Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI DO SỰ CỐ TRÀN DẦU GÂY RA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 74 trang )

đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”

ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI DO SỰ CỐ TRÀN DẦU
GÂY RA ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG BIỂN


đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................3
I.VAI TRÒ DẦU MỎ, DẦU MỎ VIỆT NAM ........................................................4
1.1. Vai trò dầu mỏ ......................................................................................................4
1.2. Dầu mỏ Việt Nam ................................................................................................6
II. SỰ CỐ TRÀN DẦU .............................................................................................7
2.1. Hiện trạng dầu tràn ...............................................................................................7
2.2. Đặc tính của dầu tràn............................................................................................9
2.3. Nguyên nhân tràn dầu, các loại dầu thường vận chuyển trên biển ......................9
2.4. Sự cố tràn dầu .....................................................................................................11
2.5. Tác động của sự cố tràn dầu ...............................................................................16
2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác động của sự cố tràn dầu. ....................................22
III. GIỚI THIỆU QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI .................................24
3.1. Mục đích quy trình đánh giá thiệt hại ................................................................24
3.2. Quy trình thu thập thông tin đánh giá thiệt hại ..................................................25
3.3. Phương pháp đánh giá tác động của sự cố tràn dầu ...........................................26
IV. XÁC ĐỊNH PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ THIỆT
HẠI DO SỰ CỐ TRÀN DẦU GÂY RA ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG BIỂN ......................................................................................................27
V. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI DO
SỰ CỐ TRÀN DẦU GÂY RA ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG


BIỂN .........................................................................................................................33
5.1. Các cơ sở pháp lý ngoài nước ............................................................................33
5.2. Các cơ sở pháp lý trong nước.............................................................................39
VI. CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI
SỰ CỐ TRÀN DẦU ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG..................40
VII. ĐƯA RA QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI DO SỰ CỐ TRÀN DẦU
GÂY RA ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ....................................41

Administrator

1


đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”

7.1. Bước 1, tiến hành quan trắc và ứng cứu khi có sự cố tràn dầu xảy ra theo các kịch
bản khác nhau. ...........................................................................................................41
7.2. Bước 2, thu thập toàn bộ số liệu trước và sau khi sự cố tràn dầu xảy ra của khu
vực bị ô nhiễm ...........................................................................................................43
7.3. Bước 3, thu thập các chứng cứ xác định mức thiệt hại do ô nhiễm dầu ............44
7.4. Bước 4, tính toán thiệt hại do ô nhiễm dầu phục vụ mục đích đòi bồi thường ..54
7.5. Bước 5, lập báo cáo nhanh đánh giá tác hại của sự cố ô nhiễm dầu trên biển ...59
VIII. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ ẢNH ƯỞNG CỦA SỰ CỐ TRÀN DẦU THIỆT
HẠI ĐỐI VỚI NGHỀ CÁ.......................................................................................60
IX. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI DO SỰ CỐ TRÀN DẦU GÂY RA
ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BIỂN CỦA HOA KỲ ...............62
X. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI DO SỰ CỐ TRÀN DẦU GÂY RA
ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BIỂN CỦA HÀN QUỐC..........64
XI. KẾT LUẬN........................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................71


Administrator

2


đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chuyên đề “Quy trình đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra với tài
nguyên và môi trường biển” thuộc dự án “ Nghiên cứu xây dựng quy trình
thành lập hồ sơ đòi bồi hoàn chi phí ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu trên
biển” là một chương trình tăng cường, bổ sung các chính sách trong công cuộc
bảo vệ tài nguyên môi trường Việt Nam, giúp các cơ quan có liên quan nhanh
chóng ứng phó và xử lý khi có sự cố tràn dầu xảy ra.
Từ khi được phát hiện đến nay, dầu mỏ đã và đang là nguồn nhiên liệu
vô cùng quý giá của mỗi Quốc gia nói chung và toàn nhân loại nói riêng. Ngày
nay sản phẩm của dầu mỏ đang có mặt trong hầu hết các lĩnh vực đời sống sinh
hoạt hàng ngày của con người, cũng như trong công nghiệp. Theo số liệu thống
kê thì có khoảng 65% đến 70% năng lượng được sử dụng từ dầu mỏ, chỉ khoảng
20% đến 22% từ than, từ 5% đến 6% từ năng lượng nước và khoảng 8% đến
12% từ năng lượng hạt nhân (Giáo trình Hóa học Dầu và Khí). Do đó công
đoạn khai thác và vận chuyển dầu thô là ngày càng tăng theo sự phát triển chung
của nó. Từ khi con người phát hiện ra và khai thác dầu thì tràn dầu trên biển
cũng như trên đất liền bắt đầu xuất hiện. Từ xưa cho đến nay các vụ tràn dầu
trên biển là một mối đe dọa đến môi trường nói chung, môi trường biển và hệ
sinh thái ven biển nói riêng đó cũng là mối quan tâm của các ban ngành, các
nhà khoa học, cũng như của toàn nhân loại,…
Để khắc phục các sự cố tràn dầu thì con người cũng đã tìm ra cách xử lý
chúng và có nhiều phương pháp khác nhau được nghiên cứu, cũng như để ra

những mức phạt cho các đối tượng, các nhân tổ chức gây ra sự cố tràn dầu, chịu
trách nhiệm khắc phục sự cố tràn dầu,…Tuy nhiên, việc đánh giá thiệt hại do
sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên thiên nhiên vả môi trường biển là hết
sức khó khăn và phức tạp do tác động của nhiều yếu tố khác nhau tác động đến
các tài nguyên thiên nhiên và môi trường biển.

Administrator

3


đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”

Bên cạnh đó, với hơn 3.260 Km đường bờ biển chạy dài từ Bắc đến Nam
và khoảng 1 triệu Km2 chủ quyền hoặc quyền chủ quyền trên biển Đông, chiếm
khoảng 29% diện tích của biển Đông thì Việt Nam được đánh giá có tiềm năng
lớn về kinh tế biển cũng như đa dạng về các loài thủy hải sản, hệ sinh thái biển
và các nguồn tài nguyên dầu mỏ và cũng là nơi giao thông đường thủy của các
tàu lớn trên thế giới. Ngoài ra Việt Nam là một quốc gia với hệ thống sông suối
kênh rạch chằng chịt cộng với các cơ sở hạ tầng hàng chưa được hoàn thiện,
còn yếu kém về nhiều mặt nên nguy cơ xảy ra các sự cố tràn dầu là rất cao và
sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và hệ sinh thái biển. Theo Bộ
TNMT (2008), từ năm 1997 đến nay ở Việt Nam đã xảy ra hơn 50 vụ tràn dầu
tại các vùng sông và biển ven bờ gây thiệt hại lớn về kinh tế, xã hội, cũng như
ô nhiễm nghiêm trọng, lâu dài và phức tạp cho môi trường biển. Mặc dù xảy ra
trong một thời gian ngắn với nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng hầu hết các
sự cố tràn dầu thường biến thành thảm họa với những tổn thất nghiêm trọng cho
những khu vực, ngành nghề và đối tượng chịu tác động,...Vì vậy chuyên để đã
được thành lập, ngoài những với mục đích mô tả các quá trình công nghệ, các
bước tiến hành thu thập chứng cứ, mẫu vật cũng như đánh giá đầy đủ nguyên

nhân, nguồn gốc và tác hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi
trường biển. Đây sẽ là nền tảng cơ sở lý luận phục vụ quá trình đòi bồi hoàn
khi có sự cố tràn dầu xảy ra. Từ đó đúc kết những kết luận chính xác nhất để
phục vụ cho quá trình thực hiện dự án.
I.VAI TRÒ DẦU MỎ, DẦU MỎ VIỆT NAM
1.1. Vai trò dầu mỏ
Có thể định nghĩa dầu mỏ như sau: Dầu mỏ là một hỗn hợp hóa chất hữu
cơ ở thể lỏng đậm đặc, phần lớn là những hợp chất của hydrocarbon, thuộc gốc
alkane, thành phần rất đa dạng. Hiện nay dầu mỏ chủ yếu dùng để sản xuất dầu
hỏa, diesel và xăng nguyên liệu. (Giáo trình dầu mỏ và khí)

Administrator

4


đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”

Nếu ta nhìn một cách bao quát và coi thế giới là một cơ thể sống thì năng
lượng chính là nguồn máu đang nuôi dưỡng cơ thể đó. Nặng lượng với tất cả
các dạng hình thức của mình, tham dự mọi hoạt động sống của con người từ
sinh hoạt đến sản xuất và hơn thế nữa. Năng lượng cùng tầm quan trọng thiết
yếu của mình còn ảnh hưởng mạnh mẽ tới các chính sách kinh tế, chính trị của
mọi quốc gia trên thế giới. Không có năng lượng, sẽ không có sự phát triển,…
a. Đối với kinh tế
Trong nửa cuối thế kỷ XX, thế giới chứng kiến sự bứt phá nền kinh tế
của các quốc gia ở các lĩnh vực của dầu mỏ và khí thiên nhiên với nền công
nghiệp và dịch vụ xã hội và dần qua mặt các loại nhiên liệu hóa thạch truyền
thống là than đá. Và cho đến nay dầu mỏ là một trong những nguồn năng lượng
quan trọng nhất cho một nền kinh tế.

+ Dầu lửa được xem là “vàng đen”, chính vì sự ứng dụng rộng rãi hầu
như mọi hoạt động sống của con người. Nó là nguồn nhiên liệu cho hầu hết các
phương tiên giao thông vận tải, các ngành sản xuất khác.
+ Đối với nhiều quốc gia xuất khẩu dầu lửa, thì ngành công nghiệp khai
thác dầu lửa là xương sống cho cả một nền kinh tế. Nó đóng vai trò là nguồn
thu nhập chính cho cả một nền kinh tế quốc gia.
+ Đối với những nước nhập khẩu dầu mỏ, mọi hoạt động dù nhỏ nhất
của lượng cung và cầu, làm thay đổi giá dầu đều có ảnh hưởng nghiêm trọng
đến việc ngành sản xuất, kinh tế của những nước này.
Một quốc gia muốn duy trì được một nền kinh tế ổn định, và phát triển
đều cần phải có một chiến lược năng lượng dầu mỏ một cách hợp lý, một chính
sách an ninh năng lượng toàn diện đảm bảo nguồn dầu mỏ cần thiết cung cấp
cho nền kinh tế,…(Giáo trình dầu mỏ và khí).
b. Đối với chính trị

Administrator

5


đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”

Chính vì tầm quan trọng của dầu mỏ và sự khan hiếm của nó như hiện
nay, khiến nó luôn ở trung tâm của rất nhiều các cuộc tranh cãi, được nhiều
nước sử dụng để mặc cả cho những vấn đề chính trị khác nhau. Cân nặng của
nó luôn được đưa lên các bàn đàm phán và sức thu hút mạnh mẽ của nó đối với
các nước lớn là một thứ luôn được cân nhắc tới.
Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, tình trạng khan hiếm dầu kèm theo
nhu cầu ngày càng tăng của loại hàng hữu hạn này đã lôi kéo mọi quốc gia, đặc
biệt là các nước lớn vào cuộc chiến chạy theo dầu mỏ. Nhằm đảm bảo sự phát

triển bền vững của mình, các quốc gia trên thế giới đang vận động mạnh mẽ,
tìm mọi cách để đảm bảo, và tăng vường nguồn cung dầu ổn định cho mình.
Như vậy với tầm quan trọng của mình, dầu mỏ có thể được xem là một
mặt hàng đặc biệt nhất, chịu nhiều sự chi phối của các áp đặt bên ngoài, các
yếu tố kinh tế, thị trường,…Và cũng chính tầm quan trọng to lớn cũng như mức
độ khan hiếm, là loại tài nguyên không thể phục hồi thì dầu mỏ chính là nguyên
nhân cơ bản dẫn đến sự bất ổn định của an ninh Dầu mỏ, và là nguy cơ dẩn đến
khủng hoảng loại nguyên liệu vàng đen này (Giáo trình dầu mỏ và khí).
1.2. Dầu mỏ Việt Nam
Theo số liệu thống kê của BP, Việt Nam là một quốc gia đứng thứ 28
trên tổng số 52 nước trên thế giới có tài nguyên dầu khí. Tính đến hết năm 2013,
trữ lượng dầu thô xác minh của Việt Nam vào khoảng 0,6 nghìn tỷ m3, đứng
thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia và Malaysia).
Tấn dầu đầu tiên được khai thác vào năm 1986 tại mỏ Bạch Hổ, trải qua
gần ba thập kỷ đến nay ngành dầu khí Việt Nam có một vị trong cộng đồng các
quốc gia khai thác dầu khí trên thế giới, góp phần không nhỏ trong việc nâng
cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế,…
Ngành dầu khí là một ngành kinh tế trọng điểm bao gồm các đơn vị như
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (Petrovietnam), Tập đoàn Xăng dầu Việt
Administrator

6


đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”

Nam (Petrolimex), có đóng góp lớn cho sự phát triển của đất nước. Ngành dầu
khí nói chung luôn có những đóng góp đánh kể vào nguồn thu ngân sách Nhà
nước, chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và thu hút
các nhà đầu tư nước ngoài mang vốn và công nghệ hiện đại vào Việt Nam.

Đến cuối năm 2014 đầu năm 2015, khi thế giới đều bị ảnh hưởng bởi sự
sụt giảm của giá dầu, thì nguồn thu từ dầu thô vẫn chiếm tỷ trọng cao và quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, nguồn
thu từ dầu thô đạt 98,1 nghìn tỷ đồng, góp 12,1% tổng ngân sách Nhà nước
trong năm 2014.
Dầu thô là sản phẩm quan trọng và có vị trí chiến lược trong các mặt
hàng xuất khẩu của Việt Nam. Ngoại tệ mang lại từ xuất khẩu dầu thô có ý
nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế nhập siêu như Việt Nam, đáp ứng một
phần đáng kể nhu cầu ngoại tệ cũng như trả các nguồn vay nước ngoài của Nhà
nước. Nguồn ngoại tệ này cũng có ý nghĩ quan trọng giúp bình ổn tỷ giá, điều
tiết vĩ mô và nâng cao tính thanh khoản ngoại tệ cho toàn bộ nền kinh tế Việt
Nam (Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam).
II. SỰ CỐ TRÀN DẦU
2.1. Hiện trạng dầu tràn
Theo Quyết định số 103/2005/QĐ-TTg vào ngày 12/05/2005 của Thủ
tướng Chính phủ hướng dẫn cụ thể và chi tiết về tổ chức và qui chế hoạt động
ứng phó với SCTD thì có có khái niệm về SCTD như sau:
“ Sự cố tràn dầu là hiện tượng dầu từ các phương tiện chứa khác nhau
thoát ra ngoài môi trường tự nhiên do sự cố kỹ thuật, thiên tai hoặc do con
người gây ra không thể kiểm soát được”
Trong đó: dầu và các sản phẩm của dầu bao gồm:
+ Dầu thô: là dầu từ các mỏ dầu khai thác chưa qua chế biến.

Administrator

7


đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”


+ Dầu thành phẩm: là các loại dầu đã qua chế biến như xăng, dầu hỏa,
dầu máy bay, dầu diesel (DO), dầu mazut (FO) và các loại dầu bôi trơn, bảo
quản, làm mát khác.
+ Các loại khác: dầu thải từ hoạt động của tàu biển, tàu sông, của các
công trình nổi hoặc từ súc rửa, sửa chữa tàu.
Như vậy, Dầu tràn là việc phát tán một lượng lớn xăng dầu hydrocarbon
vào môi trường do các hoạt động của con người, là một hình thức gây ô nhiễm
môi trường chung quanh. Thuật ngữ này thường được dùng để chỉ dầu được
phát tán vào đại dương hoặc vùng nước ven biển. Dầu có thể là một loạt các
chất khác nhau, bao gồm cả dầu thô, các sản phẩm dầu mỏ tinh chế (xăng,
diesel), dầu nhờn hoặc dầu trộn lẫn trong chất thải… Số lượng dầu tràn ra ngoài
tự nhiên khoảng vài trăm lít trở lên có thể coi là sự cố tràn dầu. Sự cố tràn dầu
hiện nay đang là mối hiểm hoạ tiềm tàng đối với các quốc gia ven biển. Tại
Việt Nam và các quốc gia khác trên thế giới, hiện tượng tràn dầu hay còn gọi
là "thuỷ triều đen" diễn ra rất phổ biến. Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng
này như va chạm của các tàu chở dầu, sự cố giàn khoan, sự cố phun dầu do biến
động địa chất, đổ trộm dầu thải trên biển... Đứng trước nguy cơ đó, các quốc
gia có nhiều quy định đối với các phương tiện tham gia vận tải dầu. Tuy nhiên
sự cố tràn dầu ngoài khơi vẫn là một trong các sự cố gây ảnh hưởng nghiệm
trọng bởi tính chất và mức độ ảnh hưởng. Sự cố tràn dầu thưởng xảy ra ngoài
khơi, nên mức độ ảnh hưởng rất lớn, trong phạm vi rộng lớn, ảnh hưởng tới
nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, du lịch, thuỷ hải sản, vận tải quốc tế, sức
khoẻ người dân... Việc lan truyền dầu trong nước biển phụ thuộc các yếu tố như
thời tiết (nhiệt độ, gió, hướng gió), sóng biển, thuỷ triều, các yếu tố vật chất
trong nước biển. Một khi xảy ra sự cố, thì khả năng khoanh vùng, xử lý sự cố
gặp nhiều khó khăn do môi trường làm việc đặc biệt khắc nghiệt và biến đổi
thất thường. Bởi vậy các phương pháp thủ công như dùng tay hớt vẫn được áp
dụng bởi không thể đưa các thiết bị thi công vào vận hành.
Administrator


8


đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”

2.2. Đặc tính của dầu tràn
Khi dầu tràn ra khỏi tàu hoặc do một sự cố tràn dầu bất kì, chúng vẫn còn ấm
và dễ dàng nổi trên bề mặt nước (biển, sông,…), chỉ có một lượng rất nhỏ là
tan ra, còn lại sẽ lạnh đi cho đến khi bằng với nhiệt độ của nước. Sau đó chúng
đông đặc dần dần và thành các “quả bóng hắc ín” (tar balls) có kích thước rất
nhỏ hoặc chìm vào các cột nước hoặc nổi lên trên mặt nước. Nếu không có vật
cản hoặc rào cảng làm cho vết dầu loang lan càng nhanh. Nhiệt độ cũng ảnh
hưởng đến khả năng lan dầu, dầu lạnh sẽ phân tán nhanh hơn dầu nóng.
Các loại dầu khác nhau thì có phản ứng khác nhau trong nước. Các loại dầu nhẹ
như dầu hỏa, dầu diezen, sản phẩm của dầu như xăng thì bay hơi tương đối
nhanh, chỉ tồn tại trong môi trường một vài ngày nhưng dễ cháy, nổ. Các loại
dầu này gây nguy hiểm khi con người hít phải chúng hoặc tiếp xúc lên da, đồng
thời chúng có thể gây tổn hại hoặc giết chết nhiều loài động, thực vật khi tiếp
xúc với chúng. Ít độc hơn là các loại dầu nặng như dầu than được dùng làm
nhiên liệu co tàu. Với đặc điểm là dầy, đen và dính, chúng bay hơi chậm, tồn
tại trong tuần, nhiều tháng và thậm chí có thể kéo dài hàng nhiều năm. Chúng
đặc biệt có hại đối với chim nước và các loài chim khác và đặc biệt khi chúng
bám vào các loại thực vật, san hô, bờ biền (sông) sẽ gây cho các loải này chết
hoặc mất đi khả năng sinh hoạt,...gây ô nhiễm môi trường cao. Nằm giữa hai
loại trên là dầu trung bình, chúng tồn tại trong môi trường trong những khoảng
thời gian khác nhau với nhiều mức độ độc khác nhau.
Dầu ở đây cũng được hiểu là các loại nguyên liệu khác nhau như dầu thô, sản
phẩm hoặc bán sản phẩm dầu tinh tế, đồ phế thải có dầu, dầu lẫn trong chất
thải, bỏ bì chứa dầu. Sự cố tràn dầu và tác động của nó khác nhau do phụ thuộc
vào chủng loại và lượng dầu tràn ra.

2.3. Nguyên nhân tràn dầu, các loại dầu thường vận chuyển trên biển
2.3.1. Nguyên nhân tràn dầu
Administrator

9


đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”

Có nhiều vụ tràn dầu đã xảy ra nhưng nhìn chung nguyên nhân tràn dầu
xuất phát từ các khả năng sau:
+ Thứ nhất, trên mặt nước biển. Rò rỉ từ các tàu thuyền hoạt động ngoài
biển: chiếm khoảng 50% nguồn ô nhiễm dầu trên biển. Do tàu chở dầu trong
vùng ảnh hưởng bị sự cố ngoài ý muốn, các tàu va chạm với nhau hoặc cố ý
súc rửa xả dầu xuống biển...
+ Thứ hai, trong lòng biển. Do rò rỉ các ống dẫn dầu, các bể chứa dầu
trong lòng nước biển,…
+ Thứ ba, dưới đáy biển. Do khoan thăm dò, khoan khai thác, túi dầu
bị rách do địa chấn hoặc do nguyên nhân khác…Trong tự nhiên có những túi
dầu nằm rất sâu dưới đáy biển nên việc khoan thăm dò cực khó. Tuy nhiên nếu
động đất xảy ra ở ngay khu vực có túi dầu thì khả năng túi dầu bị vỡ, bị xì là
hoàn toàn có thể xảy ra. Mặc khác, trong lòng đất có rất nhiều vi sinh vật yếm
kí, một số loài có khả năng thảy ra axit làm ăn mòn các lớp trầm tích nằm phía
trong hoặc ngoài các túi dầu, khí. Giới khai thác dầu khí đã biết lợi dụng khả
năng này của “đội quân” vi sinh vật yếm khí trên nhằm góp phần làm thông
thương tốt hơn các mạch dầu, khí. Tuy nhiên, bằng suy luận tương tự thì đội
quân vi sinh vật này cũng có thể tàn phá lớp trầm tích bên ngoài mỏ dầu, đến
một lúc nào đó làm dầu thoát ra,...
Các tàu thuyền không đảm bảo chất lượng lưu hành trên biển là nguyên
nhân chính dẫn tới rò rỉ dầu từ các tàu thuyền (tàu của ngư dân và các tàu chở

dầu), đắm tàu do va vào đá ngầm.
Các cơ sở hạ tầng phục vụ khai thác và lưu trữ dầu khí không đảm bảo
tiêu chuẩn nên dẫn đến tràn dầu, thậm chí ở các cực của trái đất các nhà sản
suất còn thải cảnước lẩn dầu và các chất hóa học nguy hiểm ra biển. Ngoài ra
các nguyên nhân khách quan nói trên còn phải nói đến các nguyên nhân chủ

Administrator

10


đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”

quan do hành động thiều ý thức của con người đã trực tiếp hoặc gián tiếp khiến
dầu tràn ra biển.
2.3.2. Các loại dầu thường vận chuyển trên biển
- Dầu diesel là một loại nhiên liệu lỏng, sản phẩm tinh chế từ dầu mỏ có
thành phần chưng cất nằm giữa dầu hoả (kesosene) và dầu bôi trơn (lubricating
oil). Chúng thường có nhiệt độ bốc hơi từ 175oC đến 370oC. Các nhiên liệu
Diesel nặng hơn, với nhiệt độ bốc hơi 315oC đến 425oC còn gọi là dầu Mazut
(Fuel oil). Dầu Diesel được đặt tên theo nhà sáng chế Rudolf Diesel, và có thể
được dùng trong loại động cơ đốt trong mang cùng tên, động cơ Diesel.
- Dầu Fuel oil (FO, dầu ma zút) có hai loại chính:
+ Dầu FO nhẹ có độsôi 200oC-300oC, tỷ trọng 0,88-0,92.
+ Dầu FO nặng có độ sôi lớn hơn 320oC và tỷ trọng 0,92-1,0 hay cao
hơn.
Tỷ trọng dầu ngoài phụ thuộc vào nhiệt độ, còn phụ thuộc vào rất nhiều
nguyên nhân: Thành phần vi chất, độ nhớt, nguồn gốc địa lý...Trung bình nó ở
khoảng 0,9 tức là nhẹ hơn nước nguyên chất một chút.
2.4. Sự cố tràn dầu

2.4.1. Trên thế giới
Trong chiến tranh thế giới thứ hai, tàu ngầm Đức đã làm chìm 42 tàu chở
dầu ở phía Tây của Mĩ và đã làm tràn 417.000 tấn (Koous and Jonhs, 1992).
Ngày 18/03/1967, tàu chở dầu Torrey Canon bị tai nạn chìm tại eo biển
Manche giữa Cornwall (Anh) và Bretagne (Pháp), đổ 120.000 tấn dầu ra biển,
gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Kênh Santa Barbara (một vùng khai thác dầu hỏa có trong lòng đất) ở
phía tây California xuất hiện những vết dầu trên bề mặt đại dương tạo ra dầu

Administrator

11


đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”

hỏa trên các bãi biễn. Lượng dầu này chảy ra từ các mỏ dầu cạn và các mỏ
ngầm lên bề mặt qua các khe hở hay các nền đá xốp. Ước tính tốc độ rò rỉ từ
nguồn này ra đại dương khoảng 3.000 – 4.000 tấn/năm (Allan 1970). Năm
1969, những thông tin sinh thái học vềdầu được đưa ra (Straughan và Abbott
1971), tổng số lên tới 10.000 tấn dầu thô bị tràn ra làm ô nhiễm hoàn toàn con
kênh và hơn 230 km đường bờ biển, ô nhiễm trung bình ở bờ biển bởi phế phẩm
dầu là 15 tấn/km so với 10,5 tấn/km ở vùng lân cận bởi dầu hỏa tự nhiên và
0,03 tấn/km cho tất cả các bãi biển California.
Tai nạn tràn dầu lớn nhất thế giới xảy ra vào năm 1979. Từ tai nạn
IXTOC-I, một vụ tràn dầu sảy ra ở vị trí cách bờ tây Mehico 80km (ACOPS
1980, Kornberg 1981). Tốc độ lan dầu rất lớn 6.400 m3/ngày và xảy ra hơn 9
tháng mới tắt hẳn, ước tính có khoảng 476.000 tấn dầu thô bị tràn ra, trong vòng
một tháng, vết loang đạt đến 180 km dài và rộng tới 80 km, ước tinh 50% lượng
dầu tràn bị hóa hơi vào khí quyển, 25% lượng dầu tràn bị lắng xuống đáy, 12%

bị phân hủy nhờ vi sinh vật và quá trình quang hóa, 6% bị chuyển hóa hay bốc
hỏa, 6% trôi nổi và làm ô nhiểm khoảng 600 km bờ biển Mehico và 1% dạt vào
đất liền trên các bãi biển Taxas (Ganhing, 1984).
Trong chiến tranh Iran – Irac (1981-1987) có 314 cuộc tấn công vào tàu
chở dầu tức có 70% dầu được người Irac chuyên chở và 30% dầu người Iran
chuyên chở. Đây là sự kiện tràn dầu lớn bắt đầu vào 3/1983 khi Irac tấn công
vào 5 tàu chở dầu tại bờ biển Nowrnz, làm thiệt hại 3 quy trinh sản xuất dầu tại
bờ biển Nowrnzn, đó là điều kiện tại nên tràn dầu ở vùng Persian Gruff, ước
tính khoảng 260 ngàn tấn (Holloway and Horgan1991; Horgan, 1991).
Năm 1991, trong chiến tranh Vùng Vịnh, Irắc cố ý bắn phá tàu dầu của
Kô-oét, làm tràn 8 tỉ tấn dầu vào Vịnh Ba Tư khiến xăng dầu tràn ngập trên
khắp bề mặt đại dương ảnh hưởng đến nhiều nước như Kô-oét, Ả Rập.

Administrator

12


đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”

Ngày 2-12-1999, tàu dầu Erika thuộc sở hữu của Total SA đã gãy làm
đôi và chìm tại vùng biển phía Tây Pháp, làm tràn hơn 20.000 tấn dầu ra Đại
Tây Dương. Ngày 14/4/2001, tàu Zainab ( Iraq ), vận chuyển khoảng 1.300 tấn
dầu thô, bị chìm trên đường tới Pakistan . Xấp xỉ 300 tấn dầu (vẫn chưa có con
sốchính xác) đã tràn xuống biển, trước khi người ta kịp hàn lỗ thủng ở thân tàu.
Sự cố tràn dầu này là thảm họa môi trường lớn nhất ở Các Tiểu Vương quốc Ả
rập thống nhất suốt 6 năm qua.
Ngày 02/12/2002, tàu Prestige đã bị vỡ đôi ngoài khơi bờ biển Galicia,
phía Tây bắc Tây Ban Nha do va vào đá ngầm làm tràn ra 77.000 tấn dầu. Vết
dầu loang đã mở rộng hơn 5.800 km2. Đây là thảm hoạ sinh thái tồi tệ nhất từ

trước tới nay.
Ngày 11/11/2007, 2.000 tấn dầu loang ra Biển Đen sau khi một cơn bão
đánh vỡ đôi tàu chở nhiên liệu của Nga. Chuyên gia môi trường Nga coi đây là
một "thảm họa thiên nhiên nghiêm trọng".
Ngày 07/12/2007, một sà lan đâm vào một chiếc tàu chở dầu ở ngoài
khơi bờ biển phía Tây Hàn Quốc làm 10.280 tấn dầu đã tràn ra trên 40 km
đuờng bờ biển, đến cuối ngày 9/12 họ đã thu dọn được khoảng 514 tấn dầu,
chiếm khoảng 5% tổng lượng dầu tràn ra biển. một chiếc sà lan của hãng công
nghiệp nặng Samsung được kéo bởi một chiếc tàu lai dắt đã đâm vào tàu chở
dầu thô của Hongkong đang neo đậu với 260.000 tấn dầu thô bên trong. Vụ
việc này xảy ra gần khu vực cảng Hàn Quốc tại bờ biển Hoàng Hải, cách thủ
đô Seoul 120 km về phía Tây nam. Chiếc Salan đâm vào tàu Hebei Spirit đã
trôi tự do sau khi dây nối với chiếc tàu lai bị đứt vì thời tiết xấu. Mặc dù không
có thương vong về người nhưng vụ đâm va này đã tạo ra 3 lỗ thủng trên vỏ tàu
Hebei Spirit làm cho khoảng 10,800 tấn dầu thô tràn ra biển Hoàng Hải. Số dầu
còn lại trong 3 két bị thủng đã được bơm vào các két khác. Vụ tràn dầu xảy ra

Administrator

13


đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”

gần khu vực bãi biển Mallip, nơi được coi là bãi biển đẹp và ưa chuộng nhất
Hàn Quốc.
Ngày 24/09/2008, Một đoạn dài 15 km trên sông Loire, con sông lớn
nhất nước Pháp, đã bị ô nhiễm dầu máy do sự cố xảy ra trong khi thực hiện quy
trình bảo dưỡng kỹ thuật tại một nhà máy điện nguyên tử gần đó.
2.4.2. Tại Việt Nam

Việt Nam nằm trên tuyến đường giao thông chính từ Trung Đông đến
các nước Đông Á như Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Tại khu vực Đông
Nam Á diễn ra nhiều hoạt động thăm dò và sản xuất dầu khí, Việt Nam là quốc
gia có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh, kéo theo nhu cầu về dầu mỏ cũng
tăng cao, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây sự cố tràn dầu. Vùng biển Việt Nam là loại
biển mở nối liền Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, là một trong những trục
hàng hải có lưu lượng tàu bè qua lại rất lớn, trong đó 70% là tàu chở dầu. Với
đường bờ biển kéo dài 3.000 km cùng hệ thống sông suối, kênh rạch chằng chịt
song điều kiện hạ tầng hàng hải và phòng chống, ngăn ngừa khi có sự cố tràn
dầu xảy ra còn yếu kém, nguy cơ xảy ra sự cố dầu tràn, tràn đổ hóa chất ở Việt
Nam là rất lớn. Việt Nam cũng là một quốc gia có hoạt động khai thác, xuất
nhập khẩu xăng dầu khá lớn.
a. sự cố trên sông
Ngày 16/4/1999: Trên sông Nhà Bè (đoạn trước mặt kho B Tổng kho
xăng dầu Nhà Bè), hai tàu chở dầu Nhật Thuần 1 mang bảng số SG 53000 và
Hiệp Hoà 2 mang bảng số CT 1990H đã đâm vào nhau khiến 110.000 lít dầu
DO chảy tràn ra sông.
Ngày 7/9/2001: Tàu Formosa One, quốc tịch Liberia đâm vào tàu chở
dầu Petrolimex 01 của Công ty Vitaco, TP.HCM đang neo đậu tại Vũng Tàu,
làm thủng khoang số 1 của tàu và làm hàng nghìn tấn dầu tràn ra ngoài. Tàu
Petrolimex 01 có trọng tải 30.000 tấn, đang chở khoảng 20.000 tấn dầu D.O.
Administrator

14


đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”

Ngày 21/10/2003: Tàu Hoàng Đạt 35 trên đường từ Hải Phòng đi
Singapore đã gặp thời tiết xấu và chìm tại vùng biển Vũng Tàu với 16 thuyền

viên trên tàu. Tàu Stolt Capability quốc tịch Liberia đang đi ngang qua đã cứu
được 13 thuyền viên và tìm được thi thể hai thuyền viên khác. Còn lại một
thuyền viên trong mất tích.
Ngày 21/1/2005: Trên đoạn đường sông Đồng Nai thuộc P.Thạnh Mỹ
Lợi, Q.2 (TP.HCM) tàu chở dầu KASOO MONROVIA số hiệu IMO - 7913816
chở khoảng 30.000 tấn dầu cập cảng Saigon Petrol va vào trụ cảng khiến thân
tàu thủng lớn, hàng ngàn tấn dầu DO chảy ra sông Đồng Nai, loang rộng khắp
nơi, kéo dài khoảng 1 km từ cảng Saigon Petrol đến bến phà Cát Lái.
Ngày 12/05/2005: Tại vùng biển Vũng Tàu, tàu Trinity (quốc tịch
Liberia), tải trọng 35.000 tấn, trên đường vận chuyển dầu cung cấp cho tàu chứa
dầu Lompoeste tại mỏ Bạch Hổ, khi vòng qua khu vực mỏ Đại Hùng đã đâm
thẳng vào tàu Mimosa của Công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí (PTSC, thuộc
Petro Việt Nam).
Ngày 14/12/2006: Tàu chở hàng mang số TG 0107 do Cty TNHH Thành
Thành Công ở TPHCM thuê chở rỉ mật từ Cần Thơ về giao cho Cty bột ngọt
Ajinomoto ở thành phố Biên Hòa (Đồng Nai), đã va chạm mạnh vào cầu cảng
khi cập bến trên sông Đồng Nai làm tàu bị chìm, toàn bộ 125 tấn rỉ mật trên tàu
đã tràn xuống sông.
Ngày 24/8/2006, tàu La Palmas có trọng tải 31.000 tấn, chuyên chở
23.000 tấn dầu DO trong lúc cập cảng Sài Gòn đã va vào cầu cảng và làm tràn
hơn 1.500 tấn dầu tràn ra môi trường. Ngoài ra, còn có 150 tấn xăng tràn ra từ
hệ thống ống dẫn của cầu cảng. Dù đã ứng phó sự cố kịp thời, nhưng chỉ sau 9
giờ, váng dầu đã lan rộng cách khu vực xảy ra sự cố 40- 50 km theo phía hạ lưu
sông Sài Gòn. Tiếp đó, do thủy triều lên, váng dầu bị đẩy ngược lên thượng lưu
cách nơi xảy ra sự cố 4 - 5km. Sau 15 ngày, diện tích bị ảnh hưởng bởi tràn dầu

Administrator

15



đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”

là 60.000ha bao trùm một khu vực lớn dọc theo sông Sài Gòn, trong đó diện
tích bị ô nhiễm nặng nhất là 40.000 ha.
b. Sự cố trên biển
Ngày 26/12/1992, Mỏ Bạch Hổ, vỡ ống dẫn mềm từ tàu dầu đến phao
nạp làm tràn 300-700 tấn dầu FO.
Cuối tháng 2/2007, dầu vón cục xuất hiện trên bờ biển 3 xã thuộc huyện
Lệ Thủy – Quảng Bình. Sau hơn 10 ngày, dầu đă loang ra trên 60 km bờ biển
biển từ Ngư Thủy đến Thanh Trạch (huyện Bố Trạch) với mật độ ngày càng
tăng. Một số băi tắm đẹp như Hải Ninh (Quảng Ninh); Nhật Lệ, Bảo Ninh,
Quang Phú (Đồng Hới); Đá Nhảy (Bố Trạch) đă bị dầu tấp vào.
Ngày 19/04/2007, dầu loang xuất hiện ở vùng biển Nha Trang và Ninh
Thuận. Tại Khánh Hòa, dầu loang vào tới băi biển ngay trung tâm TP du lịch
Nha Trang. Ở Ninh Thuận dầu loang kéo dài hàng chục km bờ biển.
Cuối tháng 10/2007, tàu vận tải biển New Oriental bị lâm nạn và ch́ ìm
đắm ở vùng biển xă An Ninh Đông, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. Vết dầu đă
loang ra cách vị trí tàu bị chìm về hướng Tây Nam khoảng 500 m với diện
rộng, ước tính khoảng 25 ha.
Ngày 23/12/2007, trên vùng biển cách mũi Ba Làng An - xã Bình Châu
- huyện Bình Sơn – tỉnh Quảng Ngải khoảng 3 hải lý, hai chiếc tàu chở hàng
đã đâm vào nhau, làm hơn 170 m3 dầu diezel tràn ra biển. Đây là vụ tai nạn
giữa hai tàu chở hàng có trọng tại lớn lần đầu tiên trên vùng biển Quảng Ngãi.
2.5. Tác động của sự cố tràn dầu
2.5.1. Đối với môi trường
Các sự cố tràn dầu đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, làm thay
đổi các tính chất lý hóa của môi trường nói chung và môi trường nước/biển nói
riêng. Tăng độ nhớt, giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước,… điều đó dẫn đến
Administrator


16


đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”

thiệt hại nghiêm trọng về sinh thái, sinh vật biển và đặc biệt là hệ sinh thái các
rạng san hô và các loài sinh vật khác nhau. Theo các nghiên cứu trên thế giới
thì khoảng một tấn dầu mỏ tràn ra biển có thể loang phủ 12 km2 mặt nước, tạo
thành một lớp váng dầu ngăn cách nước với không khí, làm thay đổi các tính
chất của nước biển và quá trình hòa trộn oxy giữa không khí và nước biển, cũng
như cản trở sự hấp thụ khí cacbonic của đại dương từ khí quyển.
Làm thay đổi tính chất, hệ sinh thái vùng bờ biển. Sóng đánh dầu trôi nổi
do sự cố tràn dầu vào đất liền, số dầu đó mang những chất độc ngấm vào đất,
làm hư hại đất ven biển. Ngoài ra khi cặn dầu lắng xuống nền đáy biển sẽ làm
ô nhiễm trầm tích của đáy biển, làm nghèo tài nguyên biển, gây ngộ độc cho
các loài sinh vật sống tầng đáy của biển. Bên cạnh đó dầu tràn còn góp phần
làm giảm lượng mưa cho khu vực,…
2.5.2. Đối với sinh vật
Nhiều người công nhận ra rằng tất cả các loài động vật trong đại dương
đều bị ảnh hưởng bởi tràn dầu. Sinh vật phù du, ấu trùng cá, và các sinh vật ở
dưới đáy đều bị ảnh hưởng một cách mạnh mẽ. Ngay cả cỏ biển, trai, hàu cũng
đều bị ảnh hưởng do tràn dầu.
Sinh vật phù du đóng một vai trò quan trọng đối với sức sản xuất của đại
dương, là nguồn thức ăn cho chuỗi mắc xích trong thế giới sinh vật biển. Các
nghiên cứu đã chỉ ra rằng chính ảnh gây độc của các sự cố tràn dầu đối với chức
năng của sinh vật phù du đã để lại những thiệt hại môi trường trong dài hạn.
Dầu thấm qua bộ lông của chim biển, làm giảm khả năng bảo vệ của
lông, vì vậy làm cho chim trở nên dễ tổn thương với sự thay đổi nhiệt độ bất
thường và làm giảm độ nổi trên mặt nước của chúng. Nó cũng làm giảm khả

năng bay của chim, càng làm chúng khó thoát các động vật săn mồi. Khi cố
gắng rỉa lông, chim thường nuốt dầu vào bụng, dẫn tới làm hại thận, thay đổi
chức năng của phổi, và làm hại hệ tiêu hóa. Các vấn đề này và khả năng hấp
Administrator

17


đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”

thụ thức ăn bị hạn chế gây ra sự mất nước và mất cân bằng trao đổi chất. Sự
thay đổi cân bằng hormon bao gồm luteinizing protein cũng có thể xảy ra ở một
số loài chim khi tiếp xúc với dầu. Hầu hết chim bị ảnh hưởng bởi dầu tràn đều
chết, trừ khi có sự can thiệp giúp đỡ của con người.
Các động vật có vú biển bị dính dầu cũng bị ảnh hưởng tương tự như với
chim. Dầu phủ lên bộ lông của rái cá và hải cẩu làm giảm khả năng trao đổi
chất và làm giảm thân nhiệt. Khi ăn phải dầu, động vật sẽ bị chứng mất nước
và giảm khả năng tiêu hóa. Các loại động vật điều tiết nhiệt độ cơ thể nhờ vào
bộ lông bao phủ bên ngoài sẽ bị ảnh hưởng nhiểu nhất vì bộ lông bị phủ dầu,
chúng cò thể chết do nhiệt độ cơ thể quá thấp hoặc quá cao tùy vào từng mùa.
So với với các vùng khác trên biển như ngoải khơi, các tần của nước biển
(mặt, tầng giữa và tầng đáy), thì vùng bờ biển thường chiệu nhiều tác động nhất
của sự cố tràn dầu vì đây là nơi dầu thường tích tụ lịa do sóng, dòng đẩy dầu
trôi dạt vào. Tuy nhiên, nhiều loài động, thực vật ven bờ lại thường rất cứng do
chúng phải đối diện với những đợt sóng mạnh, gió khô, nhiệt độ cao, mưa to
và nhiều áp lực khác từ thiên nhiên. Chính vì thế đã mang lại cho sinh vật ven
biển coq khả năng chống chịu và phục hồi cao từ những tác động của dầu tràn
ở một một mức độ nhất định.
Tràn dầu tác động đến các cửa sông, rạng san hô, cỏ biển và rừng ngập
mặn đây đều là nơi cư trú của nhiều loại cá, các loại giáp xác. Ở vùng nhiệt đới,

các đầm lầy với loại cây như đước, bần, vẹt vừa cung cấp nơi cu trú cho nhiều
loài sinh vật vừa có chức năng bảo vệ bờ biển. Khi dấu tràn loan vào thì loài
cây đước tạo thánh một khung chắn đôi lúc làm nhiều loài cư trú bị chết. Mà
nghiêm trọng hơn là khi các ván dầu làm nghẹt thở các rể cây hoặc loại dầu có
tính thẩm thấu qua lớp trầm tích. Điều này khiến cây sẽ bị chết, và có thể mất
rất nhiều thời gian để khôi phục lại và đạt năng suất như ban đầu.
Do dầu nổi trên mặt nước làm ánh sáng giảm khi xuyên vào trong nước,
Administrator

18


đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”

nó hạn chế sự quang hợp của các thực vật biển và các sinh vật phù du. Điều này
làm giảm lượng cá thể của hệ động vật cà ảnh hưởng đến chuỗi thức ăn trong
hệ sinh thái. Tràn dầu có thể làm hỏng toàn bộ dây chuyền thực phẩm trong
khu vực.
2.5.3. Đối với kinh tế, xã hội và con người
- Đối với kinh tế: Tràn dầu thường tạo ra những tác động kinh tế nghiêm
trọng đối với các hoạt động vùng biển và các đối tượng khai thác tài nguyên
của biển. Do tính đa dạng, dễ biến đổi và rất nhạy cảm đối với ô nhiễm dầu của
hệ sinh vật, các hợp chất hóa học của dầu dễ gây ảnh hưởng có tính phá hủy lên
sinh vật ven biển.
Khi xảy ra tràn dầu, nhiều loài cá và sinh vật sống ở biển chết và do đó
tác động đến ngành hải sản. Nhiều ngư dân không bán được cá buộc lòng phải
di đời nơi khai thác thác, kiếm kế sinh nhay mới,…
Tràn dầu có thể gây mất lòng tin vào thị trường do người dân trong vùng
không sẵn lòng mua hải sản nữa baa61t chấp hải sản vùng đó có thực sự bị hư
hại do tràn dầu hay không, thậm chí khi cò sự cố tràn dầu xảy ra thì có thể còn

cấm các hoạt động khai thác, đánh bắt và thu hoạch các loại sản phẩm từ biển.
Điều này có thể hạn chế đầu vào của một số ngành liên quan khác.
Ngoài việc gây ô nhiễm các bờ biển đẹp cũng là một trong những đ85c
điểm chung của các vụ tràn dầu, điều này ngăn cản cac hoạt động giải trí như
tắm, đi chuyển, câu cá hay lặn biển. Các chủ nhà hàng, khách sạn và những
người có nguồn thu nhập từ các dịch vụ du lịch cũng bị tạm thời bị tác động.
Mọi sự xáo trộn đối với cuộc sống và nhu cầu giải trí khu vực ven biển chio3
diễn ra trong thời gian ngắn, nhưng khi hậu quả tràn dầu được khắc phục thì
vấn đề lấy lại niềm tin trong ngườu dân và du khách là một bài toán khó.
Đặc biệt lá đối với các ngành hoạt động liên quan đến nước sạch thì vấn
đề hết sức nang giải khi có sự cố tràn dầu xảy ra. Các nhà máy điện và nhà máy
Administrator

19


đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”

khử muối, các ngành làm muối thì nước làm đầu vào nên đặc biệt nghiêm trọng
và nguy hiểm, nhất là ống dẩn nước nước vào các cảng gần mặt nước, các
đường ống lấy nước nước váo các ruộng muối thì rất dễ hút vào một lượng dầu
trôi nổi. Hoạt động của các ngành công nghiệp ven biển khac như đóng tàu,
cảng biển và bến tàu cũng có thể bị tác động bởi tràn dầu và các hoạt động làm
sạch sau đó.
Một sự cố tràn dầu có thể trực tiếp gây tổn hại đến tàu, thuyến và các
dụng cụ bắt và thu hoạch các loài động, thực vật biển. Các dụng cụ nổi hay cố
định trên mặt biển sẽ bị ô nhiễm bởi dầu trôi nổi, còn các loại lưới, dây câu nằm
phía dưới nước thì sẽ ít bị chịu tác động hơn nhưng vẫn có do tác động của dầu
chìm.
Đặc biệt là tổn thất kinh tế khi phải mất các loại chi phí ứng cứu, cũng

như khắc phục hậu quả do sự cố tràn dầu gây ra.
Ví dụ 1: Vụ tràn dầu ởAlaska, (1989) mất 2.5 tỉ USD cho quá trình làm
sạch, và ước tính toàn bộ chi phí lên đến 9.5 tỉ USD. Tàu KASCO MONROVA
tại Cát Lái – Tp HồChí Minh năm 2005 (tràn 518 tấn dầu DO) đền bù khoảng
14,4 tỉ VND. Khi sự cố tràn dầu xảy ra thì gây ra nhiều thiệt hại và tổn thất đối
với cả nhà nước và tư nhân.
Ví dụ 2: Vụ tràn dầu năm 2010 tại vùng vịnh Mexico, Mỹ dàn khoan bị
phát nổ làm 11 công nhân thiệt mạng và khoảng 750.000 lít dầu loang trên diện
rộng. Sau đó nó đã để lại hậu quả nặng nề như các rạn san hô bị tẩy trắng hoặc
biến màu, nhiều loài động thực vật bị chết, ước tính thiệt hại ban đầu là khoảng
4 tỉ USD và vẫn chưa đánh giá hết hậu quả, hãng BP đã chi hàng chục tỉ USD
cho công tác khắc phục hậu quả,...Theo các chuyên gia, lượng dầu bị chìm
xuống đáy biển, nhấm vào đất sẽ để lại di chứng lâu dài cho hệ sinh thái (Đài
truyền hình VTV)
- Đối với xã hội và con người: Ngoài những thiệt hại trực tiếp về tài sản
Administrator

20


đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”

ra còn có các ảnh hưởng mang tính chất lâu dài như các cảnh quan bờ biển du
lịch, các vùng nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản,…Gây trở ngại cho vận tải
đường biển.
Dầu có ảnh hưởng trực tiếp đến người thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc
hít thở hơi dầu gây buồn nôn, nhức đầu, các vấn đề về da,…Ngoài ra chúng còn
gây ra một số bệnh như ung thư, bệnh phổ, gián đoạn hormon,…
Thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế cho người dân. Sự suy giảm sản lượng
cá đánh bắt, hơn nữa cá đánh bắt lên mang bán ở chợ, người tiêu dùng không

dám ăn vì tôm cá có mùi xăng dầu nên người dân đành gác ngư cụ. Suy giảm
năng suất của thủy hải sản nuôi. Hiểm họa tràn dầu đang buộc dân nuôi nghêu
phải đối mặt với nguy cơ mất trắng hàng nghìn tỉ đồng nếu nghêu bị chết do ô
nhiễm dầu.
Như vậy, sự cố tràn dầu sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến các giá trị
sử dụng và không sử dụng. Việc đánh giá các thiệt hại do sự cố tràn dâu gây ra
tuy khá phức tạp như cũng khá trực quan. Vấn đề gây tranh luận là việc xác
định những tổn thất do sự cố tràn dầu gây ra về cả mặt thấy được và mặt không
thấy được cũng như những biến chứng hậu quả còn tồn động diễn ra sau này.
- Tác động trực tiếp: Dầu gây ô nhiễm môi trường làm cá và nhiều loài
sinh vật dưới biển chết hàng loạt do thiếu oxy hòa tan trong nước. Dầu có thể
làm trứng các bị ung, thối, giảm khả năng phát triển con non và số lượng loài.
Đối với các hải sản thương phẩm, dầu có thể bám ngoài hoặc hấp thụ vào cơ
thể sinh vật qua quá trình lọc nước, dẫn đến làm giảm giá trị sử dụng do có mùi
dầu. Dầu loang bám vào cơ thể sinh vật, sẽ ngăn cản quá trình hô hấp, trao đổi
chất và sự di chuyển của sinh vật trong môi trường nước. Ảnh hưởng của dầu
đối với chim biển chủ yếu làm thấm ướt lông chim, làm giảm khả năng cách
nhiệt của bộ lông, làm mất tác dụng bảo vệ thân nhiệt của chim và chức năng
phao bơi. Nguy cơ tương tự cũng xảy ra đối với các loài thú biển như: rái cá
Administrator

21


đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”

biển, gấu,…Dầu loang còn làm giảm giá trị của các bãi tắm trong các hoạt động
du lịch, trực tiếp gây thiệt hại kinh tế do đầu tư ứng phó, xử lý hậu quả tràn dầu,
gây ô nhiễm và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng sống dựa vào hệ sinh thái
biển, giảm năng suất, chất lượng nuôi trồng các loài thủy sản ven bờ, làm suy

giảm nguồn lợi sinh vật sống trpong các hệ sinh thái được khai thác thường
ngày.
- Tác động gián tiếp: Khi gây ra tổn hại đến các loài sinh vật phù du, dầu
tác động đến mắt xích đầu tiên trong chuỗi thức ăn trong biển, gián tiếp tác
động đến các loài khác trong chuỗi, gây suy giảm sản lượng và mất cân bằng
về loài trong tương lai, suy giảm các nơi sinh sống của các loài sinh vật sống
trong các hệ sinh thái. Các ảnh hưởng do dầu thấm trong đất, cát, nước ngầm
và ảnh hưởng đến ngư trường đánh bắt,…Thông qua việc gây thiệt hại đối với
san hô, cỏ biển, rừng ngập mặn, dầu loang gián tiếp gây xói lở bờ biển và làm
suy giảm môi trường chắn sóng. Dầu tràn còn ngăn cản các hoạt động dân sinh,
giảm thu nhập của người dân do ảnh hưởng đến sức khỏe, giảm giá trị cảnh
quan sinh thái và làm giảm sút thu nhập từ du lịch cũng như các dịch vụ liên
quan.
Ngoài ra sự cố tràn dầu còn gây thiệt hại đến các giá trị lưu tồn như ảnh
hưởng đến nguồn tài nguyên, thắng cảnh,…Sự cố tràn dầu làm mất dần các giá
trị bảo tồn như các loài sinh thực vật hiếm làm nguyên liệu, dược liệu quý,
nguồn gen quý hiếm, nơi sinh cư của một số sinh vật biển, tài nguyên thiên
nhiên để lại cho thế hệ mai sau. Sự cố tràn dầu cũng làm mất dần giá trị lưu tồn
của các hệ sinh thái, làm mất đi các nguồn tài liệu cho nghiên cứu khoa học,
giáo dục, thẩm mỹ, văn hóa.
2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác động của sự cố tràn dầu.
- Loại dầu: Nhìn chung, các loại dầu tinh chế (xăng, diezel) và dầu thô
có tính chất nhẹ thường tồn tại trên bề mặt biển trong thời gian ngắ do dễ bay
Administrator

22


đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”


hơi. Chúng thường phân tán và biến mất một cach tự nhiên. Trong khi đó, cac
loại dầu thô, các loại dầu sản phẩm nặng lại tồn tại lâu do chứa phần lớn các
thành phần khó hoặc không bay hơi. Những loại dầu này dễ phân tán rộng từ
điểm xảy ra sự cố và vì vậy việc làm sạch các loại dầu này trên phạm vi rộng
sẽ khó khăn và tốn kém hơn nhiều so với dầu nhẹ.
Thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra cũng khác nhau đối với từng loại dầu. Những
sản phẩm dầu nhẹ thường tao nguy cơ cháy nỗ gây nguy hiểm cho các phương
tiện qua lại và tính mạng con người. Các vụ cháy nổ có thể sinh ra các chất độc
nguy hại cho sinh vật biển nhưng chúng chỉ mang tính chất cục bộ và ngắn hạn.
- Lượng dầu tràn: Lượng dầu tràn rõ ràng là một yếu tố quyết định mức
tác động của sự cố tràn dầu đến với tài nguyên và môi trướng biển. Và điểu
hiển nhiên sự cố tràn dẩu thải ra 100.000 tấn dầu sẽ tác động lớn hơn, gây ô
nhiễm nhiều hơn, tốn nhiều chi phí hơn so với 10.000 tấn dầu tràn.
- Các đặc tính vật lý, sinh học và kinh tế của khu vực bị dầu tràn tác
động: tất cả các loại dầu, khi tồn tại trên biển đủ lâu, chúng sẽ tự “biến mất”
qua các quá trình tự nhiên (di chuyển, phân tán, biến đỗi thành các chất khác
nhau,…). Khi sự cố tràn dầu xảy ra tại khu vực cách xa bờ biển thì dễ dàng
kiểm soát được sự di chuyển và “biến mất” của nó., do đó đưa ra được những
biện pháo ứng phó kịp thời. Nhưng cũng loại dầu và lượng dầu tương tự bị tràn
ra gần khu vực bờ biển nhạy cảm sẽ có tác động đáng kể lên các hoạt động du
lịch, thủy sản và nhiều nguồn tài nguyên biển môi trường biển. Khi đó, tổng
thiệt hại từ sự cố cao hơn nhiều. Các đặc tính vật lý tại nơi diễn ra sự cố tràn
dầu (gió, thủy triều, dòng chảy và độ sâu của nước,…) cũng quyết định một
phần đối với ô nhiễm bờ biển.
- Thới điểm trong năm: Các mùa khác nhau cũng khiến cho nguồn tải
nguyên thiên hiên và môi trường biển có độ nhạy cảm khác nhau đối với tác
động của sự cố tràn dầu, cũng như sự tác động của dầu tràn đến các loài sinh
Administrator

23



đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra đối với tài nguyên và môi trường biển”

vật, hệ sin thái các loại tài nguyên và môi rường biển. Do đó, các thiệt hại về
kinh tế và môi trường cũng khác nhau.
- Tính hiệu quả của công tác ứng cứu, ứng phó cũng như như các biện
pháp làm sạch: Các hoạt động trên cần phải được đánh giá trước khi tiến hành
và nhanh chống, đảm bảo chúng không gây ra sự cố thay đổi lớn đối với khu
vực chịu tác động của dầu tràn. Thực tế, nhiều hoạt động tỏ ra không hiệu quả,
còn gây thiệt hại trầm trọng hơn, đặc biệt là các biện pháp làm sạch đôi lúc vượt
quá lợi ích của hoạt động.
III. GIỚI THIỆU QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI
3.1. Mục đích quy trình đánh giá thiệt hại
Mục đích thành lập quy trình đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra
cho tài nguyên và môi trường biển nhằm tạo cơ sở giúp cho các nhà quản lý
môi trường cân bằng, xác định được giữa trách nhiệm bảo vệ con người và môi
trường với sự phát triển kinh tế. Quy trình đánh giá thiệt hại là xác định nguồn,
nơi gây ra sự cố tràn dầu, gây ảnh hưởng thế nào đến hệ sinh thái, sinh vật, kinh
tế và con người. Các nhà quản lý, chức trách có nhiệm vụ ước tính thiệt hại của
sự cố tràn dầu đem lại và tìm ra các giải pháp khắc phục hậu quả tốt nhất.
Xác định nguồn gây sự

Xác định phạm vi

cố tràn dầu

ảnh hưởng

Đánh giá thiệt hại do


Xác định những đối

sự cố tràn dầu gây ra

tượng bị ảnh hưởng

Hình 3.1: Sơ đồ tổng quy trình đánh giá thiệt hại sự cố tràn dầu

Administrator

24


×