.9.

ho

2013 - 2016..........................................................................................66
Tình hình từ chối thanh toán trong công tác kiểm soát chi thường


ại

xuyên NSNN qua KBNN huyện Bố Trạch giai đoạn năm 2013 - 2016

Tr

ươ

̀ng

Đ

.............................................................................................................70

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH

Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN huyện Bố Trạch...................................32

Hình 2.2.

Quy trình kiểm soát chi của KBNN huyện Bố Trạch .........................43

Tr

ươ


̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H


́

Hình 2.1.

ix


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với thế giới, khi
nguồn thu còn nhiều hạn chế, tình hình bội chi ngân sách nhà nước liên tục diễn ra
thì việc kiểm soát các khoản chi ngân sách sử dụng đúng mục đích, chế độ, đảm



́

bảo hiệu quả có ý nghĩa quan trọng.


́H

Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực chi NSNN nói chung và kiểm
soát các khoản chi NSNN nói riêng, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn

nh

và có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội đất nước. Kho bạc Nhà
nước đã trở thành một trong những công cụ quan trọng trong việc thực hiện công

Ki

cuộc cải cách hành chính nhà nước và đặc biệt là cải cách tài chính công theo

̣c

hướng công khai minh bạch, phòng chống tham nhũng lãng phí.

ho

Những năm qua, công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN tỉnh Quảng
Bình nói chung và KBNN huyện Bố Trạch nói riêng đã có những chuyển biến tích


ại

cực, cơ chế kiểm soát chi thường xuyên ngày một chặt chẽ, đúng mục đích hơn cả

Đ

về quy mô và chất lượng.

̀ng

Mặc dù vậy, trong quá trình thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN huyện Bố Trạch vẫn còn những tồn tại, hạn chế bất cập như:

ươ

công tác kiểm soát chi qua KBNN vẫn chưa hiệu quả, vẫn còn tình trạng lãng phí
NSNN, công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và

Tr

cải cách tài chính công điều kiện hiện đại hóa thông tin, cải cách thủ tục hành chính
trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm
soát chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình” làm luận văn thạc sĩ.

1



2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống lý luận và phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2016, đề xuất
giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
huyện Bố Trạch trong thời gian tới.


́

2.2. Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa một số vấn đề về lý luận và thực tiễn công tác kiểm soát chi


́H

thường xuyên NSNN;

Đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình;

nh

Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác soát chi thường xuyên NSNN

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Ki


tại KBNN huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

ho

̣c

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nuớc tại KBNN

ại

huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Phạm vi nghiên cứu của luận văn:

Đ

- Về không gian: Phạm vi hoạt động của KBNN huyện Bố Trạch.

̀ng

- Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN huyện Bố Trạch trong giai đoạn 2013 - 2016, đề xuất giải pháp

ươ

2017 - 2020.

Tr


4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

4.1. Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp lấy số liệu thực tế từ báo cáo
thu chi NSNN giai đoạn 2013 - 2016; Báo cáo tổng kết kiểm soát chi NSNN giai
đoạn 2013 - 2016 kết hợp kiến thức trong quá trình nghiên cứu tài liệu trên tạp chí
ngân quỹ quốc gia, niên giám thống kê huyện Bố Trạch.

2


4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: dùng phương pháp phân tích thống
kê hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu thu thập theo các tiêu thức phù hợp với mục
đích nghiên cứu luận văn.
Số liệu được xử lý tính toán trên máy tính theo phần mềm Exel
4.3. Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích dựa


́

trên so sánh với một chỉ tiêu gốc trong điều kiện phải phù hợp về không gian, thời
gian, quy mô và điều kiện hoạt động.


́H

- Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp sử dụng bảng số liệu, biểu
đồ trong việc đánh giá và đưa ra kết quả.
5. Kết cấu của luận văn


nh

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:

Ki

Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN;

ho

̣c

Chương 2: Thực trạng công tác kiếm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình;

ại

Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi

Tr

ươ

̀ng

Đ

thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.


3


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Ngân sách Nhà nước và chi ngân sách nhà nước


́

1.1.1. Ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm


́H

NSNN là một phạm trù kinh tế - lịch sử gắn liền với sự ra đời của Nhà nước
và nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Nhà nước ra đời để đảm bảo cho hoạt động của
mình. Nhà nước sử dụng quyền lực tham gia vào quá trình phân phối sản phẩm của

nh

xã hội dưới hình thức cho vay nợ, thuế… hình thành nên NSNN, đây là bộ phận

Ki

quan trọng nhất của tài chính nhà nước.


NSNN xét ở thể tĩnh và hình thức biểu hiện bên ngoài là một bảng dự toán thu

ho

năm hoặc một số năm.

̣c

chi bằng tiền của Nhà nước cho một khoảng thời gian nào đó, phổ biến nhất là một
Xét về tổng thể động và trong suốt một quá trình, NSNN là khâu cơ bản, chủ

ại

đạo của tài chính Nhà nước, được Nhà nước sử dụng để động viên phân phối một

Đ

bộ phận nguồn lực xã hội về cho Nhà nước để đảm bảo điều kiện vật chất duy trì
hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước và phục vụ thực hiện chức năng,

̀ng

nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Nhà nước phải thực hiện.

ươ

Trong thực tế quản lý và điều hành tại Việt Nam, khái niệm về “Ngân sách
nhà nước” được quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày


Tr

thông qua tại kỳ họp thứ 2 Quốc Hội khoá 11 ngày 16/12/2002: “Ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức, năng nhiệm vụ của Nhà nước”.
Thông thường “NSNN gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương”,
“NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh
bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm”.

4


NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm. Ở
nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày
31 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền
hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định
dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.


́

1.1.1.2. Vai trò của Ngân sách Nhà nước

NSNN có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ các hoạt động


́H


kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại, đối nội của một quốc gia. Vai trò
của NSNN bao giờ cũng gắn bó mật thiết với chức năng, và nhiệm vụ của Nhà
nước trong từng thời kỳ nhất định.

nh

Vai trò của NSNN được thể hiện rõ trên các nội dung:

Ki

NSNN có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo các chi tiêu của Nhà
nước. Đồng thời NSNN thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi

ho

̣c

(bằng tiền) của Nhà nước.

NSNN trong giai đoạn hiện nay có vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh

ại

tế - xã hội và Nhà nước chỉ có thể thực hiện điều chỉnh thành công khi có nguồn

sách. Cụ thể:

Đ

tài chính đảm bảo, tức là khi sử dụng triệt để và có hiệu quả các công cụ ngân


̀ng

Về mặt phát triển kinh tế: NSNN được sử dụng để đầu tư cho nền kinh tế
phát triển hoặc hình thành cơ cấu kinh tế mới như: Dùng vốn NSNN để đầu tư vào

ươ

kết cấu hạ tầng như giao thông, điện, nước, thuỷ lợi…; thực hiện những ưu đãi về

Tr

tín dụng hoặc thuế nhằm khuyến khích phát triển những ngành nghề hoặc vùng
cần phát triển.
Khi nền kinh tế suy thoái, nhà nước có thể tăng chi ngân sách cho đầu tư, cắt

giảm thuế nhằm kích cầu, hỗ trợ nền kinh tế sớm phục hồi.
Thông qua các khoản chi đầu tư từ vốn ngân sách và ưu đãi thuế để thúc đẩy
hình thành cơ cấu kinh tế mới, hợp lý hơn, qua đó phát huy các nguồn lực trong xã
hội một cách có hiệu quả.

5


Về mặt ổn định kinh tế - xã hội: Vai trò này của NSNN được thể hiện qua các
hoạt động như: Lập quỹ dự trữ Nhà nước về hàng hoá, vật tư thiết yếu, các quỹ dự
phòng tài chính (kể cả bằng vàng và ngoại tệ) để ổn định kinh tế xã hội khi có sự
biến động do thiên tai mà Nhà nước cần can thiệp; hỗ trợ các quỹ bình ổn giá, quỹ
bảo hiểm xã hội; cấp tín dụng ưu đãi hoặc mua lại các doanh nghiệp có vị trí quan
trọng đang gặp khó khăn, có nguy cơ giải thể hoặc phá sản; lập quỹ dự trữ ngoại tệ



́

để ổn định tỷ giá.
Về mặt thị trường, thực hiện công bằng xã hội: NSNN có vai trò quan trọng


́H

trong việc thực hiện công bằng xã hội như: Chi phúc lợi công cộng nhằm tạo điều
kiện nâng cao mặt bằng xã hội; chi trợ cấp đối với những người có hoàn cảnh khó
khăn; chi trợ cấp thất nghiệp nhằm ổn định xã hội.

nh

1.1.2. Chi Ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm

Ki

Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện

̣c

các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.

ho

Như vậy, chi NSNN bao gồm 2 nội dung chính là phân phối NSNN và sử dụng

NSNN. Phân phối NSNN là quá trình phân bổ kinh phí NSNN để hình thành các quỹ

ại

trước khi đưa vào sử dụng. Nói cách khác, đó là quá trình phân bổ quỹ NSNN thành

Đ

nhiều phần với những cơ cấu nhất định cho những đối tượng thụ hưởng NSNN.
Trong quá trình phân phối NSNN, nguồn lực tài chính phải được tính toán, cân nhắc

̀ng

để phân bổ cho từng mục tiêu cụ thể với một phạm vi, mức độ, tỷ lệ thích hợp, đảm

ươ

bảo với một nguồn lực tài chính có hạn nhưng lại phải đáp ứng các nhu cầu chi tiêu
trong quá trình thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.

Tr

Sử dụng NSNN là quá trình trực tiếp chi dùng các khoản tiền cấp phát từ

NSNN tại các đối tượng thụ hưởng NSNN. Trong quá trình sử dụng, các khoản
chi của ngân sách cần phải sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và
đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội một cách tối đa nhất.
Như vậy, phạm vi của chi NSNN rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống
liên quan trực tiếp và gián tiếp đến mọi đối tượng.


6


1.1.2.2. Phân loại chi NSNN
Phân loại chi NSNN có nhiều ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý chi
NSNN. Qua việc phân loại chi NSNN sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả, phù hợp
với đặc điểm, tính chất của từng loại chi.
Thông thường việc phân loại chi NSNN gắn liền với tiêu thức phân loại và

a. Phân loại theo yếu tố thì chi NSNN được phân thành


́

có một số tiêu thức phân loại chủ yếu như sau:

- Các khoản chi thường xuyên là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động


́H

thường xuyên của Nhà nước với các nội dung chủ yếu như: chi cho các hoạt động y
tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa thông tin, khoa học công nghệ, môi trường, thể dục
thể thao; các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cơ quan Trung ương quản lý; quốc

nh

phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan Trung ương của

Ki


Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; trợ giá theo
chính sách của Nhà nước; hỗ trợ quỹ bảo hiễm xã hội theo quy định của Chính phủ;

ho

̣c

các chương trình quốc gia do Trung ương thực hiện; hỗ trợ cho các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật.

ại

- Chi đầu tư phát triển bao gồm: đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn; đầu tư và hỗ trợ cho các

Đ

doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ

̀ng

phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của
Nhà nước; chi bổ sung dự trữ Nhà nước; chi đầu tư phát triển thuộc các Chương

ươ

trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước; các khoản chi đầu tư phát triển khác

Tr


theo quy định của pháp luật.
- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
b. Phân loại theo tính chất của các khoản chi
Chi NSNN được chia thành: chi cho y tế, chi cho giáo dục; chi quản lý Nhà
nước; chi phúc lợi xã hội; chi đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.

7


Cách phân loại này cho ta biết cụ thể chi NSNN cho từng lĩnh vực và hoạt
động của Chính phủ hướng về lợi ích kinh tế - xã hội.
c. Phân loại theo đối tượng trực tiếp của mỗi khoản chi
Chi NSNN có thể chia thành: chi cho con người (bao gồm chi lương và các
khoản có tính chất lương...); chi mua sắm vật liệu, công cụ, dụng cụ; chi xây
dựng, sửa chữa, chi trợ cấp, tài trợ, hoàn trả nợ vay.


́

Cách phân loại này cho phép thiết lập quy chế của từng đối tượng chi và chế
dụng công quỹ của cơ quan Nhà nước có liên quan.
d. Phân loại chi theo mã nội dung kinh tế


́H

độ kiểm soát riêng biệt, đồng thời có thể quy định rõ trách nhiệm về quản lý và sử


Chi NSNN được phân loại là dựa vào nội dung kinh tế (hay tính chất kinh tế)

nh

của từng khoản chi NSNN để phân loại vào các mục, tiểu mục, tiểu nhóm mục

Ki

khác nhau. Các mục chi NSNN được quy định dựa trên cơ sở chế độ, mục đích,
tiêu chuẩn định mức quy định. Trong từng mục chi NSNN, để phục vụ yêu cầu

̣c

quản lý chi tiết được quy định thành các tiểu mục. Các mục có tính chất gần giống

ho

nhau được thành lập thành các nhóm; các nhóm có tính chất gần giống nhau được
thành lập thành các tiểu nhóm để phục vụ yêu cầu quản lý, đánh giá của NSNN.

ại

Khi hạch toán chi NSNN, chỉ cần hạch toán tiểu mục trên cơ sở đó sẽ có thông tin

Đ

về mục, nhóm và tiểu nhóm.

1.1.2.3. Đặc điểm của chi Ngân sách Nhà nước


̀ng

Chi NSNN có những đặc điểm chủ yếu sau:

ươ

- Chi NSNN gắn với tất cả các phạm vi hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội.

Tr

Chi NSNN phải bảo đảm phạm vi hoạt động của Nhà nước trên tất cả các

lĩnh vực, trong khi đó nguồn tài chính Nhà nước trong từng năm, từng thời kỳ lại
có hạn. Do vậy đòi hỏi Nhà nước phải lựa chọn phạm vi hoạt động của mình; đối
với lĩnh vực quốc phòng - an ninh và đối ngoại thì Nhà nước nhất thiết phải thực
hiện, nhưng lĩnh vực kinh tế - xã hội thì phải khoanh rõ phạm vi hoạt động để xác
định phạm vi chi NSNN. Nhà nước cần tập trung nguồn lực của mình vào phạm vi
đã hoạch định để giải quyết các vấn đề lớn của quốc gia.

8


- Chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nước. Quốc hội là cơ quan quyền lực
cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi và phân bổ nguồn tài chính cho
các mục tiêu quan trọng nhất. Chính phủ là cơ quan hành pháp có nhiệm vụ quản
lý và quyết định các khoản chi NSNN.
- Hiệu quả các khoản chi NSNN được xem xét một cách toàn diện dựa vào
mức độ hoàn thành các mục tiêu mà các khoản chi đó đảm nhiệm.



́

- Chi NSNN chủ yếu là những khoản chi không hoàn trả trực tiếp, nghĩa là
những khoản chi của Nhà nước cấp ra cho các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục...


́H

không đòi hỏi phải hoàn lại cho Nhà nước. Chỉ có những khoản Nhà nước đứng ra
bảo lãnh về tín dụng, hoặc Nhà nước cho vay thì mới bắt buộc người được bảo
lãnh hay người vay phải hoàn trả.

nh

- Chi NSNN phải đáp ứng lợi ích của quốc gia, lợi ích toàn dân, lợi ích trước

Ki

mắt cũng như lợi ích lâu dài.

Chi NSNN là để duy trì và phát triển đất nước, vì lợi ích của toàn xã hội.

̣c

Vấn đề là sắp xếp như thế nào cho hài hòa giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.

ho


Để phát triển lâu dài, phải chi về đầu tư lớn; nhưng nghèo đói, bệnh tật... lại là
những vấn đề cấp bách cần phải giải quyết. Nếu vì đời sống nhân dân còn khó

ại

khăn phải chi tiêu nhiều cho đời sống, không chi tiêu thỏa đáng cho đầu tư, thì lợi

Đ

ích lâu dài không được đảm bảo.

̀ng

- Đặc điểm của chi NSNN là có quy mô lớn, phức tạp, gắn liền với cung cấp
hàng hóa dịch vụ đa dạng, do vậy, tác động mạnh mẽ đến môi trường tài chính vĩ

ươ

mô, tác động đến tổng cung, tổng cầu về vốn tiền tệ. Chính vì lẽ đó, Nhà nước
phải tự giải quyết trước tiên cung và cầu về tài chính cho mình. Nếu cung và cầu

Tr

về tài chính của Nhà nước cân đối được thì cơ bản tổng cung, tổng cầu về hàng
hóa, dịch vụ của xã hội sẽ được kiểm soát và bảo đảm ổn định.
1.1.3. Chi thường xuyên NSNN
1.1.3.1. Khái niệm
“Các khoản chi thường xuyên là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của Nhà nước với các nội dung chủ yếu như: chi cho các hoạt động y


9


tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa thông tin, khoa học công nghệ, môi trường, thể dục
thể thao; các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cơ quan Trung ương quản lý; quốc
phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan Trung ương của
Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; trợ giá theo
chính sách của Nhà nước; hỗ trợ quỹ bảo hiễm xã hội theo quy định của Chính phủ;
các chương trình quốc gia do Trung ương thực hiện; hỗ trợ cho các tổ chức chính trị


́

xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật [30]”
1.1.3.2. Đặc điểm chi thường xuyên NSNN


́H

Chi thường xuyên NSNN có một số đặc điểm cơ bản như sau:

- Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang tính ổn định và
có tính chu kỳ trong khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng năm.

nh

- Các khoản chi thường xuyên phần lớn nhằm mục đích chi tiêu dùng. Hầu hết các

Ki


khoản chi thường xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính, hoạt
động sự nghiệp, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và các hoạt động xã hội khác

ho

̣c

do Nhà nước tổ chức. Các hoạt động này không trực tiếp tạo của cải vật chất nhưng có
tác dụng quan trọng đối với phát triển kinh tế vì nó tạo ra môi trường kinh tế ổn định,

ại

nâng cao chất lượng lao động thông qua các khoản chi cho giáo dục - đào tạo.
- Phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ

Đ

máy Nhà nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà

̀ng

nước trong từng thời kỳ.

1.2. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

ươ

1.2.1. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Tr


1.2.1.1. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là việc KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm

soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi
tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp
quản lý tài chính trong quá trình cấp phát, thanh toán và chi trả các khoản chi của
NSNN.

10


1.2.1.2. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
- Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình
chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
- Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ


́

ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ,
hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo


́H

tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định.


- Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo nguyên

nh

tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp

Ki

hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp,
KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN.

ho

̣c

- Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN các khoản
chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ

ại

quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực
hiện việc thu hồi cho NSNN theo đúng trình tự quy định.[11]

Đ

1.2.1.3. Hình thức chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN

̀ng


- Hình thức rút dự toán từ KBNN: là hình thức chi mà các đơn vị SDNS căn
cứ vào dự toán ngân sách được cơ quan có thẩm quyền giao cho đơn vị, căn cứ

ươ

vào nhu cầu chi và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, lập và gửi hồ sơ thanh toán theo

Tr

quy định đến KBNN nơi giao dịch để KBNN kiểm tra, kiểm soát và thực hiện chi
trả trực tiếp cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ và chi trả qua đơn vị SDNS.
- Hình thức chi bằng lệnh chi tiền của cơ quan tài chính: là hình thức chi

mà căn cứ vào dự toán NSNN được giao và yêu cầu thực hiện chi, cơ quan tài
chính kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất và kiểm soát hồ sơ chứng từ của từng
khoản chi, bảo đảm điều kiện thanh toán chi trả ngân sách theo quy định, ra lệnh
chi tiền gửi KBNN để chi trả cho các tổ chức, cá nhân được hưởng ngân sách.[11]

11


1.2.1.4. Phương thức chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN
- Chi tạm ứng: là việc chi trả các khoản chi NSNN cho đơn vị SDNS trong
trường hợp các đơn vị đã có dự toán nhưng phải ứng trước kinh phí để thực hiện
các khoản chi do chưa đủ điều kiện thanh toán theo chế độ quy định.
- Tạm cấp kinh phí: là phương thức chi trả NSNN được áp dụng khi đầu
năm ngân sách, các đơn vị SDNS chưa có dự toán được cấp có thẩm quyền phê


́


duyệt. Để không ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, đơn vị theo quy định và


́H

hướng dẫn hằng năm của Bộ Tài chính, KBNN được tạm cấp từ ngân sách cho các
đơn vị SDNS để chi các khoản cần thiết để đảm bảo hoạt động của Nhà nước.
- Chi thanh toán: là phương thức chi trả cho các khoản chi đã có đủ điều

nh

kiện thanh toán theo quy định. Khi có nhu cầu thanh toán, các đơn vị SDNS gửi
KBNN các hồ sơ, tài liệu, chứng từ thanh toán có liên quan theo chế độ quy định.

Ki

- Chi ứng trước dự toán cho năm sau: là các khoản chi ứng trước dự toán

̣c

năm sau phải nằm trong phạm vi khả năng cho phép của quỹ ngân sách. Việc chi

ho

ứng trước dự toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương do chủ tịch Ủy ban
nhân dân quyết định và chịu trách nhiệm thu hồi các khoản chi ứng trước.

ại


1.2.1.5. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Đ

Nội dung kiêm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN chính là quá trình

̀ng

KBNN kiểm tra các điều kiện chi thường xuyên NSNN. Nội dung kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN bao gồm:

ươ

- Kiểm tra các khoản chi đã có trong dự toán chi NSNN được giao. Dự toán

là khâu mở đầu của một chu trình NSNN. Những khoản chi thường xuyên một khi

Tr

đã được ghi vào dự toán chi và đã được cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt
được coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Nó đã được tính toán để đảm bảo cân đối giữa
nguồn thu NSNN và nhiệm vụ chi NSNN cho từng lĩnh vực, Bộ, ngành, địa
phương; được xây dựng, phê duyệt căn cứ vào nhiệm vụ được giao cho các đơn vị
SDNS, định mức, tiêu chuẩn của các cơ quan chức năng có thẩm quyền ban hành.
Do đó KBNN kiểm tra các khoản chi phải có trong dự toán được giao nhằm đảm

12


bảo các khoản chi được chi đúng mục đích, đối tượng. Tránh việc chi quá khả

năng đảm bảo của NSNN.
- Kiểm soát các khoản chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền qui định. Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi là điều kiện,
nguyên tắc, đối tượng, giới hạn các mức chi tiêu cho một mục đích cụ thể của đơn
vị SDNS được cơ quan chức năng có thẩm quyền ban hành. Chế độ, tiêu chuẩn,


́

định mức là căn cứ quan trọng để lập dự toán chi ngân sách hằng năm và là căn cứ
để kiểm soát chi NSNN của KBNN. Có hai loại chế độ, tiêu chuẩn, định mức:


́H

Chế độ, tiêu chuẩn, định mức sử dụng chung trong phạm vi toàn quốc là
những chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan chức năng có thẩm quyền ban
hành áp dụng cho tất cả tỉnh, thành phố trong cả nước.

nh

Chế độ, tiêu chuẩn, định mức sử dụng trong phạm vi ngành, địa phương
(nếu được Chính phủ cho phép hoặc có sự thỏa thuận của Bộ chức năng) thì loại

Ki

chế độ, tiêu chuẩn, định mức này được cơ quan có thẩm quyền của ngành, địa

̣c


phương ban hành để đảm bảo phù hợp với tính chất đặc thù của ngành kinh tế

ho

hoặc địa phương.

Những khoản chi đã có chế độ, tiêu chuẩn, định mức thì KBNN căn cứ vào

ại

chế độ, tiêu chuẩn, định mức để kiểm soát khi cấp phát thanh toán cho đơn vị

Đ

SDNS. Những khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức được cơ quan có

̀ng

thẩm quyền phê duyệt thì KBNN căn cứ vào dự toán được cơ quan cấp trên trực
tiếp của đơn vị SDNS phê duyệt làm căn cứ để kiểm soát.

ươ

Đây là nội dung được xem là quan trọng nhất trong công tác kiểm soát chi
NSNN. Các khoản chi NSNN phải đáp ứng yêu cầu đúng mục đích, tiết kiệm và

Tr

hiệu quả. Trong quá trình KBNN thực hiện kiểm soát chi NSNN, nếu phát hiện
các vi phạm chính sách, chế độ quản lý tài chính, KBNN có quyền từ chối thanh

toán. Để thực hiện được điều này, KBNN phải dựa vào các chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu của Nhà nước quy định để kiểm soát. Công việc kiểm tra đó
được KBNN thực hiện thông qua việc xem xét các hồ sơ, tài liệu chi thường
xuyên NSNN của đơn vị gửi đến KBNN.

13


- Kiểm tra các khoản chi đã được thủ trưởng đơn vị SDNS hoặc người được
ủy quyền quyết định chi. Khi thẩm định hồ sơ thanh toán, KBNN phải kiểm tra
việc quyết định chi của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị hoặc người được ủy
quyền (gọi chung là chủ tài khoản) đối với bất kỳ khoản chi nào, hay gọi là kiểm
tra lệnh chuẩn chi. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt. Chuẩn chi của chủ tài khoản được thể hiện là chủ


́

tài khoản ký và đóng dấu của đơn vị vào lệnh chuẩn chi.
Đối với các khoản chi được cấp phát bằng hình thức dự toán kinh phí thì


́H

lệnh chuẩn chi là “Giấy rút dự toán kinh phí ngân sách” hoặc “Ủy nhiệm chi” của
đơn vị SDNS.

Chủ tài khoản các đơn vị SDNS có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc sử

nh


dụng kinh phí NSNN đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, tiết kiệm và
hiệu quả. KBNN chỉ là người kiểm soát lại các khoản chi trước khi xuất quỹ ngân

Ki

sách để thanh toán. Mọi khoản chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức, chủ tài khoản

̣c

phải là người chịu trách nhiệm trước pháp luật vể các quyết định chi của mình. Vì

ho

vậy việc KBNN kiểm tra lệnh chuẩn chi là nhằm đảm bảo tính pháp lý để gắn
trách nhiệm của chủ tài khoản đối với các khoản chi NSNN.

ại

Để thực hiện nội dung này, tất cả các chủ tài khoản phải đăng ký chữ ký

Đ

bằng tay, mẫu dấu của cơ quan, đơn vị và các văn bản pháp lý chứng minh quyền
lực (quyết định đề bạt, văn bản uỷ quyền) với cơ quan KBNN nơi giao dịch. Đối

̀ng

với các khoản chi được cơ quan tài chính cấp trực tiếp bằng “Lệnh chi tiền” thì cơ


ươ

quan tài chính có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của từng khoản
chi đảm bảo các điều kiện cấp phát NSNN theo qui định. KBNN có trách nhiệm

Tr

thanh toán, chi trả cho đơn vị SDNS theo nội dung ghi trong “Lệnh chi tiền” của
cơ quan tài chính.
- Kiểm tra sự đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ thanh toán
theo quy định.
Các hồ sơ, chứng từ đơn vị gửi đến KBNN là căn cứ pháp lý để KBNN
kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN. Vì vậy mỗi khoản chi đều phải lập theo
mẫu chứng từ qui định và hồ sơ chứng từ thanh toán kèm theo phải đảm bảo tính

14


×