Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế thị xã sầm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.58 KB, 89 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu do chính tôi
thực hiện. khoa học, độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thu thập, thống kê và xử lý.
Các nguồn dữ liệu khác được tác giả sử dụng trong luận văn đều có ghi

́H

U

Ế

nguồn gốc trích dẫn và xuất xứ.

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




Tác giả luận văn

i

Lê Hoàng Anh


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường,
kinh nghiệp trong quá trình công tác, thực tập tại Chi cục thuế thị xã Sầm Sơn
và sự nổ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ các
phòng ban, trong Chi cục thuế. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn đã dành nhiều thời

U

Ế

gian, hướng dẫn tận tình và chu đáo cho tôi trong quá trình xây dựng đề

́H

cương, nghiên cứu hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học kinh tế Huế




đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thiện đề tài luận văn.

H

Tôi xin chân thành cảm ơn đến tập thể Ban lãnh đạo, cán bộ công chức

IN

Chi cục thuế thị xã Sầm đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập và thực hiện

K

luận văn.

̣C

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh

O

động viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

̣I H

Mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều nhưng Luận văn không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết, hạn chế. Rất mong được sự góp ý chân thành của

Đ
A


Quý thầy, cô giáo, đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn

Lê Hoàng Anh

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên: Lê Hoàng Anh
Chuyên nghành: Quản trị Kinh doanh
Niên khóa: 2014 – 2016
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại
Chi cục thuế Thị xã Sầm Sơn.

Ế

1. Tính cấp thiết của đề tài

U

Trong những năm vừa qua Luật Quản lý thuế đã góp phần thay đổi cơ bản

́H

diện mạo công tác quản lý của cơ quan thuế, chuyển từ quản lý truyền thống mang




tính thủ công sang phương thức quản lý hiện đại theo cơ chế người nộp thuế tự tính,
tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ thuế theo pháp
luật thuế, trong đó công tác kiểm tra thuế được xác định là một nhiệm vụ trọng tâm

H

của cơ quan thuế nhằm giám sát các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh

IN

nghĩa vụ nộp thuế và là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý

K

kịp thời các hiện tượng trốn thuế, gian lận thuế, dây dưa nợ đọng thuế, góp phần

̣C

làm tăng và bảo đảm nguồn thu NSNN.

O

2. Phương pháp nghiên cứu.

̣I H

Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu như tổng hợp, phân tích,
thống kê, so sánh, đối chiếu, hệ thống hóa lý luận, từ đó đánh giá thực trạng vấn


Đ
A

đề nghiên cứu để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại
Chi cục thuế TX Sầm Sơn.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản luận văn đã phân tích, đánh giá, khách

quan về thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế TX Sầm Sơn. Từ đó đánh
giá những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế cần khắc phục và đưa ra những
giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế TX Sầm
Sơn trong thời gian tới.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ..................................ii
MỤC LỤC..................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................vii

Ế

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii

U

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ........................................................................................ix


́H

PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1



1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu. ............................................................................................2

H

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .......................................................................2

IN

4. Phương pháp nghiên cứu. .....................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..............................................................3

K

6. Kết cấu luận văn ...................................................................................................3

̣C

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC

O

KIỂM TRA THUẾ ......................................................................................................4


̣I H

1.1 Lý luận cơ bản về kiểm tra thuế ...........................................................................4
1.1.1 Khái niệm về kiểm tra thuế ................................................................................4

Đ
A

1.1.2 Đặc điểm của kiểm tra thuế................................................................................5
1.1.3 Phân loại kiểm tra thuế.......................................................................................6
1.2 Nội dung và nguyên tắc kiểm tra thuế..................................................................7
1.2.1 Nội dung kiểm tra thuế.......................................................................................7
1.2.2 Quy trình kiểm tra thuế ......................................................................................9
1.2.3 Nguyên tắc kiểm tra thuế .................................................................................10
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế............................................11
1.3.1 Nhân tố bên trong.............................................................................................11

iv


1.2.5 Nhân tố bên ngoài ............................................................................................13
1.4 Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuế .............................................16
1.4.1 Tiêu chí định tính .............................................................................................16
1.4.2 Tiêu chí định lượng ..........................................................................................18
1.5 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kiểm tra thuế trong quản lý thuế ............19
1.5.1 Vai trò của công tác kiểm tra thuế ...................................................................19
1.5.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kiểm tra thuế ........................................20

Ế


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC

U

THUẾ THỊ XÃ SẦM SƠN GIAI ĐOẠN 2011 – 2014............................................22

́H

2.1 Đặc điểm kinh tế xã hội TX. Sầm Sơn và cơ cấu, tổ chức Chi cục thuế TX.



Sầm Sơn ..................................................................................................................22
2.1.1Đặc điểm kinh tế- xã hội TX. Sầm Sơn ............................................................22

H

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế TX.Sầm Sơn ................................................23

IN

2.1.3 Đội ngũ cán bộ công chức Chi cục thuế TX. Sầm Sơn....................................25
2.1.4Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của đội kiểm tra thuế trong cơ cấu tổ chức bộ máy

K

Chi Cục thuế TX Sầm Sơn........................................................................................25

̣C


2.1.5 Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NS của Chi cục thuế TX Sầm Sơn từ năm

O

2011 – 2014...............................................................................................................27

̣I H

2.2 Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế TX Sầm Sơn......................28
2.2.1 Khái quát quy trình kiểm tra thuế ....................................................................28

Đ
A

2.2.2 Tổ chức lực lượng cán bộ kiểm tra ..................................................................31
2.2.3 Tình hình thực hiện công tác kiểm tra tại trụ sở CQT .....................................33
2.2.4 Tình hình thực hiện công tác kiểm tra thuế tại trụ sở NNT .............................38
2.2.5 Về công tác xác minh hóa đơn .........................................................................45
2.2.6 Tác động của công tác kiểm tra thuế đến tình hình thực hiện thu ngân sách..........46
2.3 Đánh giá hiệu quả của công tác kiểm tra tại Chi cục thuế TX Sầm Sơn trong
thời gian qua..............................................................................................................47
2.3.1 Kết quả đạt được ..............................................................................................47

v


2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế .....................................................................51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI
CHI CỤC THỊ XÃ SẦM SƠN ĐẾN NĂM 2017 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO56

3.1 Định hướng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế thị xã Sầm Sơn đến
năm 2017 ................................................................................................................56

3.1.1 Định hướng chung.................................................................................. 56
3.1.2 Định hướng công tác kiểm tra đến năm 2017........................................ 57

U

Ế

3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế tại

́H

Chi cục thuế TX Sầm Sơn............................................................................... 58
3.2.1Nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra



hàng năm ......................................................................................................... 59

H

3.2.2 Từng bước hoàn thiện kỹ thuật, quy trình kiểm tra thuế ....................... 60

IN

3.2.3 Tăng cường nguồn nhân lực phục vụ công tác kiểm tra thuế ................ 70
3.2.4 Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác


K

kiểm tra thuế.................................................................................................... 72

̣C

3.2.5 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT....................................... 75

O

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................78

̣I H

KẾT LUẬN ...............................................................................................................78

Đ
A

KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................80

BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN

vi



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cơ quan thuế

CSDL

Cơ sở dữ liệu

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

QLT_APP

Hệ thống thông tin quản lý cấp cục

TINCC

Hệ thống quản lý thông tin NNT

NNT


Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

NS

Ngân sách

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

U

́H



H

IN

K
̣C


Thị xã

Đ
A

̣I H

O

TX.

Ế

CQT

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1.

Đội ngũ cán bộ công chức Chi cục thuế TX Sầm Sơn. .........................25

Biểu 2.2:

Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NS của Chi cục thuế TX Sầm Sơn từ
năm 2011 – 2014. ..................................................................................28

Biểu 2.3:


Tổ chức phân công cán bộ kiểm tra trong công tác quản lý doanh
nghiệp ở Chi cục thuế TX Sầm Sơn. .....................................................32
Kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở CQT...........................................35

Biểu 2.5:

Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào của Công ty cổ

U

Ế

Biểu 2.4:

́H

phần dịch vụ thương mại và du lịch Tân Hoàng Hà..............................37
Kế hoạch kiểm tra thuế từ 2011 đến 2014.............................................39

Biểu 2.7:

Kết quả hoạt động kiểm tra thuế từ năm 2011 đến năm 2014 ..............40

Biểu 2.8:

Tình hình kê khai thuế năm 2013 của Công ty CP XD & TM

H




Biểu 2.6:

Biểu 2.9:

IN

Trung Thành ..........................................................................................42
Kết quả kiểm tra hoàn thuế từ năm 2011 đến 2014...............................44

Báo cáo chi tiết kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan

̣C

Biểu 3.1:

K

Biểu 2.10: Kết quả công tác xác minh hóa đơn của Chi cục thuế TX Sầm Sơn. .........45

Bảng kê chi tiết tình hình thực hiện kê khai thuế GTGT đối với hoạt

̣I H

Biểu 3.2:

O

thuế. .......................................................................................................61


động ăn uống, dịch vụ nhà nghỉ, khách sạn...........................................62
Bảng kê chi tiết tình hình thực hiện kê khai thuế GTGT đối với hoạt

Đ
A

Biểu 3.3:

động XDCB. ..........................................................................................64

viii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình kiểm tra thuế...............................................................................10

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN


H



́H

U

Ế

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức Chi cục thuế TX.Sầm Sơn ................................................24

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua Luật Quản lý thuế đã góp phần thay đổi cơ bản

diện mạo công tác quản lý của cơ quan thuế, chuyển từ quản lý truyền thống mang
tính thủ công sang phương thức quản lý hiện đại theo cơ chế người nộp thuế tự tính,
tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ thuế theo pháp

Ế

luật thuế, trong đó công tác kiểm tra thuế được xác định là một nhiệm vụ trọng tâm

U


của cơ quan thuế nhằm giám sát các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh

́H

nghĩa vụ nộp thuế và là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý

làm tăng và bảo đảm nguồn thu NSNN.



kịp thời các hiện tượng trốn thuế, gian lận thuế, dây dưa nợ đọng thuế, góp phần

Công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế nói riêng tại Chi

H

cục thuế TX Sầm Sơn đã và đang được dần được hoàn thiện và hiện đại hóa theo

IN

“Chiến lược cải cách hệ thống Thuế giai đoạn 2011 – 2020”. Công tác kiểm tra thuế

K

tại Chi cục thuế TX Sầm Sơn trong những năm qua đã phát huy được vai trò tích

̣C

cực không chỉ đóng góp đáng kể vào công tác chống thất thu thuế mà còn góp phần


O

nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Tuy nhiên, công tác kiểm tra

̣I H

thuế tại Chi cục thuế TX Sầm Sơn cũng không thể tránh khỏi những tồn tại, hạn chế
trước tình hình nên kinh tế ngày càng phát triển, số lượng NNT trên địa bản quản lý

Đ
A

không ngừng tăng lên, thủ đoạn trốn thuế của NNT ngày càng tinh vi, phức tạp, rủi
ro không tuân thủ pháp luật thuế và thất thu NSNN ngày càng cao.
Tại Chi cục thuế Thị xã Sầm Sơn, công tác kiểm tra thuế cũng được quan

tâm đúng mức. Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác kiểm tra thuế
đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thị xã Sầm Sơn vẫn còn những hạn chế
nhất định cần nghiên cứu khắc phục, hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đề ra.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên việc nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện công tác
kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thị xã Sầm Sơn" có ý nghĩa
thiết thực và quan trọng, mang tính cấp thiết về mặt lý luận cũng như thực tiễn.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế thị

xã Sầm Sơn trong những năm gần đây, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kiểm tra, thuế tại cục thuế, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, thanh tra
người nộp thuế trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể

Ế

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế, kiểm tra thuế.

U

- Phân tích lý luận chung về kiểm tra thuế, sự cần thiết phải hoàn thiện công

́H

tác kiểm tra thuế.



- Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế TX Sầm Sơn đánh giá
những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế.

H

- Đề xuất một số giải pháp cần thiết để hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại

IN

Chi cục thuế TX Sầm Sơn đến năm 2017 và những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:


̣C

doanh nghiệp.

K

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Công tác kiểm tra thuế đối với các

O

- Phạm vi nghiên cứu:

̣I H

+ Về không gian: Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn công tác kiểm tra
thuế tại Chi cục thuế TX Sầm Sơn.

Đ
A

+ Về thời gian: Số liệu nghiên cứu qua bốn năm 2011-2014.

4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập tài liệu, số liệu từ Cục thuế
tỉnh Thanh Hóa; Thu thập từ sách báo, tạp chí, Bộ Tài chính, Tổng cục thuế, các
trang tin điện tử.
- Số liệu sơ cấp: Báo cáo số liệu báo cáo tổng kết hàng năm của Chi cục; Dữ
liệu khai thác từ các phần mềm ứng dụng quản lý Thuế của Chi cục thuế; báo cáo kế


2


hoạch kiểm tra hàng năm của Chi cục, báo cáo tài chính, bàng kê chứng từ mua vào
của doanh nghiêp.
4.2. Phương pháp phân tích.
Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu như tổng hợp, phân tích,
thống kê, so sánh, đối chiếu, hệ thống hóa lý luận, từ đó đánh giá thực trạng vấn
đề nghiên cứu để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại

Ế

Chi cục thuế TX Sầm Sơn.

U

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.

́H

Về mặt lý luận: Luận văn đã khái quát, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về
công tác kiểm tra thuế.



Về thực tiễn: Luận văn đã phân tích, đánh giá, khách quan về thực trạng
công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế TX Sầm Sơn. Từ đó đánh giá những kết quả

H


đạt được, những tồn tại hạn chế cần khắc phục và đưa ra những giải pháp cụ thể

IN

nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế TX Sầm Sơn trong thời

6.

Kết cấu luận văn

K

gian tới.

O

cấu thành 3 chương:

̣C

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn gồm 82 trang kết

̣I H

Chương 1: Kiểm tra thuế và sự cần thiết hoàn thiện công tác kiểm tra thuế
trong quản lý thuế.

Đ
A


Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế TX Sầm Sơn

giai đoạn 2011-2014.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế TX

Sầm Sơn đến năm 2017 và những năm tiếp theo.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC
KIỂM TRA THUẾ

1.1 Lý luận cơ bản về kiểm tra thuế
1.1.1 Khái niệm về kiểm tra thuế
Hoạt động quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế là sự tác động có định

Ế

hướng của chủ thể quản lý (Cơ quan thuế) tới các đối tượng quản lý (Đối tượng nộp

U

thuế) nhằm đạt được mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN.

́H

Hoạt động quản lý của CQT bao gồm từ việc xây dựng các mục tiêu kế




hoạch trong giai đoạn nhất định đến việc tổ chức để thực hiện các mục tiêu kế
hoạch đó và sau cùng là tiến hành kiểm tra việc thực hiện đó như thế nào để từ đó

H

tác động ngược trở lại từ khâu xác định chủ trương kế hoạch có hợp lý hay không

IN

nhằm đảm bảo cho hoạt động của CQT đạt hiệu quả cao.

K

Theo Từ điển tiếng Việt thì “Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để nhận
xét đánh giá”.

̣C

Một số giáo trình nghiệp vụ thuế đã đưa ra khái niệm về kiểm tra thuế như

O

sau: ''Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực

̣I H

tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra


Đ
A

đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá''.
“Kiểm tra thuế là 'hoạt động nhằm xem xét tính trung thực, tính chính xác

của cơ sở tính thuế mà người nộp thuế đã kê khai''.
Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu:
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình
thực tế của đối tượng được kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu
cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những đánh giá, nhận xét về tình hình
chấp hành nghĩa vụ thuế và xử lý của CQT đối với việc thực hiện pháp luật thuế của
NNT qua công tác quản lý, kiểm tra của cán bộ thuế.

4


Kiểm tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm,
giúp NNT nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát tồn tại và kịp thời phát hiện các
hành vi vi phạm của họ.
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của CQT đối với các hoạt động, giao
dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính
thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm bảo đảm pháp luật thuế được
thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội.

U

Kiểm tra thuế có những đặc điểm cơ bản như sau:


Ế

1.1.2 Đặc điểm của kiểm tra thuế

́H

Một là, phạm vi hoạt động của kiểm tra thuế rộng. Bởi đối tượng kiểm tra



thuế là các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật thuế, bao gồm
mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội có hoạt động sản xuất, kinh doanh, có các khoản

H

thu nhập, tài sản hay có hành vi tiêu dùng thuộc diện chịu thuế theo quy định của

IN

các luật thuế. Đặc điểm này chi phối trình độ chuyên môn, tính chuyên nghiệp của
cán bộ làm công tác kiểm tra; chi phối phương pháp, kỹ năng kiểm tra thuế.

K

Hai là, kiểm tra thuế là công tác khó khăn, phức tạp vì ảnh hưởng tới lợi ích

̣C

kinh tế của các đối tượng kiểm tra. NNT thường xuyên tìm mọi biện pháp nhằm


O

tránh, lách và trốn thuế, gây khó khăn cho công tác kiểm tra thuế. Đặc điểm này chi

̣I H

phối đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử, hành vi công vụ của cán bộ làm công
tác kiểm tra.

Đ
A

Ba là, công tác kiểm tra thuế đòi hỏi cao về năng lực chuyên môn và phẩm

chất đạo đức của người công chức thuế. Phạm vi điều chỉnh của kiểm tra thuế khá
rộng, đối tượng kiểm tra thuế rất đa dạng, trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Điều
đó đòi hỏi công chức kiểm tra thuế phải không những vững vàng về chuyên môn
nghiệp vụ thuế mà còn phải nắm vững được bản chất của các hoạt động kinh tế
khác. Đồng thời, do đặc thù kiểm tra thuế tác động đến lợi ích kinh tế của NNT và
có không ít những tác động đến lợi ích của công chức thuế nên đòi hỏi phẩm chất
đạo đức và bản lĩnh của công chức kiểm tra thuế phải vững vàng.

5


1.1.3 Phân loại kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế diễn ra dưới nhiều hình thức. Tuỳ theo tính chất của công tác
kiểm tra có thể phân theo các hình thức sau:
a) Theo tính kế hoạch, kiểm tra thuế có hai hình thức là kiểm tra theo
chương trình, kế hoạch và kiểm tra đột xuất

Kiểm tra thuế theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình,
kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình chấp hành

Ế

pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, CQT xây dựng kế hoạch kiểm

U

tra và trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế

́H

được phê duyệt.



Kiểm tra thuế đột xuất được tiến hành khi phát hiện NNT có dấu hiệu vi
phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do cơ

H

quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.

IN

b) Theo nội dụng và phạm vi, kiểm tra thuế có hai hình thức là kiểm tra toàn
diện và kiểm tra hạn chế

K


Kiểm tra toàn diện là hình thức kiểm tra tổng hợp về mọi sắc thuế (TNDN,

̣C

GTGT, TTĐB) và các sắc thuế khác trên cơ sở tờ khai thuế hàng năm. Đây là loại

O

hình kiểm tra sâu và phạm vi rộng cho phép kết luận về những vấn đề mà NNT

̣I H

chưa tuân thủ pháp luật thuế.
Kiểm tra hạn chế là loại kiểm tra bị hạn chế về phạm vi, có thể là kiểm tra

Đ
A

hoàn thuế GTGT, kiểm tra dự án về hạng mục chi phí hoặc một chỉ tiêu nào đó trên
bảng cân đối kế toán hoặc báo cáo lỗ lãi.
Nói một cách khác, kiểm tra hạn chế là công việc kiểm tra chỉ hạn chế đối

với một số chỉ tiêu nhất định và không cho phép cán bộ kiểm tra đánh giá được tổng
thể mức độ tuân thủ hay không tuân thủ pháp luật thuế của NNT bị kiểm tra. Thông
thường kiểm hạn chế bao gồm việc rà lại các chứng từ liên quan trực tiếp đến (các)
vấn đề được kiểm tra. Loại hình kiểm tra này thường được bắt đầu từ một trong
những nguồn sau:

6



• Đề xuất của bộ phận rà soát các tờ khai;
• Một dự án hay chương trình liên quan đến vấn đề cụ thể cần được kiểm tra;
• Kiểm tra một NNT khác về một vấn đề cụ thể.
c) Theo địa điểm tiến hành kiểm tra có hai hình thức là kiểm tra tại trụ sở
CQT và kiểm tra tại trụ sở NNT
Kiểm tra tại trụ sở CQT (còn gọi là kiểm tra tại bàn) có thể áp dụng đối với bất kỳ
tờ khai thuế nào, bao gồm kiểm tra các chỉ tiêu thu nhập, chi phí hoặc hoàn thuế.
Kiểm tra tại bàn không cần đến tận cơ sở NNT. Phạm vi kiểm tra thường hạn

U

Ế

chế chỉ để xác minh một số vấn đề cụ thể đã được cán bộ rà soát tờ khai lưu ý hoặc

́H

được lưu chuyển qua các khâu (xử lý trước đó).

Kiểm tra tại bàn thực hiện đối chiếu chéo những thông tin kê khai trong tờ



khai cụ thể, xác minh các phép tính về trừ chi phí sử dụng vốn và kiểm tra chéo dữ
liệu thông qua việc yêu cầu NNT xuất trình sổ sách, chứng từ mua vào, bán ra tại

H


CQT. Thông thường kiểm tra tại bàn đối với NNT quy mô lớn hoàn tất trong 3

IN

ngày, đối với NNT quy mô vừa là 1 ngày.

Kiểm tra tại trụ sở của NNT là một công cụ chủ yếu trong chương trình kiểm tra

K

của CQT. Thời gian cần thiết để thực hiện công việc này là từ một vài ngày cho đến vài

̣C

tuần tuỳ thuộc bản chất của cuộc kiểm tra hoặc quy mô và tính phức tạp của hoạt động

O

của NNT được kiểm tra. Kiểm tra tại trụ sở NNT thường là việc kiểm tra chi tiết nhưng

̣I H

cũng có lúc chỉ là việc kiểm tra một phần sổ sách kế toán thông thường của NNT ngay
tại trụ sở làm việc của NNT. Kiểm tra tại trụ sở NNT có thể được tiến hành bởi một cán

Đ
A

bộ kiểm tra hoặc một tổ kiểm tra. Tổ kiểm tra sử dụng từ hai cán bộ kiểm tra trở lên và
có thể bao gồm những thành viên có những kỹ năng khác nhau.

1.2 Nội dung và nguyên tắc kiểm tra thuế
1.2.1 Nội dung kiểm tra thuế
Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra thuế, cán bộ kiểm tra phải tập hợp và phân tích
rủi ro các thông tin chuyên sâu tại CQT nhằm kiểm tra tính xác thực đối với các hồ sơ
khai thuế, báo cáo tài chính thông tin, các nghi vấn cần doanh nghiệp cung cấp thêm
thông tin hoặc những nội dung nghi ngờ cần tiếp xúc với doanh nghiệp để làm rõ
(thông tin chung về doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán, liên

7


doanh liên kết, đối tác kinh doanh, hợp đồng mua bán hàng, tăng giảm tài sản, biên bản
xác nhận công nợ nội bộ, công nợ người bán, người mua...). Việc kiểm tra, đối chiếu số
liệu tổng hợp tại trụ sở của NNT được thực hiện tuỳ theo phạm vi, quy mô, nội dung
cuộc kiểm tra. Các nội dung kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp gồm:
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình
hình đăng ký sử dụng hoá đơn...
+ Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi CQT với thực tế xuất trình của doanh
nghiệp: báo cáo quyết toán tài chính năm; tờ khai thuế giá trị gia tăng, bản xác định

Ế

số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý, tờ khai thuế thu nhập doanh

U

nghiệp tự quyết toán năm và các tờ khai quyết toán thuế khác liên quan đến nội

́H


dung ghi tại quyết định kiểm tra.



+ Kiểm tra việc mở sổ sách và tính hợp pháp: sổ cái, các sổ theo dõi chi tiết
theo các chuẩn mực kế toán quy định, đối chiếu số liệu tổng hợp giữa sổ chi tiết với
bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng kết tài sản.

H

Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài liệu,

IN

hồ sơ liên quan khác: số thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của CQT, cơ

K

quan Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài liệu liên
quan đến hoàn thuế, miễn giảm thuế ... Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý tại trụ

̣C

sở NNT gồm các nội dung sau:

O

+ Kiểm tra sổ sách, chứng từ và các hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra thuế.

̣I H


+ Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Đối chiếu số liệu hạch
toán, số liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của doanh nghiệp với

Đ
A

các chuẩn mực quy định (quy định luật, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán Nhà nước ban hành...).
+ Thực hiện lập hồ sơ chứng lý kiểm tra, hồ sơ chứng lý được coi là tài liệu

gốc để lập biên bản kiểm tra, gồm: Các biên bản ghi nhận kết quả đối chiếu; các bản
sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn băng ghi lại những việc
làm sai của DN (phân tán kho quỹ, cất giấu chứng từ, tài liệu...)
+ Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ tài
liệu ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ quan có
trách nhiệm giám định.

8


1.2.2 Quy trình kiểm tra thuế
Quy trình kiểm tra thuế là các trình tự và các bước công việc cụ thể bắt buộc
phải tuân thủ khi thực hiện một quyết định kiểm tra thuế, một chương trình kiểm tra
hay một kế hoạch kiểm tra cụ thể. Ngoài công tác lập kế hoạch kiểm tra hàng năm
và công tác báo cáo thực hiện kết quả kiểm tra kiểm tra bao gồm một loạt các bước
lô-gic với nhau từ lúc cán bộ kiểm tra nhận hồ sơ cho đến khi hoàn thành.
Hiện nay, công tác kiểm tra thuế hiện hành thực hiện theo các quy trình do

Ế


Tổng cục Thuế ban hành. Quy trình kiểm tra thuế hiện hành được ban hành theo

U

Quyết định 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (sau

́H

đây gọi là Quy trình 528). Nội dung của Quy trình 528 đang áp dụng đối với toàn

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



ngành thuế toàn quốc được tóm lược theo sơ đồ dưới đây:


Sơ đồ 1: Quy trình kiểm tra thuế

9


1.2.3 Nguyên tắc kiểm tra thuế
Để công tác kiểm tra thuế đạt chất lượng cao, cần đảm bảo những nguyên tắc sau:
a) Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật thuế nên phải tuân thủ
pháp luật thể hiện ở một số khía cạnh sau:
- Khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT phải có quyết định kiểm tra do người
có thẩm quyền ký, ban hành.
- Kiểm tra thuế phải thực hiện đúng quy trình do ngành đã quy định.

U

Ế

+ Việc tiến hành kiểm tra thuế phải thực hiện theo kế hoạch và nội dung đề

́H

cương được duyệt.

+ Trong khi kiểm tra thuế phải tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của NNT, phát



huy dân chủ động viên tham gia cung cấp tài liệu số liệu thông tin cho đoàn.
- Trong quá trình kiểm tra thuế phải tuân thủ theo pháp luật, đảm bảo tính


H

đúng đắn khách quan, công khai, dân chủ, khi kết luận một vấn đề phải có chứng lý,

IN

không được suy diễn.

b) Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan

K

Nguyên tắc này đòi hỏi công tác kiểm tra phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự

̣C

vật, hiện tượng theo đúng bản chất vốn có, không được bóp méo, làm sai lệch sự

O

việc, khi kết luận phải có đủ căn cứ. Đảm bảo nguyên tắc này góp phần đảm bảo

̣I H

cho mục đích kiểm tra thuế, tạo niềm tin cho NNT.
c) Nguyên tắc công khai, dân chủ

Đ
A


Nguyên tắc này tạo điều kiện cho NNT được đưa ra ý kiến phản biện, tránh
áp đặt, từ đó phát huy được tính tuân thủ của NNT.
Tính công khai thể hiện ở công khai Quyết định kiểm tra, công khai tiếp xúc

NNT, công khai kết luận kiểm tra.
Tính dân chủ thể hiện tôn trọng NNT, tránh biểu hiện chủ quan của cán bộ thuế.
d) Nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc này được đặt ra ở hầu hết các hoạt động quản lý, nguyên tắc
này thể hiện trên cơ sở so sánh kết quả kiểm tra đạt được với nguồn lực, chi phí
đã bỏ ra.

10


1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế
1.3.1 Nhân tố bên trong
a) Năng lực trình độ chuyên môn của cán bộ công chức làm công tác kiểm tra
Theo quy định của Luật Quản lý thuế, bộ máy quản lý thuế ở CQT các cấp
được cải cách theo hướng tổ chức tập trung theo 4 chức năng nhằm chuyên môn
hoá, nâng cao năng lực quản lý thuế ở từng chức năng, gồm: Kiểm tra thuế; Tuyên
truyền, hỗ trợ NNT; Kê khai kế toán thuế; Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế.

Ế

Để phù hợp với yêu cầu quản lý thuế hiện đại và tính chất phong phú, phức

U

tạp, nhiều loại hình của NNT cũng như tình hình phát triển kinh tế hiện nay, trình


́H

độ chuyên môn của cán bộ kiểm tra thuế là yếu tố vô cùng quan trọng, ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả công tác kiểm tra. Cán bộ kiểm tra phải được đào tạo, bồi



dưỡng thường xuyên để đáp ứng yêu cầu của tình hình về chính sách thuế, nghiệp
vụ kiểm tra các sắc thuế. Ngoài ra, để có thể lựa chọn đúng NNT đưa vào kế hoạch

H

kiểm tra hàng năm cũng như để phân tích chính xác thông tin NNT trong quá trình

IN

kiểm tra tại doanh nghiệp thì kỹ năng phân tích, đánh giá rủi ro, trình độ tin học của

K

cán bộ kiểm tra cũng là một yêu cầu bắt buộc. Bên cạnh đó, thái độ và phong cách
ứng xử của cán bộ thuế thật tận tụy, công tâm, khách quan giữa quyền lợi của Nhà

O

̣C

nước với quyền lợi của đối tượng nộp thuế, là người bạn đồng hành đáng tin cậy


̣I H

của các đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện các luật thuế. Phẩm chất cán bộ
kiểm tra, đạo đức nghề nghiệp phải được rèn luyện, tu dưỡng thường xuyên để

Đ
A

không bắt tay với đối tượng vi phạm luật thuế.
Số lượng cán bộ kiểm tra thuế cũng ảnh hưởng lớn đến kết quả kiểm tra thuế.

Với số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phức
tạp, các thủ đoạn luồn lách trốn thuế ngày càng tinh vi thì việc kểm tra thuế cần đảm
bảo một tần suất nhất định. Nếu nguồn lực kiểm tra thiếu thì không thể đạt hiệu quả
kiểm tra cao. Nhưng nếu bộ máy kiểm tra cồng kềnh sẽ gây lãng phí nguồn nhân
lực, trở thành gánh nặng cho công tác quản lý cũng như NSNN. Do vậy, tổ chức bộ
máy cán bộ công chức thuế nói chung và bộ máy kiểm tra thuế nói riêng có ý nghĩa
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kiểm tra thuế.

11


b) Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Một trong những tiêu thức để đánh giá một hệ thống thuế tốt là tính hiệu quả
của hệ thống với biểu hiện rõ nét nhất là tính tự giác tuân thủ, tự nguyên cao trong
việc chấp hành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước của NNT. Để đạt được điều này,
ngoài việc xử lý nghiêm các hành vi vi phạm cần có sự tuyên truyền, hỗ trợ hiệu
quả của CQT.
Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ của CQT sẽ giúp đối tượng nộp thuế cũng


Ế

như các tổ chức, cá nhân trong xã hội kịp thời nắm bắt các quy định về thuế, hiểu rõ

U

bản chất tốt đẹp và ý nghĩa quan trọng của việc nộp thuế - nghĩa vụ nhưng cũng là

́H

quyền lợi của NNT. Đồng thời thông qua những thông tin, dịch vụ hỗ trợ do CQT
cung cấp, NNT sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí cho việc tìm hiểu, nghiên cứu



chính sách thuế cũng như hiểu đúng các quy định của pháp luật thuế, từ đó giảm
dần các sai phạm không cố ý. Chính sự tự giác chấp hành đúng nghĩa vụ thuế sẽ làm

H

giảm chi phí quản lí của CQT.

IN

Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ NNT kết hợp với hoạt động kiểm tra thuế giúp

K

NNT phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các sai phạm trong việc thực hiện nghĩa vụ
thuế, hạn chế hành vi vi phạm hành chính về thuế và đặc biệt là hành vi trốn thuế.


O

̣C

c) Cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác kiểm tra

̣I H

Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kiểm tra thuế là yếu tố quyết định chất
lượng, hiệu quả công tác kiểm tra thuế.

Đ
A

Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kiểm tra thuế bao gồm: Hệ thống cơ sở dữ
liệu, trang thiết bị làm việc và địa điểm làm việc.
Kế hoạch kiểm tra được xây dựng trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro NNT

và việc lập kế hoạch kiểm tra chỉ có thể thực hiện một cách có hiệu quả khi CQT
xây dựng được một hệ thống thông tin về NNT đầy đủ, chính xác và kịp thời, với sự
hỗ trợ của công nghệ thông tin, của các phần mềm ứng dụng. Nếu không, các vấn
đề rủi ro, các nghi vấn, bất hợp lý về NNT sẽ không được phát hiện một cách chính
xác, kịp thời. Việc lựa chọn NNT đưa vào kế hoạch kiểm tra không chỉ dựa vào dữ
liệu mà CQT thu thập được mà còn là kết quả của việc phân tích, đánh giá các dữ

12


liệu về NNT. Để thực hiện được điều này, ngoài kỹ năng phân tích, đánh giá của

cán bộ thuế cần thiết phải có sự hỗ trợ của hệ thống máy tính và các ứng dụng tin
học chuyên biệt về quản lý thông tin, tra cứu thông tin và xử lý thông tin tự động.
Cán bộ kiểm tra sẽ thực hiện công việc và hoàn thành công việc của mình tốt
hơn nếu được trang bị đầy đủ công cụ làm việc. Với sự tiến bộ của khoa học công
nghệ cũng như sự phát triển của nền kinh tế, quá trình làm việc của kiểm tra thuế
không thể tách rời hệ thống máy tính, đặc biệt là máy tính xách tay khi làm việc ở

Ế

cơ sở doanh nghiệp. Trang thiết bị làm việc đầy đủ, hiện đại sẽ giúp kiểm tra thuế

U

xử lý dữ liệu một cách nhanh chóng, chính xác, tránh được các lỗi toán học khi xử

hơn với sự trợ giúp của các thiết bị hiện đại.

́H

lý dữ liệu thủ công. Việc lưu trữ hồ sơ, số liệu của NNT cũng được thực hiện tốt



Địa điểm làm việc, cơ sở hạ tầng trụ sở CQT và phương tiện đi lại phục vụ
kiểm tra thuế cũng là nhân tố ảnh hưởng thường xuyên đến hiệu quả làm việc của

H

cán bộ kiểm tra. Làm việc trong điều kiện cơ sở hạ tầng xuống cấp, chật chội, thiếu


IN

thốn, … sẽ không thể đảm bảo một môi trường làm việc tốt kích thích cán bộ thuế
1.2.5 Nhân tố bên ngoài

K

yên tâm công tác.

O

̣C

a) Hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý thuế

̣I H

Hệ thống pháp luật về thuế là nền tảng cho hoạt động quản lý thuế của CQT
và thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT. Một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về

Đ
A

thuế đơn giản, đồng bộ, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của đất nước sẽ là cơ
sở pháp lý quan trọng hết giúp NNT hiểu và thực hiện đúng nghĩa vụ thuế. Đồng
thời, đó cũng là cơ sở pháp lý để hoạt động kiểm tra thuế đi vào khuôn khổ, tuân
theo đúng những chuẩn mực, quy trình, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm mà
pháp luật thuế quy định.
Nếu nội dung của các sắc thuế quá phức tạp, quy định không rõ ràng, thủ tục
hành chính về thuế rườm rà sẽ khó khăn cho cả cán bộ thuế và NNT. Bên cạnh đó,

tính ổn định của hệ thống văn bản pháp luật về thuế cũng tác động rất lớn đến việc
chấp hành pháp luật thuế của cả CQT và NNT. Hệ thống văn bản liên tục thay đổi,

13


sửa đổi, bổ sung có thể phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, với các chính sách vĩ
mô của Nhà nước nhưng lại có mặt trái là dễ gây chồng chéo, phức tạp, khó nắm
bắt. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tuân thủ của NNT và gây khó khăn
cho công tác quản lý thuế nói chung và kiểm tra thuế nói riêng.
Để quản lý thuế, người ta áp dụng một trong hai cơ chế: CQT tính và ra
thông báo nộp thuế hoặc cơ sở kinh doanh tự khai tự nộp thuế.
- Cơ chế CQT tính và ra thông báo nộp thuế

Ế

Trước đây, Việt Nam đã thực hiện quản lý thu thuế theo cơ chế này. Theo cơ

U

chế này, CQT căn cứ và tờ khai thuế do NNT kê khai để kiểm tra và tính thuế, sau đó

́H

thông báo số thuế phải nộp cho NNT. NNT có trách nhiệm nộp đầy đủ tiền thuế theo
thông báo trong thời gian quy định. Cơ chế này đảm bảo việc tính toán chính xác số



thuế phải nộp vào NSNN của NNT. Tuy nhiên cơ chế này tạo nên gánh nặng về nghiệp

vụ cho CQT, dễ xảy ra hiện tượng tiêu cực giữa cán bộ thuế và NNT làm thất thu

H

NSNN, mang tính áp đặt và không phát huy được trách nhiệm và nghĩa vụ của NNT.

IN

Do vậy, công tác kiểm tra thuế gặp nhiều khó khăn, hiệu quả thu thuế thấp. Nhằm khắc

K

phục những hạn chế đó, nước ta đã chuyển sang cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế.
- Cơ chế NNT tự khai tự nộp thuế

O

̣C

Theo đó, NNT căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh và các nghiệp vụ phát

̣I H

sinh của mình để tự kê khai, tự tính toán số thuế phải nộp và chủ động nộp thuế
theo đúng thời hạn quy định của pháp luật thuế. CQT không can thiệp vào quá trình

Đ
A

kê khai nộp thuế trừ khi phát hiện các sai sót và các dấu hiệu vi phạm của NNT.

CQT có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn để NNT hiểu rõ và tự giác
thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát chặt chẽ việc tuân thủ pháp luật thuế
của NNT. Thông qua công tác kiểm tra, kiểm tra thuế để phát hiện, xử lý kịp thời
những hành vi vi phạm của NNT.
Thực hiện cơ chế tự khai tự nộp thuế, bộ máy quản lý thuế được tổ chức tập
trung theo các chức năng: Tuyên truyền hỗ trợ NNT; Xử lý tờ khai và kế toán thuế,
thu nợ và cưỡng chế thuế, kiểm tra thuế. Trong đó chức năng kiểm tra thuế là chức
năng trọng tâm.

14


Chỉ khi NNT nhận thức rằng CQT đang thực hiện các chương trình kiểm tra
thuế và nếu có gian lận về thuế, họ sẽ bị CQT phát hiện và xử lý, NNT mới có ý thức
hơn trong việc thực hiện đúng nghĩa vụ thuế. Trong cơ chế tự khai tự nộp, công tác
kiểm tra không phải để tăng số thu thuế mà mục tiêu chính là nhằm ngăn ngừa, phát
hiện kịp thời những vi phạm về thuế. Cơ chế này tạo nên sự thông suốt cũng như phát
huy được tính tương tác hai chiều giữa cơ quan quản lý thuế và NNT.
b) Trình độ dân trí và ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của NNT

Ế

Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế xã hội trong giai đoạn

U

hội nhập kinh tế quốc tế, trình độ dân trí của người dân ngày càng được nâng cao. Khi

́H


người dân thực sự hiểu biết pháp luật về thuế, có ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp
thuế thì hiệu quả của công tác quản lý thuế sẽ rất cao. Ngược lại, người dân sẽ không



có thái độ rõ ràng trước các hành vi trốn thuế, gian lận về thuế, thậm chí còn thờ ơ,
khuyến khích, đồng tình, và trong việc kê khai, tính thuế, tự giác nộp thuế của mỗi

H

người dân sẽ không đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, kịp thời..., sẽ dẫn đến hậu quả là

IN

nguồn thu từ thuế khó tránh khỏi thất thu, không đảm bảo tính công bằng giữa các đối

K

tượng nộp thuế, công tác quản lý thuế kém hiệu quả.
Trình độ dân trí càng cao, sự hiểu biết về pháp luật thuế càng cao thì khả

O

̣C

năng trốn thuế cũng như các thủ đoạn trốn thuế, ẩn lậu thuế của NNT cũng ngày

̣I H

càng tinh vi hơn, phức tạp hơn. Do vậy công tác kiểm tra thuế càng phải sát sao, kịp

thời hơn để nhanh chóng phát hiện các gian lận, nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế và

Đ
A

quản lý thuế.

c) Sự hợp tác giữa các cơ quan hữu quan và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực

thuế

Trách nhiệm của các cơ quan và tổ chức với việc quản lý thu thuế chưa được
quy định đầy đủ, rõ ràng trong các văn bản pháp luật hóa sẽ dẫn đến tình trạng các
tổ chức, cá nhân này không thực hiện việc cung cấp thông tin và phối hợp chặt chẽ
với CQT trong điều tra xác định mức thuế, thực hiện cưỡng chế về thuế...
Sự phối hợp với các cơ quan chức năng, nhất là cơ quan công an, kiểm sát,
quản lý thị trường trong việc chống buôn lậu, gian lận thương mại, chống làm hàng

15


giả, chống trốn lậu thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế, chống buôn bán hoá đơn bất
hợp pháp ... sẽ có tác dụng tốt trong việc phát hiện, xử lý kịp thời những vi phạm
pháp luật thuế. Cơ chế quản lý thuế hiện nay cũng đòi hỏi sự hợp tác đặc biệt giữa
CQT và các ngân hàng, tổ chức tín dụng trong việc cung cấp thông tin về NNT
cũng như thực hiện phong toả tài khoản ngân hàng, cưỡng chế nộp thuế trong một
số trường hợp nhất định.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, sự hợp tác hiệu quả giữa

Ế


CQT Việt Nam và CQT nước ngoài sẽ giúp chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh

U

doanh quốc tế cũng như tạo một môi trường kinh doanh thuận lợi, hấp dẫn cho các

́H

nhà ĐTNN.

1.4.1 Tiêu chí định tính

H

a) Tỷ lệ doanh nghiệp được kiểm tra



1.4 Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuế

Tỷ lệ doanh

IN

Số lượng doanh nghiệp được kiểm tra

nghiệp được kiểm =

x100


K

Số lượng doanh nghiệp quản lý

tra (%)

̣C

Chỉ tiêu này cho thấy trung bình một trăm doanh nghiệp thì có bao nhiêu

O

doanh nghiệp được kiểm tra.

̣I H

Mục tiêu quan trọng của kiểm tra thuế là phòng ngừa các hành vi vi phạm về
thuế; phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế. Công tác kiểm tra thuế càng

Đ
A

hoàn thiện khi các hành vi vi phạm pháp luật về thuế được phát hiện, xử lý thích đáng
và qua đó để phòng ngừa, răn đe đối với các doanh nghiệp khác. Đồng thời công tác
thu thuế cũng được đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, tránh bỏ sót khoản thu. Số
lượng doanh nghiệp được kiểm tra càng nhiều thì hành vi vi phạm pháp luật càng được
phát hiện và xử lý kịp thời, công tác kiểm tra thuế càng được hoàn thiện hơn.
b) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm tra
Kế hoạch kiểm tra đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hoàn thiện công

tác kiểm tra. CQT chỉ được kiểm tra các doanh nghiệp nằm trong kế hoạch kiểm tra

16


×