Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại hội sở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.28 KB, 93 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được bảo vệ một học
vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích
dẫn trong luận văn này đều đã được trân trọng chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lê Thanh Sơn


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Phùng Thị Hồng
Hà, người cô đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa sau Đại học cùng toàn
thể quý thầy cô thuộc sau Đại học đã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Agribank - Chi nhánh tỉnh Thanh
Hóa đã giúp đỡ mọi mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập; xin cảm ơn các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thu thập số liệu, cung cấp
thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.
Xin cám ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành
chương trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tác giả luận văn

Lê Thanh Sơn


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ


Họ và tên học viên

: LÊ THANH SƠN

Chuyên ngành

: Quản trị kinh doanh; niên khóa: 2014 - 2016

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. PHÙNG THỊ HỒNG HÀ
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH THANH HÓA
Mã số: 60340102
1. Mục tiêu đề tài
Trên cơ sở phân tích và đánh giá công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại
Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh
Thanh Hóa từ năm 2012 đến 2014, đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn tới.
2. Nội dung chính
(i) Hệ thống hóa Cơ sở lý luận và thực tiễn về thẩm định cho vay dự án đầu tư.
(ii) đánh giá thực trạng công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Hội sở Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa. (iii) Đề
xuất giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Hội sở Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa.
3. Kết quả đạt được
Về mặt lý luận, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết để phân tích, đánh
giá về thẩm định cho vay dự án đầu tư. Luận văn đưa ra nội dung cơ bản về thẩm
định cho vay dự án đầu tư. Luận văn cũng xây dựng một hệ thống chi tiết các nhân
tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư. Luận văn cũng nêu ra

các chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư.
Về mặt đánh giá thực trạng, dựa trên nguồn số liệu thứ cấp, luận văn đã phân
tích, đánh giá thực trạng công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Hội sở Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 –


2014. Luận văn cũng đánh giá hiệu quả công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại
Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và PPhát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh
Thanh Hóa. Từ đánh giá thực trạng, luận văn làm rõ các nhân tố anh hưởng đến hiệu
quả công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư. Luận văn đưa ra tổng hợp kết quả đạt
được và chưa đạt được đối với công tác cho vay dự án đầu tư tại Hội sở Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa.
Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất hai giải pháp bao gồm: (1) Giải pháp tổng thể
(2) Giải pháp cụ thể đối với công tác đánh giá hiệu quả dự án cho vay. Đồng thời
luận văn cũng đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự
án đầu tư tại Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa.


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBTĐ
DAĐT
KH
KHDN
LNST
NHNN
NHT


Cán bộ thẩm định
Dự án đầu tư
Khấu hao
Khách hàng doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Ngân hàng nhà nước

M
TCTD
TSCĐ
TSDH
TSLĐ
TSNH

Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn

DANH MỤC BẢNG

6


7



DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.2: Quy trình thẩm định cho vay tại Agribank Thanh Hóa.............................43

8


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình Doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực tài chính - tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận. Mọi hoạt động của ngân hàng đều
huớng tới hiệu quả kinh tế, tìm cách phân tán và giảm thiểu rủi ro. Trong những
năm trở lại đây, hệ thống tài chính thế giới luôn biến động, sự cạnh tranh giữa các
quốc gia diễn ra ngày càng khốc liệt nhằm giành vị thế trên thương trường quốc tế;
trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các ngân
hàng Việt Nam một mặt phải đối mặt với những thách thức do yếu tố cạnh tranh
toàn cầu gây ra, mặt khác phải đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình thu hút và sử dụng
vốn, đặc biệt là thông qua việc đầu tư vào các dự án có hiệu quả để phục vụ cho
công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước theo đúng đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước.
Để thực thi đường lối phát triển kinh tế đó, các ngân hàng cần chú trọng đến
các hoạt động đầu tư, đặc biệt là hoạt động cho vay vốn đầu tư. Hoạt động này tiềm
ẩn nhiều rủi ro, bất trắc, do biến động của thị trường cạnh tranh, tỉ giá hối đoái thay
đổi... Vì vậy, trước mỗi Dự án đầu tư (DAĐT), ngân hàng đều phải tiến hành thẩm
định dự án một cách toàn diện, kỹ lưỡng, xem dự án có khả thi không, doanh nghiệp
có khả năng hoàn vốn, thu lợi nhuận không, và nhất là có khả năng trả nợ gốc, lãi
cho ngân hàng không... trước khi quyết định đầu tư vốn cho dự án. Như vậy, hoạt
động thẩm định vừa giúp cho ngân hàng tránh được rủi ro vừa góp phần hạn chế
tình trạng một số doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ hoặc có thể phá
sản, hạn chế tình trạng mất khả năng trả nợ các nguồn vốn đầu tư của ngân hàng. Có

thể nói, thẩm định DAĐT là bước đầu tiên và quan trọng nhất để đảm bảo rằng một
khoản cho vay có thể đạt được ba tiêu chí cơ bản: lợi nhuận - an toàn - lành mạnh.
Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động tham định DAĐT của các NHTM vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế; vẫn còn nhiều DAĐT hoạt động không hiệu quả, ngân hàng không

9


thu hồi được vốn đầu tư do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Là một
trong những ngân hàng lớn trong hệ thống NHTM của Việt Nam, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa cũng không
nằm ngoài tình trạng này.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu hoạt động thẩm định cho vay theo
dự án đầu tư tại Chi nhánh nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện, những kiến nghị
phù hợp là hết sức cần thiết. Do vậy, tác giả chọn đề tài "Hoàn thiện công tác
thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa" để làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp.
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung:
Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định
DAĐT tại Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh tỉnh Thanh Hóa.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động thẩm định DAĐT
của NHTM.
- Đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định DAĐT tại Hội sở Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa Thanh
Hóa giai đoạn 2012 – 2014.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản để góp phần hoàn thiện hoạt động thẩm

định DAĐT cho vay tại Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa cho những năm tiếp theo.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng : Các hoạt động thẩm định dự án đầu tư cho vay.
Phạm vi nghiên cứu: Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2012-2014.

10


4.Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp
được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, phân tích và
hệ thống hoá. Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và
thực tiễn của đề tài.
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động của Agribank Thanh
hóa giai đoạn 2012-2014; từ các cơ quan liên quan; đơn vị thống kê và các nghiên
cứu trước đây.
+ Số liệu sơ cấp: lấy từ báo cáo thẩm định dự án Xây dựng khu khách sạn 5
tầng 124 phòng của Công ty TNHH Đầu tư và du lịch Hải tiến.
- Phương pháp phân tích số liệu:
+ Thống kê mô tả: Sử dụng chỉ tiêu tổng hợp để phản ánh và phân tích mức
độ của đối tượng: số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân... Từ những chỉ tiêu phản
ánh mặt lượng này, rút ra những kết luận về mặt chất của đối tượng nghiên cứu.
+ Thống kê so sánh: Đây là một trong những phương pháp cơ bản của phân
tích thống kê, nếu không so sánh thì dù sự thực có được khẳng định, vẫn không thể
kết luận được. Cách so sánh thực hiện chủ yếu ở cách so sánh theo thời gian và
không gian, so sánh giữa thực tế thực hiện so với kế hoạch đề ra hay so sánh giữa

các nhóm nợ quá hạn với nhau, so sánh tăng trưởng qua các năm, so sánh năm sau
với năm trước...
Yếu tố đồng nhất khi thực hiện phương pháp so sánh trong đề tài thể hiện
trên các mặt: đồng nhất về thời gian và không gian, đồng nhất về phương pháp tính
toán và đơn vị đo lường.
5.Bố cục đề tài
Ngoài lời nói đầu, mục lục, kết luận chung và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thẩm định cho vay dự án đầu tư.

11


Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Hội sở Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại
Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Thanh Hóa.

12


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THẨM ĐỊNH CHO VAY
DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1.1.DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.1.Dự án đầu tư
Để tiếp cận dự án đầu tư hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau:
- Theo nghị định số 52/NĐ- CP ngày 08/07/1999 về quản lý và xây dựng quy
định: DAĐT là tập hợp các đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng

hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số
lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong
khoảng thời gian nhất định.
- Theo luật đầu tư số 67/2014/QH11 ngày 26/11/2014 có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/07/2015 quy định: DAĐT là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hoặc dài hạn để
tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời
gian xác định.
Về mặt tài chính DAĐT là việc bỏ vốn trong hiện tại với hy vọng thu được
lợi nhuận trong tương lai.
Xét về mặt hình thức DAĐT là một tập hợp hồ sơ, tài liệu trình bày một cách
chi tiết, có hệ thống các hoạt động, chi phí theo kế hoạch để thực hiện được những
mục tiêu nhất định trong tương lai.
Về mặt quản lý thì DAĐT là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư,
lao động để tạo ra kết quả tài chính, kinh tế- xã hội trong một thời gian dài.
DAĐT được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau tuỳ thuộc vào mục tiêu
quản lý, công tác tổ chức, kế hoạch hoá vốn đầu tư.
+ Căn cứ vào đặc tính hoạt động DAĐT được chia thành:
- Các DAĐT về sản xuất, kinh doanh dịch vụ có khả năng hoàn vốn.
- Các DAĐT thuộc lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng, văn hoá xã hội.
- Các DAĐT tổng hợp phát triển kinh tế vùng.

13


+ Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay DAĐT được chia thành 2 loại:
- DAĐT vay vốn không có đảm bảo bằng tài sản: Đây là những dự án được
cho vay không phải thực hiện biện pháp bảo đảm mà dựa trên cơ sở sự đánh giá, tin
tưởng vào khả năng tài chính, khả năng quản lý, uy tín trong quan hệ đối với Ngân
hàng và tính khả thi, hiệu quả của DAĐT.
- DAĐT vay vốn có đảm bảo bằng tài sản: Là những DAĐT mà khách hàng

vay vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba được Ngân
hàng chấp thuận.
+ Căn cứ vào thời gian vay vốn dự án được chia thành:
- Dự án ngắn hạn: Là những dự án vay vốn có thời gian sử dụng vốn vay từ
12 tháng trở xuống và chủ yếu để bù đắp hoặc bổ xung những thiếu hụt vốn lưu
động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của khách hàng.
- Dự án trung và dài hạn: Là những dự án có thời hạn sử dụng vốn vay từ
trên 12 tháng. Đây là những dự án chủ yếu để mua sắm tài sản cố định, đổi mới
công nghệ thiết bị sản xuất hoặc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng …
+ Căn cứ theo mức độ chi tiết DAĐT được chia thành ba loại:
- Dự án tiền khả thi: Đây là dự án sơ bộ được sử dụng chủ yếu để đánh giá,
lựa chọn sơ bộ các cơ hội đầu tư. Loại dự án này chỉ sử dụng trong trường hợp các
DAĐT có quy mô lớn (Trên hạn nghạch hoặc có vốn đầu tư nước ngoài).
- Dự án khả thi (Còn gọi là luận chứng kinh tế - kỹ thuật): Đây là loại dự án
chi tiết dùng để đánh giá dự án nhằm đi đến quyết định đầu tư hoặc quyết định cấp
giấy phép đầu tư.
- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Đây thực chất là dạng rút gọn của dự án khả thi
để nghiên cứu ra quyết định đầu tư đối với các dự án có quy mô nhỏ.(Khoản 2 Điều
5 Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015).
+ Theo nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về
quản lý DAĐT xây dựng công trình thì DAĐT được chia làm 4 loại: Dự án quan
trọng quốc gia do Quốc hội thông qua về chủ trương và cho phép đầu tư. Các dự án
còn lại được phân làm 3 nhóm A,B,C để phân cấp quản lý.

14


1.1.2.Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án chính là việc xác định lại tính khả thi, hiệu quả tài chính
của dự án; Đánh giá các yếu tố rủi ro và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ

vay ngân hàng, đảm bảo rằng trong quá trình cho vay dự án phải thu hồi được nợ
gốc và lãi.
Đối với công tác thẩm định dự án đầu tư, cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tuân thủ tuyệt đối các quy trình thẩm định đã được đơn vị ban hành.
- Thẩm định dự án đầu tư một cách khách quan, khoa học, toàn diện về
doanh nghiệp, dự án vay vốn.
- Đối với cán bộ thẩm định cho vay theo dự án đầu tư cần: Có trình độ, có
kiến thức cơ bản về thực trạng cũng như chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, có kiến thức về kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng, tài chính doanh
nghiệp, tài chính dự án...
Trong thực tế công tác thẩm định DAĐT có vai trò rất quan trọng đối với quá
trình thẩm định, quản lý và thực hiện. Tầm quan trọng và ý nghĩa của nó đối với
mỗi đối tượng là khác nhau. Cụ thể:
- Đối với nhà đầu tư: DAĐT là căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư quyết
định có đầu tư hay không dựa trên những phân tích dự án xem có phù hợp với lợi
ích của chủ đầu tư mong đợi. Đây cũng là căn cứ để nhà đầu tư tìm ra những cơ hội
đầu tư tốt, tránh được những rủi ro và giảm thiểu chi phí cơ hội. DAĐT còn là cơ sở
cho các nhà đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, kiểm ra giám sát quá trình thực hiện
dự án và giúp chủ đầu tư tìm kiếm các đối tác liên doanh, ký kết hợp đồng liên
doanh và nguồn huy động, tài trợ vốn. Chính vì vậy, DAĐT là mối quan tâm hàng
đầu đối với nhà đầu tư.
- Đối với nhà tài trợ: DAĐT là căn cứ để nhà tài trợ xem xét và quyết định tài
trợ hay không tài trợ, mức tài trợ cũng như thời hạn cho vay, phương thức bảo đảm tiền
vay…vv nhằm đảm bảo thu hồi số vốn đầu tư, hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro.
- Đối với Nhà nước: DAĐT là cơ sở để đánh giá hiệu quả, căn cứ để xét duyệt cấp
giấy phép đầu tư và là căn cứ pháp lý giải quyết khi có tranh chấp giữa các bên

15



tham gia đầu tư. Đối với những dự án phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển
kinh tế xã hội thì đó là điều kiện để hỗ trợ lãi suất, cho vay vốn ưu đãi theo quy định
của Nhà nước.
1.1.3.Nội dung thẩm định dự án đầu tư
Để có cơ sở đưa ra những kết luận, đánh giá chính xác về DAĐT ta cần
phải thẩm định trên nhiều phương diện, nhiều yếu tố liên quan đến DAĐT. Vì
vậy quá trình thẩm định DAĐT phải xem xét đầy đủ, chính xác các nội dung liên
quan đến dự án đầu tư. Quá trình thẩm định DAĐT thường bao gồm các bước
thẩm định như sau:
+ Thẩm định tính pháp lý của dự án
Tính pháp lý của dự án là yếu tố quan trọng để xác định dự án được triển
khai và vận hành thông suốt. Yêu cầu về mặt pháp lý nhằm đảm bảo dự án không
trái với mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội nói chung có liên quan đến đối tượng của
dự án, phù hợp với quy hoạch phát triển theo ngành, vùng lãnh thổ được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Các đối tượng mà dự án hướng tới sản xuất, kinh doanh
không thuộc danh mục hàng hoá cấm của pháp luật quy định. Khi tiến hành thẩm
định cần xem xét các yếu tố pháp lý thông qua các văn bản của các cơ quan quản lý
nhà nước như quyết định thành lập, giấy phép đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế,
các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện dự án như kết quả thăm dò địa chất, môi
trường, giấy phép khai thác tài nguyên… Chủ đầu tư phải chứng minh được vì sao
phải tiến hành dự án và được phép của các cơ quan có thẩm quyền.
+ Thẩm định kỹ thuật của dự án
Mục đích của công việc này nhằm xác định, kiểm tra các thông số đầu vào
của dự án. Định hình quy mô và quy trình sản xuất, lựa chọn thiết bị, công nghệ và
kỹ thuật. Đây là một trong những tiền đề quan trọng cho việc phân tích về mặt tài
chính của dự án. Nếu không có số liệu của phân tích kỹ thuật thì kết quả phân tích
tài chính không thể đảm bảo chính xác, phù hợp. Đối với những dự án lớn, kỹ thuật
phức tạp thì thẩm định kỹ thuật đòi hỏi những am hiểu sâu sắc về lĩnh vực đầu tư.
Vì vậy, cần có những nghiên cứu hỗ trợ với sự tham gia của các chuyên gia về vấn
đề đó. Nội dung của bước phân tích kỹ thuật cần tập trung:


16


- Hình thức và quy mô, công suất của dự án: Dự án lưạ chọn hình thức đầu
tư nào phải phù hợp với năng lực và điều kiện sản xuất hiện tại của chủ dự án. Cần
xem xét các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng, tính năng, công suất của máy
móc thiết bị để lựa chọn quy mô đầu tư. Quy mô và công suất phải cân đối với nhu
cầu thị trường, khả năng cung cấp nguyên vật liệu và khả năng quản lý, tổ chức sản
xuất của Chủ đầu tư.
- Thiết bị của dự án: Thiết bị là bộ phận chủ lực của tài sản cố định, có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và quá trình sản xuất kinh doanh. Lựa
chọn thiết bị phải phù hợp quy trình, điều kiện sản xuất ở Việt Nam (Khí hậu, thời
tiết, trình độ lao động…) đánh giá được mức độ hiện đại, nội dung chuyển giao
công nghệ, giá cả và phương thức thanh toán thiết bị, danh mục thiết bị sản xuất
chính, tính đồng bộ về công suất của thiết bị.
- Khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào: Nhiều dự án đầu tư khi đi vào hoạt
động vì chưa tính toán chính xác nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào nên đã gặp rất
nhiều khó khăn hoặc thất bại. Do đó, khi thẩm định cần nghiên cứu và phân tích đầy
đủ các yếu tố đầu vào phục vụ cho vận hành dự án như khả năng cung cấp thiết bị,
nguyên vật liệu, nguồn nhân lực… Và các yếu tố đầu ra, khả năng tiêu thụ sản phẩm
của dự án.
+ Thẩm định về phương diện thị trường của dự án
Đây là nội dung quan trọng và có nghĩa sống còn của dự án bởi thị trường là
nơi phát ra những tín hiệu rất cần thiết đối với Chủ đầu tư. Thị trường là nhân tố
quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô của dự án. Trong thực tế, phân tích
đánh giá về phương diện thị trường là một vấn đề rất phức tạp, mang nặng tính lý
thuyết, vận dụng vào thực tế gặp rất nhiều khó khăn do thiếu số liệu hoặc số liệu
không đủ độ tin cậy cao. Việc thẩm định về phương diện thị trường dự án nhằm
mục tiêu xác định và làm rõ các yếu tố sau:

- Thị trường hiện tại của sản phẩm dự định sản xuất và triển vọng phát triển
của nó. Các yếu tố kinh tế và ngoài kinh tế tác động đến nhu cầu của sản phẩm và
xem xét vùng thị trường mà sản phẩm của dự án sẽ được tiêu thụ. Đồng thời phân

17


tích một số đặc điểm chủ yếu của nơi tiêu thụ sản phẩm như dân số, mức sống,
phong tục tập quán. Xác định trực tiếp nhu cầu hiện tại của sản phẩm là việc rất khó
khăn vì vậy cần phải có các dữ kiện thống kê về số liệu sản phẩm hàng năm của các
cơ sở hiện có, số lượng nhập khẩu và xuất khẩu hàng năm và mức tồn kho cuối năm
của sản phẩm.
- Dự báo nhu cầu tương lai của sản phẩm dự án: Đây là vấn đề quan trọng và
cần thiết hơn. Bởi lẽ phải sau một thời gian đầu tư, khi đi vào hoạt động thì sản
phẩm của dự án mới có mặt trên thị trường. Có nhiều phương pháp để dự báo nhu
cầu tương lai như phương pháp bình quân số học, phương pháp bình quân theo tốc
độ tăng trưởng... Các phương pháp này dựa trên nguyên tắc cơ bản là những gì xảy
ra trong quá khứ sẽ tiếp tục xảy ra trong tương lai. Vấn đề đặt ra là cần lựa chọn
phương pháp thích hợp để dự báo đối với từng loại sản phẩm dự định sản xuất.
- Cạnh tranh là điều không tránh khỏi trong nền kinh tế thị trường do có
nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm. Vì vậy, phân tích đánh giá
khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án so với sản phẩm đồng loại đã có và các sản
phẩm có thể ra đời là điều cần hết sức coi trọng. Trước hết, cần xác định tất cả các
đối thủ cạnh tranh chủ yếu ở cả hiện tại và tương lai. Thu thập các thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh của họ có ước tính đến sự thay đổi trong tương lai để đánh
giá điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh. Sau đó phân tích đánh giá khách
quan ưu thế và bất lợi của dự án trong cạnh tranh trên các mặt chủ yếu: Chi phí sản
xuất, khả năng tài chính, khả năng quản lý, công nghệ và kỹ thuật. Điều quan trọng
là cần xác định rõ những ưu thế đó của dự án sẽ tồn tại được bao lâu và những bất
lợi của dự án có khắc phục, hạn chế được hay không ?.

- Xây dựng các biện pháp tiếp thị và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của dự án
để tăng nhanh khả năng tiêu thụ và đảm bảo cho sản phẩm đến được tay người tiêu
dùng một cách nhanh chóng thuận tiện. Mục đích của tiếp thị là làm cho người tiêu
dùng sử dụng sản phẩm của dự án thay vì sử dụng sản phẩm cạnh tranh khác. Vì
vậy, cần nghiên cứu kỹ lưỡng đối tượng khách hàng và các hình thức phân phối
cũng như các phương án giới thiệu sản phẩm.

18


+ Thẩm định phương diện kinh tế - xã hội của dự án
Một dự án đem lại hiệu quả cao cho chủ đầu tư nhưng chưa hẳn đã có lợi cho
nền kinh tế. Vì vậy cần thẩm định về phương diện kinh tế - xã hội của dự án. Mỗi
dự án luôn có những mục tiêu nhất định đó là những vấn đề cơ bản mà dự án cần
hướng tới và đạt được. Có thể tập trung lại thành hai nhóm mục tiêu đó là:
- Mục tiêu kinh tế: Phản ánh lợi ích trực tiếp cần đạt được của Chủ đầu tư.
Tiến hành dự án nhằm thu được lợi nhuận cao nhất, hoặc chiếm lĩnh thị trường, duy
trì sự tồn tại của doanh nghiệp...
- Mục tiêu xã hội: Phản ánh lợi ích toàn xã hội có được do thực hiện dự án.
Chẳng hạn dự án thực hiện đã góp phần tăng thu cho ngân sách, tạo thêm việc làm
và thu nhập cho người lao động, lợi ích về môi trường hay các mục tiêu cụ thể phát
triển một nghành sản xuất, một địa phương nào đó.
Thực tế cho thấy, giữa hai nhóm mục tiêu này của dự án có thể có mâu thuẫn
với nhau. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể phải tìm ra giải pháp thích hợp để giải
quyết các mâu thuẫn đó. Song quan điểm có tính chất bao trùm trong vấn đề này là
phải bảo đảm hài hoà lợi ích chung và lợi ích chính đáng của chủ đầu tư trên cơ sở
pháp luật.
+ Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư
Đầu tư là hoạt động sử dụng vốn nên khi quyết định đầu tư trước hết là các
quyết định tài chính. Trong thực tế hoạt động đầu tư, các quyết định như chọn địa

điểm xây dựng, mua máy móc thiết bị, xây dựng công trình… luôn được cân nhắc,
xem xét từ khía cạnh tài chính. Nếu dự án khả thi ở một số phương diện nhưng
phương diện tài chính không khả thi thì sẽ không thực hiện được. Điều đó khẳng
định vị trí và tầm quan trọng của việc thẩm định, đánh giá về mặt hiệu quả trong
thẩm định dự án. Mục đích chủ yếu của việc đánh giá hiệu quả dự án đầu tư nhằm:
- Kiểm tra nhu cầu và sự bảo đảm các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện
có hiệu quả DAĐT.
- Kiểm tra tình hình kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án để đánh giá khả
năng sinh lời của vốn đầu tư, thời gian hoàn vốn, độ rủi ro…

19


Với các nội dung đã trình bày ở trên, việc thẩm định các DAĐT trong hoạt
động cho vay của Ngân hàng là vô cùng phức tạp và công phu, nó đòi hỏi người
trực tiếp làm công tác thẩm định phải hết sức cẩn thận, chính xác, có tư duy tốt và
có nền tảng kiến thức đối với lĩnh vực mà dự án thực hiện. Để đảm bảo chính xác
các DAĐT được phê duyệt có hiệu quả kinh tế, có khả năng hoàn trả vốn vã lãi vay.
Do đó việc đánh giá hiệu quả của DAĐT là một trong các nội dung quan trọng nhất
trong quá trình thẩm định DAĐT.
1.2. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG
1.2.1. Sự cần thiết
Hiệu quả của dự án là yếu tố sống còn đối với DAĐT do đó công tác thẩm
định DAĐT đòi hỏi người thẩm định phải đánh giá được chất lượng DAĐT bởi vì:
Thứ nhất: Xuất phát từ đặc thù hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là đi
vay để cho vay. Khi quyết định đầu tư là bỏ vốn ở thời điểm hiện tại với mục đích
thu lại vốn đầu tư kèm theo một khoản lãi sau khoảng thời gian nhất định. Vì vậy,
công tác thẩm định các dự án xin vay vốn của khách hàng có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Đảm bảo khả năng thanh khoản cho

Ngân hàng trên cơ sở thu hồi các khoản nợ cho vay đến hạn và thanh toán các
khoản nợ đến hạn thanh toán mà Ngân hàng huy động.
Thứ hai: Với tư cách là nhà tài trợ vốn thì kết quả đánh giá là căn cứ, cơ sở
quan trọng nhất để Ngân hàng quyết định có đầu tư vốn hay không, mức đầu tư bao
nhiêu, thời gian cho vay đối với dự án và tính toán khả năng thu lợi từ khoản đầu tư
trong tương lai.
Thứ ba: Nguyên tắc hoạt động của Ngân hàng là khoản vốn vay phải được
hoàn trả đầy đủ, đúng hạn sau một thời gian nhất định. Do vậy, hiệu quả của dự án
được tính toán từ kết quả đánh giá hiệu quả các dự án sẽ phản ánh khả năng, quy mô
hiệu quả mà DAĐT mang lại. Từ đó Ngân hàng đánh giá được khả năng hoàn trả vốn
vay của chủ đầu tư. Tránh tình trạng đánh giá hiệu quả không đúng dẫn đến khách
hàng không có khả năng trả đúng, đủ hoặc không trả được nợ vay gây mất vốn, kéo
dài thời gian thu hồi vốn làm ảnh hưởng đến kế hoạch nguồn vốn của Ngân hàng.

20


Thứ tư: Việc thẩm định chính xác sẽ giải quyết được hai vấn đề ràng buộc
gần như mâu thuẫn với nhau: " Mở rộng và nâng cao hiệu quả ". Bởi lẽ việc đánh
giá hiệu quả đúng, chính xác sẽ cho thấy hiệu quả của dự án đem lại và đó là căn cứ
để quyết định đầu tư mở rộng tín dụng từ đó nâng cao khả năng thu lợi nhuận trong
tương lai của Ngân hàng.
Thứ năm: Với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế thấp nhất
những rủi ro có thể xảy ra thì công tác thẩm định dự án là bước kiểm tra trước khi
cho vay giúp Ngân hàng đánh giá được mức độ rủi ro của dự án. Từ đó có biện pháp
đề phòng, san sẻ hoặc tránh được những rủi ro xảy ra. Đây cũng là căn cứ để Ngân
hàng thực hiện việc kiểm tra việc sử dụng vốn vay có đảm bảo đúng mục đích, đảm
bảo tiết kiệm hay không.
Thứ sáu: Kết quả đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư Ngân hàng xác định
các điều kiện của khoản vay như tài sản đảo bảo, thời gian giải ngân, ân hạn... Đảm

bảo nguồn vốn được tài trợ đầy đủ, kịp thời tránh tình trạng ứ đọng hoặc thiếu vốn
làm giảm hiệu quả vốn vay. Đồng thời có thể góp ý, tư vấn cho chủ đầu tư nhằm
thực hiện việc đầu tư có hiệu quả nhất.
Ngược lại, nếu công tác thẩm định các DAĐT không đảm bảo chính xác, không
đánh giá đúng hiệu quả của DAĐT sẽ ảnh hưởng đến tính đúng đắn của quyết định
chấp nhận hay từ chối cho vay. Từ đó có thể làm mất đi những khách hàng tiềm
năng cũng như những khoản thu nhập trong tương lai của Ngân hàng. Mặt khác
những rủi ro có thể gặp phải gây mất mát vốn đầu tư sẽ có ảnh hưởng, tác động
không tốt đến uy tín, chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh, khả năng cạnh
tranh của Ngân hàng...
1.2.2. Quy trình thẩm định DAĐT
Các công đoạn chính của quy trình thẩm định DA ĐT tại ngân hàng
No&PTNT Thanh Hóa được thực hiện như sau:
Bước 1: Tiếp cận kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn: nếu hồ sơ vay vốn chưa
đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn
chỉnh, bổ sung hồ sơ; nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ, vào sổ theo
dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định.

21


Bước 2: Thẩm định mức độ chính xác trong tính toán nhu cầu về vốn đầu tư,
dự tính các yếu tố có thể tác động làm thay đổi tổng mức đầu tư.
Bước 3: Thẩm định nguồn tài trợ có thể chấp nhận được.
Bước 4: Đánh giá độ tin cậy về việc tính toán khả năng thu nhập, các khoản
chi phí tài chính.
Bước 5: Thẩm định các chỉ tiêu về mặt hiệu quả của dự án.
Bước 6: Thẩm định phương án vay và trả nợ.
Bước 7: Lập báo cáo thẩm định dự án và gửi các cơ quan, bộ phận theo quy
định. Theo dõi quá trình thực hiện dự án, thực hiện tổng kết, đúc rút kinh nghiệm.

1.2.3. Nội dung thẩm định
1.2.3.1 Thẩm định các vấn đề tài chính
- Đánh giá các vấn đề về tài chính của dự án đầu tư
Cán bộ thẩm định phải đánh giá chính xác năng lực tài chính của doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân có lành mạnh vững chắc hay không? Để biết được các con
số trên, cần phải dựa vào các báo cáo tài chính gần nhất: như báo cáo tài chính, báo
cáo kết quả kinh doanh để xây dựng được các tỷ số tài chính theo các nhóm:
Nhóm 1: Khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán hiện hành =

(lần)

(hệ số này càng cao càng tốt >2,5)
- Khả năng thanh toán nhanh =

(lần)

(hệ số này > 2)
- Khả năng thanh toán tức thời =

(lần)

Nhóm 2: các chỉ số về cơ cấu vốn
Các tỷ số về cơ cấu vốn được sử dụng để phản ánh mức độ tự chủ tài chính
của doanh nghiệp.
- Hệ số nợ =
(hệ số này < 0,5 Là hợp lý).
- Hệ số tự chủ tài chính =
Nhóm 3: Các tỷ số về hoạt động


22


Các tỷ số về tài sản được sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
- Vòng quay hàng tồn kho =
- Kỳ thu tiền bình quân =

(Vòng)
(Ngày)

Hiệu xuất sử dụng tài sản cố định =
Vòng quay vốn =

(Vòng)

Nhóm 4: Các tỷ số sinh lợi
Các chỉ số sinh lợi được sử dụng để do lường hiệu năng quản trị doanh nghiệp.
Hệ số sinh lợi doanh thu =
Hệ số sinh lợi tổng tài sản =
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu =
1.2.3.2. Thẩm định khả năng hoàn trả vốn
Trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu tài chính và các kết luận về tính khả thi, hiệu
quả của DAĐT sẽ là căn cứ quan trọng cho biết khả năng hoàn trả nợ vay của chủ
đầu tư. Về cơ bản thì nguồn trả nợ Ngân hàng chính là từ nguồn thu nhập hàng năm
của của dự án bao gồm lợi nhuận, khấu hao và thu hồi vốn lưu động ròng, thu hồi từ
thanh lý TSCĐ ở năm cuối cùng của dự án. Vì vậy vấn đề cốt lõi là cán bộ thẩm
định phải xác định được các dòng tiền vào, dòng tiền ra, thu nhập của dự án chính
xác để có các quyết định về thời hạn cho vay, các kỳ hạn trả nợ thích hợp.
Trong quá trình đánh giá cần xem xét tình hình tài chính của chủ đầu tư, uy
tín trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng đặc biệt quan tâm đến khả năng và dòng

tiền của dự án. Đây là những căn cứ quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng. Thực tế cho thấy nhiều khi thẩm định khả năng trả nợ không chính xác
vì vậy khách hàng chưa có khả năng trả nợ hoặc không đủ khả năng trả nợ, dẫn đến
Ngân hàng phải điều chỉnh, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, gây khó khăn cho cả Ngân
hàng và khách hàng vay.
1.2.3.3. Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh và dòng tiền hàng năm của
dự án
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của dự án là những dự trù về hoạt động của dự án
như số ca làm việc, công suất dự kiến, mức tiêu hao nguyên vật liệu, giá vật tư, giá bán

23


hàng, các chi phí hoạt động. Những yếu tố này là cơ sở cho việc xác định dòng tiền,
tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án.
Dòng tiền của dự án được hiểu là các khoản thu, chi được kỳ vọng xuất hiện
tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt thời kỳ hoạt động của dự án. Khi thẩm
định dòng tiền phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản:
Thứ nhất: Phải xem xét giá trị thời gian của tiền. Do tiền có giá trị thời gian
nên cần căn cứ vào thời điểm xuất hiện dòng tiền và quy chúng về một mốc thời
gian để so sánh, đánh giá.
Thứ hai: Phân biệt dòng tiền thực và dòng tiền kế toán. Dòng tiền lợi nhuận
kế toán được xác định dựa trên thu nhập và chi phí được chấp nhận còn dòng tiền
của dự án xác định trên cơ sở dòng tiền thu vào và chi ra của dự án.
Thứ ba: Dòng tiền của dự án phải là dòng tiền phù hợp. Dòng tiền phù hợp
là một sự thay đổi trong tổng dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp mà được
coi là hệ quả trực tiếp của việc thực hiện dự án.
Việc thẩm định dòng tiền cần đặc biệt quan tâm đến các dòng tiền vào và
dòng tiền ra của dự án:
+ Dòng tiền vào của dự án: Phải chú ý việc tính toán các khoản sau đây:

- Doanh thu của dự án : Là tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ được tiêu thụ
trong năm dự kiến. Để tính toán, cần xác định được tổng khối lượng sản phẩm dự
kiến đưa vào lưu thông và giá bán một đơn vị sản phẩm.
Để xác định được tổng sản phẩm dự kiến đưa vào lưu thông cần căn cứ vào
chu kì của dự án, thời gian đưa sản phẩm vào lưu thông, các đại lý và tiêu thụ sản
phẩm, chất lượng thành phẩm và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Để xác định giá bán một đơn vị sản phẩm phải căn cứ vào giá thành sản
phẩm, giá cùng loại sản phẩm trên thị trường, các chi phí phát sinh trong quá trình
lưu thông hàng hoá để xác định một mức giá hợp lý. Dự kiến biến động về giá của
các yếu tố đầu vào, cung cầu thị trường.
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: Dòng tiền này được xác định dựa vào
số chênh lệch giữa doanh thu dự án và từ hoạt động thường xuyên trong kỳ khi dự
án được đưa vào. Đối với DAĐT trong kinh doanh tạo ra doanh thu tiêu thụ sản

24


phẩm hay lao vụ thì dòng tiền từ hoạt động kinh doanh được xác định bằng doanh
thu thuần trừ đi chi phí hoạt động thường xuyên( Không kể khấu hao TSCĐ) và
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận ròng + Khấu hao
Trong kế toán, khấu hao là một loại chi phí làm giảm giá trị TSCĐ được sử
dụng để sản xuất ra sản phẩm, vì thế khấu hao được khấu trừ vào chi phí để xác
định lợi nhuận trong kỳ. Tuy nhiên, khấu hao là loại chi phí không xuất quỹ nên
không được tính như một dòng tiền đi ra. Khấu hao chỉ là một yếu tố của chi phí
làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Trên góc độ đầu tư khấu hao là phương pháp
thu hồi dần vốn đầu tư. Do vậy, số tiền khấu hao được coi là một khoản thu nhập
của dự án .
- Khoản thu hồi vốn lưu động ròng: Trong dòng tiền đầu tư, chúng ta đề cập
đến khoản đầu tư vào tài sản lưu động ròng (Vốn lưu động ban đầu). Khi dự án kết

thúc, hàng tồn kho được bán hết và không được thay thế, các khoản phải thu được
chuyển thành tiền mặt, doanh nghiệp sẽ thu được các khoản đã đầu tư vào tài sản
lưu động ròng. Dòng tiền thu hồi vốn lưu động ròng này được cộng vào dòng tiền
vào của dự án.
- Thu hồi giá trị TSCĐ: Phần lớn các dự án đều có giá trị thu hồi TSCĐ, các
phương tiện, thiết bị sản xuất, nhà xưởng khi dự án kết thúc còn có một giá trị thị
trường nhất định. Khi chúng được bán sẽ xuất hiện một dòng tiền thu cho dự án.
Dòng tiền này cũng được cộng vào dòng tiền vào của dự án.
Khi dự án được tài trợ bằng vốn vay Ngân Hàng và vốn tự có của chủ đầu tư
thì việc xác định CF (dòng tiền dòng) sẽ được tiến hành như sau:
-

Nếu việc thanh toán được thực hiện theo NKCĐ hàng năm:
CF = LNST + KH – Trả vốn vay (Quan điểm của chủ sở hữu)
CF = LNST + KH + Lãi vay (Quan điểm của ngân hàng)
- Nếu thanh toán dưới hình thức trả lãi hàng năm, trả gốc vào cuối năm của
dự án.
CF = LNST + KH (Quan điểm của chủ sở hữu)
CF = LNST + KH + Lãi vay (Quan điểm của ngân hàng)

25


×