Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện quảng ninh tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.76 KB, 98 trang )

Bĩ GIAẽO DUC VAè AèO TAO
AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T

tờ
H

uờ


NGUYN THậ MYẻ LINH

ho

c

Ki

nh

VIC LAèM VAè THU NHP CUA LAO
ĩNG NNG THN HUYN QUANG NINH TẩNH QUANG BầNH



ai

CHUYN NGAèNH: QUAN LYẽ KINH T
MAẻ S 60.34.04.10




ng

LUN VN THAC Sẫ KHOA HOĩC KINH T

Tr

NGặèI HặẽNG DN: PGS.TS. PHUèNG THậ HệNG
HAè

HU, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế “Việc làm và thu nhập
của lao động nông thôn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” đã được triển khai
nghiên cứu tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình là công trình nghiên cứu độc
lập. Đề tài đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ cho


́

phần viết luận văn, các nguồn thông tin đã được chỉ rõ nguồn gốc. Ngoài ra, nguồn


́H

số liệu điều tra thực tế trên địa bàn đã được xử lý.

Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn

toàn trung thực và chưa hề được sử dụng cho bất cứ một học vị nào khác.

nh

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
tháng năm 2017

Người thực hiện

ại

ho

̣c

Ki

Quảng Bình, ngày

Tr

ươ

̀ng

Đ

Nguyễn Thị Mỹ Linh


i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Phùng Thị Hồng Hà giảng viên khoa Kinh tế Phát triển - Trường Đại Học kinh tế Huế, người đã trực tiếp
hướng dẫn và tận tình chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành
đề tài luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ, chuyên viên phòng Thống kê


́

huyện Quảng Ninh, UBND huyện Quảng Ninh, Đảng bộ huyện Quảng Ninh, ... đã


́H

giúp đỡ và tạo mọi điều thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.

Tôi cũng đặc biệt xin gửi lời cảm ơn tới những người dân - nơi đề tài được
triển khai, đã tận tình trả lời bảng hỏi để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài.

nh

Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân
đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này.
tháng

năm 2017


Học viên

ho

̣c

Ki

Quảng Bình, ngày

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

Nguyễn Thị Mỹ Linh

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ MỸ LINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế;

Niên khóa: 2015-2017


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG THỊ HỒNG HÀ
Tên đề tài: VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG


́

THÔN HUYỆN QUẢNG NINH - TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Tính cấp thiết của đề tài


́H

Việc làm cho người lao động là một vấn đề có tính toàn cầu, là mối quan tâm
của của nhiều quốc gia. Quảng Ninh là một huyện thuần nông luôn bị thiên tai lũ lụt
hạn hán đe dọa, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy giải quyết việc

nh

làm, cho lao động nông thôn có ý nghĩa hết quan trọng nhằm thực hiện các mục tiêu
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, xóa

Ki

đói giảm nghèo. Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi lựa chọn đề tài “Việc làm và thu

̣c

nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Ninh-tỉnh Quảng Bình” làm đề tài


ho

luận văn của mình.

2. Phương pháp nghiên cứu

ại

Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin, phương pháp thống kê mô tả,

Đ

phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp đồ thị hóa,
phương pháp hạch toán.

̀ng

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
- Đưa ra cơ sở lý luận về việc làm, thu nhập, lao động nông thôn và những

ươ

vấn đề liênquan.

- Đánh giá được thực trạng việc làm của lao động nông thôn tại huyện

Tr

Quảng Ninh trên cơ sở các chỉ tiêu đánh giá việc làm và thu nhập của người lao
động. Tác giả chọn 3 xã đại diện cho 3 vùng tại huyện Quảng Ninh để điều tra. Với

kết quả điều tra thu thập được, thực hiện xử lý, phân tích đánh giá tình hình việc
làm của lao động nông thôn, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng, nêu các khó khăn và
thách thức tỏng vấn đề việc làm.
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần giải quyết việc làm cho người lao
động vùng nông thôn ở huyện Quảng Ninh.

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan...............................................................................................................1
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii
Mục lục.......................................................................................................................iv
Danh mục các từ viết tắt........................................................................................... vii


́

Danh mục các bảng biểu ......................................................................................... viii


́H

Danh mục các biểu đồ ................................................................................................ix
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2

nh


3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................2

Ki

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO

ho

̣c

ĐỘNG NÔNG THÔN.................................................................................................4
1.1. Một số khái niệm về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn ....................4

ại

1.1.1. Khái niệm về lao động và lao động nông thôn.................................................4

Đ

1.1.2. Khái niệm về việc làm......................................................................................5
1.1.3. Khái niệm về thu nhập .....................................................................................6

̀ng

1.2. Đặc điểm việc làm và thu nhập của lao động nông thôn......................................6

ươ


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn .........8
1.3.1. Nhóm nhân tố tự nhiên.....................................................................................8

Tr

1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội ............................................................................9
1.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu .....................................................................................11
1.5. Kinh nghiệm tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn ở Việt Nam
và bài học rút ra cho huyện Quảng Ninh .................................................................14
1.5.1. Kinh nghiệm tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn ở Việt
Nam

...................................................................................................................14

1.5.2. Bài học rút ra cho huyện Quảng Ninh............................................................16

iv


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN QUẢNG NINH- TỈNH QUẢNG BÌNH ...........................18
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Quảng Ninh - tỉnh Quảng Bình .............................18
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................18
2.1.1. Tình hình kinh tế và xã hội ............................................................................20
2.1.2. Nhận định chung về tình hình cơ bản của huyện ...........................................23


́

2.2. Tình hình dân số, lao động của huyện ................................................................25

2.2.1. Tình hình dân số .............................................................................................25


́H

2.2.2. Tình hình lao động .........................................................................................26
2.3. Thực trạng lao động, việc làm và thu nhập của các đối tượng điều tra..............28
2.3.1. Khái quát về các hộ điều tra ...........................................................................28

nh

2.3.2. Số lượng và chất lượng lao động điều tra ......................................................29

Ki

2.3.3. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn. ................................................32
2.3.4. Thu nhập và cơ cấu thu nhập của lao động nông thôn...................................41

ho

̣c

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn ở
huyện Quảng Ninh- tỉnh Quảng Bình .......................................................................44

ại

2.4.1. Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề ................................................................44
2.4.2. Ảnh hưởng của độ tuổi và giới tính ...............................................................46


Đ

2.4.3. Ảnh hưởng của trình độ văn hoá chuyên môn đến việc làm và thu nhập của

̀ng

lao động nông thôn....................................................................................................49
2.5. Những khó khăn và thách thức trong vấn đề việc làm và thu nhập của lao động

ươ

nông thôn huyện Quảng Ninh- tỉnh Quảng Bình ......................................................52

Tr

2.5.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành chuyển đổi còn chậm...........................................52
2.5.2. Tiềm năng các ngành sản xuất nông nghiệp chưa được khai thác có
hiệu quả

...............................................................................................................53

2.5.3. Tiềm năng đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác chưa được sử dụng đầy
đủ và khai thác có hiệu quả .......................................................................................55
2.6. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................. 61

v


CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN QUẢNG NINH-TỈNH QUẢNG

BÌNH.........................................................................................................................64
3.1. Định hướng nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Quảng
Ninh- tỉnh Quảng Bình..............................................................................................64
3.2. Giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Quảng


́

Ninh- tỉnh Quảng Bình..............................................................................................65
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là giải pháp tất yếu để tạo ra nhiều việc làm và


́H

việc làm có thu nhập cao cho lao động nông thôn. ...................................................65
3.2.2. Khai thác hợp lý tiềm năng đất đai kết hợp với thâm canh sản xuất nông
nghiệp là giải pháp hiện thực để tạo thêm nhiều việc làm, việc làm có thu nhập cao

nh

cho lao động nông thôn .............................................................................................69

Ki

3.2.3. Phát triển các ngành nghề, dịch vụ là giải pháp then chốt và là phương thức phù
hợp nhất để tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn hiện nay.....................70

ho

̣c


3.2.4. Tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn trên cơ sở phát triển mô
hình kinh tế hộ sản xuất hàng hóa và mô hình kinh tế trạng trại là giải pháp vừa cơ

ại

bản, vừa lâu dài đối với huyện Quảng Ninh. ............................................................71
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nước đối với nông nghiệp,

Đ

nông dân và nông thôn là những giải pháp động lực quan trọng..............................72

̀ng

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................80
DANH SÁCH CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................83

ươ

PHỤ LỤC..................................................................................................................84

Tr

QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG LV
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 VÀ 2
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LV
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LV
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

: Cổ phần

HTX

: Hợp tác xã

ILO

: Tổ chức lao động quốc tế

KT-XH

: Kinh tế-xã hội

LĐNT

: Lao động nông thôn

TCCN, CĐ-ĐH

: Trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng- đại học

THCS

: Trung học cơ sở


THPT

: Trung học phổ thông

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh



́H


́

CP

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Hiện trạng sử dụng đất huyện Quảng Ninh giai đoạn 2013-2015.........21

Bảng 2.2.

Cơ cấu kinh tế huyện Quảng Ninh giai đoạn 2013-2015 ......................23

Bảng 2.3.

Cơ cấu dân số huyện Quảng Ninh giai đoan 2010-2015......................25

Bảng 2.4.

Quy mô dân số và lao động huyện Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015 .26

Bảng 2.5.


Trình độ văn hóa, chuyên môn của lao động giai đoạn 2013-2015(lao


́

Bảng 2.1.


́H

động đang làm việc trong các ngành kinh tế)........................................27
Tình hình chung về các hộ điều tra tại huyện Quảng Ninh năm 2016..28

Bảng 2.7.

Cơ cấu lao động của các hộ điều tra huyện Quảng Ninh năm 2016 .....29

Bảng 2.8.

Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của các lao động điều tra năm

nh

Bảng 2.6.

2016 .......................................................................................................31
Cơ cấu việc làm của lao động điều tra theo nhóm ngành......................33

Ki


Bảng 2.9.

̣c

Bảng 2.10. Phân tổ thời gian làm việc trong năm của lao động điều tra .................35

ho

Bảng 2.11. Thời gian làm việc của lao động trong năm phân theo ngành nghề......37
Bảng 2.12. Tỷ suất sử dụng thời gian bình quân phân theo tháng:..........................39

ại

Bảng 2.13. Phân tổ thu nhập của lao động điều tra. ................................................42

Đ

Bảng 2.14. Phân tổ thu nhập của lao động theo vùng..............................................43
Bảng 2.15. Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề tới việc làm và thu nhập của lao

̀ng

động nông thôn ......................................................................................44

ươ

Bảng 2.16. Ảnh hưởng của độ tuổi và giới tính đến thu nhập .................................47
Bảng 2.17. Ảnh hưởng của trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn tới thu nhập

Tr


của lao động...........................................................................................51

Bảng 2.18. Cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Quảng Ninh qua các năm. ..............53
Bảng 2.19. Sản lượng gia súc, gia cầm giai đoạn 2010-2015..................................54
Bảng 2.20. Diện tích các loai cây trồng qua các năm ..............................................55
Bảng 2.21. Sản lượng thuỷ sản qua các năm ...........................................................56
Bảng 2.22. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản ................................................57

viii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki


nh


́H


́

Biểu đồ 2.1: Tỷ suất sử dụng thời gian qua các tháng theo vùng .............................40

ix


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việc làm cho người lao động là một vấn đề có tính toàn cầu, là mối quan tâm
của của nhiều quốc gia. Việc làm là yếu tố quyết định đời sống của mỗi người trong
độ tuổi lao động, là điều kiện tồn tại của con người trong xã hội. Giải quyết việc


́

làm là nhằm tạo việc làm cho người lao động, điều này có ý nghĩa quan trọng, quyết


́H

định đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội mỗi quốc gia. Nếu không giải quyết
tốt việc làm cho lực lượng lao động sẽ gây ra tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm
và đó chính là nguyên nhân gây ra đói nghèo, mất ổn định xã hội, làm cho kinh tế


nh

chậm phát triển. Do đó, chính sách việc làm đã trở thành một trong những chính

ổn định và phát triển xã hội.

Ki

sách xã hội cơ bản của nhiều quốc gia trên thế giới nhằm góp phần đảm bảo an toàn,

Ở nước ta hiện nay, nông thôn chiếm 74,37% dân số và 75,6% lực lượng lao

ho

̣c

động (32,7 triệu trong 43 triệu lao động cả nước) và gần 90% số người nghèo của cả
nước vẫn đang sống ở nông thôn. Tỷ lệ thời gian nhàn rỗi ở nông thôn chiếm

ại

19,3%, thất nghiệp ở thành thị 5,1%.Thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ diễn

Đ

biến rất phức tạp, cản trở quá trình vận động và phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy,
tạo việc làm cho người laođộng nông thôn (LĐNT) là vấn đề mang tính chiến lược,

̀ng


là đòi hỏi vừa lâu dài vừa cấp thiết cho từng ngành, địa phương và từng gia đình.

ươ

Tạo điều kiện cho người lao động có việc làm, một mặt, nhằm phát huy tiềm năng
lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta cho sự phát triển kinh tế - xã hội, mặt khác, là

Tr

hướng cơ bản để xoá đói, giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để cải thiện và nâng cao
đời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội, tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Quảng Ninh là một huyện nằm ở phía Nam tỉnh Quảng Bình,là một huyện
thuần nông luôn bị thiên tai lũ lụt hạn hán đe dọa, đời sống nhân dân còn gặp nhiều
khó khăn. Vì vậy giải quyết việc làm, cho lao động nông thôn có ý nghĩa hết quan

1


trọng nhằm thực hiện các mục tiêu đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết
việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo. Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi lựa
chọn đề tài“Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Ninhtỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung


́


Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập
cho lao động nông thôn tại huyện Quảng Ninh- tỉnh Quảng Bình.


́H

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và thu nhập của lao
động nông thôn

nh

- Phân tích đánh giá thực trạng việc làm và thu nhâp của lao động nông thôn

Ki

trên địa bàn huyện Quảng Ninh- tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010-2015.
- Đề xuất định hướng, giải pháp chủ yếu tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao

̣c

động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Ninh cho những năm tiếp theo.

ho

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề liên quan đến việc làm vàthu nhập


ại

của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Ninh.

Đ

- Đối tượng khảo sát: là các lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Ninh.

̀ng

- Phạm vi nghiên cứu:
+Nội dung nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu về việc làm và thu nhập

ươ

của lao động nông thôn của huyện Quảng Ninh.
+ Không gian: nghiên cứu trên địa bàn huyện Quảng Ninh- tỉnh Quảng Bình.

Tr

+ Thời gian: nghiên cứu thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông

thôn huyện Quảng Ninh giai đoạn năm 2010 – 2015, số liệu sơ cấp được thu thập
trong giai năm, 2016, các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2016-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

- Số liệu thứ cấp: Số liệu được thu thập ở phòng Thống kê, Phòng Nôngnghiệp,
phòng Lao động Thương binh và xã hội, phòng tài nguyên môi trường.


2


- Số liệu sơ cấp: Được tổng hợp từ kết quả điều tra 90 hộ dân thuộc 3 xã của
huyện Quảng Ninh tương ứng với 3 vùng của huyện, xã vùng biển Hải Ninh,xã
miền núi Trường Xuân và xã đồng bằng Võ Ninh. Xã Hải Ninh điều tra 30 hộ dân
có 82 lao động, xã Trường Xuân điều tra 30 hộ dân trong đó có 101 lao động, xã Võ
Ninh điều tra 30 hộ dân với 101 lao động với cơ cấu mẫu điều tra như sau:
Cơ cấu mẫu điều tra
Số hộ(mẫu)
Tổng số

30

- Đồng bằng - xã Võ Ninh

30

- Miền núi - xã Trường Xuân

30

33,3
33,3
33,3

nh

- Vùng biển- xã Hải Ninh


100


́H

90

Tỷ lệ(%)


́

Bảng 1.1.

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2016)

Ki

4.2. Phương pháp thống kê mô tả dùng để: Mô tả quy mô cơ cấu chất lượng của
lao động nông thôn; mô tả thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn

ho

̣c

4.3. Phương pháp phân tổ thống kê: Dùng để phân tổ thu nhập của lao động nông
thôn theo các tiêu thức khác nhau.

ại


4.4. Phương pháp so sánh: dùng để so sánh việc làm và thu nhập của lao động

Đ

nông thôn ở các vùng sinh thái khác nhau, các ngành nghề...
4.5. Phương pháp đồ thị : sử dụng để mô tả tỉ suất sử dụng sức lao động ở các vùng

̀ng

sinh thái khác nhau

ươ

4.6. Phương pháp hạch toán: dùng để xác định số ngày công lao động trong năm

Tr

và thu nhập của lao động ở các vùng khác nhau.

3


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC LÀM VÀ THU
NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn
1.1.1. Khái niệm về lao động và lao động nông thôn


́


a. Khái niệm về lao động


́H

Về khái niệm lao động, Các Mác cho rằng: “Lao động là một điều kiện tồn
tại của con người không phụ thuộc vào bất kỳ hình thái xã hội nào, là một sự tất yếu
tự nhiên vĩnh cửu làm môi giới cho sự trao đổi giữa con người với tự nhiên tức là
cho bản thân sự sống của con người”.[2,61]

nh

Còn theo Ph. Ănghen: “Lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động

Ki

đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao
động đem biến thànhh của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì vô cùng lớn lao

̣c

hơn thế nữa, lao động là điệu kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người,

ho

và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: lao động đã
sáng tạo ra bản thân con người”.[3,641]

ại


Như vậy, mặc dù có nhiều cách tiếp cận và hiểu khác nhau nhưng lao động

Đ

theo nghĩa chung nhất thì đó là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người
nhằm làm thay đổi những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con

̀ng

người.Hoạt động lao động không những biến đổi tự nhiên mà còn hoàn thiện, phát

ươ

triển ngay cả bản thân con người. Có thể nói lao động là yếu tố quyết định cho mọi
hoạt động kinh tế. Trong quá trình lao động con người tích luỹ được kinh nghiệm

Tr

sản xuất, làm giàu tri thức của mình, hoàn thiện cả thể lực và trí lực.
b. Khái niệm về lao động nông thôn
Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở

nông thôn trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật (nam từ 16 đến 60
tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động.
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông thôn
bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc
làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.

4



Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà lực
lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong độ tuổi lao
động mà còn có những người trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham gia sản xuất với
những công việc phù hợp với mình.Từ khái niệm nguồn lao động ở nông thôn mà ta
thấy lao độngở nông thôn rất dồi dào, nhưng đây cũng chính là thách thức trong
việc giải quyết việc làm ở nông thôn.


́

1.1.2. Khái niệm về việc làm


́H

Việc làm là mối quan tâm số một của người lao động bởi cuộc sống của bản
thân và gia đình họ phụ thuộc rất lớn vào thu nhập từ việc làm. Khi nghiên cứu về
vấn đề này, đã có nhiều khái niệm được đưa ra của các tổ chức cũng như cá nhân

nh

trong và ngoài nước.

Việc làm là tác động qua lại giữa hành động của con người với những điều

Ki

kiện vật chất - kỹ thuật và môi trường tự nhiên, tạo ra giá trị vật chất và tinh thần


̣c

mới cho bản thân và xã hội, đồng thời những hoạt động phải trong khuôn khổ pháp

ho

luật cho phép. Nói cách khác việc làm là tổng thể các hoạt động kinh tế có liên quan
đến thu nhập và đời sống của dân cư.

ại

Theo tổ chức lao động quốc tế ILO: “Việc làm có thể được định nghĩa như là

Đ

một tình trạng trong đó có một sự tham gia tích cực, có tính chất cá nhân và trực
tiếp vào sự nỗ lực sản xuất” [6, 314].

̀ng

Ở nước ta, khái niệm việc làm được quy định tại điều 13, chương 2 Bộ luật

ươ

lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Mọi hoạt động lao động
tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc

Tr


làm”.[1,42]

Theo quan niệm trên thì tất cả mọi hoạt động lao động sản xuất không giới

hạn ở các lĩnh vực của đời sống xã hội, đem lại thu nhập cho người lao động mà
không bị pháp luật ngăn cấm đều được gọi là việc làm.
Có thể phân loại việc làm thành 3 dạng:
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc bằng
hiện vật cho công việc đó, nói cách khác là các công việc làm thuê.

5


- Tự làm các công việc hoặc tổ chức làm để tạo ra thu nhập, lợi nhuận cho
bản thân, bao gồm hoạt động nông nghiệp trên đất do chính thành viên đó sở hữu,
quản lý hay có quyền sử dụng hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chính
thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần. Nói cách khác là bỏ vốn kinh doanh.
- Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao
dưới hình thức tiền công, tiền lương cho công việc đó, bao gồm sản xuất nông


́

nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ sở hữu, quản lý hay có
quyền sử dụng hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành


́H

viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý.


Tóm lại, việc làm là hoạt động có ích, không bị pháp luậtngăn cấm, tạo thu
nhập hoặc lợi ích cho bản thân gia đình người lao động hoặc cho một cộng đồng

nh

nào đó.Việc làm bao gồm ba dạng: Một là những việc làm nhằm nhận được tiền

Ki

công, tiền lương dưới dạng tiền hoặc hiện vật. Hai là việc làm nhằm thu được lợi

ho

1.1.3. Khái niệm về thu nhập

̣c

nhuận, ba là những công việc cho hộ gia đình nhưng không được trả thù lao.

- Tổng thu nhập của người lao động là số tiền người lao động nhận được từ

ại

các nguồn thu và họ được toàn quyền sử dụng cho bản thân và cho gia đình.

Đ

- Từ điển kinh tế thị trường đưa ra khái niệm về thu nhập:“Thu nhập cá
nhân là tổng số thu nhập đạt được từ các nguồn khác nhau của cá nhân trong thời


̀ng

gian nhất định, thu nhập cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ nguồn thu nhập

ươ

quốc dân. Thu nhập là sự phân phối và tái phân phối thu nhập quốc dân đến từng
người, bất kể lao động trong cơ quan đơn vị để làm ra sản phẩm vật chất hay

Tr

không”.[11,284]
Hiện nay trong lĩnh vực nông nghiệp nước ta, hộ gia đình được coi là một

đơn vị kinh tế tự chủ. Thu nhập của hộ là toàn bộ các khoản thu nhập bằng tiền và
giá trị hiện vật (kể cả các khoản phúc lợi xuất hiện không mất tiền) mà người lao
động cũng như gia đình nhận được trong một thời gian nhất định.
1.2. Đặc điểm việc làm và thu nhập của lao động nông thôn
Việc làm và thu nhập của LĐNT có đặc điểm chủ yếu sau:

6


Thứ nhất: Việc làm của LĐNT thường mang tính chất thủ công và thời vụ,
kéo theo thu nhập của người dân thấp và không ổn định. Đây là đặc điểm đặc thù
trong việc làm và thu nhập của LĐNT. Cứ vào những thời điểm mùa vụ, khối lượng
công việc nhiều, tăng đột biến. Như đúng vụ sản xuất nông nghiệp thì công việc
chính của họ là làm ruộng, ngoài thời vụ kể trên phần lớn là họ chuyển sang lao
động phổ thông khác như gia công hàng thủ công truyền thống, buôn bán nhỏ. Tuy



́

nhiên, có những thời điểm nhàn rỗi, khối lượng công việc giảm dần, thậm chí có
những thời điểm người lao động ở nông thôn hầu như không có việc làm, đây


́H

thường là khoảng chuyển giao giữa các mùa vụ hoặc khoảng thời gian người lao
động buộc phải ngưng tất cả mọi công việc do thời tiết không thuận lợi, không thể
canh tác được.

nh

Như vậy, tính chất thời vụ nói trên chủ yếu bị chi phối bởi đặc điểm chu kì

Ki

sinh trưởng của các loại cây trồng, vật nuôi đưa vào sản xuất và bị chi phối bởi
chính điều kiện khí hậu của địa phương đó. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh

ho

̣c

cửu, không thể xoá bỏ được. Vì thế, vào thời điểm nông nhàn, làn sóng người lao
động ở nông thôn thường di chuyển ra các đô thị, khu công nghiệp,…để tìm kiếm


ại

việc làm, ban đầu chỉ mang tính thời vụ, dần dần định cư lâu dài ở đô thị và thành
thị, hệ quả là áp lực dân số ở thành phố cùng nhiều hiện tượng xã hội như uống

Đ

rượu, đánh bạc, mại dâm…gây mất trật tự an ninh xã hội, tệ nạn xã hội cũng vì thế

̀ng

gia tăng. Chính vì thế, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động ở nông thôn
thời điểm nông nhàn đang là đòi hỏi bức thiết ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

ươ

Thứ hai: Việc làm của người nông thôn gắn liền với môi trường, điều kiện

Tr

sinh sống và làm việc của người lao động. Chính điều kiện môi trường đó đã ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống và ngay cả việc làm của họ. Người lao động ở
nông thôn thường làm việc trong những ngành nông - lâm - thuỷ sản.Đó đều
lànhững việc làm có thể khai thác tài nguyên tự nhiên chính nơi họ sinh sống. Vì thế
việc làm của họ phần lớn phụ thuộc vào chính những điều kiện tự nhiên và sức lao
động của chính bản thân người lao động. Có thể thấy một thực tế hiện nay ở khu
vực nông thôn của người lao động chủ yếu mang nặng tính chất thủ công, chủ yếu

7



dựa vào sức lao động chân tay là chính, vì vậy năng suất lao động không cao, không
ổn định, dẫn đến thu nhập tương đối thấp, không đều trong năm.
Thứ ba: Chất lượng nguồn lao động nông thôn chưa cao, chất lượng của
người lao động được đánh gía qua trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật và sức
khoẻ. Nguồn lao động của nước ta đông về số lượng nhưng sự phát triển của nguồn
nhân lực nước ta còn nhiều hạn chế, nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe


́

trong bối cảnh đất nước đang hội nhập kinh tế quốc tế trong đó nông nghiệp được
xem là một trong những thế mạnh. Riêng lao động nông thôn chiếm hơn 3/4 lao


́H

động của cả nước. Tuy vậy nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn chưa phát huy
hết tiềm năng do trình độ chuyên môn của lao động thấp kỹ thuật lạc hậu. Do đó, để
có một nguồn lao động với trình độ chuyên môn kỹ thuật cao thì nhà nước cần phải

nh

có chính sách đào tạo bồi dưỡng để có nguồn nhân lực đủ trình độ để phát triển đất

Ki

nước. Về sức khoẻ của người lao động liên quan đến lượng calo tối thiểu cung cấp
cho cơ thể mỗi ngày, môi trường sống, môi trường làm việc,... Nhìn chung lao động


̣c

nước ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu cầu thiết yếu hàng ngày chưa đáp ứng

ho

được một cách đầy đủ. Vì vậy, sức khẻo của nguồn lao động cả nước nói chung và
của nông thôn nói riêng là chưa tốt.

ại

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập củalao động nông thôn

Đ

1.3.1. Nhóm nhân tố tự nhiên

Thu nhập của lao động nông thôn một phần rất lớn là thu từ nông nghiệp, do

̀ng

đó các yếu tố về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp, từ

ươ

đó ảnh hưởng lớn đến thu nhập của lao động nông thôn.Các yếu tố về điều kiện tự
nhiên gồm:

Tr


Vị trí địa lý: Những vùng thuận lợi là những vùng gần các trung tâm đô thị,

các trung tâm kinh tế và văn hoá sẽ thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với các thông
tin khoa học kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ cũng như mua sắm các
tư liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngược lại, những vùng nông thôn
sâu, cách xa các trung tâm kinh tế và văn hoá sẽ rất khó khăn trong việc phát triển
sản xuất hàng hoá, sản xuất thuần nông là chính, trình độ sản xuất hạn chế dẫn tới
thu nhập thấp.

8


Điều kiện về đất đai, địa hình: Những vùng trung du và miền núi (đặc biệt là
miền núi) có địa hình hiểm trở bị chia cắt do đó rất khó khăn trong việc phát triển giao
thông và thuỷ lợi. Việc áp dụng máy móc kỹ thuật cũng rất hạn chế do đất đai bị chia
cắt manh mún. Vì vậy, năng suất lao động thấp, hạn chế trong khả năng giao lưu kinh
tế và tiếp cận với thị trường, với các thông tin về văn hoá, khoa học kỹ thuật do vậy
cũng hạn chế quá trình sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến thu nhập.


́

Điều kiện khí hậu, thuỷ văn: Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ
thể sống mà cơ thể và môi trường là một thể thống nhất. Do vậy các điều kiện về


́H

khí hậu và thuỷ văn có vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển nông nghiệp. Các
vùng có khí hậu thuận lợi, điều kiện tưới tiêu thuận lợi sẽ có năng suất và chất

lượng sản phẩm nông nghiệp cao mang lại thu nhập cao cho nông dân. Ngược lại

nh

những vùng có nhiều yếu tố bất lợi về thời tiết khí hậu, khan hiếm nguồn nước sẽ

Ki

khó khăn trong phát triển sản xuất và từ đó ảnh hưởng tới thu nhập và đời sống của
dân cư. Ở nước ta, những vùng có điều kiện khó khăn điển hình là vùng miền

ho

̣c

Trung, miền núi và trung du Bắc Bộ. Các sự biến đổi thất thường của thời tiết như
hạn hán, bão, lũ lụt, sương muối...luôn gây những thiệt hại to lớn cho sản xuất và

ại

đời sống. Để hạn chế thiệt hại của những hiện tượng này cần phải có hệ thống thông
tin dự báo hiện đại để có phương án phòng chống có hiệu quả.

Đ

1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội

̀ng

Nhóm các nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của

lao động nông thôn bao gồm:

ươ

 Mức độ hoàn thiện của hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội

Tr

Đây là yếu tố có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trước hết là hệ thống giao thông,

thuỷ lợi, hệ thống thông tin và năng lượng. Hệ thống giao thông thuận lợi sẽ giảm chi
phí vận tải, thuận lợi cho giao lưu kinh tế và văn hoá với các vùng khác từ đó hình
thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá và phát triển các ngành nghề phi nông
nghiệp. Hệ thống điện, thông tin giúp cho người dân có khả năng trang bị máy móc kỹ
thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động, thuận lợi trong việc tiếp thu những
thành tựu mới về khoa học kỹ thuật, trình độ dân trí được nâng cao. Hệ thống trường

9


học, bệnh viện có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân và đào
tạo nhân lực. Vì vậy, hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội tác động một cách tổng hợp
tới quá trình phát triển kinh tế xã hội và mức sống của dân cư.
 Trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật của người lao động
Con người với tư cách là chủ thể của mọi sáng tạo, mọi hoạt động lao động,
vì vậy, chất lượng của nguồn lao động quyết định hiệu quả của hoạt động lao


́


động.Trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá hiện nay, con người được coi
là nguồn lực của mọi nguồn lực cho phát triển. Do đó, trình độ văn hoá, trình độ


́H

khoa học kỹ thuật của người lao động có ảnh hưởng quyết định đến phát triển kinh
tế. Điều đó đòi hỏi không ngừng đào tạo, tập huấn cho nông dân, phát triển mạnh
giáo dục ở các vùng nông thôn để hình thành một lực lượng lao động có chất lượng

nh

ngày càng cao.

Ki

 Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất

Để phát triển kinh tế phải có nguồn vốn đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất và làm

ho

̣c

cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Với trình độ phát triển kinh
tế ở nông thôn hiện nay, hầu hết các hộ nông dân đều thiếu vốn sản xuất. Với các hộ

ại

gia đình trẻ mới tách hộ thì tình trạng thiếu vốn càng trầm trọng. Do vậy, để tạo việc

làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn thì cần phải giúp đỡ người nông dân có

Đ

khả năng huy động mọi nguồn vốn vào sản xuất, đồng thời mở lớp tập huấn cho người

̀ng

nông dân nâng cao khả năng quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong sản xuất
kinh doanh. Bên cạnh đó nhà nước cũng cần cung cấp vốn cho nông dân qua nhiều

ươ

hình thức để mở rộng sản xuất kinh doanh và tăng thu nhập.

Tr

 Các nhân tố thụôc về cơ chế chính sách.
Chính sách của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của lao động nông

thôn. Người nông dân không thể có khả năng làm mọi việc mình muốn. Họ có
quyền tự chủ khá lớn trên mảnh đất của họ, tuy nhiên vẫn phải phù hợp với quy
định của pháp luật. Ví dụ: Không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất...Còn
những điều kiện khác cho phát triển sản xuất thì chủ yếu phải do chính sách của nhà
nước như: Chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn, chính sách

10


khuyến nông, chính sách hỗ trợ nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản ...đều

phải dựa vào vai trò của nhà nước và nó có tác động to lớn và lâu dài tới phát triển
kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
1.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Để đánh giá tình hình việc làm và thu nhập của LĐNT ta sử dụng hệ thống
các chỉ tiêu sau:


́

 Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của LĐNT trong năm

Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của LĐNT trong năm là tỷ số giữa số


́H

ngày người đã sử dụng vào sản xuất hoặc dịch vụ so với tổng ngày - người có thể làm
việc được trong năm (quỹ thời gian làm việc trong năm tính bình quân cho một LĐNT)
thời gian làm việc trong một ngày là 8 giờ.

nh

Ngày - Người được đề cập ở trên là ngày sản xuất trực tiếp của LĐNT với

Ki

Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của LĐNT trong năm được tính theo
công thức sau:

Nlv

x100
Tng

ho

̣c

Tq =

Trong đó:

ại

Tq: tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của LĐNT trong năm (%)

Đ

Nlv: Số ngày đã đầu tư vào sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ tính bình quân
cho một lao động trong năm (ngày)

̀ng

Tng : Qũy thời gian làm việc trong năm bình quân của LĐNT (ngày)

ươ

Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của LĐNT trong năm nói lên trình độ
sử dụng lao động theo ngày và qua đó thấy được tỷ lệ quỹ thời gian chưa sử dụng

Tr


hết cần phải huy động trong năm. Ngày lao động được tính theo ngày chuẩn tức là
thời gian làm việc phải đạt 8 giờ trong một ngày. Từ đó đưa ra biện pháp nhằm giải
quyết việc làm và tăng thêm thu nhập cho lao động nông thôn.
Quỷ thời gian làm việc của người lao động trong năm là số ngày trung bình mà
một người lao động có thể dùng vào sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ trong năm. Đó
chính là số ngày trong năm còn lại sau khi đã trừ đi những ngày nghỉ do ốm đau, giỗ tế,
ma chay, cưới xin, hoặc thời tiết xấu, bão, lũ và những ngày nghỉ khác.

11


Hiện nay, việc lấy qũy thời gian làm việc bình quân của một lao động là bao
nhiêu ngày cũng chưa có sự thống nhất. Theo kết quả điều tra về việc làm và thu
nhập của các hộ ở nông thôn của trung tâm dân số và lao động (Bộ Lao động Thương binh và xã hội) cho thấy bình quân một người lao động có số ngày nghỉ có
tính chất bắt buộc thường chiếm từ 80 đến 90 ngày trong năm. Do vậy, có thể lấy
quỹ thời gian làm việc trong năm của LĐNT trong khoảng 280 - 290 ngày là phù


́

hợp. Theo đó, thì quỹ thời gian làm việc bình quân trong tháng của LĐNT nằm
trong khoảng 22 - 24 ngày là phù hợp. Và trong đề tài này, tôi chọn 288 ngày trong


́H

năm, tức là 24 ngày/tháng để kết quả tính toán chính xác hơn.
 Tỷ lệ thất nghiệp


Tỷ lệ thất nghiệp chính là tỷ số người thất nghiệp so với lực lượng lao động.

nh

Lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế đang có
việc làm và những người không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm (Quan

Ki

điểm của tổ chức lao động quốc tế)

̣c

Thất nghiệp: hiểu một cách khái quát nhất, thất nghiệp là tình trạng người lao

ho

động có khả năng làm việc, mong muốn làm việc nhưng không có việc làm.

Đ

ại

Tỷ lệ thất nghiệp được tính như sau:

Trong đó:

Tn =

Tn: Tỷ lệ thất nghiệp (%)


Th
Lld

̀ng

Th: Tổng số lao động thất nghiệp (người)
Llđ: Lực lượng LĐNT (người)

ươ

 Thu nhập bình quân của một LĐNT trong năm

Thu nhập bình quân của một LĐNT là một bộ phận thu nhập của nông hộ.

Tr

Do đó, trước tiên chúng ta phải xác định thu nhập của một hộ và được tính theo
công thức sau:
Thu từ sản
Thu từ sản

Thu từ
Thu nhập

=

tiền lương,
tiền công


+

xuất nông lâm - ngư

12

Các khoản

xuất kinh
+

doanh ngành
nghề, dịch vụ

+

thu khác


Trong đó:
- Thu từ tiền công, tiền lương
+ Tiền lương, tiền công (không kể bảo hiểm xã hội)
+ Các khoản trợ cấp
- Thu từ sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp
 (GO) là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ sáng tạo ra trong nông


́

nghiệp trong thời gian nhất định, thường là một năm.



́H

GO = Σ QiPi
Qi: Khối lượng sản phẩm loại i
Pi: Đơn giá sản phẩm loại i

nh

 Chi phí trung gian (IC) là bao gồm những giá trị vật chất và dịch vụ được
sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm nông nghiệp

Ki

IC = ΣCj

Cj: Các khoản chi phí thứ j trong năm sản xuất.

ho

̣c

 Giá trị gia tăng thêm hay giá trị gia tăng (VA) là kết quả cuối cùng thu
được sau khi trừ đi chi phí trung gian của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào

ại

đó. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất.


Đ

VA = GO - IC

̀ng

- Thu từ sản xuất kinh doanh ngành nghề dịch vụ
Thu từ sản xuất

ươ

kinh doanh ngành

=

kinh doanh ngành nghề,
dịch vụ

-

kinh doanh ngành
nghề, dịch vụ

Tr

nghề, dịch vụ

Chi phí sản xuất

Thu từ các hoạt động


- Các khoản thu khác được tính vào thu nhập nông hộ:
+ Giá trị hiện vật của người ngoài gửi về cho, biếu, mừng....
+ Lương hưu, trợ cấp mất sức, trợ cấp mất việc một lần.

13


1.5. Kinh nghiệm tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn ở Việt
Nam và bài học rút ra cho huyện Quảng Ninh
1.5.1. Kinh nghiệm tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn ở
Việt Nam
 Kinh nghiệm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn
tỉnh Bắc Ninh.


́

Bắc Ninh là địa phương có tốc độ phát triển sản xuất công nghiệp tương đối
cao với nhiều khu công nghiệp hoạt động hiệu quả, từ nhiều năm nay, với hướng đi


́H

đúng, trên cơ sở phát huy vai trò của Hội nông dân các cấp, đẩy mạnh đào tạo các
nghề phi nông nghiệp, người lao động ở nông thôn Bắc Ninh đã dần có thêm cơ hội
việc làm để tăng thêm thu nhập và ổn định cuộc sống.

nh


Ghi nhận từ thực tế giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Bắc Ninh

Ki

thời gian qua cho thấy, đào tạo nghề phi nông nghiệp đã và đang trở thành một
hướng đi mang lại những hiệu quả rõ rệt.

ho

̣c

Theo thống kê, trong tổng số 35 nghề được triển khai đào tạo ở Bắc Ninh
thuộc Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn (giai đoạn 2010 - 2014), có 22

ại

nghề phi nông nghiệp được người nông dân lựa chọn. Đến nay, đã có hơn 1,4 vạn
lao động nông thôn theo học nghề phi nông nghiệp (chiếm gần 69% tổng số đào

Đ

tạo) có được việc làm ổn định, trong đó, bao gồm hơn 2.600 lao động được các đơn

̀ng

vị sử dụng lao động tuyển dụng; hơn 7.000 lao động tự tạo được việc làm; trên
4.500 lao động được nhận bao tiêu đầu ra cho sản phẩm. Cũng từ hiệu quả việc đào

ươ


tạo nghề phi nông nghiệp, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã có 181 tổ hợp tác, hợp tác

Tr

xã, doanh nghiệp tư nhân được thành lập; hơn 1.500 hộ nông dân có được thu nhập
khá và gần 400 hộ vươn lên thoát nghèo bền vững.
Với mục tiêu thiết thực hỗ trợ lao động nông thôn học nghề và tìm kiếm việc

làm, hiện nay, Bắc Ninh đang có trên 30 cơ sở tham gia dạy nghề phi nông nghiệp
bao gồm: Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ việc làm của Hội Nông dân tỉnh và các
Trung tâm Giới thiệu việc làm cấp huyện. Với cơ cấu các nghề phi nông nghiệp
được đưa vào đào tạo cho người lao động ngày một đa dạng như: Các nghề nấu ăn,

14


mây tre đan, may công nghiệp, tin học văn phòng, thêu tranh truyền thống…, qua
thống kê, việc đào tạo nghề phi nông nghiệp đã phát huy hiệu quả tích cực, góp
phần quan trọng vừa tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động nông thôn, vừa
thúc đẩy việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn.
Thực tế, cùng với tốc độ đô thị hóa và sự mở rộng các khu công nghiệp đã
làm cho diện tích đất nông nghiệp ở Bắc Ninh có xu hướng thu hẹp lại. Hệ quả là


́

nhiều nghề nông nghiệp sau đào tạo khó phát huy được tác dụng. Trong điều kiện
đó, nghề phi nông nghiệp chính là sự lựa chọn phù hợp cho lao động nông thôn.[4]



́H

 Kinh nghiệm giải quyết việc làm tăng thu nhập cho lao động nông thôn thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956 của Chính

nh

phủ đã và đang được Quảng Ninh triển khai đồng bộ. Qua đó góp phần nâng cao

Ki

chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập cho người dân và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế địa phương. Việc đào tạo nghề được thị xã Đông Triều triển khai hiệu quả là

ho

̣c

nhờ đào tạo nghề trên cơ sở nhu cầu của người lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, chương trình xây dựng nông thôn mới và gắn với giải quyết việc làm. Thực hiện

ại

Đề án 1956, từ năm 2010-2015, thị xã Đông Triều đã tổ chức được 63 lớp đào tạo
nghề cho LĐNT với gần 2.200 lao động. Các đối tượng được đào tạo nghề ngắn hạn

Đ


là LĐNT, trong đó có cả đồng bào dân tộc thiểu số, gia đình chính sách, người tàn

̀ng

tật, người nghèo và cả những hộ dân thuộc diện bị thu hồi đất nông nghiệp. Chương
trình đào tạo nghề đã góp phần trang bị kiến thức về khoa học kỹ thuật và giải quyết

ươ

việc làm để LĐNT trên địa bàn ổn định sinh kế, tự lực vươn lên làm giàu.

Tr

Ngay khi triển khai Đề án, thị xã Đông Triều đã thành lập ban chỉ đạo, xây

dựng kế hoạch thực hiện cụ thể và lựa chọn phường Kim Sơn, xã Bình Khê để chỉ
đạo điểm về mô hình nông nghiệp, phi nông nghiệp, về nuôi ghép cá nước ngọt
thương phẩm và sản xuất gốm thô. Sau khi học nghề xong, các học viên đều cơ bản
nắm vững kỹ thuật áp dụng có hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp và 100% học viên
lớp gốm thô được nhận vào các cơ sở sản xuất gốm làm việc. Trên cơ sở khảo sát nhu
cầu học nghề của LĐNT trên địa bàn thị xã, từ tháng 6 đến tháng 9-2016, Đông Triều

15


×