Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá tác động môi trường của khai thác than đến sản xuất nông nghiệp tại thị xã cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.54 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

HOÀNG VĂN CƯỜNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA KHAI THÁC THAN
ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ XÃ CẨM PHẢ
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

HOÀNG VĂN CƯỜNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA KHAI THÁC THAN
ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ XÃ CẨM PHẢ
TỈNH QUẢNG NINH


Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ MINH CHÍNH

Hà Nội, 2011


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Quảng Ninh trong những năm gần đây quá trình phát triển kinh tế - xã
hội diễn ra sôi động, nhất là các thành phố, thị xã: Hạ Long, Cẩm Phả, Uông
Bí, Móng Cái. Trên một địa bàn diễn ra nhiều hoạt động có tính xung đột về
môi trường như khai thác than, phát triển các khu công nghiệp, lấn biển phát
triển hạ tầng đô thị...đã làm nảy sinh nhiều bức súc về môi trường như chất
thải, nước thải, khí thải, hiện tượng bồi lắng...Trong đó sản xuất than là một
ngành quan trọng, có nhiều đóng góp cho phát triển kinh tế xã hội, xong môi
trường bị ô nhiễm do khai thác than gây ra không phải là ít.
Theo báo cáo của ngành than thời gian gần đây do nhu cầu tiêu thụ than
trên thế giới ngày càng tăng nên ngành than đã tổ chức lại sản xuất, tăng
cường đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, sản lượng khai thác than không
ngừng tăng nhanh từ 11,03 triệu tấn năm 2000 đến năm 2010 đã tăng lên 40
triệu tấn. Mặt khác theo tính toán để khai thác 1 tấn than cần phải bóc từ 5 - 7
m3 đất đá và thải ra 2 - 3 m3 nước thải. Do vậy hàng năm sẽ thải vào môi
trường khoảng trên 200 triệu m3 đất đá và trên 90 triệu m3 nước thải, gây tích

tụ, bồi lắng rửa trôi đất đá, làm ảnh hướng lớn đến các khu dân cư đô thị và
các cửa sông ven biển, làm suy thoái nghiêm trọng tài nguyên đất đai, rừng
biển...Có thể nói do hoạt động của ngành than với tốc độ cao và vấn đề môi
trường chưa được đầu tư tương xứng là nguyên nhân chính gây ONMT về
đất, nước, không khí, nông nghiệp và sức khỏe cộng đồng dân cư.
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiệm vụ bảo
vệ môi trường luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng. Thực hiện Luật Bảo vệ
môi trường năm 1994, Luật Bảo vệ Môi trường 2005 (sửa đổi), Chỉ thị số 36CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) và Nghị quyết số 41 - NQ/TW ngày


2

15/11/2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, công tác bảo vệ môi trường ở nước ta
trong thời gian qua đã có chuyển biến tích cực, nhận thức về bảo vệ môi
trường trong các cấp, các ngành và nhân dân đã được nâng lên, hệ thống
chính sách, thể chế từng bước được hoàn thiện, phục vụ ngày càng có hiệu
quả cho công tác bảo vệ môi trường.
Thị xã Cẩm Phả Nằm ở phía Đông của tỉnh Quảng Ninh, được biết đến
là một thị xã công nghiệp phát triển mạnh, là cốt lõi của ngành than chiếm tỷ
trọng khoảng 60 - 65% sản lượng khai thác than trên địa bàn tỉnh. Cẩm Phả có
rất nhiều Công ty than lớn như: Công ty than Cọc Sáu, Công ty than Mông
Dương, Công ty than Đèo Nai, Công ty than Quang Hanh, Tổng công ty than
Đông Bắc...đã góp phần tích cực giải quyết việc làm cho người lao động, tăng
thu ngân sách trên địa bàn tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.
Bên cạnh sự tích cực về bộ mặt kinh tế, giai đoạn này cũng đánh dấu
một loạt những vấn đề môi trường và xã hội nghiêm trọng, nhất là tại các khu
vực khai thác than. Phát triển kinh tế song song với giữ vững được môi
trường là hết sức cần thiết đặt ra cho thị xã Cẩm Phả nhiều vấn đề cần phải
quan tâm giải quyết.

Sản xuất nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm
cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm đáp ứng
nhu cầu tại chỗ mà còn sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng
thêm nguồn thu ngoại tệ. Hiện tại cũng như tương lai, nông nghiệp vẫn đóng
vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài người, không ngành nào
có thể thay thế được. Trên 40% số lao động trên thế giới đang tham gia vào
hoạt động nông nghiệp. Đảm bảo an ninh lương thực là mục tiêu phấn đấu của
quốc gia, góp phần ổn định chính trị, phát triển nền kinh tế.


3

Sản xuất nông nghiệp tại Thị xã Cẩm Phả bị ô nhiễm do việc khai thác
than gây ra không phải là nhỏ như: Diện tích đất canh tác bị thu hẹp, ô nhiễm
do bụi, ô nhiễm nguồn nước tưới tiêu, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây,
con mùa vụ... Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả đề án tiến hành nghiên
cứu đề tài:
Đánh giá tác động môi trường của khai thác than
đến sản xuất nông nghiệp tại thị xã Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá tác động môi trường của khai thác than đến sản xuất
nông nghiệp tại thị xã Cẩm Phả, đề xuất các giải pháp và biện pháp cụ thể cho
việc quản lý, khai thác hợp lý tài nguyên than và bảo vệ môi trường tại Thị xã
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
2.1. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về môi trường, ô nhiễm
môi trường, đánh giá tác động môi trường của việc khai thác than.
- Tìm hiểu các tác động đến môi trường của việc khai thác than đến sản
xuất nông nghiệp tại Thị xã Cẩm Phả.

- Ước tính các thiệt hại về kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm, các tác động xấu
của quá trình khai thác than đến sản xuất nông nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiện trạng ONMT do khai thác than, ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp trong điều kiện môi trường bị ô nhiễm tại Thị xã Cẩm Phả và một số
ảnh hưởng khác do ONMT gây ra.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn chủ yếu trong vị trí địa lý và ranh
giới hành chính của thị xã Cẩm Phả, bao gồm 16 phường, xã. Có so sánh về
sự tương đồng một số xã, phường trên đại bàn cùng điều kiện tự nhiên nhưng
không có hoạt động khai thác than làm cơ sở đối chứng.
+ Phạm vi thời gian
Các dữ liệu, thông tin sử dụng để đánh giá tác môi trường của khai thác
tài nguyên than ở địa phương được thu thập chủ yếu trong 5 năm 2006 -2010.


5

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Những công trình nghiên cứu về tác động môi trường của hoạt
động khai thác than đến đời sống kinh tế - xã hội nói chung và đến sản
xuất nông nghiệp nói riêng

Môi trường sinh thái là một mạng lưới chỉnh thể có mối quan hệ chặt
chẽ vơi nhau giữa đất, nước, không khí và các cơ thể sống trên phạm vi toàn
cầu. Sự tương tác hòa đồng với các hệ thống của thiên nhiên tạo ra môi
trường tương đối ổn định. Sự rối loạn bất ổn định ở một khâu nào đó trong hệ
thống sẽ gây ra hiệu quả nghiêm trọng. Do tiếng gọi của những lợi ích nhất
thời nào đó, cũng có thể là do hoạch định thiển cận về mặt chiến lược đã nảy
sinh tình trạng vô tình hoặc cố ý không tính đến tương lai của chính mình
Người ta khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách tối đa, vay mượn tài
nguyên của các thế hệ tương lai, bất chấp quy luật tự nhiên và đạo lý xã hội,
gạt sang một bên những bài toán về môi sinh và những lợi ích chính đáng của
thế hệ sau.
Học thuyết Mác đã coi con người là một bộ phận không thể tách rời
nhau của giới tự nhiên. Chính Angghen đã cảnh báo về "sự trả thù của giới tự
nhiên" khi chúng bị tổn thương. Trong thập kỷ 1960 và 1970 các vấn đề môi
trường đã được nhận thức với sự tuyên đoán của những người theo chủ nghĩa
Malthus mới (neo-Malthusian) về sự bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển
hay sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự gia tăng ONMT. Đến Hội
nghị của LHQ về môi trường con người (năm 1972 tại Stockholm), tầm quan
trọng của vấn đề môi trường mới chính thức được thừa nhận. Trong báo cáo
"Tương lai chung của chúng ta" (còn được gọi là Báo cáo Brundtland) của Ủy
ban Thế giới về môi trường và phát triển (WCED) năm 1987, người ta đã thừa


6

nhận mối liên kết chặt chẽ giữa môi trường và phát triển bền vững mới được
hiểu một cách đầy đủ "Phát triển bền vững là sự phát triển vừa đáp ứng được
nhu cầu của các thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến các thế hệ tương lai
trong việc đáp ứng các yêu cầu của họ" . Từ đó đến nay khái niệm này liên tục
được phát triển và hoàn thiện hơn, đặc biệt là sau Hội nghị Thượng đỉnh Trái

đất về Môi trường và Phát triển (năm 1992 tại Rio de Janeiro, Braxin) và Hội
nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững (năm 2002 tại
Johannesburg, Nam Phi). Vấn đề cốt lõi nhất của phát triển bền vững chính là
sự phát triển bảo đảm sự bền vững trên cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Ở Việt Nam do sớm nhận thức được tầm quan trọng, tính bức thiết của
vấn đề môi trường và phát triển bền vững, ngay sau Tuyên bố Rio, Đảng và
Nhà nước đã ban hành hệ thống các thể chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững và các chính sách, pháp luật đó đã đi vào
cuộc sống.
Cho đến nay Việt Nam vẫn còn là nước nông nghiệp, nông thôn, nông dân
chiếm khoảng 70% và phát triển kinh tế xã hội còn phải dựa vào khai thác tài
nguyên: đất đai, rừng biển, khoáng sản...Tại điều 4 của Luật khoáng sản quy
định "Nhà nước có chính sách quản lý, bảo vệ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có
hiệu quả tài nguyên khoáng sản". Theo đó, khai thác khoáng sản phải căn cứ vào
nhu cầu về nguyên liệu khoáng của nền kinh tế và một phần cho xuất khẩu.
Đáng lo ngại là xu hướng chạy theo lợi nhuận xuất khẩu khoáng sản mà quên
rằng khoáng sản cần được khai thác hợp lý và tiết kiệm, để dành loại tài nguyên
không tái tạo này cho sự phát triển bền vững mai sau. Trong thời gian qua ngành
than đã có thành tích lớn là nâng cao sản lượng khai thác từ 11 triệu tấn/ năm lên
40 triệu tấn/ năm và quy hoạch khai thác ở mức cao hơn nữa. Lợi nhuận thu
được khi xuất khẩu than với giá 400 - 500 USD/tấn so với giá bán trong nước
300 - 350 USD/tấn là đáng kể. Tuy nhiên sau cao trào khai thác than cho mục


7

tiêu phát triển, thì giờ đây chính ngành than đã phải ký hợp đồng với Indonesia
để nhập khẩu 3,5 triệu tấn than cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện của nước ta
vào năm 2010.
ONMT do khai thác than là vấn đề nan giải, hàng năm ngành than đã đổ

thải ra môi trường một khối lượng lớn đất đá khổng lồ, hàng triệu m3 nước thải
công nghiệp, khí thải, bụi làm ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe cộng đồng
dân cư, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp như làm biến đổi chất lượng đất,
diện tích đất bị thu hẹp lại.
Vấn đề môi trường không phải là trách nhiệm riêng của mỗi quốc gia mà là
trách nhiệm chung của nhân loại. Đến nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng có rất nhiều công trình nghiên cứu về thực trạng ONMT và đề xuất các biện
pháp làm giảm thiểu ONMT. Riêng công trình nghiên cứu ONMT ảnh hưởng đến
sản nông nghiệp theo từng địa phương thì rất ít. Có thể nói việc khai thác than ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp tại thị xã Cẩm Phả là chưa có một đề tài nào
nghiên cứu. Diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng ít hơn
diện tích đất dành cho sản xuất công nghiệp và đầu tư cho phát triển đô thị, do đó
tác giả muốn nghiên cứu gửi gắm tình cảm của mình thực hiện đề án trên để giữ
vững vành đai xanh cho thị xã Cẩm Phả được lâu dài và khai thác có hiệu quả.
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về môi trường và ONMT
+ Khái niệm về môi trường
- Khái niệm
Điều 1 Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 thì môi trường được định
nghĩa như sau:
“ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo,
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên” .
Như vậy, môi trường là tổng hoà các mối quan hệ giữa tự nhiên và con


8

người trong đó bao gồm cả yếu tố vật chất nhân tạo, chúng tạo nên một thể
thống nhất tác động trực tiếp tới đời sống con người, ảnh hưởng đến sự tồn tại
và phát triển của con người và thiên nhiên.

* Vai trò của môi trường.
Môi trường là tất cả những gì xung quanh ta, cho ta cơ sở để tồn tại,
sinh sống và phát triển. Vai trò của môi trường thể hiện trên các mặt sau:
- Môi trường là nơi con người khai thác nguồn nguyên vật liệu và năng
lượng cần thiết cho hoạt động sản xuất và cuộc sống.
- Môi trường là nơi cư trú và cung cấp thông tin cho con người.
- Môi trường là nơi chứa chất thải.
- Môi trường là không gian sống và cung cấp các dịch vụ cảnh quan.
+ Môi trường là không gian sống của con người
Nó được biểu hiện thông qua chất lượng của cuộc sống khi không gian
đó không đầy đủ cho nhu cầu cuộc sống thì cuộc sống bị đe doạ. Từ môi
trường con người khai thác tài nguyên để tiến hành quá trình sản xuất ra các
sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu cho cuộc sống của con người.
+ Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên hệ thống kinh tế
Tài nguyên được khai thác từ môi trường như: đá, gỗ, than, dầu, các loại
khoáng sản... tài nguyên sau khi được khai thác qua chế biến, sản xuất ra các sản
phẩm dịch vụ phục vụ con người. Các sản phẩm này được phân phối lưu thông
trên thị trường và được người tiêu dùng tiêu thụ. Như vậy ta thấy rằng việc khai
thác tài nguyên từ hệ thống môi trường phục vụ hệ thống kinh tế dẫn đến hậu
quả cần phải xem xét. Trong khi khai thác tài nguyên và trong quá trình tiêu
dùng các chất thải cũng gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Nếu khả năng phục
hồi của môi trường lớn hơn khai thác thì môi trường được cải thiện, ngược lại
khả năng phục hồi của tài nguyên nhỏ hơn khai thác thì môi trường bị suy giảm.
+ Môi trường là nơi chứa chất thải


9

Trong quá trình khai thác vật liệu sản xuất và sử dụng con người đã thải
một lượng lớn chất thải vào môi trường. Việc sử dụng lại chất thải phụ thuộc

vào công nghệ tái sử dụng. Nếu chi phí để sử dụng lại chất thải nhiều hơn việc
khai thác tài nguyên mới thì con người sẵn sàng làm ngược lại, con người có
thể sử dụng tài nguyên mới. Nhưng xét về ý nghĩa môi trường thì con người
tìm mọi cách sử dụng lại chất thải dù hiệu quả môi trường không lớn lắm.
Phần lớn chất thải tồn tại trong môi trường, xong môi trường có khả
năng đồng hoá các chất thải độc hại thành chất thải ít độc hại hoặc không độc
hại. Nếu như khả năng đồng hoá của môi trường lớn hơn lượng thải thì chất
lượng môi trường luôn đảm bảo, tài nguyên được cải thiện. Ngược lại khả
năng đồng hoá của môi trường nhỏ hơn lượng thải thì chất lượng môi trường
bị suy giảm và gây tác động xấu đến môi trường.
Như vậy môi trường có vai trò đặc biệt trong cuộc sống của con người, nó
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của con người. Bên cạnh đó mối quan hệ
giữa con người với môi trường là mối quan hệ hai chiều, có tác động trực tiếp qua
lại với nhau. Con người vừa là nhân tố ảnh hưởng đến môi trường đồng thời cũng
là tác nhân thúc đẩy môi trường phát triển. Để phát huy vai trò của môi trường,
làm cho môi trường có tác động tích cực đến con người thì con người với tư cách
là chủ thể tác động phải có trách nhiệm và ý thức BVMT, làm cho môi trường cân
bằng và trong sạch.
+ Khái niệm về ONMT:
ONMT là tích luỹ trong môi trường các yếu tố (vật lý, hoá học, sinh
học) vượt quá tiêu chuẩn chất lượng môi trường, khiến cho môi trường trở
nên độc hại đối với con người, vật nuôi, cây trồng.
Hay nói cách khác: ONMT là việc chuyển các chất thải hoặc năng
lượng ra môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con người,
đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm giảm chất lượng môi trường. Các tác


10

nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải),

rắn (chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng
năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.
a. Khái niệm ONMT khu vực khai thác than
ONMT ở khu vực khai thác than là sự ô nhiễm môi trường do quá trình
khai thác than gây ra.
b. Khái niệm giảm thiểu ONMT do việc khai thác than
Giảm thiểu ONMT do việc khai thác than là những việc làm trực tiếp
hay gián tiếp nhằm giảm sự ô nhiễm môi trường xuống giới hạn cho phép
được quy định trong tiêu chuẩn môi trường.
c. Khái niệm tiêu chuẩn môi trường (TCMT)
TCMT là những chuẩn mực, giới hạn cho phép, được quy định dùng
làm căn cứ để quản lý môi trường.
+ Cơ cấu của hệ thống TCMT bao gồm các nhóm chính sau:
- Tiêu chuẩn nước, bao gồm nước mặt nội địa, nước ngầm, nước biển
và ven biển, nước thải; Tiêu chuẩn không khí, bao gồm khói bụi, khí thải;
Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ đất canh tác, sử dụng phân bón trong sản
xuất nông nghiệp; Tiêu chuẩn bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ.
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích
lịch sử, văn hoá và Tiêu chuẩn liên quan đến môi trường do các hoạt động
khai thác khoáng sản trong lòng đất, ngoài biển…
Hiện nay, ở nước ta đã có trên 200 TCMT quy định về chất lượng môi
trường, đây là cơ sở để chúng ta đo mức độ chuẩn của môi trường, đồng thời
cũng là căn cứ để đánh giá mức độ vi phạm môi trường có liên quan.
+ Khái niệm đánh giá tác động môi trường
a. Khái niệm
Đánh giá tác động môi trường thường được viết tắt là ĐMT. Tiếng Anh


11


của ĐMT là Environmental Impact Assessment và thường được viết tắt là EIA.
Theo chương trình môi trường của Liên hiệp quốc, ĐMT “Là một quá
trình nghiên cứu được sử dụng để dự báo những hậu quả môi trường có thể
gây ra từ một dự án phát triển quan trọng được dự kiến thực thi”.
Những định nghĩa khác nhau nên quy trình thực hiện ở các nước cũng
khác nhau. Tuy nhiên ĐMT ở các quốc gia đều là quá trình nghiên cứu nhằm:
- Dự đoán những tác động môi trường có thể gây ra từ dự án.
- Tìm cách hạn chế những tác động không thể chấp nhận và định hướng
để dự án có thể chấp nhận được về mặt môi trường địa phương.
- Chỉ ra những dự đoán cụ thể và chọn lựa những quyết định.
b. Vai trò của ĐMT trong bảo vệ môi trường
Với sự quy hoạch và phát triển không ngừng của các ngành trong xã
hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thuỷ sản, du lịch - dịch vụ, đô
thị hoá…nhằm đáp ứng nhu cầu con người theo sự gia tăng dân số mà không
chú ý đúng mức đến công tác bảo vệ môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố
môi trường, suy giảm tài nguyên sinh vật, thay đổi khí hậu toàn cầu….ngày
càng nghiêm trọng. Để quản lý môi trường được thắt chặt hơn, ĐMT đã được
đưa vào khuôn khổ Luật Chính sách môi trường Quốc gia đầu tiên ở Mỹ và
sau đó lan toả ra nhiều nước khác nhau trên thể giới, trong đó có Việt Nam.
Như vậy ĐMT là một công cụ quản lý môi trường.
Ở Việt Nam, ĐMT cũng được đưa vào trong Luật bảo vệ môi trường
(LBVMT) và xem đây là một trong những nội dung cần thiết phải có trong
xem xét phê duyệt cho phép dự án thực thi. Nó không những là công cụ quản
lý môi trường mà còn là một nội dung giúp quy hoạch dự án thân thiện với
môi trường và là một phần của chu trình dự án.
ĐMT là công cụ được sử dụng rộng rãi nhất trong quản lý môi trường,
nó thuộc nhóm các phân tích của quản lý môi trường và là một loại hình của


12


báo cáo thông tin môi trường.
Theo Luật BVMT Việt Nam, ĐMT là quá trình phân tích, dự báo các
tác động đến môi trường của Dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển trước khi phê duyệt dự án nhằm bảo đảm phát triển bền vững. Như vậy
ĐMT là quá trình nghiên cứu để đóng góp cho sự phát triển bền vững.
ĐMT còn giúp phát hiện ra các tác động có hại đối với môi trường trước
khi chúng xảy ra, nhờ đó các đề xuất của các dự án có thể được thay đổi sao
cho các tác động giảm thiểu môi trường được giảm thiểu tới mức thấp nhất
hoặc được loại trừ và nếu các tác động tiêu cực này ở mức không thể chấp nhận
được hoặc không giảm nhẹ được thì dự án có thể sẽ phải bãi bỏ. Nói cách khác,
ĐMT là một công cụ quản lý môi trường có tính chất phòng ngừa.
ĐMT không những chỉ đặt ra đối với các dự án mà nó còn áp dụng cho
việc vạch ra các chương trình, kế hoạch và chính sách. Nói chung ĐMT được
sử dụng để quy hoạch và cho phép thực hiện bất kỳ hành động nào có thể tác
động đáng kể đến môi trường.
ĐMT còn được hiểu một cách rộng rãi là một quá trình giao lưu quan
trọng. Thông tin sản sinh từ các nghiên cứu về tác động phải được chuyển đến
những người ra quyết định chủ chốt, những người phản biện và công chúng.
Ở đây có 2 yêu cầu mà người tiến hành ĐMT cần phải giải quyết: Chuyển
thông tin có tính chất chuyên môn cao sang 1 ngôn ngữ hiểu được đối với
người đọc không chuyên môn, và tóm tắt nội dung khối lượng lớn thông tin
và rút ra những vấn đề then chốt có liên quan đến những tác động quan trọng
nhất. Quá trình này được thực hiện bằng cách biên soạn một tài liệu gọi là báo
cáo ĐMT. Đây là báo cáo mà người đề xuất dự án phải chuẩn bị, mà nội dung là
mô tả các hoạt động tiềm tàng đến môi trường mà dự án đề xuất có thể gây ra,
đồng thời đưa ra các biện pháp sẽ được tiến hành để giảm nhẹ các tác động đó.
Có thể nhìn nhận ĐMT theo 2 khía cạnh hay quan điểm: ĐMT được coi



13

là 1 hoạt động khoa học được thực hiện bởi các chuyên gia nhằm nâng cao
chất lượng của việc đưa ra 1 quyết định của các nhà chính trị và ĐMT là một
hoạt động chính trị nhằm thay đổi quá trình ra quyết định có tính chất chuẩn,
qua sự tham gia tích cực của nhân dân và những nhóm người có lợi ích khác
nhau. Quan điểm 1 tập trung vào các khía cạnh kỹ thuật của các thủ tục được
phát triển trong khuôn khổ các quá trình ra quyết định chuẩn. Quan điểm 2
đặc bệt chú ý tạo cho sự tham gia của nhân dân trong các quá trình đánh giá
và ra quyết định. Rõ ràng cả 2 quan điểm đều là cần thiết. Nếu cách thứ nhất
thì vẫn phải tính đến vai trò của quần chúng. Còn theo cách thứ 2 cũng cần
phải làm thế nào để có căn cứ khoa học. Tỷ lệ giữa khoa học và quần chúng
tuỳ thuộc vào thể chế của mỗi nước và nó thay đổi theo thời gian.
c. Các phương pháp đánh giá tác động môi trường
Đánh giá tác động môi trường là môn khoa học đa ngành. Để dự báo
các tác động sinh ra từ dự án cần phải sử dụng các phương pháp có tính khoa
học tổng hợp. Dựa vào đặc điểm của dự án, đặc tính các tác động, đặc điểm
của môi trường và các thông tin hiện có mà chọn 1 hoặc kết hợp nhiều
phương pháp để tổng hợp, dự báo của thực thi dự án đến môi trường.
Cho đến nay đã có rất nhiều phương pháp phân tích, dự báo tác động.
Mỗi phương pháp đều có điểm mạnh, điểm yếu riêng. Việc lựa chọn phương
pháp cần dựa vào yêu cầu mức độ chi tiết của ĐMT, kiến thức, kinh nghiệm
của nhóm thực hiện ĐMT. Trong nhiều trường hợp phải kết hợp tất cả các
phương pháp trong nghiên cứu ĐMT cho một dự án, đặc biệt là các dự án có
quy mô lớn và có khả năng tạo nhiều tác động thứ cấp.
+ Phương pháp danh mục kiểm tra (Checklist)
Danh mục kiểm tra là việc liệt kê, kể ra các đặc điểm của dự án được đề
xuất (Danh mục các hành động của dự án) và danh mục các khía cạnh của môi
trường có tiềm năng bị tác động (Danh mục các thành phần môi trường dự báo



14

sẽ chịu tác động). Lập danh mục có thể rất giản đơn nhưng cũng có thể rất
phức tạp. Lập danh mục giản đơn không cần các số liệu chi tiết. Người lập chỉ
cần phân tích các hoạt động của dự án và chọn ra các hoạt động gây ra tác động
đáng kể, liệt kê và cho các số liệu liên quan đến các tác động đó. Bản thân
người tham gia đánh giá tác động.
- Bản đồ dự báo về chất lượng nước (Bản đồ 1);
- Bản đồ dự báo về chất lượng không khí (Bản đồ 2);
- Bản đồ dự báo tác động đến sinh vật hoang dã trên cạn (Bản đồ 3);…

Bản đồ 1

Bản đồ 2

Bản đồ 3

Bản đồ tổng hợp

Các bản đồ này sẽ được chồng lên nhau thành 1 “bản đồ tổng hợp” để
thể hiện tất cả các tác động môi trường của toàn bộ vùng dự án. Bản đồ tổng
hợp này sẽ thể hiện mức độ chịu tác động của từng vùng trong khu vực dự án
hay vùng lân cận.
+ Phương pháp ma trận
Phương pháp ma trận tác động là sự tổ hợp của 2 loại danh mục kiểm
tra. Nó cho thấy sự tương tác giữa danh sách những hoạt động của dự án với
danh sách của những thành phần môi trường có thể bị ảnh hưởng. Ma trận
được thiết lập trên cơ sở kết hợp danh sách theo chiều đứng và chiều ngang để
cho phép xác định nguyên nhân gây ra tác động và mối liên hệ giữa những

hoạt động của dự án với những thành phần môi trường bị tác động.
Trong tất cả những ô của ma trận có thể ước tính về mức độ tác động
hay mức độ nghiêm trọng của tác động, mối liên hệ về nguyên nhân (tác
động) và hậu quả (biến đổi môi trường). Tuỳ theo mức độ tác động, chúng ta
có thể cho điểm theo mức độ tác động và hậu quả gây ra. Trong trường hợp
giản đơn, các tác động được xác định một cách định tính theo mức độ quan
trọng của từng tác động lên từng thành phần môi trường. Hoạt động nào gây


15

tác động tiêu cực sẽ được đánh dấu vào các ô của ma trận. Mức độ tác động
của từng tác động có thể sắp xếp theo thứ hạng khác nhau bằng cách đánh dấu
(0) chỉ tác động không rõ, một dấu (+) chỉ tác động nhẹ, 2 dấu (++) chỉ tác
động trung bình, 3 dấu (+++) chỉ tác động nghiêm trọng…..Nói chung tuỳ
thuộc vào cách quy ước ký hiệu mức độ tác động của người đánh giá mà có
thể đánh dấu (+) hay (-) cho các tác động tích và tiêu cực.
Để tổng kết và đánh giá mức độ tác động của từng hoạt động dự án lên
các thành phần môi trường, bảng ma trận được tổng kết theo từng hàng ngang
và từng cột đứng. Dựa vào kết quả này có thể đánh giá được hoạt động nào
của dự án gây ra nhiều tác động tiêu cực nhất và thành phần môi trường nào
sẽ chịu tác động nhiều nhất (Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Ma trận đánh giá mức độ tác động môi trường
Các hoạt động DA
Thành phần MT

Tổng
A

B


C

D

E

F

+

++

++

+

G

…..

Chất lượng nước mặt

+

Chất lượng không khí

++

2+


MT sống SV trên cạn

+

1+

7+

Kinh tế - Xã hội

0+

Sức khoẻ cộng đồng

0+

….
Tổng

4+

0+

1+

2+

2+


1+

0+

A, B, C, D, E, F, G….là các hoạt động của dự án.
+ Phương pháp chồng bản đồ
Mục đích phương pháp này nhằm xem xét sơ bộ các tác động có thể
sinh ra từ dự án đến từng thành phần môi trường trong vùng dự án hay quanh


16

vùng dự án. Từ đó định hướng nghiên cứu định lượng bằng các phương pháp
khác ở bước tiếp theo.
Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là tập bản đồ về đặc tính từng
thành phần của môi trường vùng nghiên cứu hay vùng dự án (đặc tính lý học,
hoá học, xã hội học, sinh thái học, thẩm mỹ học....) các bản đồ này phải có
cùng tỷ lệ, nó được gọi là các bản đồ đơn tính.
Để lập được bản đồ đơn tính, nghiên cứu ĐMT cần có đủ số liệu về các
thành phần môi trường vùng dự án. Kết quả, những tác động được tổng hợp và
trình bày dưới dạng vùng bản đồ vùng bị tác động và mối liên hệ giữa chúng về
mặt địa lý. Những bản đồ này được chồng lên nhau để tạo ra một bản đồ tổng
hợp thể hiện toàn bộ những đặc tính môi trường của vùng nghiên cứu.
+ Phương pháp sơ đồ mạng
Phương pháp này đưa ra nhằm phân tích các tác động song song và nối
tiếp do các hoạt động của dự án gây ra. Trước tiên phải liệt kê tất cả những
hoạt động của dự án, sau đó phân tích từng hoạt động sẽ sinh ra những tác
động gì đến các thành phần môi trường.
Nguyên tắc cơ bản là bắt đầu với danh sách những hoạt động của dự án.
Từ đó tạo ra mạng liên hệ giữa nguyên nhân - điều kiện - hậu quả của những

hoạt động.
Đây là phương pháp cơ bản có thể thấy được những tác động có thể xảy
ra do từng hoạt động của dự án. Kết quả sẽ cung cấp một dạng sơ đồ đường
để xác định những ảnh hưởng tiếp theo.
Ý kiến được bắt đầu từ hoạt động của dự án và xác định những dạng
ảnh hưởng có thể xảy ra đầu tiên. Bước tiếp theo là chọn những tác động có
thể dẫn đến hậu quả tiếp theo. Quá trình này được lập lại cho đến khi tất cả
những tác động có thể xảy ra được xác định.
Ưu điểm của phương pháp này là cho phép xác định những tác động


17

trực tiếp, gián tiếp và tiềm ẩn (Nếu phân tích thật kỹ mạng chuỗi tác động).
Trở ngại chủ yếu của phương pháp là việc thiết lập mạng liên kết giữa
nguyên nhân, điều kiện và hậu quả bởi nó cần chi tiết mức độ cần thiết cho việc
đưa ra những quyết định. Trong trường hợp những thay đổi về môi trường đã
được mô tả một cách chi tiết, và tất cả những khả năng trong mối liên hệ đã
được chỉ ra. Kết quả mạng lưới tác động có thể dày đặc và phức tạp.
Lập danh mục phức tạp cần nhiều tài liệu và thông tin chi tiết. Nguyên tắc
cơ bản là liệt kê các nhân tố cần xem xét nhưng không cần cung cấp thông tin cho
các nhu cầu số liệu riêng. Về bản chất thì phương pháp này được coi là ghi nhận,
nó chưa nêu lên được những tác động nào sẽ xuất hiện đối với các nhân tố này.
Phương pháp này tập trung xác định một cách tổng thể những hoạt động dự án tác
động đến từng thành phần môi trường đã liệt kê. Các tác động có thể là tích cực
hoặc tiêu cực. Xác định mức độ ảnh hưởng của các tác động đến từng thành phần
môi trường như: không ảnh hưởng, có thể ảnh hưởng, ảnh hưởng tức thời hay lâu
dài, ảnh hưỏng có khả năng phục hồi, không có khả năng phục hồi… cần phải
tham khảo nhiều tài liệu để có căn cứ.
- Ví dụ về danh mục các tác động môi trường đối với dự án xây dựng

đường giao thông.
Thành phần môi

Tác động tích cực
NH

trường có tiềm năng bị
tác động

L

BT

DH
L BT

Tác động tiêu cực
NH
L

DH
BT

PH KPH

L

BT

PH KPH


Hệ sinh thái nước ngọt
Nghề cá
Rừng
Động vật cạn
Sinh vật quý hiếm

ĐP RL

x
x

x
x
x
x


18

Nước mặt

x

Độ phì của đất

x

Chất lượng không khí


x

Vận tải thuỷ
Vận tải bộ

x

Nông nghiệp

x
x

Xã hội

x

Mỹ quan

x

x

Trong đó: NH: Ngắn hạn, DH: Dài hạn, L: Lớn, BT: Bình thường, PH: Có khả năng phục hồi,
KPH: Không có khả năng phục hồi, ĐP: Địa phương, RL: Rộng lớn.

1.2.1. Ô nhiễm môi trường do việc khai thác than
a) Ô nhiễm nước thải
+ Nguyên nhân
Do quá trình bóc dỡ đất đá để khai thác than, sàng tuyển than: Có các
chỉ tiêu như chất rắn lơ lửng, Crôm, axit (như axit HCL).

+ Tính chất
Nồng độ chất rắn lơ lửng, crôm, axit (như axit HCL) cao.
Tác hại lớn nhất của nó là gây bồi lắng dòng chảy, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sản xuất nông nghiệp. Mức độ ô nhiễm phụ thuộc vào quy mô, trình
độ, công nghệ sản xuất.
+ Các chỉ số đánh giá mức độ ô nhiễm
Để đánh giá mức độ ONMT nước, người ta đưa ra các đại lượng sau:
- Chất dinh dưỡng: Khi nước thải chứa nhiều chất dinh dưỡng làm cho
các thực vật trong nước phát triển mạnh, gây ô nhiễm môi trường nước.
- Các chất độc hại: Phổ biến trong nước bao gồm các hóa chất độc hại và
kim loại nặng như thủy ngân, chì, kẽm... Các chất độc hại này chủ yếu phát
sinh từ nước thải công nghiệp.
- Nhu cầu oxy sinh học (BOD): Là chỉ số đánh giá số lượng hay nồng


19

độ các chất ô nhiễm hữu cơ trong môi trường nước.
- Nhu cầu oxy hóa học (COD): COD biểu thị lượng oxy tương đương
của các thành phần hữu cơ có trong nước thải có thể bị ôxy hóa bởi các chất
ôxy hóa hóa học mạnh.
Bảng 1.2: Một số giới hạn nồng độ ô nhiễm cho phép
trong nước thải công nghiệp
Thông số

TT

Đơn vị

Giá trị giới hạn TCVN 5945:2005

A

B

C

C

40

40

45

1.

Nhiệt độ

2.

pH

Mg/l

6 đến 9

5,5 đến 9

5 đến 9


3.

BOD5

Mg/l

30

50

100

4.

COD

Mg/l

50

80

400

5.

Chất rắn lơ lửng

Mg/l


50

100

200

6.

Thuỷ ngân

Mg/l

0,005

0,01

0,01

7.

Tổng Nitơ

Mg/l

15

30

60


8.

Amoniac

Mg/l

5

10

15

9.

Đồng

Mg/l

2

2

5

10.

Sắt

Mg/l


1

5

10

11.

Asen

Mg/l

0,05

0,1

-

0

Nguồn:Quy định tại Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT

Theo TCVN 5945- 2005 giá trị giới hạn nồng độ chất ô nhiễm trong
nước thải công nghiệp được phân thành 3 cấp: A, B, C. Nước thải công
nghiệp có nồng độ các chất ô nhiễm bằng hoặc nhỏ hơn giá trị giới hạn ở cấp
A thì có thể đổ thải vào các vực nước dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt.
Nước thải công nghiệp có nồng độ các chất ô nhiễm bằng hoặc nhỏ hơn giá trị
giới hạn ở cấp B thì chỉ được đổ thải vào các vực nước dùng cho các mục
đích giao thông thuỷ, tưới tiêu, bơi lội, nuôi thuỷ sản, trồng trọt. Nước thải
công nghiệp có nồng độ các chất ô nhiễm lớn hơn giá trị giới hạn ở cấp B



20

nhưng nhỏ hơn giá trị giới hạn ở cấp C thì chỉ được phép thải đổ vào các nơi
quy định. Nếu nước thải công nghiệp có nồng độ các chất ô nhiễm lớn hơn giá
trị giới hạn ở cấp C thì không được đổ thải ra môi trường.
b) Ô nhiễm không kh.
+ Nguyên nhân
Do quá trình khai thác than, vận chuyển, sàng tuyển than.
+ Tính chất
Do quá trình khai than tại các mỏ phát sinh bụi và các khí thải có nồng
độ ô nhiễm cao như: SO2, NO2, CO, CO2.
Do quá trình sàng tuyển than tại các cơ sở chế biến: chủ yếu phát sinh
bụi có nồng độ ô nhiễm cao.
Do quá trình vận chuyển than: phát sinh các khí độc hại như SO 2, NO2,
CO, CO2 của các phương tiện vận chuyển thường xuyên vào ra để vận chuyển
than ra các khu vực cảng, đặc biệt việc vận chuyển này đi qua khu vực dân cư
sinh sống và sản xuất nông nghiệp.
+ Các chỉ số đánh giá mức độ ô nhiễm.
Bảng 1.3: Bảng giới hạn tối đa cho phép của bụi và chất vô cơ
trong khí thải công nghiệp (mg/m3)
Thông số

TT

Giá trị giới hạn TCVN 5939:2005
A

B


1.

Bụi khói:

400

200

2.

Bụi chứa silic

50

50

3.

Chì

10

5

4.

Đồng

20


10

5.

CO

1000

1000

6.

SO2

1500

500

7.

Amoniac

76

50


21


8.

H2 S

7,5

7,5

9.

HCl

200

50

10.

H2SO4 (các nguồn)

100

50

11.

NOX (các nguồn)

1000


850

12.

NOX (cơ sở sản xuất axit)

2000

1000

13.

HNO3 (các nguồn)

1000

500

14.

HNO3 (cơ sở sản xuất axit)

2000

1000

Nguồn: Quy định tại Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT

- Giá trị giới hạn ở cột A áp dụng cho các cơ sở đang hoạt động.
- Giá trị giới hạn ở cột B áp dụng cho tất cả các cơ sở xây dựng mới.

c) Ô nhiễm đất
+ Nguyên nhân
- Nước thải của quá trình bóc dỡ đất đá để khai thác than.
- Bụi bột than phát sinh trong quá trình khai thác, sàng tuyển và vận
chuyển.
- Chất thải rắn: than sít bị thải.
+ Tính chất
- Nước thải của quá trình khai thác mang nhiều bột than chảy vào thuỷ
vực làm bồi lắng dòng chảy, khi ngấm trực tiếp xuống đất làm thay đổi tính
chất hóa lý của đất dẫn đến giảm năng suất cây trồng.
- Bụi bột than phát sinh trong quá trình khai thác, sàng tuyển và vận
chuyển phủ lên bề mặt đất, làm thay đổi màu sắc cảm quan, gặp nước bụi bột
than sẽ ngấm xuống đất, khi đó tính chất ô nhiễm tương tự như nước thải.
- Chất thải rắn: Là những loại than sít không đủ chất lượng để bán bị
loại ra sẽ chiếm diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
Mức độ ô nhiễm phụ thuộc vào quy mô, trình độ, công nghệ sản xuất.
+ Các chỉ số đánh giá mức độ ô nhiễm
Để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước, người ta đưa ra các đại


22

lượng sau:
- Nhu cầu oxy sinh học (BOD): Là chỉ thị đánh giá số lượng hay nồng
độ các chất ô nhiễm hữu cơ trong môi trường nước.
- Nhu cầu oxy hóa học (COD): Biểu thị lượng oxy tương đương của các
thành phần hữu cơ có trong nước thải có thể bị ôxy hóa bởi các chất ôxy hóa
học mạnh.
- Chất dinh dưỡng: Khi nước thải chứa nhiều chất dinh dưỡng làm cho
các thực vật trong nước phát triển mạnh, gây ONMT nước.

- Các chất độc hại: Phổ biến trong nước bao gồm các hóa chất độc hại
và kim loại nặng như thủy ngân, chì, kẽm, crom... Các chất độc hại này chủ
yếu phát sinh từ nước thải công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp mạ, hóa chất
luyện kim, nhuộm...
+ Tiêu chuẩn đánh giá
Bảng 1.4: Một số chỉ tiêu chuyên môn đánh giá môi trường đất
Thông số

TCVN 6962/2001

Tên chất

Đơn vị

Zn

Kẽm

ppm

200

Mn

Mangan

ppm

50


Cu

Đồng

%

50

Cl

Clo

ppm

0,29

Cd

Cadmium

ppm

2

Pb

Chì

ppm


50

Fe

Sắt

ppm

0,25

Độ chua

-

(mgđl/100g đất)

0,55

7209/2002

Nguồn:Quy định tại Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT

d) Chất thải rắn công nghiệp
+ Nguyên nhân
Do quá trình khai thác than: Lớp đất đá phải bóc dỡ để lấy than, các


23

loại than sít không đủ chất lượng phải thải ra ngoài môi trường.

Do quá trình sàng tuyển, vận chuyển than ra các cảng bãi: Đó chính là
bột bụi than, sau khi hoà với nước mưa sẽ ngấm vào trong đất làm biến đổi
thành phần đất, ảnh hưởng đến đất sản xuất nông nghiệp.
+ Tính chất
Than sít sẽ được tận dụng để nghiền nhỏ và trộn với các loại than tốt
hơn đóng thành than tổ ong phục vụ nhu cầu đun nấu của người dân. Lượng
than này khá nhiều nên công tác thu gom chưa được chú trọng và thải ra ngoài
một phần lớn làm diện tích đất bị thu hẹp, mặt khác do quá trình rửa trôi sẽ
bồi lấp sông suối, ngấm vào trong đất, làm biến đổi tính chất đất.
+ Tiêu chuẩn quản lý chất thải rắn
Tiêu chuẩn quản lý chất thải rắn khác với tiêu chuẩn chất lượng nước
hay chất lượng không khí ở chỗ nó không quy định giới hạn các chỉ tiêu tính
chất của chất thải rắn, mà là tiêu chuẩn áp dụng cho các khía cạnh của việc
quản lý chất thải rắn, bao gồm lưu chứa, thu gom, vận chuyển, đổ bỏ chất thải
rắn, cũng như quản lý, vận hành, bảo dưỡng các phương tiện. Chúng cũng bao
gồm các quy định về giảm thiểu và tái chế chất thải.
1.2.2. Ảnh hưởng của ONMT do khai thác than đến mọi mặt của đời
sống kinh tế xã hội
Trong những năm gần đây nhờ đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước
tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng, vững chắc và mạnh mẽ.
Cùng với sự phát triển kinh tế kéo theo nó các vấn đề môi trường diễn ra ngày
càng phức tạp. Nguy cơ môi trường đang ở tình trạng báo động ở những quốc
gia đang phát triển, nơi nhu cầu cuộc sống ngày càng xung đột mạnh mẽ với
sự cần thiết phải bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Nhưng do môi
trường là một khái niệm có nội hàm vô cùng rộng lớn và phức tạp nó chứa
đựng rất nhiều vấn đề như: Ô nhiễm không khí, nước, đất, tiếng ồn...


×