Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Quản lý nợ xấu tại agribank chi nhánh tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.01 KB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự
hướng dẫn khoa học của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Trần Văn Hòa. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào. Những thông tin được sử dụng trong luận văn này
của các tác giả khác đều đã trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng và liệt kê đầy đủ trong
phần tài liệu tham khảo của luận văn.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Hương

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Trần Văn Hòa, người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa sau Đại học cùng toàn thể
quý thầy cô thuộc sau Đại học đã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Agribank - Chi nhánh Tỉnh Thanh Hóa
đã giúp đỡ mọi mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập; xin cảm
ơn các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thu thập số liệu, cung cấp thông tin cần thiết
cho việc nghiên cứu đề tài.
Xin cám ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành chương
trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tác giả luận văn



Lê Thị Hương

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: Lê Thị Hương
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh; Niên khóa: 2014 - 2016
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN HÒA
Tên đề tài: QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH THANH
HÓA.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
thì sự tồn tại và phát triển vững chắc của hệ thống ngân hàng là một trong những
tiền đề quan trọng. Mặt khác hoạt động ngân hàng hết sức mẫn cảm với các biến
động của nền kinh tế, sự yếu kém của một Ngân hàng có thể gây tác động dây
chuyền ảnh hưởng đến toàn hệ thống Ngân hàng và tác động xấu đến sự phát triển
của nền kinh tế của quốc gia đó.
Quá trình hình thành và phát triển của các Ngân hàng thương mại ở nước ta
hoạt động chủ yếu vẫn là tín dụng, đây cũng là hoạt động đem lại thu nhập chính
của các Ngân hàng. Tuy nhiên thực tế đổ vỡ tín dụng do khủng hoảng kinh tế toàn
cầu năm 2011, 2012 dẫn đến nợ xấu của các Ngân hàng thương mại tăng vọt vượt
ngưỡng an toàn và có hàng loạt các “đại án” lớn như: Công ty cho thuê tài chính II
(ALC II) thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân
hàng ACB, Huỳnh Thị Huyền Như (Vietinbank) ...... Tổn thất trong giai đoạn này
đối với hệ thống Ngân hàng là vô cùng nặng nề, không chỉ ở tài sản, uy tín kinh
doanh mà là con người, lòng tin của người dân đối với cơ chế, chính sách.
Trong môi trường hoạt động đầy rủi ro này, đặc biệt là trong bối cảnh hiện
nay hoạt động kinh doanh tín dụng Ngân hàng đang đứng trước những khó khăn

thách thức rất lớn, đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, sức ép hội
nhập và hậu quả của khủng hoảng kinh tế ...
Qua hơn 25 năm hoạt động, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam (Agribank) Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh, song bên cạnh đó đã bộc lộ những yếu kém
cần phải khắc phục về công nghệ, sản phẩm, nguồn nhân lực…. ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng, vì vậy Quản lý nợ xấu, tạo ra sự an toàn trong kinh doanh của Ngân hàng
phải được coi là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho quá trình phát triển Ngân hàng nói
chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thanh
Hóa nói riêng một cách bền vững. Chính vì vậy công tác quản lý nợ xấu luôn là mối
quan tâm hàng đầu trên phương diện lý thuyết cùng như thực tiễn của các Ngân hàng
thương mại. Đối với Agribank Thanh Hóa, nợ xấu chiếm tỷ trọng không cao trong tổng

iii


dư nợ tuy nhiên nợ được cơ cấu nhưng giữ nguyên nhóm nợ và nợ tiềm ẩn rủi ro khác
chiếm tỷ lệ cao. Xuất phát từ nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu một
cách toàn diện việc Quản lý nợ xấu tôi đã lựa chọn chủ đề:
“Quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận văn là trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản
lý nợ xấu và kết quả từ hệ thống hóa cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu, luận
văn sẽ đề xuất các giải pháp quản lý nợ xấu tại Agribank Thanh Hóa. Để đạt được
mục tiêu trên, luận văn đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, bao gồm
phương pháp tổng hợp tài liệu, phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp,
phương pháp phân tích thống kê mô tả và phân tích nhân tố.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Luận văn đã đạt được một số kết quả chủ yếu sau. Thứ nhất, luận văn đã hệ

thống hóa được cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, bao gồm hệ thống các khái
niệm liên quan đến nợ xấu, quản lý nợ xấu, nội dung và quy trình quản lý nợ xấu,
các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ xấu. Luận văn cũng đã tổng hợp được những
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực hiện các giải pháp quản lý nợ xấu của
một số ngân hàng trên thế giới. Thứ hai, trên cơ sở đó, luận văn đã thực hiện phân
tích thực trạng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT chi nhánh Thanh
Hóa, phân tích bức tranh toàn cảnh nợ xấu hạn theo nhóm nợ và theo các đối tượng
thành phần kinh tế và ngành nghề vay nợ của khách hàng... Phân tích thực trạng
công tác quản lý nợ xấu và các giải pháp hạn chế nợ xấu của đối tượng nghiên cứu.
Thứ ba, luận văn cũng đã làm rõ, chỉ rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
thực hiện các biện pháp quản lý nợ xấu tại Agribank Thanh Hóa. Kết hợp kết quả
tổng hợp cơ sở lý luận và kết quả phân tích thực trạng, luận văn đã đề xuất nhóm
các giải pháp để quản lý nợ xấu tại Agribank tỉnh Thanh Hóa đạt hiệu quả tốt hơn.

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ.................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................vii
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................4
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI AGRIBANK
THANH HÓA.........................................................................................................24
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN
LÝ NỢ XẤU TẠI AGRIBANK THANH HOÁ......................................................68

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................77
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 VÀ 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank Thanh Hoá, NHNo&

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

PTNT Thanh Hóa
Agribank, NHNo& PTNT Việt

Việt Nam Chi nhánh Thanh Hoá
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Nam
CBTD

Việt Nam
Cán bộ tín dụng

DN

Doanh nghiệp


DPRR

Dự phòng rủi ro

HĐV

Huy động vốn

HTX

Hợp tác xã

KHKD

Kế hoạch kinh doanh

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

QTRR

Quản trị rủi ro

TCTD


Tổ chức tín dụng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH

viii


PHẦN I : PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
thì sự tồn tại và phát triển vững chắc của hệ thống ngân hàng là một trong những
tiền đề quan trọng. Mặt khác hoạt động ngân hàng hết sức mẫn cảm với các biến
động của nền kinh tế, sự yếu kém của một Ngân hàng có thể gây tác động dây
chuyền ảnh hưởng đến toàn hệ thống Ngân hàng và tác động xấu đến sự phát triển

của nền kinh tế của quốc gia đó.
Quá trình hình thành và phát triển của các Ngân hàng thương mại ở nước ta
hoạt động chủ yếu vẫn là tín dụng, đây cũng là hoạt động đem lại thu nhập chính
của các Ngân hàng. Tuy nhiên thực tế đổ vỡ tín dụng do khủng hoảng kinh tế toàn
cầu năm 2011, 2012 dẫn đến nợ xấu của các Ngân hàng thương mại tăng vọt vượt
ngưỡng an toàn và có hàng loạt các “đại án” lớn như: Công ty cho thuê tài chính II
(ALC II) thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân
hàng ACB, Huỳnh Thị Huyền Như (Vietinbank) ...... Tổn thất trong giai đoạn này
đối với hệ thống Ngân hàng là vô cùng nặng nề, không chỉ ở tài sản, uy tín kinh
doanh mà là con người, lòng tin của người dân đối với cơ chế, chính sách.
Trong môi trường hoạt động đầy rủi ro này, đặc biệt là trong bối cảnh hiện
nay hoạt động kinh doanh tín dụng Ngân hàng đang đứng trước những khó khăn
thách thức rất lớn, đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, sức ép hội
nhập và hậu quả của khủng hoảng kinh tế ...
Qua hơn 25 năm hoạt động, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam (Agribank) Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa đã đạt được những thành tựu đáng
khích lệ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh, song bên cạnh đó đã bộc lộ
những yếu kém cần phải khắc phục về công nghệ, sản phẩm, nguồn nhân lực…. ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng, vì vậy Quản lý nợ xấu, tạo ra sự an toàn trong kinh
doanh của Ngân hàng phải được coi là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho quá trình
phát triển Ngân hàng nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

1


Việt Nam chi nhánh Thanh Hóa nói riêng một cách bền vững. Chính vì vậy công tác
quản lý nợ xấu luôn là mối quan tâm hàng đầu trên phương diện lý thuyết cùng như
thực tiễn của các Ngân hàng thương mại. Đối với Agribank Thanh Hóa, nợ xấu
chiếm tỷ trọng không cao trong tổng dư nợ tuy nhiên nợ được cơ cấu nhưng giữ
nguyên nhóm nợ và nợ tiềm ẩn rủi ro khác chiếm tỷ lệ cao. Xuất phát từ nhận thức

được tầm quan trọng của việc nghiên cứu một cách toàn diện việc Quản lý nợ xấu
tôi đã lựa chọn chủ đề:
“ Quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá các lý luận liên quan đến nợ xấu và vấn đề Quản lý nợ xấu tại
các Ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng công tác Quản lý nợ xấu tại NHNo&PTNT tỉnh Thanh
Hóa trong thời gian vừa qua. Trên cơ sở đó luận văn rút ra kết quả đạt được, những
tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân dẫn đến tồn tại đó.
- Đề xuất một hệ thống giải pháp và kiến nghị tăng cường Quản lý nợ xấu tại
NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là vấn đề nợ xấu và Quản lý nợ xấu.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hóa từ năm 2010 - 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Là số liệu được thu thập các báo cáo tại các phòng ban của
Agribank Thanh Hóa trong giai đoạn nghiên cứu. Bên cạnh đó còn thu thập qua
sách báo, Internet, các luận văn đã được công bố...
- Dữ liệu sơ cấp: Đề tài thu thập thông qua điều tra đối với các đối tượng có
liên quan.

2


4.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng Excel, SPSS
- Phương pháp phân tích số liệu:
+ Thống kê mô tả: Sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp để phản ánh và phân tích mức

độ của đối tượng: số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân... Từ những chỉ tiêu phản
ánh mặt lượng này, rút ra những kết luận về mặt chất của đối tượng nghiên cứu.
+ Thống kê so sánh: Đây là một trong những phương pháp cơ bản của phân
tích thống kê, nếu không so sánh thì dù sự thực có được khẳng định, vẫn không thể
kết luận được. Cách so sánh thực hiện chủ yếu ở cách so sánh theo thời gian và
không gian, so sánh giữa thực tế thực hiện so với kế hoạch đề ra hay so sánh giữa
các nhóm nợ quá hạn với nhau, so sánh tăng trưởng qua các năm, so sánh năm sau
với năm trước...
Yếu tố đồng nhất khi thực hiện phương pháp so sánh trong đề tài thể hiện
trên các mặt: đồng nhất về thời gian và không gian, đồng nhất về phương pháp tính
toán và đơn vị đo lường.
+ Phương pháp điều tra: Điều tra thông qua bảng hỏi đối với các đối tượng
có liên quan.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu ba chương, cụ thể như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý nợ xấu
Chương 2:Thực trạng công tác Quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh tỉnh
Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp tăng cường Quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh
tỉnh Thanh Hóa

3


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Các khái niệm về nợ xấu, phân loại nợ xấu
1.1.1. Khái niệm về nợ xấu

*. Theo Ngân hàng Trung ương Châu Âu
Nợ xấu trong các NHTM gồm:
- Những khoản nợ không thể thu hồi: Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc
những khoản nợ không có căn cứ đòi bồi thường từ nợ; Người mắc nợ trốn hoặc bị
mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ; Những khoản nợ mà Ngân hàng không
thể liên lạc được với người mắc nợ hoặc không thể tìm được người mắc nợ; Những
khoản nợ mà khách hàng chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản, hoặc
kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.
- Nợ có thể thu không thanh toán đầy đủ cho Ngân hàng: Đây là những
khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ trả nợ. Người
mắc nợ không liên lạc với Ngân hàng để trả lãi hoặc gốc có thời hạn thanh toán,
hoặc hoàn cảnh chỉ ra rằng khoản nợ sẽ không thể thu hồi được đầy đủ như:
+ Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ, nhưng
phần còn lại không thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài sản được
chuyển để thanh toán nhưng giá trị còn lại không đủ trang trái toàn bộ khoản nợ.
+ Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn nợ
nhưng không đền bù được trong thời gian thoả thuận.
+ Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế
chấp ở Ngân hàng không được chấp thuận về mặt pháp lý dẫn đến người mắc nợ
không thể trả nợ Ngân hàng đầy đủ.
+ Những khoản nợ mà Toà án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần
bồi hoàn ít hơn dư nợ.
*. Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF)

4


“Một khoản nợ được gọi là xấu khi việc thanh toán lãi vay và nợ gốc quá hạn
từ 90 ngày trở lên, hoặc đã có ít nhất 90 ngày tiền lãi được vốn hoá, tái đầu tư hay
gia hạn bằng thoả thuận, hoặc những khoản thanh toán quá hạn dưới 90 ngày, nhưng

có những nguyên nhân hợp lý khác để nghi ngờ việc những khoản nợ sẽ được thanh
toán đầy đủ”.
Về cơ bản, nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày
và (ii) Khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa của IAS hiện đang
được áp dụng phổ biến trên thế giới.
*. Theo Việt Nam
Ở Việt Nam, theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của Ngân
hàng Nhà nướcquy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự
phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì nợ xấu được định nghĩa như sau: “Nợ
xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm
4(nợ nghi ngờ), nhóm 5(nợ có khă năng mất vốn)”. Như vậy, theo định nghĩa này
nợ xấu cũng được xác định dựa trên 2 yếu tố là đã quá hạn trên 90 ngày và khả năng
trả nợ đáng lo ngại. Các khoản nợ xấu là biểu hiện không lành mạnh của hoạt động
tín dụng, có thể gây cho NHTM rủi ro đọng vốn hoặc mất vốn.
Tóm lại, nợ xấu là các khoản nợ quá hạn có thời gian cơ cấu lại hơn 90 ngày
hoặc là các khoản nợ vẫn còn trong thời hạn cam kết nhưng khách hàng vay bị mất
khả năng thanh toán, hoặc ngân hàng có những bằng chứng xác thực chứng minh
được mức độ rủi ro tăng cao cho khoản tín dụng, hoặc các khoản phải thanh toán đã
quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay
sẽ được thanh toán đầy đủ.
1.1.2. Phân loại nợ xấu
Việc phân loại nợ xấu sẽ giúp chúng ta đánh giá chất lượng tín dụng của
ngân hàng theo các tiêu thức khác nhau.
Nợ xấu được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau để làm căn cứ xây kế
hoạch thu hồi vốn trong từng trường hợp cụ thể. Dưới đây là một số phương pháp
phân chia thường được áp dụng nhất:
*Căn cứ vào thời gian quá hạn:

5



- Nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
- Nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày
- Nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên
*Căn cứ theo thành phần kinh tế:
- Nợ xấu của các doanh nghiệp nhà nước
- Nợ xấu của các doanh nghiệp tư nhân
- Nợ xấu của các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
- Nợ xấu của các hộ sản xuất cá thể
*Căn cứ theo khả năng thu hồi:
- Nợ xấu có khả năng thu hồi 100%
- Nợ xấu có khả năng thu hồi 1 phần
- Nợ xấu không có khả năng thu hồi
*Căn cứ theo loại nguyên tệ:
- Nợ xấu bằng VNĐ
- Nợ xấu bằng ngoại tệ
*Căn cứ theo thời hạn của khoản vay:
- Nợ xấu của các khoản vay ngắn hạn
- Nợ xấu của các khoản vay trung và dài hạn
*Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh:
- Nợ xấu do nguyên nhân chủ quan
- Nợ xấu do nguyên nhân khách quan
Cách thức phân chia này giúp cho ngân hàng quản lý nợ quá hạn theo từng
đối tượng vay vốn, từng thời gian nợ quá hạn để từ đó có những đối sách phù hợp,
tránh bị động. Phân loại nợ quá hạn theo từng đối tượng sẽ hỗ trợ trong công tác
phân tách, thống kê từng nhóm khách hàng, phân loại khách hàng để từ đó đưa ra
những đánh giá chi tiết, cụ thể cho từng đối tượng vay vốn, từng món vay cụ thể.
Đồng thời phân loại nợ quá hạn theo thời gia giúp Ngân hàng đánh giá chính xác
mức độ quá hạn của món vay, mức độ rủi ro cụ thể… để từ đó chuẩn bị tốt hơn cho

quá trình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được kịp thời. Đưa ra được những biện

6


pháp thu hồi nợ quá hạn một cách thích hợp, hiệu quả.
1.2. Nội dung quản lý nợ xấu của Ngân hàng Thương mại
1.2.1. Khái niệm quản lý nợ xấu
Quản lý nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính
sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả
và phát triển bền vững. Hoạt động quản lý nợ xấu cần được thực hiện từ khi xây
dựng các biện pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế phát sinh nợ xấu cho đến khi áp
dụng các phương thức xử lý các khoản nợ xấu đã phát sinh.
1.2.2. Nội dung công tác quản lý nợ xấu
Quản trị nợ xấu là một công việc mỗi ngân hàng thương mại phải thực hiện
thường xuyên, liên tục. Nội dung quản lý nợ xấu chia làm 2 phần là hạn chế nợ xấu phát
sinh và xử lý tốt các khoản nợ xấu đã phát sinh để nâng cao chất lượng tín dụng.
1.2.2.1. Hạn chế nợ xấu phát sinh
Thứ nhất, xây dựng chính sách tín dụng hợp lý cho từng thời kỳ: Đánh giá
tác động của các chính sách kinh tế, tính ổn định của hệ thống chính trị và nghiên
cứu nhu cầu của thị trường, trên cơ sở đó, ngân hàng xác định được khả năng phát
triển của từng ngành kinh tế để quyết định mở rộng hay thu hẹp tín dụng, tránh
được rủi ro tín dụng do sự biến động của môi trường kinh doanh. Ngoài ra, các ngân
hàng còn phải chú trọng đa dạng hoá danh mục tín dụng để giảm thiểu rủi ro.
Thứ hai, xây dựng quy trình tín dụng chặt chẽ và nghiêm túc thực hiện quy
trình đó. Các công việc không thể thiếu trong mỗi quy trình tín dụng của ngân hàng
nhằm hạn chế nợ xấu phát sinh là:
Phân tích, đánh giá khách hàng: Để đảm bảo chất lượng của khoản tín dụng,
trước khi tiến hành cho vay ngân hàng cần đánh giá tình hình hiện tại và khả năng
trong tương lai của khách hàng. Nội dung đánh giá bao gồm việc xem xét tư cách

pháp lý và phân tích tình hình tài chính của khách hàng.
Tư cách pháp lý của khách hàng là cơ sở đầu tiên để ngân hàng xem xét cho
vay. Nếu khách hàng là cá nhân thì phải đảm bảo có đầy đủ năng lực pháp lý và năng
lực hành vi, nếu khách hàng là doanh nghiệp thì phải có đầy đủ tư cách pháp nhân.
Phân tích tình hình tài chính khách hàng thông qua việc đánh giá nguồn thu

7


nhập, gia cảnh, các khoản vay khác của khách hàng; thực hiện rà soát, phân tích báo
cáo tài chính và thu thập thông tin bằng nhiều phương pháp như phỏng vấn người
vay, điều tra thực tế tại cơ sở hoạt động kinh doanh của người vay, điều tra thông
qua các khách hàng của người vay. Ngoài ra, ngân hàng còn phải tiến hành đánh giá
năng lực cũng như tư cách đạo đức của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Thông qua những công việc phân tích này, ngân hàng có thể phân loại khách
hàng để có chính sách cho vay phù hợp.
Phân tích dự án vay vốn của khách hàng: Bao gồm việc phân tích tính khả
thi và tính hiệu quả của dự án.
Tính khả thi của dự án được đánh giá thông qua: Cơ sở pháp lý của dự án
(hoạt động đầu tư của dự án phải được cấp phép và phê duyệt bởi các cấp có thẩm
quyền, dự án phải phù hợp với quy hoạch phát triển vùng, miền), nguồn lực để thực
hiện dự án (phải đảm bảo thông dụng, dễ kiếm, có khả năng thay thế, có nguồn
cung cấp ổn định) và khả năng tiêu thụ sản phẩm (nhu cầu của thị trường, thói quen
và thị hiếu của người tiêu dùng, sức cạnh tranh của sản phẩm).
Xem xét tính hiệu quả của dự án thông qua: Hiệu quả kinh tế của dự án, tính
hợp lý và chính xác của doanh thu (thể hiện qua sản lượng và giá thành sản phẩm), khả
năng đáp ứng vốn cho dự án (nhằm làm rõ các nguồn vốn được sử dụng cho dự án từ
đó xác định nhu cầu vốn thực sự của khách hàng để quyết định mức cho vay hợp lý).
Việc phân tích dự án giúp cho ngân hàng lựa chọn được những dự án tốt để
cho vay và có thể tư vấn cho khách hàng trong trường hợp cần thiết.

Thẩm định về đảm bảo tiền vay: Trường hợp cho vay có tài sản đảm bảo
(TSĐB) thì nội dung thẩm định cơ bản như sau: Chất lượng và khả năng chuyển đổi
thành tiền của tài sản đảm bảo nợ vay.Tính hợp pháp của TSĐB tiền vay; tài sản
phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên thế chấp, cầm cố hoặc bên bảo lãnh,
được phép giao dịch và không có tranh chấp. Những rủi ro liên quan đến TSĐB tiền
vay; biến động về giá cả, thị trường, tư cách pháp lý và khả năng tài chính của
người bảo lãnh. Khả năng và biện pháp kiểm soát, của ngân hàng về TSĐB tiền vay.
Mức độ giảm giá trị của tài sản cầm cố (thời hạn khấu hao, hao mòn tự nhiên,

8


v.v…); kiểm tra thực tế tại hiện trường để xác định địa điểm, chất lượng thực tế,
hình thức hiện vật, giá trị thực tế. Những trường hợp tài sản thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh vượt quá năng lực của cán bộ ngân hàng thì có thể thuê các cơ quan chức năng,
chuyên gia có hiểu biết để thẩm định.
Giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, thường xuyên đi thực tế
khách hàng để xác định tình hình nhà xưởng, máy móc, thiết bị, tài sản đảm bảo và
nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng như kiểm
chứng lại chất lượng và tính chính xác của các báo cáo tài chính, từ đó có thể đánh
giá chính xác chất lượng của khoản cho vay.
Định kỳ tiến hành phân loại nợ: Phân loại nợ là việc phân loại các khoản cho
vay của ngân hàng đối với khách hàng dựa trên việc đánh giá khả năng trả nợ của
người vay nhằm thực hiện tất cả các nghĩa vụ của họ theo hợp đồng tín dụng. Phân
loại các khoản vay một cách hợp lý giúp ngân hàng phát hiện sớm những dấu hiệu
của một khoản nợ xấu, từ đó lập ra những phương án hỗ trợ cho khách hàng hoặc
những biện pháp thu hồi nợ cần thiết trước khi nợ xấu phát sinh (nếu có thể).
Trên thế giới có nhiều hệ thống phân loại nợ khác nhau tùy thuộc vào điều
kiện và trình độ phát triển kinh tế của từng nước. Mỗi hệ thống có sự khác biệt riêng
nhưng xét về bản chất có thể xác định thành 4 nhóm: (1) các khoản cho vay thông

thường, (2) các khoản cho vay có mức độ rủi ro cao hơn nhưng không có dấu hiệu
rõ ràng về việc giảm giá trị thu hồi, (3) các khoản cho vay có dấu hiệu hoặc theo
kinh nghiệm của ngân hàng sẽ giảm giá trị thu hồi, (4) các khoản cho vay được
đánh giá là mất khả năng thu hồi. IMF cũng đưa ra phương pháp phân loại nợ thành
5 nhóm bao gồm: Nợ đủ tiêu chuẩn (standard), nợ cần chú ý (watch), nợ dưới tiêu
chuẩn (substandard), nợ nghi ngờ (doubtful) và nợ mất vốn (loss).
Ngay sau khi phát hiện các dấu hiệu phát sinh nợ xấu, ngân hàng phải lập tức
đưa vào danh sách các khoản nợ cần chú ý để thực hiện giám sát, thu hồi nợ kịp thời.
Đôn đốc thu hồi nợ và lãi: Đối với các khoản vay có chất lượng tốt, đảm bảo
khả năng thu hồi đúng hạn, chỉ cần chú ý đôn đốc việc trả nợ khi gần đến thời điểm
đáo hạn. Đối với những khoản vay có dấu hiệu không tốt do nguyên nhân khách

9


quan (đối với cả hai bên), ngân hàng cần có biện pháp điều chỉnh kịp thời để đảm
bảo khả năng thu hồi nợ. Đối với các khách hàng vi phạm hợp đồng một cách
nghiêm trọng, có nguy cơ thua lỗ, ngân hàng phải tìm mọi cách thu hồi nợ ngay cả
khi khoản cho vay chưa đến thời điểm đáo hạn.
Thứ ba, kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng như: Kiểm tra việc chấp hành
quy trình tín dụng, chấp hành kế hoạch dư nợ ngắn, trung và dài hạn (để phù hợp với
cơ cấu nguồn vốn), kiểm tra tính đầy đủ và tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ vay vốn,
v.v... Quản lý tốt việc thực hiện quy trình tín dụng sẽ giúp ngân hàng phát hiện sớm
và điều chỉnh kịp thời những thiếu sót, sai lầm trong hoạt động tín dụng của mình.
Thứ tư, chọn lọc và củng cố đội ngũ cán bộ tín dụng phù hợp với yêu cầu
công việc: Cán bộ tín dụng phải được đào tạo có hệ thống, am hiểu, có kiến thức
sâu sắc về thị trường, nắm vững các văn bản pháp luật có liên quan, đặc biệt phải có
đạo đức, liêm khiết và có tinh thần trách nhiệm cao.
1.2.2.2. Xử lý tốt nợ xấu sau khi phát sinh
Khi khoản cho vay được xác định là nợ xấu, ngân hàng cần phân tích chi tiết

thực trạng tình hình tài chính của khách hàng cũng như thực trạng TSĐB, tìm ra
nguyên nhân làm phát sinh nợ xấu. Trên cơ sở tình hình thực tế của các khoản nợ
xấu, ngân hàng có thể lựa chọn biện pháp xử lý nợ xấu theo một số cách sau:
Xác định rõ trách nhiệm của cán bộ tín dụng
Nếu có thể xác định được nguyên nhân trực tiếp gây ra nợ xấu là do sai lầm hay
sự vi phạm quy chế của cán bộ tín dụng thì ngân hàng có thể buộc cán bộ tín dụng làm
sai phải chịu kỷ luật và gánh trách nhiệm đòi nợ, bồi thường cho ngân hàng. Nếu gây
hậu quả nghiêm trọng hay cố ý lừa đảo, móc ngoặc với khách hàng để rút vốn ngân
hàng thì các biện pháp mang tính cứng rắn có thể áp dụng như sa thải, truy tố trước
pháp luật, v.v… Biện pháp này có tính răn đe, giáo dục cao đối với cán bộ tín dụng.
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ cho khách hàng
Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả
thuận giữa NHTM và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian này, khách hàng
phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng.
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc NHTM và khách hàng thoả thuận với nhau

10


về việc thay đổi các kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận trước đó. Ngân hàng có thể sử dụng
biện pháp này để xử lý nợ xấu một lần hay nhiều lần nhưng chỉ khi khoản nợ đó
được đánh giá là có khả năng thu hồi, và thường được áp dụng trong các trường hợp
như chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng bị thay đổi, chịu tác động của các
chính sách vĩ mô mà khách hàng chưa kịp điều chỉnh, thị trường có sự biến động
ảnh hưởng tạm thời đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, v.v…
Gia hạn nợ
Là việc NHTM chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian ngoài thời
hạn cho vay đã thoả thuận, trong khoảng thời gian này khách hàng không phải chịu
lãi suất phạt do việc trả nợ quá thời hạn đã cam kết trước đó.
Cũng như điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, biện pháp này chỉ áp dụng đối với những

khoản nợ xấu có khả năng thu hồi, giúp khách hàng tránh được áp lực trả nợ, có
điều kiện khôi phục sản xuất kinh doanh và có nguồn thu để trả nợ cho ngân hàng.
Cho vay thêm
Ngân hàng tiến hành cấp thêm tín dụng cho khách hàng, chỉ được áp dụng
khi ngân hàng có cơ sở để tin rằng nếu được hỗ trợ thêm vốn khách hàng sẽ vượt
qua được khó khăn hiện tại và tạo khả năng thu hồi được khoản nợ trước. Đây là
biện pháp mang tính rủi ro cao và chỉ được sử dụng hạn chế.
Các biện pháp điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ hay cho vay thêm được
thực hiện trên cơ sở ngân hàng có đủ tài liệu: căn cứ chứng minh nguyên nhân dẫn
đến khó có khả năng trả nợ, phương án khắc phục hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả và khả thi, phương án nguồn trả nợ rõ ràng, cụ thể, chắc chắn, đảm bảo
khả năng trả nợ đầy đủ và đúng hạn theo thời hạn mới.
Xử lý TSĐB, truy đòi người bảo lãnh
Đối với các khoản nợ xấu được ngân hàng đánh giá là không có khả năng thu
hồi thì ngân hàng áp dụng các biện pháp xiết nợ như:
Phát mại, thanh lý, khai thác TSĐB: Các ngân hàng có thể yêu cầu khách
hàng phát mại TSĐB cho khoản vay hoặc chủ động xử lý TSĐB theo các hình thức
như chào bán công khai trên thị trường, bán cho công ty mua bán nợ và xử lý tài

11


sản, bán qua trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc đưa các tài sản đó vào khai
thác, sử dụng.
Truy đòi người bảo lãnh: Nếu khoản nợ xấu không có TSĐB mà có sự bảo
lãnh của bên thứ ba thì ngân hàng thực hiện quyền truy đòi buộc người bảo lãnh
phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người vay.
Tuy thủ tục phát mại TSĐB cũng như đòi nợ bên bảo lãnh rất phức tạp, tốn
thời gian và khả năng thu hồi đầy đủ nợ thường không cao nhưng đây lại là một
biện pháp thu hồi vốn có hiệu quả cho ngân hàng, do đó được các NHTM sử dụng

khá phổ biến.
Bán các khoản nợ
Bằng việc tham gia thị trường mua bán nợ, ngân hàng có thể xem xét việc
bán các khoản nợ xấu cho các công ty mua bán nợ, các tổ chức tài chính hoặc các
chủ thể kinh tế khác để sớm thu hồi nợ, có điều kiện tập trung vào hoạt động kinh
doanh. Hơn nữa những chủ thể mua lại các khoản nợ này thường hoạt động một
cách chuyên nghiệp và tận dụng được những lợi thế về thông tin, quy mô, quyền
hạn và đặc biệt là không chịu áp lực bởi mối quạn hệ với khách hàng như ngân hàng
nên việc thu hồi nợ sẽ hiệu quả hơn.
Bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro
Ngân hàng sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp các thiệt hại do nợ xấu
gây ra, khoản nợ xấu này sẽ được chuyển ra ngoại bảng để tiếp tục theo dõi và truy
thu. Để có thể sử dụng biện pháp này, định kỳ ngân hàng phải tiến hành phân loại
nợ và trích lập quỹ dự phòng rủi ro. Biện pháp này có tính chủ động cao, làm giảm
nhanh chóng các khoản nợ xấu trên bảng tổng kết tài sản của ngân hàng, tuy nhiên
ngân hàng cũng phải tích cực tận thu nợ sau khi đã chuyển ra theo dõi ngoại bảng.
Kiện ra Toà án
Khi ngân hàng đã sử dụng các biện pháp có thể để tạo điều kiện cũng như
hối thúc khách hàng trả nợ nhưng vẫn không thể thu hồi khoản nợ thì ngân hàng
có thể nhờ Toà án can thiệp. Biện pháp này thường đem lại hiệu quả không cao
do khách hàng thường không còn khả năng trả nợ, hơn nữa thủ tục lại phiền hà,

12


kéo dài.
Ngoài ra cũng còn một số biện pháp khác mà ngân hàng có thể sử dụng để
xử lý nợ xấu như chuyển nợ thành vốn cổ phần, thu nợ có chiết khấu, sử dụng sự trợ
giúp của Chính phủ, xoá nợ . v.v
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nợ xấu của các NHTM

và chỉ tiêu đánh giá
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường kinh tế thế giới
Nền kinh tế Việt nam là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thế
giới. Trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, mạnh mẽ, bất kỳ sự biến
động nào của nền kinh tế thế giới cũng sẽ có tác động ít nhiều tới hoạt động kinh tế
trong nước, ảnh hưởng tới hoạt động của các cá nhân, doanh nghiệp. Nền kinh tế
thế giới lâm vào khủng hoảng sẽ có thể gây ra tình trạng vỡ nợ, bùng phát nợ xấu,
phá sản của các doanh nghiệp, ngân hàng.
1.3.1.2. Môi trường kinh tế trong nước
Nhân tố này bao gồm trình độ phát triển của nền kinh tế, sự tham gia của mọi
thành viên vào hoạt động của thị trường với một trình độ phát triển nhất định của
sức sản xuất. Môi trường kinh doanh có hiệu qủa, đủ khả năng trả nợ vay Ngân
hàng, không để phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn.
1.3.1.3. Môi trường chính trị xã hội
Tình hình chính trị, xã hội của quốc gia có ảnh hưởng tới tất cả các hoạt
động kinh tế của quốc gia đó bao gồm cả nội thương và ngoại thương. Tình hình
chính trị xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế có một
nền tảng vững chắc để hoạt động. Ngược lại, sự bất ổn về chính trị là một nguyên
nhân dẫn đến tình hình bất ổn nền kinh tế của mỗi quốc gia không loại trừ quốc gia
đó theo thể chế chính trị nào. Nó sẽ kìm hãm sự phát triển hội nhập của nền kinh tế,
tác động tiêu cực tới hoạt động của các Doanh nghiệp, Ngân hàng.
1.3.1.4. Môi trường pháp lý
Thể hiện ở hệ thống văn bản pháp luật và các văn bản dưới luật, sự đồng bộ,
toàn diện và phù hợp với thông lệ quốc tế của hệ thống pháp luật sẽ tạo hành lang

13


pháp lý thống nhất cho các hoạt động kinh tế trong và ngoài nước, tạo điều kiện

thuận lợi cho hoạt động của các Doanh nghiệp và Ngân hàng. Mọi hoạt động kinh
doanh đều phải có trách nhiệm tuân thủ những quy định.
1.3.1.5. Khách hàng
Khách hàng là những người vay vốn của Ngân hàng, sử dụng vốn vào các
mục đích khác nhau như kinh doanh, tiêu dùng. Trong điều kiện bình thường, nếu
khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả thì sẽ có khả năng thanh
toán nợ cho Ngân hàng đúng hạn, không để phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn. Nếu
khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả, không trung thực, có ý đồ lừa đảo (rủi ro
đạo đức) sẽ rất rủi ro đối với Ngân hàng, gây khó khăn trong công tác quản lý, có
thể làm phát sinh nợ xấu.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng gồm các quyết định chiến lược về
việc lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so
với các đối thủ, khai thác và tạo ra được các cơ hội mới v.v.. của Ngân hàng trong
dài hạn. Một chiến lược kinh doanh hiệu quả sẽ giúp Ngân hàng có một phương
hướng phát triển nhất quán, giúp cho Ngân hàng khai thác tốt nhất năng lực hiện có
của Ngân hàng và đồng thời nó cũng giúp cho Ngân hàng có thể thích ứng một cách
nhanh chóng với các biến đổi của môi trường kinh doanh.
Trên cơ sở có chiến lược kinh doanh đúng đắn, NHTM mới có thể có những
kế hoạch bộ phận đúng đắn cho từng thời kỳ để đảm bảo thực hiện mục tiêu đề ra.
Đối với nghiệp vụ tín dụng, chiến lược kinh doanh của Ngân hàng phải được cụ thể
hoá thành các mục tiêu và nhiệm vụ, định hướng khách hàng, thị trường mục tiêu và
sản phẩm tương ứng, góp phần cân đối nghiệp vụ tín dụng trong các loại hình dịch
vụ khác, góp phần hạn chế nợ xấu phát sinh.
Trong chiến lược kinh doanh có bao hàm các chiến lược Marketing, chiến
lược cơ cấu tổ chức và phát triển nguồn nhân lực… Ngay với chiến lược Marketing
lại là hệ thống các chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả phân phối, chiến lược

14



giao tiếp khuyếch trương và đương nhiên định hướng phát triển nghiệp vụ tín dụng
nói chung cũng phải tuân theo chiến lược đó.
1.3.2.2. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi
phối hoạt động tín dụng do Hội đồng Quản trị của các NHTM đưa ra nhằm sử dụng
hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình và cá nhân
trong phạm vi cho phép của những quy định của NHNN Việt Nam. Chính sách tín
dụng tạo ra một cơ chế đảm bảo tính thống nhất trong toàn bộ hoạt động tín dụng
của Ngân hàng, tạo ra các tiêu chuẩn cho mỗi khía cạnh của hoạt động tín dụng, là
tài liệu tham chiếu quan trọng để đảm bảo tuân thủ các chính sách và quy trình thủ
tục, góp phần hạn chế nợ xấu phát sinh.
Chính sách tín dụng được cụ thể hoá trong cẩm nang tín dụng của các Ngân
hàng bao gồm một số nội dung: Mục tiêu hoạt động tín dụng, trách nhiệm của các
cán bộ tín dụng, các chuẩn mực, chính sách bảo đảm chính, quy trình phê duyệt cho
vay, hệ thống xếp hạng tín dụng, rủi ro tập trung tín dụng, kỳ hạn danh mục cho vay
các trường hợp ngoại lệ ...
1.3.2.3. Nhân tố con người
Đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng, bởi vì tín dụng là một hoạt
động chứa đựng rất nhiều rủi ro. Trong quá trình cho vay việc thẩm định, đánh giá
tình hình tài chính của các đối tượng khách hàng để cho vay không chỉ đơn thuần
dựa trên các con số mà phải dựa trên cả các kinh nghiệm thực tiễn. Cán bộ tín dụng
có đầu óc phân tích, dự báo triển vọng tương lai hay cơ hội cũng như thách thức đối
với lĩnh vực kinh doanh của khách hàng vay vốn. Nếu đánh giá không đúng hoặc
không đánh giá hết được các khả năng rủi ro xảy ra liên quan đến khoản vay sẽ ra
quyết định cho vay sai lầm và dẫn đến nguy cơ nợ xấu cao, nhiều quốc gia đã rơi
vào khủng hoảng, phát sinh khối lượng nợ xấu rất lớn. Tuỳ theo đặc điểm riêng mà
mỗi nước đã và đang có những biện pháp Quản lý nợ xấu cao.
1.3.2.4. Nền tảng công nghệ thông tin

Trong thời kỳ hiện đại ngày nay, công nghệ điện tử, tin học viễn thông đã và
đang xâm nhập vào hầu hết tất cả các lĩnh vực của cuộc sống đặc biệt là các lĩnh

15


vực sản xuất và cung ứng dịch vụ trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đối với
hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, công nghệ tin học
có một tác động rất lớn, giúp ích rất nhiều trong việc đa dạng hoá sản phẩm, tăng
cường kiểm soát rủi ro hỗ trợ quá trình đánh giá, phân tích khách hàng, khoản vay...
phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở hài hoà lợi ích của Ngân hàng và
khách hàng - điều này có ý nghĩa rất lớn trong công tác Quản lý nợ xấu.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý nợ xấu
- Tổng dư nợ xấu: Phản ánh giá trị tuyệt đối của toàn bộ các khoản nợ xấu
của ngân hàng. Chỉ tiêu này chưa cho biết nguy cơ rủi ro.
- Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ cho vay và cho thuê: Chỉ tiêu này cho biết tỷ
trọng dư nợ xấu trong tổng dư nợ. Chỉ tiêu này phản ánh khá trung thực về thực tế
nợ xấu của ngân hàng.
- Tổng dư nợ xấu được thu hồi: Chỉ tiêu này phản ảnh giá trị tuyệt đối nợ xấu
đã thu hồi trong kỳ. Chưa cho biết hiệu quả của công tác xử lý nợ xấu đã phát sinh.
- Tỷ lệ nợ xấu thu hồi/Tổng dư nợ xấu: Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng thu hồi nợ
xấu trên tổng dư nợ xấu, phản ánh hiệu quả của công tác xử lý nợ xấu đã phát sinh.
- Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/ Tổng dư nợ xấu: Tỷ lệ này cho phép ta đánh giá
được khả năng chống đỡ của ngân hàng trước rủi ro nợ xấu thông qua việc sử dụng dự
phòng rủi ro tín dụng, nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định và hiệu quả của ngân hàng.
1.4. Kinh nghiệm của các NHTM trên thế giới.
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của ngân hàng một số nước trên thế giới
1.4.1.1.Mỹ
Mỹ là một trong những quốc gia đi đầu trong việc quản lý nợ xấu. Để quản
lý nợ xấu, Cục Dự trữ liên bang (FED) đã đưa ra điều khoản FAS 114 quy định về

mối quan hệ giữa quyết định cho vay, phân loại khoản vay, tình trạng các khoản nợ
và việc dự phòng rủi ro.
Bên cạnh đó Mỹ đã thành lập Công ty tín thác xử lý tài sản quốc gia Hoa Kỳ
(The Resolution Trust Company in the United State – RTC). Như một cơ quan nhà
nước, RTC được thành lập với rất nhiều mục tiêu như: Tối đa hoá thu nhập ròng từ

16


việc bán tài sản được chuyển nhượng, tối thiểu hoá tác động lên các thị trường địa
ốc và thị trường tài chính nội địa, tối đa hoá việc tạo ra nhà ở cho các cá nhân có thu
nhập thấp, RTC thực hiện việc xử lý đối với vả hai loại nợ luân chuyển thông
thường và nợ tồn đọng, khó xử lý (performing and non – Performing loans). Tổng
số tài sản mà RTC đã xử lý được là 465 tỷ USD bằng 8,5% tổng tài sản trong khu
vực tài chính, tương đương 8,5% GDP của Mỹ năm 1989.
Nguyên nhân thành công của RTC là do khối lượng nợ xấu chỉ bằng 3% tổng
tài sản tài chính trong giai đoạn khủng hoảng trầm trọng nhất. Hơn thế nữa, khoảng
50% tài sản là các khoản vay bất động sản và vay cầm cố, 35% là tiền mặt và các
loại chứng khoán khác. Vì vậy, nhiều tài sản được chuyển nhượng là rất tốt và dễ
dàng bán thông qua chứng khoán hoá và đấu giá trên thị trường tài chính phát triển
nhất thế giới. Một trong những yếu tố tạo nên sự thành công này các nhân sự cao
cấp của RTC được lấy từ công ty bảo hiểm tiền gửi liên bang – cơ quan có sự hiểu
biết rõ về vấn đề lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại trong hoạt động tài chính – và đội
ngũ nhân viên của họ rất nhiều kinh nghiệm trong việc xử lý các tổ chức tài chính
khó khăn, lâm vào tình trạng phá sản. Mặt khác, RTC đã dựa vào những nhà đầu tư
tư nhân để đánh giá, quản lý và bán nhiều tài sản. Một cấu trúc quản lý hiệu quả đã
cho phép RTC thu hồi 1/3 tài sản được chuyển nhượng, giảm thiểu đáng kể khối
lượng nợ phải bán.
Mặc dù tỷ lệ thu hồi trên tổng tài sản được chuyển nhượng đạt 86% nhưng
tổng chi phí hoạt động của RTC là tương đối lớn khoảng 88tỷ USD, bằng 20% giá

trị tài sản được chuyển nhượng bằng 1,5% GDP năm 1989. Có nhiều yếu tố không
thuận lợi ảnh hưởng đến hoạt động của RTC như: việc tài trợ của Chính phủ không
kịp thời và đầy đủ đã làm gia tăng chi phí xử lý, việc xử lý tài sản nhanh chóng bị
cản trở bởi nhiều mục tiêu không nhất quán đan xen
1.5.1.2. Trung Quốc
Trung Quốc là một trường hợp riêng biệt trong việc lựa chọn mô hình quản
lý nợ xấu do những đặc điểm riêng với hệ thống Ngân hàng có quy mô rất lớn với
tổng dư nợ cho vay nền kinh tế lên đến gần 2.000tỷ USD gấp 1,5 lần GDP. Tổng

17


×