Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, ĐỊA HÌNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 63 trang )



BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
VEN BIỂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

TP.HCM, năm 2016




BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
VEN BIỂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Đơn vị thực hiện
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

Trần Hữu Phúc

TP.HCM, năm 2016


Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ 2
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. 3
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ................................................................................. 4
1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................... 4
1.2. Khí tượng - khí hậu ........................................................................................ 6
1.3. Địa hình .......................................................................................................... 7
1.4. Chế độ thủy văn.............................................................................................. 7
1.5. Chế độ hải văn ................................................................................................ 9
II. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN .................................................................. 10
2.1. Tài nguyên đất .............................................................................................. 10
2.2. Tài nguyên rừng ........................................................................................... 12
2.3. Tài nguyên nước ........................................................................................... 13
2.4. Tài nguyên khoáng sản................................................................................. 14
2.5. Tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học ..................................................... 15
III. KINH TẾ - XÃ HỘI ................................................................................... 19
3.1. Dân số và phân bố dân cư ............................................................................ 19
3.2. Công nghiệp ................................................................................................. 20
3.3. Dân cư – đô thị ............................................................................................. 23
3.4. Nông nghiệp ................................................................................................. 26
3.5. Du lịch – dịch vụ .......................................................................................... 29
3.6. Hải cảng – dịch vụ đóng tàu ......................................................................... 30
IV. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ................................................................ 36
4.1. Hiện trạng môi trường nước ......................................................................... 36
a. Thông số hóa-lý ............................................................................................... 37
b. Thông số chỉ thị ô nhiễm hữu cơ..................................................................... 40
c. Thông số chỉ thị ô nhiễm dinh dưỡng ............................................................. 42
d. Thông số chỉ thị ô nhiễm vi sinh ..................................................................... 45
e. Thông số chỉ thị ô nhiễm kim loại nặng .......................................................... 45
4.2. Hiện trạng môi trường không khí ................................................................. 50

4.3. Hiện trạng môi trường đất ............................................................................ 53
4.4. Hiện trạng chất thải rắn ................................................................................ 55
V. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KT-XH .................. 56
5.1. Lợi thế và cơ hội........................................................................................... 56
5.2. Hạn chế và thách thức .................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 59

1


Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1: Quy mô diện tích các loại đất ............................................................ 10
Bảng 3. 1: Diện tích và phân bố dân cư vùng ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
năm 2014 ............................................................................................................. 20
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ....................... 21
Bảng 3.3. Dự báo tăng trưởng công nghiệp đến 2020 ....................................... 22
Bảng 3.4: Quy mô các đô thị tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu năm 2014 ....................... 23
Bảng 3.5: Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu giai đoạn 20102014 (theo giá hiện hành) .................................................................................... 26
Bảng 3.6: Giá trị sản xuất lâm nghiệp vùng ven biển giai đoạn 2010-2014
(theo giá hiện hành) ............................................................................................. 27
Bảng 3.7: Giá trị sản xuất thủy sản vùng ven biển giai đoạn 2010-2014
(theo giá hiện hành) ............................................................................................. 27
Bảng 3.8: Dự báo khách du lịch đến Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 ........... 30
Bảng 3.9: Dự báo doanh thu du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2020 .............. 30
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp hiện trạng hệ thống cảng biển tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu ....................................................................................................................... 31
Bảng 4.1: Vị trí quan trắc nước mặt mùa khô do Trung tâm QH và QL tổng hợp

vùng duyên hải khu vực phía Nam quan trắc...................................................... 36
Bảng 4.2: Vị trí quan trắc nước mặt mùa mưa do Trung tâm QH và QL tổng hợp
vùng duyên hải khu vực phía Nam quan trắc...................................................... 36
Bảng 4.3: Số liệu quan trắc nước ngầm tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ....................... 47
Bảng 4.4: Số liệu quan trắc nước biển ven bờ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............. 48
Bảng 4.5: Số liệu quan trắc không khí vùng ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu . 50
Bảng 4.6: Số liệu quan trắc đất vùng ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............ 53
Bảng 4.7: Tổng lượng rác thải sinh hoạt đô thị được thu gom ........................... 55

2


Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Nồng độ pH quan trắc nước sông khu vực dự án ............................... 38
Hình 4.2: Biểu đồ giá trị DO trong nước sông khu vực dự án ............................ 39
Hình 4.3: Biểu đồ giá trị TSS trong nước mặt cửa Lộc An ................................ 39
Hình 4.4: Biểu đồ giá trị TSS trong nước mặt cửa Long Sơn ............................ 40
Hình 4.5: Biểu đồ giá trị TSS trong nước mặt cửa Thị Vải ................................ 40
Hình 4.6: Biểu đồ giá trị COD trong nước mặt cửa Lộc An ............................... 41
Hình 4.7: Biểu đồ giá trị COD trong nước mặt cửa Long Sơn ........................... 41
Hình 4.8: Biểu đồ giá trị TSS trong nước mặt cửa Thị Vải ................................ 42
Hình 4.9: Biểu đồ giá trị BOD5 trong nước sông khu vực dự án ........................ 42
Hình 4.10: Biểu đồ giá trị NH4+ trong nước sông khu vực dự án ....................... 44
Hình 4.11: Biểu đồ giá trị NO3- trong nước sông khu vực dự án ........................ 45
Hình 4.12: Biểu đồ giá trị sắt (Fe) trong nước sông khu vực dự án ................... 46
Hình 4.13: Diễn biến nồng độ độ cứng trong nước ngầm tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu
............................................................................................................................. 48

Hình 4.14: Diễn biến nồng độ Cl- trong nước ngầm tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu... 48
Hình 4.15: Diễn biến nồng độ DO trong nước biển ven bờ tỉnh BR-VT .......... 49
Hình 4.16: Diễn biến nồng độ SS trong nước biển ven bờ tỉnh BR-VT ............. 49
Hình 4.17: Diễn biến nồng độ NH4+ trong nước biển ven bờ tỉnh BR-VT ........ 50
Hình 4.18: Diễn biến độ ồn vùng ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .................. 52
Hình 4.19: Diễn biến nồng độ bụi vùng ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ....... 52
Hình 4.20: Diễn biến nồng độ bụi vùng ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ....... 53
Hình 4.21: Diễn biến nồng độ Pb vùng ven biển tỉnh BR-VT............................ 54
Hình 4.22: Diễn biến nồng độ Cu vùng ven biển tỉnh BR-VT. .......................... 54
Hình 4.23: Diễn biến nồng độ Zn vùng ven biển tỉnh BR-VT. .......................... 55
Hình 4.24: Diễn biến nồng độ As vùng ven biển tỉnh BR-VT. .......................... 55

3


Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1. Vị trí địa lý
Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc Vùng Đông Nam Bộ (ĐNB), nằm trong Vùng
kinh tế trọng điểm Phía Nam (KTTĐPN), có diện tích tự nhiên (tính đến
31/12/2014) là 198.946,02 ha, bằng 0,6% diện tích cả nước và bằng khoảng
8,3% DT vùng ĐNB. Với dân số năm 2014 là 1.059.537 người, mật độ dân số
là khoảng 533 người/km2.
Về mặt hành chính, Bà Rịa – Vũng Tàu được chia thành 08 đơn vị hành
chính, 02 thành phố, 06 huyện. Trong đó, có 5 đơn vị hành chính giáp biển là:
TP. Vũng Tàu; huyện Đất Đỏ, Long Điền, Xuyên Mộc, Côn Đảo và huyện Tân
Thành giáp sông Thị Vải. Tỉnh có đường địa giới chung dài 16,33 km với Thành
phố Hồ Chí Minh ở phía Tây, 116,51 km với Đồng Nai ở phía Bắc, 29,26 km

với Bình Thuận ở phía Đông. Bà Rịa – Vũng Tàu có bờ biển dài 305,4 km và
trên 100.000 km2 thềm lục địa.
- Thành phố Vũng Tàu:
Thành phố Vũng Tàu nằm ở phía Nam tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ; Có 4 mặt
giáp biển và sông rạch; Phía Đông và phía Nam giáp Biển Đông ; Phía Tây giáp
Vịnh Gành Rái ; Phía Bắc giáp thị xã Bà Rịa, huyện Tân Thành và huyện Long
Điền, cách thành phố Hồ Chí Minh 120km và cách thành phố Biên Hoà 95km.
Thành phố Vũng Tàu có diện tích đất tự nhiên là 15.002,75 ha, chiếm
7,54% diện tích đất toàn tỉnh; Có 17 đơn vị hành chính cơ sở: 16 phường và 01
xã. Dân số thành phố tính đến năm 2014 trên 314.919 người, mật độ dân số
khoảng 2.099 người/km2.
- Huyện Đất Đỏ:
Huyện Đất Đỏ trước đây là một phần hợp thành Huyện Long Đất, sau đó
được chia tách và thành lập Huyện Đất Đỏ theo Nghị định số 152/2003/NĐ-CP
ngày 09/12/2003 của Chính phủ. Vị trí của Huyện nằm ở vùng phía Nam tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu, được giới hạn bởi :
+ Phía Đông giáp huyện Xuyên Mộc.
+ Phía Tây giáp huyện Long Điền và thị xã Bà Rịa.
+ Phía Nam giáp biển Đông.
+ Phía Bắc giáp huyện Châu Đức.
Diện tích tự nhiên của huyện (năm 2014) là 18.905,31 ha, chiếm 9,5%
diện tích đất toàn tỉnh, huyện có 8 đơn vị hành chính: 02 thị trấn và 06 xã; với

4


Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”

dân số tính đến thời điểm năm 2014 là 73.886 người, mật độ dân số 222

người/km2.
Huyện Đất Đỏ có chiều dài ven biển là 18 km, dọc bờ biển có nhiều cảnh
quan và bãi tắm đẹp. Đây là một điểm lợi thế của Huyện về phát triển du lịch và
các ngành kinh tế biển khác.
(Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất đỏ; Niên giám thống kê 2014)

- Huyện Tân Thành:
Huyện Tân Thành nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và ở khu
vực nhân thuộc địa bàn phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, đây là khu vực
động lực phát triển kinh tế của vùng KTTĐ phía Nam và cả nước.
- Địa giới hành chính của huyện Tân Thành:
+ Phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai;
+ Phía Nam giáp TP. Bà Rịa và TP. Vũng Tàu;
+ Phía Đông giáp huyện Châu Đức;
+ Phía Tây giáp TP. Hồ Chí Minh.
Huyện Tân Thành ở vị trí cửa ngõ phía Tây của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
thông qua Quốc lộ 51, trục đường giao thông huyết mạch nối huyện Tân Thành
với các tỉnh – TP của vùng Đông Nam bộ, hệ thống các cảng trên sông Thị Vải,
trong đó có cảng nước sâu Cái Mép là dịch vụ vận tải biển đặc biệt quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam mở cửa hội nhập với thế giới.
Huyện có diện tích đất tự nhiên là 33.825,51 ha, chiếm 17% diện tích đất
toàn tỉnh; Huyện có 10 đơn vị hành chính bao gồm: 01 thị trấn và 09 xã. Dân số
thành phố tính đến năm 2014 trên 136.291 người, mật độ dân số khoảng 403
người/km2.
(Báo cáo điều chỉnh quy hoạch phát sản xuất nông nghiệp huyện Tân Thành; Niên giám
thống kê 2014)

- Huyện Long Điền:
Long Điền là huyện ven biển, phía Đông giáp Đất Đỏ, phía Tây giáp
Thành Phố Vũng Tàu và thị xã Bà Rịa, phía Nam giáp biển Đông, phía Bắc giáp

huyện Châu Đức. Diện tích tự nhiên của toàn huyện là 7.753,89ha (2014). Dân
số năm 2014 khoảng 133.074 người. Mật độ dân số năm 2014 là 1.716
người/km2. Huyện Long Điền có 2 thị trấn: Long Điền, Long Hải và 5 xã: Xã
An Ngãi, Tam Phước, An Nhứt, Phước Tỉnh, Phước Hưng
Với chiều dài bờ biển của huyện khoảng 26km có nhiều bãi tắm đẹp,
trong đó bãi tắm Long Hải nổi tiếng xưa nay cũng như cảnh quan thiên nhiên từ
5


Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”

mũi Kỳ Vân nhô ra biển và rừng hoa anh đào tuyệt đẹp, kéo đến xã Phước Hải là
một bãi tắm với rừng dương thơ mộng bên rừng xanh của dãy núi Minh Đạm...
Ngoài cảnh quan, trên huyện còn có một số di tích lịch sử văn hóa đã được xếp
hạng như: Khu Căn Cứ Minh Đạm, Dinh Cô, Chùa Long Bàn và trong đó hàng
năm diễn ra lễ hội Dinh Cô thu hút khoảng hơn 2 vạn khách thập phương đến
viếng vào các ngày 11-12/02 âm lịch...


- Huyện Xuyên Mộc
Huyện Xuyên Mộc là một huyện có diện tích lớn nhất tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu khoảng 64.342,77 ha, phía Đông giáp huyện Hàm Tân (tỉnh Bình Thuận),
phía Tây giáp huyện Châu Đức và Long Đất, phía Nam giáp biển Đông, phía
Bắc giáp huyện Xuân Lộc (tỉnh Đồng Nai). Dân số năm 2014 : 142.876 người,
có 13 đơn vị hành chính gồm 12 xã (Phước Thuận, Phước Tân, Xuyên Mộc,
Bông Trang, Bàu Lâm, Hòa Bình, Hòa Hưng, Hòa Hiệp, Hoà Hội, Bưng Riềng,
Tân Lâm, Xuyên Mộc, Bình Châu) và 1 thị trấn (Phước Bửu).
Nằm ở vị trí giáp biển có nhiều bãi tắm đẹp, diện tích đất nông lâm
nghiệp chiếm tới 80,7%, diện tích đất tốt và trung bình chiếm 61,5% tổng diện

tích tự nhiên. Huyện Xuyên Mộc có ưu thế phát triển nông lâm toàn diện, phát
triển du lịch gắn với rừng, biển và đánh bắt hải sản.
1.2. Khí tượng - khí hậu
Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
hưởng của Đại Dương, nhiệt độ trung bình năm 2014 khoảng 27,79oC. Sự thay
đổi nhiệt độ giữa các tháng trong năm không lớn. Chênh lệch nhiệt độ giữa
tháng nóng nhất (Tháng Năm: 30,3oC) với tháng lạnh nhất (Tháng Giêng: 25oC)
chỉ là 5,3oC.
Bà Rịa – Vũng Tàu có số giờ nắng cao. Tổng số giờ nắng trong năm dao
động từ 2.370 giờ đến 2.850 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng. Số
liệu quan trắc tại trạm khí tượng năm 2014 cho thấy: Tháng Ba là tháng có số
giờ nắng cao nhất (296 giờ), tháng 12 là tháng có số giờ nắng thấp nhất (160
giờ).
Lượng mưa trung bình hàng năm 2014 thấp (khoảng 1.376,05 mm) và
phân bố rất không đều theo thời gian, tạo thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa
khô. Gần 90% lượng mưa cả năm tập trung vào mùa mưa từ Tháng Năm đến
Tháng Mười một, và chỉ hơn 10% tổng lượng mưa tập trung vào mùa khô là các
tháng còn lại trong năm.
Độ ẩm bình quân năm 2015 là 77,71%, tháng 6 là tháng có độ ẩm cao
nhất (82,4), tháng 1 là tháng có độ ẩm thấp nhất (71,6%).
6


Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”

Bà Rịa – Vũng Tàu chịu ảnh hưởng của 3 loại gió: Gió Đông Bắc, và gió
Bắc thường xuất hiện vào đầu mùa khô có tốc độ khoảng 1-5m/s; Gió Chướng
xuất hiện vào mùa khô có tốc độ 4-5m/s; Gió Tây và gió Tây - Nam có tốc độ 34m/s thường xuất hiện vào khoảng từ Tháng Năm đến Tháng Mười một.
(Niên giám thống kê 2014)


1.3. Địa hình
Bà Rịa-Vũng Tàu có địa hình tương đối bằng phẳng, rất thuận lợi cho bố
trí sử dụng đất. Có 3 dạng địa hình chính như sau:
(1) Địa hình đồi núi thấp. Bao gồm các núi xót rải rác, với độ cao thay đổi
từ 200-700 mét, trong đó đỉnh cao nhất là đỉnh Mây Tàu cao 704 mét ở ranh giới
phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận. Ở phía Tây có 03 cụm núi trung bình là: núi
Châu Viên cao 327 mét, núi Ngang 214 mét, núi Hòn Thung 210 mét. Núi Dinh
491 mét, núi Tóc Tiên 428 mét, núi Nghệ 203 mét, núi Nưa 183 mét, núi Lớn
245 mét, núi Tương Kỳ 245 mét. Các núi này đều có độ dốc rất cao, cấu tạo bởi
đá macma axit có hạt rất thô, thảm thực vật cạn kiệt và tầng đất rất mỏng.
(2) Địa hình đồi lượn sóng. có độ cao từ 20-150 m, bao gồm những đồi
đất bazan, tạo thành những “chùy” chạy theo hướng Bắc xuống Tây Nam. Trái
ngược với những núi thấp, địa hình này bằng, thoải, độ dốc chỉ khoảng 1-8o.
Loại địa hình này chiếm một diện tích lớn nhất so với các dạng địa hình khác,
bao trùm gần hết là khối đất bazan, một ít là phù sa cổ và các cồn cát.
(3) Địa hình đồng bằng. Có thể chia địa hình đồng bằng thành hai dạng
sau:
- Bậc thềm sông có độ cao từ 5-10 m, có nơi cao 2-5 m, dọc theo các sông
và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng rất thay đổi từ 4-5m đến 10-15 m. Đất ở
đây thường có chất lượng khá tốt và vì vậy hầu hết đã được khai thác đưa vào sử
dụng.
- Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển và đầm mặn: là địa hình thấp
nhất toàn tỉnh, với cao trình từ 0,3-2 m. Thường xuyên ngập triều, mạng lưới
sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn che phủ. Địa hình này cấu tạo từ những
vật liệu không thuần thục, bở rời, có nhiều sét và vật liệu hữu cơ.
1.4. Chế độ thủy văn
Do tiếp giáp với biển Đông, nên các các con sông và hệ thống sông của
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chịu ảnh hưởng của chế độ thủy văn bán nhật triều
không đều. Hệ thống sông Thị Vải chịu ảnh hưởng mạnh nhất kế đến là hệ thống

sông Dinh và nhỏ hơn là sông Ray.

7


Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”

- Sông Thị Vải: Dòng chảy sông Thị Vải ra biển theo hướng Nam - Đông
Nam, triều cường chảy hướng Bắc - Tây Bắc. Tần suất xuất hiện chảy vào và
chảy ra gần xấp xỉ nhau. Tại khu vực cảng Thị Vải, vận tốc triều rút cực đại là
133cm/s và triều cường là 98cm/s.
+ Mực nước sông trung bình thay đổi từ 39-35cm. Mực nước cao nhất đã
quan trắc được là +180cm, mực nước thấp nhất là -329cm. Giá trị trung bình của
độ lớn thủy triều là 310cm, độ lớn thủy triều lớn nhất là 465cm và độ lớn thủy
triều nhỏ nhất là 141cm. Chế độ thủy triều: Triều lên lúc 4-9h sáng và 16-23h
đêm; triều xuống lúc 9-16h và 23-4h sáng hôm sau.
- Sông Dinh: Sông Dinh bắt nguồn từ vùng núi cao Châu Thành, chảy
qua thành phố Bà Rịa và đổ ra vịnh Gành Rái thành phố Vũng Tàu. Sông Dinh
dài khoảng 35km hầu như nằm trọn trong tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đây là điểm
thuận lợi trong việc quản lý nguồn nước, tuy nhiên sông ngắn lại nằm dưới thềm
chân núi cao bên sườn đón gió mùa Tây Nam nên về mùa mưa gặp những trận
mưa lớn, nước lũ lên nhanh, bất lợi cho việc phòng chống lũ.
- Sông Ray: Sông Ray dài 120km, nhưng chỉ có 40km ở hạ lưu thuộc tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, còn 80km nằm trên phần đất của tỉnh Đông Nai. Trên sông
Ray có một trạm thủy điện và nhiều hồ chưa đã được xây dựng trên các suối và
nhánh sông. Nhờ có đập dâng và hồ chứa nên lượng nước tích được trong mùa
mưa rất đáng kể. Đây là nguồn nước tưới duy nhất trong mùa khô, giữ vai trò
quan trọng bậc nhất về cung cấp nước ngọt cho tỉnh.
Ngoài ra, do ảnh hưởng của chế độ mưa mùa nên chế độ dòng chảy trong

các sông suối trong tỉnh cũng có tính phân mùa rõ rệt đó là mùa khô và mùa
mưa (lũ). Trong mùa lũ lượng nước trong các lưu vực sông tăng dần theo chế độ
mưa mùa (từ tháng 5 đến tháng 10). Đỉnh lũ thường rơi vào tháng 10, lưu lượng
dòng chảy vẫn còn lớn cho đến tháng 11. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến
tháng 04 năm sau, mực nước trên các sông suối xuống thấp, gần như khô kiệt.
Nguyên do là vì sông ngắn, có độ dốc lớn, địa chất thường là dễ thấm mất nước,
thảm thực vật đầu nguồn các hồ chứa do tác động của con người đang ngày càng
thu hẹp, khả năng giữ nước hạn chế.
Do cấu trúc địa hình và phân bố dòng chảy nên vào mùa mưa lũ thường
gây ra hiện tượng ngập úng cục bộ tại các khu vực có địa hình thấp, ven các
sông suối. Vào mùa khô lại có nguy cơ thiếu nước tại một số khu vực.
Các sông trong vùng đều thông ra biển đông nên chịu ảnh hưởng của chế
độ bán nhật triều không đều, biên độ triều 2 – 3,5 m; ảnh hưởng của thủy triều sâu
vào đất liền 170 km đối với hệ thống sông Đồng Nai.

8


Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”

1.5. Chế độ hải văn
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có đường ranh giới giáp biển Đông dài hơn
100km, nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ bán nhật triều không đều. Biển
Đông là một biển lớn dạng kín, nằm trong Thái Bình Dương. Thủy triều biển
Đông có biên độ rộng (3,5-4,0 m), lên xuống ngày 2 lần (bán nhật triều), với hai
đỉnh xấp xỉ nhau và hai chân lệch nhau khá lớn. Thời gian giữa hai chân và hai
đỉnh vào khoảng 12,0-12,5 giờ và thời gian một chu kỳ triều ngày là 24,83 giờ.
Hàng tháng, triều xuất hiện 2 lần nước cao (triều cường) và 2 lần nước thấp
(triều kém) theo chu kỳ trăng. Dạng triều lúc cường và lúc kém cũng khác nhau,

và trị số trung bình của các chu kỳ ngày cũng tạo thành một sóng có chu kỳ 14,5
ngày với biên độ 0,30-0,40 m.
Trong năm, đỉnh triều có xu thế cao hơn trong thời gian từ tháng XII-I và
chân triều có xu thế thấp hơn trong khoảng từ tháng VII-VIII. Đường trung bình
của các chu kỳ nửa tháng cũng là một sóng có trị số thấp nhất vào tháng VIIVIII và cao nhất vào tháng XII-I. Triều cũng có các dao động rất nhỏ theo chu
kỳ nhiều năm (18 năm và 50-60 năm). Như vậy, thủy triều biển Đông có thể
xem là tổng hợp của nhiều dao động theo các sóng với chu kỳ ngắn (chu kỳ
ngày), vừa (chu kỳ nửa tháng, năm), đến rất dài (chu kỳ nhiều năm).
Theo hệ cao độ Hòn Dấu, triều ven biển Đông có mực nước đỉnh trung
bình vào khoảng 1,1-1,2 m, các đỉnh cao có thể đạt đến 1,3-1,4 m, và mực nước
chân trung bình từ –2,8 đến –3,0 m, các chân thấp xuống dưới –3,2 m. Song tác
động của thủy triều chỉ ảnh hưởng đến vùng đất thấp và cửa sông. Do vậy, có
thể lợi dụng thủy triều điều tiết nước trong ruộng muối, ao, đầm nuôi thủy sản
và duy trì sinh thái ngập mặn cửa sông, bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy
sản.
Vùng biển Bà Rịa – Vũng Tàu chịu sự chi phối mạnh của dòng triều và
các trường gió mùa:
- Vào thời kỳ gió mùa Tây Nam đường bờ từ Bình Châu đến Nghing
Phong nằm về bên trái hướng gió nên dòng chảy gió có xu thế dịch chuyển từ bờ
ra khơi hình thành hiện tượng nước rút ven bờ làm mực nước trung bình trong
mùa này bị hạ thấp.
- Vào thời kỳ gió mùa Đông Bắc dòng chảy ven bờ có xu thế theo hướng
Đông Tây với tốc độ trung bình là 10 - 15cm/s. Đường bờ biển nằm phía bên
phải hướng gió nên dòng chảy gió có sự dịch chuyển từ ngoài khơi vào bờ tạo
nên hiện tượng dâng nước dọc theo bờ.

9


Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biển

tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”

Sóng mạnh trên biển Đông, chủ yếu xuất hiện trong mùa gió Đông Bắc
(hay vào thời kỳ gió Chướng) và do hoạt động của bão hay áp thấp nhiệt đới.
Vào mùa gió Tây-Nam, sóng yếu hơn mùa gió Đông Bắc.
- Mùa gió Đông Bắc tần suất xuất hiện sóng hướng Đông Bắc có tỷ lệ lớn
nhất và sau đó là hướng Đông, các hướng sóng còn lại tần suất xuất hiện rất
thấp. Độ cao sóng trong mùa gió Đông Bắc khá lớn. Thống kê tài liệu quan trắc
sóng nhiều năm cho thấy độ cao sóng từ 2m trở lên (từ cấp V trở lên) chiếm tỷ lệ
6% số trường hợp quan trắc được.
- Mùa gió Tây Nam: Tại vùng biển ngoài khơi, tần suất xuất hiện sóng
hướng Tây Nam có trị số lớn nhất, sau đó là hướng Nam, các hướng sóng còn lại
tần suất xuất hiện rất thấp. Tại vùng biển ven bờ BR-VT sóng có hướng Tây
Nam vẫn là hướng chính, tiếp theo là sóng hướng Nam và hướng Đông Nam
cũng có tần suất xuất hiện nhiều hơn so với các hướng khác.
II. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
2.1. Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra lập bản đồ đất tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ở tỷ lệ
1/50.000 của Phân viện quy hoạch và TKNN, 2005 cho ta một số nhận xét tổng
quát sau:
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tuy có diện tích không lớn, nhưng có quỹ
đất đa dạng vào loại bậc nhất vùng ĐNB và cả nước, tạo cho tỉnh các loại hình
sử dụng đất phong phú.
Bảng 2. 1: Quy mô diện tích các loại đất
TÊN ĐẤT
VIỆT NAM
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
I/ NHÓM BÃI CÁT, CỒN CÁT
& ĐẤT CÁT BIỂN
1. Đất cồn cát trắng vàng

2. Đất cát biển
3. Đất cát glây
4. Đất cát có mạch mặn
II/ NHÓM ĐẤT MẶN
5. Đất mặn trung bình


TÊN TƯƠNG ĐƯƠNG
FAO/WRB

HIỆU

TOÀN TỈNH
(ha)

(%)

198.952 100,00

Albi- Luvic Arenosols
Hypoluvic Arenosols
Gleyic Arenosols
Hyposalic Arenosols

21.688
3.437
16.490
863
898
1.133


10,90
1,73
8,29
0,43
0,45
0,57

1.133
17.825
Sp1Mm 14.309

0,57
8,96
7,19

Cc
C
Cg
Cm

Gleyi- Fluvic Cambisols,
M
Hyposalic

III/ NHÓM ĐẤT PHÈN
6. Đất phèn tiềm tàng nông dưới Sali-Epiprothothionic

10



Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”

rừng ngập mặn
Fluvisols
7. Đất phèn tiềm tàng nông mặn Sali-Epiprothothionic
Sp1Mn
nhiều
Fluvisols
8. Đất phèn tiềm tàng nông mặn Hyposali-Epiprothothionic
Sp1M
trung bình
Fluvisols
9. Đất phèn hoạt động sâu mặn Hyposali-Endoorthithionic
Sj2M
trung bình
Fluvisols
IV/ NHÓM ĐẤT PHÙ SA
10. Đất phù sa glây
Umbri- Gleyic Fluvisols
Pg
11. Đất phù sa có tầng loang lổ
Gleyi- Fluvic Cambisols
Pf
12. Đất phù sa ngòi suối
Umbric/ Dystric Fluvisols Py
V/ NHÓM ĐẤT XÁM BẠC
MÀU
Haplic

Acrisols/
Vetic
13. Đất xám trên phù sa cổ
X
Acrisols
14. Đất xám trên mácma axít
Arenic Acrisols
Xa
15. Đất xám glây
Gleyic Acrisols
Xg
VI/ NHÓM ĐẤT ĐEN
16. Đất đen trên sản phẩm bồi tụ
Cumuli- Mollic Gleysols
Rk
của bazan
17. Đất nâu thẫm trên spph của đá
Chromic/ Ferric Luvisols
Ru
bọt và bazan
VII/ NHÓM ĐẤT ĐỎ VÀNG
18. Đất nâu đỏ trên đá bazan
Rhodi- Acric Ferralsols
Fk
19. Đất nâu vàng trên đá bazan
Xanthi- Acric Ferralsols
Fu
20. Đất đỏ vàng trên đá sét
Endolithi- Chromic Acrisols Fs
21. Đất vàng đỏ trên đá mácma axít Epilithi- Chromic Acrisols Fa

22. Đất nâu vàng trên phù sa cổ
Chromic Acrisols
Fp
VIII/ NHÓM ĐẤT THUNG
LŨNG
23. Đất thung lũng do sản phẩm
Cumuli- Umbric Gleysols D
dốc tụ
IX/ NHÓM ĐẤT XÓI MÒN TSĐ
24. Đất xói mòn trơ sỏi đá
Lithic Leptosols
E
X/ DIỆN TÍCH SÔNG SUỐI,
MẶT NƯỚC

1.681

0,84

675

0,34

1.160
7.515
708
5.246
1.561

0,58

3,78
0,36
2,64
0,78

29.584

14,87

17.609
10.198
1.777
9.436

8,85
5,13
0,89
4,74

9.436

4,74

79.560
35.204
27.828
109
12.483
3.935
11.901


39,99
17,69
13,99
0,05
6,27
1,98
5,98

2.599

1,31

9.302
8.374
8.374

4,68
4,21
4,21

11.937

6,00

(Phân viện quy hoạch và TKNN, 2004)

- Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có 09 trong tổng số 12 nhóm đất của toàn quốc,
ngoại trừ các nhóm đất trên núi cao và có tất cả các nhóm đất hiện diện ở vùng
ĐNB. Trong đó có cả những nhóm đất được xếp vào loại đất tốt nhất trong các

11


Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”

đất đồi núi ở nước ta, là các đất trên đá bazan, và các đất tốt nhất ở vùng đồng
bằng là đất phù sa. Đồng thời tỉnh cũng có những đất có vấn đề, đó là các đất
phèn, đất mặn, đất cát, đất xám. Toàn tỉnh có 24 đơn vị chú dẫn bản đồ, thuộc 9
nhóm đất. Trong đó, nhóm đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất, 79.560 ha (39,99
%); kế đến là nhóm đất xám bạc màu: 29.584 ha (14,87 %); đất cát: 21.688 ha
(10,90%); đất đen: 9.436 ha (4,74 %); đất phèn: 17.825 ha (8,96 %); đất xói mòn
trơ sỏi đá: 8.374 ha (4,21 %); đất phù sa: 7.515 ha (3,78 %); đất thung lũng (dốc
tụ): 11.901 ha (5,98 %) và cuối cùng là nhóm đất mặn: 1.133 ha (0,57%).
- Về chất lượng đất, nhìn chung đất có độ phì tương đối cao như đất nâu
đỏ, nâu vàng, nâu thẫm trên bazan, đất đen, các đất phù sa và đất xám glây.
Khả năng sử dụng đất đai tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong nông
nghiệp là rất lớn và đa dạng các loại hình sử dụng đất.
Trong tổng quỹ đất 198.952ha, đất có khả năng sản xuất nông nghiệp có
166.429 ha, chiếm 84,12% diện tích tự nhiên. Trong đó:
- Loại A (đất không hoặc ít có hạn chế): có 44.557 ha (22,52%); bao gồm
các đất phù sa và đất nâu đỏ, nâu vàng trên bazan, là những đất có độ phì cao,
tầng đất dày và có địa hình bằng phẳng hoặc ít dốc.
- Loại B (đất có hạn chế trung bình): có 76.685 ha (38,76%); bao gồm đất
đen trên bazan, đất xám glây, đất dốc tụ, đất nâu đỏ và nâu vàng trên bazan, đất
nâu thẫm trên đá bọt và đá bazan, đất xám và nâu vàng trên phù sa cổ.
- Loại C (đất có hạn chế nhiều): có 45.187 ha (22,84%), gồm đất cát glây,
đất mặn, đất phèn, đất nâu thẫm trên đá bọt và đá bazan tầng mỏng (< 30cm),
đất nâu vàng trên bazan tầng mỏng (30-50cm), đất vàng đỏ trên mácma axít tầng
mỏng (50-100 cm) và có khá nhiều đá lẫn, và đất cát biển.

- Loại đất không có khả năng sản xuất nông nghiệp: có 20.682 ha
(10,45%), gồm đất cồn cát, đất cát có mạch mặn và các đất đồi núi như đất nâu
thẫm trên bazan, đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất, đất vàng đỏ trên mácma
axít và đất xói mòn trơ sỏi đá, có tầng mỏng (thường < 30cm) và phân bố trên
địa hình núi cao dốc ( 20o).
2.2. Tài nguyên rừng
(1) Rừng Bà Rịa-Vũng Tàu nói riêng và rừng vùng ĐNB nói chung rất đa
dạng về họ và loài thực vật: Rừng Bà Rịa-Vũng Tàu là 1 trong những nơi tiêu
biểu cho sự giao lưu của các nguồn thực vật trong hệ Malaysia–Indonesia, số họ
và loài cây rất phong phú. Hai họ có ý nghĩa lớn về mặt ưu thế sinh thái và giá
trị kinh tế cũng như sử dụng là họ dầu và họ đậu trong kiểu rừng kín thường
xanh nhiệt đới mưa mùa. Với 04 kiểu rừng chính.
12


Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”

- Kiểu rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới mưa mùa là một kiểu rừng
chính, với trên 300 loài, thuộc 07 họ có trữ lượng gỗ đáng kể (Họ ba mảnh vỏ,
họ cà phê, họ dâu tằm, họ xoan, họ cánh bướm, họ na, họ nầu).
- Kiểu rừng kín rụng lá và nửa rụng lá-ẩm nhiệt đới, thường phân bố xen
kẽ trong các vùng của kiểu rừng lá rộng thường xanh và ở vị trí thấp, sườn đồi
hoặc ven các thung lũng có độ ẩm cao và rụng lá về mùa khô do thiếu nước.
- Kiểu rừng rụng lá khô cây họ dầu, thường phân bố trên phù sa cổ địa
hình bằng, thường ngập nước xen kẽ vào mùa mưa.
- Kiểu rừng phụ thổ nhưỡng – rừng ngập mặn: với ưu thế loài là cây đước
(Rhizophora apiculata). Thành phần thực vật ở rừng ngập mặn cũng phong phú.
(2) Bà Rịa-Vũng Tàu vốn là tỉnh có quỹ rừng rất phong phú, đa dạng và
nó có giá trị phòng hộ, môi trường, nhưng đã bị khai thác và tàn phá khá lớn. Từ

năm 1993 đến nay rừng tự nhiên giảm đi khoảng 30% diện tích. Theo số liệu
thống kê năm 2010, diện tích đất lâm nghiệp còn 33.392 ha, chiếm
16,78%DTTN. Về chất lượng rừng rất kém: không còn rừng giàu, rừng trung
bình (150 m3 gỗ/ha) chỉ chiếm 1-1,5% DT đất có rừng, còn lại hầu hết là rừng
non hoặc nghèo kiệt, các loại gỗ quý trở nên rất khan hiếm.
(3) Bà Rịa-Vũng Tàu có hai khu rừng nguyên sinh quý hiếm rất có ý nghĩa
cho ngành kinh tế du lịch: Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu-Phước Bửu, diện
tích 10.451 ha; và khu vườn quốc gia Côn Đảo 5.991 ha, với nhiều loại cây và
thú quý hiếm. Cùng với khu di tích lịch sử cách mạng Côn Đảo tạo nên cảnh
quan và góp phần hợp thành môi trường chung của tỉnh.
2.3. Tài nguyên nước
Theo báo cáo “Quy hoạch thủy lợi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm
2020”, nguồn tài nguyên nước mặt chủ yếu do 3 con sông chính cung cấp là
sông Thị Vải, sông Dinh và sông Ray. Sông Thị Vải nước bị nhiễm mặn không
dùng được cho sản xuất, nhưng lòng sông rộng, độ sâu lớn nên có ý nghĩa rất
lớn về giao thông thủy và vận tải biển. Nguồn nước cho công nghiệp, nông
nghiệp, sinh hoạt của tỉnh chủ yếu do sông Dinh và sông Ray cung cấp.
a. Sông Ray: Bắt nguồn từ khu vực núi Chứa Chan thuộc huyện Xuân
Lộc tỉnh Đồng Nai, đoạn đầu sông chảy trên địa phận tỉnh Đồng Nai, sau đó
sông chảy qua huyện Xuyên Mộc theo hướng Bắc – Nam rồi đổ ra biển. Phần
sông Ray chảy qua vùng dự án với chiều dài 40 km và diện tích lưu vực là 582
km2.
b. Sông Dinh : Bắt nguồn từ vùng núi- nơi giáp ranh giữa Đồng Nai và
Bà Rịa – Vũng Tàu. Đoạn thượng nguồn chảy qua huyện Châu Đức, sau đó chảy
13


Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”


qua huyện tân Thành và Thị Xã Bà Rịa theo hướng Bắc – Nam, rồi đổ ra biển ở
vịnh Gành Rái. Tính đến tuyến đập Sông Dinh 2, sông có diện tích lưu vực 302
km2, chiều dái sông 35 km.
c. Sông Thị Vải: Bắt nguồn từ vùng đồi núi thuộc huyện Long Thành tỉnh
Đồng Nai, sông được tạo thành bởi các suối chính: Bưng Môn, suối Quan Thu,
suối Cả và suối Đá Vàng thuộc huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai và các suối
nhỏ khác. Dòng chính sông Thị Vải dài khoảng 42 km, rộng 300 – 800m, su từ 5
– 20m, sơng chảy qua vùng giáp ranh của 3 tỉnh Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí
Minh v B Rịa – Vũng Tu. Sông Chảy theo hướng Bắc – Nam rồi đổ ra biển ở
vịnh Gành Rái. Lòng sông rộng và sâu lại ít bị bồi lắng nên rất thuận lợi cho
việc xây dựng các bến cảng, đặc biệt là cảng nước sâu.
d. Suối Đu Đủ: Suối Đu Đủ bắt nguồn từ núi Mây Tào huyện Hàm Tân
thuộc tỉnh Bình Thuận là hợp lưu của các suối Tà Răng, suối Bằng La đi qua các
xã Hòa Hiệp, Bình Châu, với chiều dài suối khoảng 25 km và diện tích toàn lưu
vực là 260,66 km2. Phần nằm trong tỉnh Bà Rịa có diện tích lưu vực khoảng
179,12 km2, đi qua huyện Xuyên Mộc. Ở hạ lưu phía bờ hữu có suối Bình Châu
đổ vào với lưu vực khoảng 95 km2. Đoạn hạ lưu suối Đu Đủ gọi là suối Chùa và
đổ ra biển tại Bến Lội xã Bình Châu huyện Xuyên Mộc.
2.4. Tài nguyên khoáng sản
Bà Rịa - Vũng Tàu có nhiều loại khoáng sản, nhưng đáng kể nhất là dầu
mỏ, khí thiên nhiên và khoáng sản làm vật liệu xây dựng:
* Dầu khí: Bà Rịa - Vũng Tàu nằm trong vùng có tiềm năng lớn về dầu
mỏ và khí thiên nhiên của Việt Nam. Trong tổng trữ lượng dầu khí đã xác minh,
vùng biển Bà Rịa - Vũng Tàu có trữ lượng là 400 triệu m3 dầu, chiếm 93,29%
trữ lượng cả nước; trữ lượng dầu khí khoảng trên 100 tỷ m3, chiếm 16,2% trữ
lượng khí cả nước. Phân bố chủ yếu ở bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn.
Bể Cửu Long trữ lượng khai thác khoảng 170 triệu tấn dầu và 28 – 41 tỷ
m khí. Bao gồm các mỏ Bạch Hổ, mỏ Rồng, mỏ Hồng Ngọc và Rạng Đông. Bể
Cửu Long có điều kiện khai thác tốt nhất do nằm không xa bờ, trong vùng biển
nông (độ sâu đáy < 50 m), thuộc khu vực không có bão lớn.

3

Bể Nam Côn Sơn: các mỏ có triển vọng là Đại Hùng, Thanh Long, Lan
Tây, Lan Đỏ, Mộc Tinh, Rồng Bay, Mỏ Đại Hùng đã đi vào khai thác từ tháng
10 - 1994, trữ lượng khai thác dao động trong khoảng 30 - 50 triệu tấn dầu và 6 10 tỷ m3 khí. Trữ lượng mỏ Lan Tây là 42 tỷ m3 khí, Lan Đỏ 14 tỷ m3 khí.
Tài nguyên dầu khí với tổng trữ lượng tiềm năng và tổng trữ lượng đã xác
minh, đủ điều kiện để tỉnh phát triển công nghiệp dầu khí thành ngành công
nghiệp mũi nhọn trong chiến lược phát triển công nghiệp cả nước và đưa Bà Rịa
14


Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”

- Vũng Tàu thành một trung tâm khai thác và chế biến dầu khí lớn nhất Việt
Nam.
* Tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng: Khoáng sản làm vật liệu
xây dựng của Bà Rịa - Vũng Tàu cũng rất đa dạng, bao gồm: đá xây dựng, đá ốp
lát, phụ gia xi măng, cát thuỷ tinh, bentonit, sét gạch ngói, cao lanh, cát xây
dựng, than bùn, immenit… Hiện nay, tỉnh đã xây dựng 19 mỏ đá với tổng trữ
lượng 32 tỷ tấn, phân bố ở hầu khắp các huyện trong tỉnh, nhưng chủ yếu ở các
huyện Tân Thành, Long Đất, thị xã Bà Rịa và thành phố Vũng Tàu. Chất lượng
đá khá tốt, có thể dùng làm đá dăm, đá hộc cho xây dựng; giao thông, thuỷ lợi,
đá khối cho xuất khẩu. Nhìn chung các mỏ nằm gần đường giao thông nên khai
thác thuận lợi; Đá ốp lát có 8 mỏ lớn với tổng trữ lượng 1.324 triệu m3, chủ yếu
nằm ở huyện Côn Đảo. Chất lượng đá tốt, màu sắc đẹp, nguyên khối lớn; Phụ
gia xi măng có 6 mỏ thuộc 3 huyện Long Đất, Xuyên Mộc và thị xã Bà Rịa, tổng
trữ lượng 44 triệu tấn. Các mỏ đều có điều kiện khai thác thuận lợi, có thể khai
thác làm chất kết dính, phụ gia xi măng. Tuy nhiên do xa nơi tiêu thụ nên giá
thành cao, ít có ý nghĩa kinh tế; Cát thuỷ tinh, có 3 mỏ thuộc hai huyện Xuyên

Mộc và Tân Thành, tổng trữ lượng 41 triệu tấn, chủ yếu là cát trắng thạch anh và
cát thuỷ tinh. Điều kiện khai thác thuận lợi nhưng chất lượng cát chỉ ở mức
trung bình có thể sử dụng làm thuỷ tinh cấp thấp như bao bì và hàng dân dụng;
Các loại khác như sét gạch ngói, cao lanh, cát xây dựng, bentonit,… nằm rải rác
ở nhiều nơi, cho phép hình thành ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
rộng khắp trong tỉnh.
2.5. Tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học
2.5.1. Các hệ sinh thái rừng
Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu

Nằm phía Đông Nam huyện Xuyên Mộc với diện tích hơn 11.000 ha.
Rừng Bình Châu – Phước Bửu là một trong những khu dữ trữ tài nguyên thiên
nhiên có tính đa dạng sinh học cao của miền Đông Nam Bộ. Tại đây có hệ động
vật gồm 205 loài có xương sống, trong đó có 49 loài thú thuộc 21 họ, 9 bộ với
36 loài quý hiếm như gấu chó, khỉ đuôi lợn, cu li lớn, cu li nhỏ, voọc xám, mèo
rừng; 106 loài chim trong đó có các loài quý như gà lôi hông tía, gà lôi vằn, bồ
câu nâu, yến núi và nhiều loài bò sát như trăm gấm, trăn đất, rắn hổ mang, tắc
kè, nhông cát…Hệ thực vật gồm 732 loài thuộc 123 họ với 114 loài thực vật quý
hiếm như gõ đỏ, cẩm lai Bà Rịa, xoan đào, trắc, giáng hương, huỳnh đàn, bình
linh…
Đây là khu rừng tự nhiên hiếm còn lại trên địa bàn tỉnh BR – VT có tính
đa dạng sinh học cao. Về môi trường, đây là khu rừng sát biển có lợi ích to lớn

15


Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”

trong việc chắn gió, đảm bảo bình yên cho cuộc sống của hàng chục người dân

các xã ven biển.
Vườn quốc gia Côn Đảo là khu vực bảo tồn nằm ở phía Bắc huyện Côn
Đảo với tổng diện tích là 15.043 ha. Hệ động thực vật đặc trưng là các loại sinh
vật biển, trong đó đặc sắc nhất là hệ san hô và rùa biển. Thành phần thực vật
Côn Đảo tương đối phong phú và đa dạng với khoảng 882 loài thực vật bậc cao
thuộc 562 chi, 161 họ, trong đó đến 371 loài thân gỗ, 30 loài phong lan, 103 loài
dây leo, 202 loài thảo mộc…Còn hệ động vật rừng Côn Đảo đến nay ghi nhận
được 144 loài, trong đó lớp thú chiếm 28 loài, chim 69 loài, bò sát 39 loài, lưỡng
cư 8 loài. Một số động vật đặc hữu tại Côn Đảo như: sóc mun, sóc đen, chuột
hươu Côn Đảo, thạch sùng Côn Đảo. Hệ sinh thái biển Côn Đảo cũng đa dạng
và phong phú với 1.321 loài, trong đó thực vật ngập mặn 23 loài, rong biển 127
loài, cỏ biển 7 loài, phù du thực vật 157 loài, phù du động vật 115 loài, san hô
219 loài, thú và bò sát biển 5 loài. Các loài thú biển quý hiếm như: cá voi xanh,
cá nược, cá cúi. Đặc biệt Côn Đảo còn là bãi đẻ trứng của một số loài rùa biển.
2.5.2. Rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn (RNM) có vai trò hết sức to lớn trong đời sống con người
và các hoạt động kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, hiện nay, RNM đang bị đe dọa trước sự biến đổi của khí hậu và sự tàn phá của bàn tay con người. Hơn lúc nào hết,
hệ thống RNM cần được tăng cường, bảo vệ, phục hồi và phát triển
Từ trước đến nay, hệ sinh thái ngập mặn ở tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu luôn bị
coi là những “vùng đất hoang cằn cỗi” hay “vùng đầm lầy vô giá trị”. Thực tế,
rừng ngập mặn thực chất có giá trị kinh tế-xã hội rất lớn và cần được bảo vệ.
Tỉnh BR-VT có hơn 300km bờ biển, trong đó diện tích rừng ngập mặn
(RNM) chiếm một diện tích lớn, tập trung chủ yếu ở huyện Tân Thành, và đặc
biệt ở vùng ven biển Côn Đảo. RNM có nét đặc trưng của sinh cảnh rừng tại các
cửa sông nhiệt đới và vùng thủy triều, tạo môi trường thích nghi cho dòng nước
mặn từ biển chảy vào và cho dòng nước ngọt từ ven sông thoát ra. Đây chính là
khu vực có khả năng sinh sôi, phát triển nhanh chóng nhưng ở nhiều nơi rừng
ngập mặn vẫn là một tài nguyên chưa được phát triển hết.
Cây cối mọc ở ven bờ giữa các con sông Dinh, sông Ray, sông Chà
Và…trong những đợt nước lớn, nước ròng, những đợt sóng thủy triều tràn về

mang theo dòng nước mặn, những vùng đất khô hình thành nên vùng đất canh
tác mới và các vùng ven rừng thì có vô số các loài cá, chim, rừng cây và nhiều
tài nguyên khác cư trú. Đó chính là giá trị của rừng ngập mặn BR-VT
Chiều cao của cây rừng ngập mặn vô cùng đa dạng từ những cây bụi cho
đến những cây cao tới 40 mét. Tuy nhiên, xét về mặt đa dạng thực vật, nếu đem
16


Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”

so sánh với những khu rừng nội địa ở vùng nhiệt đới, hệ thực vật của rừng ngập
mặn bị đánh giá là vô cùng nghèo nàn. Chỉ một vài loài chi phối toàn bộ những
vùng rừng rộng lớn. Điều này là do rất ít loài thực vật có thể chịu đựng được
môi trường khắc nghiệt và thực sự mọc sum sê ở đây - bùn bị bão hòa với muối
và thường xuyên bị nước sông và nước đại dương bao phủ.
Rừng ngập mặn Côn Đảo trong khu vực Vườn quốc gia Côn Đảo, có diện
tích khoảng trên 30 ha. Hiện nay, thực vật ở đây có khoảng 46 loài cây được
định danh, trong đó có 35 loài thực vật thân gỗ, 5 loài thân bụi, 6 loài thân leo.
Nhiều nhất là các cây họ Đước 9 loài, họ Bàng 3 loài, họ Đậu 3 loài với mật độ
bình quân 2099 cây/ha. Trong đó, có 3 loài có tên trong sách Đỏ Việt Nam là
Đước đôi, Cóc đỏ, Quao nước. Ngoài ra còn có một số loài cây hiếm như Bàng
phi, Mướp xác hương, Gỏ biến, Cóc trắng, Bần trắng, Đước lai
2.5.3. Rạn san hô và thảm cỏ biển
Vườn Quốc gia (VQG) Côn Đảo có diện tích gần 6.000 ha trên cạn và
14.000 ha vùng nước. Mối liên hệ của rạn san hô, thảm cỏ biển và rừng ngập
mặn đã tạo nên một môi trường thuận lợi cho sinh sản, ươm giống và bảo tồn
các loài sinh vật biển. Vùng nước nông ven đảo cũng là nơi phân bố nhiều loài
động vật quý như rùa biển, cá heo, bò biển (dugong)... Sự đa dạng sinh học của
vùng biển Côn Đảo có ý nghĩa quốc gia về bảo tồn thiên nhiên biển ở Việt Nam.

Là một vùng đảo tương đối xa bờ, hoạt động của con người chưa làm biến
đổi lớn tính tự nhiên của các hệ sinh thái biển. Rạn san hô ở đây còn giữ được
những đặc tính đặc trưng cho vùng biển. Các nghiên cứu cho thấy san hô có độ
phủ trung bình là 42,6%. Trong số rạn san hô nghiên cứu, có đến 74,2% san hô
đạt độ phủ cao, chỉ có 2,8% thuộc loại phủ thấp. Mật độ cá rạn san hô ở những
điểm nghiên cứu đạt trung bình 400 con/m2. Đây là giá trị rất cao so với các
vùng biển ven bờ khác ở Việt Nam.
Chế độ dòng chảy Biển Đông với sự thay đổi hai mùa gió chính đã tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ấu trùng sinh vật biển từ Côn Đảo đi về
phía Bắc và phía Nam. Ngược lại, vùng biển này dễ dàng thu nhận nguồn phát
tán từ các nơi khác. Do vậy, thành phần loài sinh vật biển ghi nhận ở đây tương
đối đa dạng. Cho đến nay, đã phát hiện 285 loài san hô cứng, 202 loài cá, 153
loài thân mềm, 130 loài giun nhiều tơ, 110 loài giáp xác, 46 loài da gai. TS Võ
Sĩ Tuấn, phó viện trưởng Viện Hải dương học Nha Trang cho biết: Côn Đảo
được xếp vào vùng có độ đa dạng cao về giống loài của san hô tạo rạn. Thành
phần thân mềm cũng được coi là đa dạng nhất khi so sánh với các quần đảo lớn
khác ở Việt Nam.
Về đa dạng sinh thái, vùng nước nông Côn Đảo có cả rạn san hô, thảm cỏ
biển và rừng ngập mặn. Trong đó, rạn san hô quần cư là khá phổ biến, có thể tìm
17


Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”

thấy ở hầu hết vùng ven đảo. Loại rạn riềm điển hình chiếm đến 59%, chứng tỏ
rạn san hô này có điều kiện phát triển trong một thời gian dài. Cỏ biển tuy không
phân bố rộng nhưng tập trung trên diện tích tích lớn, khoảng trên 200ha. Đa
dạng sinh thái tạo điều kiện cho sự phát triển của các loài sinh vật quý hiếm.
Nghiên cứu về môi trường biển cho thấy chưa có sự ô nhiễm biển ở đây.

Hiện nay, Côn Đảo là vùng có nhiều rùa biển nhất ở Việt Nam, với hai
loài thường gặp là đồi mồi và tráng đông. Có 17 bãi cát được ghi nhận là bãi đẻ
của rùa, trong đó có đến bốn bãi được ghi nhận là có 1.000 rùa mẹ lên đẻ hàng
năm. Côn Đảo cũng là nơi duy nhất ở Việt Nam còn tồn tại một quần thể bò biển
(Dugong dugong) có cuộc sống không tách rời các thảm cỏ biển.
Đến nay, vẫn chưa có nghiên cứu về mối quan hệ giữa nguồn lợi ven biển
và các hệ sinh thái nước nông Côn Đảo. Dù sao, cùng với sự tồn tại của rạn san
hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn và mối quan hệ sinh thái giữa chúng là môi
trường thuận lợi cho sự sinh sản, ươm giống của nhiều nguồn lợi. Các nghiên
cứu của Viện Hải dương học về trứng cá, cá bột ở VQG Côn Đảo cho thấy số
lượng trứng cao hơn rất nhiều lần so với các vùng biển khác của Việt Nam.
2.5.4. Loài và nguồn gen
 Khu hệ sinh vật biển đã thống kê được có 1.493 loài
Kết quả nghiên cứu đã thống kê được ở thuỷ vực Côn Đảo có tới 44 loài
là nguồn gien cực kỳ quí hiếm của biển Việt Nam và đã được đưa vào Sách đỏ.
Chúng bao gồm: 02 loài rong, 02 loài thực vật ngập mặn, 03 loài san hô, 12 loài
thân mềm, 01 loài giáp xác, 04 loài da gai, 07 loài cá, 07 loài bò sát, 05 loài
chim và 01 loài thú.
Biển Côn Đảo có 3 hệ sinh thái chính: hệ sinh thái rừng ngập mặn có diện
tích là 18 ha, hệ sinh thái cỏ biển có diện tích khoảng 200 ha, hệ sinh thái các
sạn san hô có diện tích khoảng 1.000 ha. Ngoài ra vùng biển Côn Đảo còn có bò
sát và thú biển
Chính những giá trị to lớn về mặt kinh tế và xã hội nên cần coi trọng hệ
sinh thái ngập mặn còn lại ít ỏi trong đất liền của tỉnh BR - VT và đặc biệt, cần
bảo vệ một cách nghiêm ngặt hệ sinh thái ngập mặn khu vực Côn Đảo, một tài
sản vô giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người Việt Nam và BR - VT.
 Về thực vật phù du
Trong hai vùng biển Đông và Tây Nam bộ đã xác định được 260 loài
trong đó có 170 loài có ở vùng biển Tây, bao gồm ngành tảo silic
(Bacillarieophyta), ngành tảo lam (Cyanophyta), ngành tảo giáp (Pyrophyta).

Vùng biển gần bờ ở cả hai phía có số lượng thực vật phù du khá phong phú.
Thực vật phù du ở rừng ngập mặn Long Sơn gồm có: 7 bộ bacillariales, 12 bộ
18


Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”

Chaetocerotales, 13 bộ Coscinodiscales, 2 bộ Fragilariales, 4 bộ Hemiaulales, 1
bộ Leptocylindrales, 1 bộ Licmophorales, 3 bộ Lithodesmiales, 14 bộ
Naviculales, 1 bộ Paraliales, 9 bộ Rhizosoleniales, 3 bộ Surirellales, 10 bộ
Thalassiosirales, 1 bộ Toxariales, 5 bộ Triceratiales, 2 bộ Oscillatoriales, 1 bộ
Euglenales, 1 bộ Dinophysiales, 4 bộ Gonyaulacales, 1 bộ Noctilucales, 8 bộ
Peridiniales, 1 bộ Prorocentrales.
 Về động vật phù du
Đã xác định được 229 loài, không kể nguyên sinh động vật (Protozoa).
Khối lượng của động vật phù du thuộc vùng biển không thua kém các vùng biển
cùng vĩ độ khác. Các vùng tập trung các động vật phù du thường phân bố bên
cạnh các vùng tập trung của thực vật phù du. Động vật đáy ở vùng biển gần bờ
30 m nước sâu (66.000 km2) biển Nam Bộ dao động trong khoảng 399.200 748.900 tấn (của Đông Nam Bộ 180.200-328.550 tấn trong diện tích 37.800
km2). Động vật đáy ở vùng biển xa bờ 200 m nước sâu (diện tích 192.100 km2)
biển Nam bộ dao động trong khoảng 1.090.400 tấn (của Đông Nam Bộ 770.700
tấn, trong diện tích 163.000 km2).
Thêm vào đó, vùng biển BR – VT có 661 loài cá với 319 giống thuộc 138
họ, trong đó họ cá mối (mối vạch, mối thường) và họ cá khế (chủ yếu là cá nục)
chiếm tỷ trọng cao về sản lượng. Những loài có sản lượng trên 1% tổng sản
lượng theo thống kê nhiều năm có tới 11 họ. 35 loài tôm thuộc 2 họ tôm he
(Penaeidae) có 7 giống và họ tôm vỗ scyllarirdael có 2 giống. Trong số 35 loài
tôm kể trên, số loài có giá trị kinh tế và xuất khẩu chiếm đến 50%. Nhiều loài
cua, ghẹ có giá trị kinh tế cao, tập trung ở khu vực thềm các đảo và ven bờ và 23

loài mực, hàng ngàn loài tảo.
III. KINH TẾ - XÃ HỘI
3.1. Dân số và phân bố dân cư
Vùng ven biển, ven sông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có diện tích 1.389,38
2
km bao gồm thành phố Vũng Tàu, huyện Tân Thành, huyện Đất Đỏ, huyện
Long Điền, huyện Xuyên Mộc (trừ huyện Côn Đảo), chiếm 70,28% diện tích
toàn tỉnh.
Năm 2014, dân số toàn vùng có 801.046 người (chiếm 75,6% dân số toàn
tỉnh), trong đó dân số ở thành thị là 448.312 chiếm 56% dân số toàn vùng
(chiếm 83,75% dân số thành thị toàn tỉnh).
Mật độ dân số trung bình vùng là 573 người/km2, cao hơn mật độ trung
bình của tỉnh. Dân cư phân bố trong tỉnh không đều, ở các huyện như Tân
Thành, Đất Đỏ là 403;391 người/km2, riêng thành phố Vũng Tàu lên đến 2.099
người/km2.
19


Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”

Bảng 3. 1: Diện tích và phân bố dân cư vùng ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
năm 2014

Đơn vị hành chính

TP. Vũng Tàu
Huyện Tân Thành
Huyện Đất Đỏ
Huyện Long Điền

Huyện Xuyên Mộc
Toàn vùng
So với toàn tỉnh
Toàn Tỉnh

Diện tích
(km2)
150,03
338,25
189,05
77,54
643,42
1.398,29
70,28%
1.989,46

Tổng
314.919
136.291
73.886
133.074
142.876
801.046
75,60%
1.059.537

Dân số
Phân theo thành
thị, nông thôn
Thành

Nông
thị
thôn
300.919
14.000
25.403 110.888
45.460
28.426
62.170
70.904
14.360 128.516
448.312 352.734
83,75%
67,28%
535.267 524.270

Phân theo giới
tính
Nam

Nữ

Mật độ
(Người
/ km2)

157.189 157.730
68.028 68.263
36.879 37.007
66.423 66.651

71.315 71.561
399.834 401.212
75,60% 75,60%
528.858 530.679

2.099
403
391
1.716
222
573
533

(Niên giám thống kê năm 2014 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

3.2. Công nghiệp
3.2.1. Hiện trạng phát triển công nghiệp
Theo báo cáo “Tình hình xây dựng và phát triển các khu công nghiệp
(KCN) năm 2014 và nhiệm vụ, kế hoạch năm 2015”, hiện nay, tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu có 14 KCN được thành lập với tổng diện tích là 8.210,27 ha (theo văn
bản số 6420/BKHĐT-QLKKT ngày 19/9/2014 của Bộ KH&ĐT), trong đó:
+ Có 09 KCN đã đi vào hoạt động gồm: Đông Xuyên, Phú Mỹ I, Mỹ
Xuân A, Mỹ Xuân A2, Mỹ xuân B1-CONAC, Cái Mép, Phú Mỹ II, Mỹ Xuân
B1- Tiến Hùng, Mỹ Xuân B1- Đại Dương. Trong đó có 4KCN lấp đầy trên 90%
diện tích gồm: Đông Xuyên, Phú Mỹ I, Mỹ Xuân A2, Mỹ Xuân A.
+ 03 KCN đang thực hiện công tác đầu tư hạ tầng và bồi thường giải
phóng mặt bằng gồm: Châu Đức, Đất Đỏ 1, Phú Mỹ III.
+ 01 KCN dành cho ngành dầu khí: KCN Long Sơn.
+ 01 KCN (Long Hương) bị thu hồi giấy phép đầu tư và đang kêu gọi nhà
đầu tư mới.

Tổng diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê của 13 KCN đã được
thành lập (không tính KCN Long Hương) là 5.364,5 ha, trong đó diện tích đất
công nghiệp đã được cho thuê là 1.836,67 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy 32,53%. Nếu
không tính các khu công nghiệp đang xây dựng cơ bản (gồm: KCN: Châu Đức,
Đất Đỏ 1, Phú Mỹ III, Dầu khí Long Sơn) tỷ lệ lấp đầy đạt 61,58%.
Các ngành sản xuất chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gồm: Công
nghiệp khai thác dầu khí, công nghiệp hóa chất, công nghiệp luyện kim, chế
20


Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”

biến nông lâm thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí chế tạo
và gia công kim loại. Trong thời gian qua công nghiệp là động lực chính trong
phát triển kinh tế trên địa bàn. Trong giai đoạn 2010-2014, tốc độ tăng trưởng
bình quân ngành công nghiệp tỉnh BR-VT đạt 0,15 %; giá trị sản xuất năm 2014
đạt 582.832,80 tỷ đồng tăng 6.12% so với năm 2013 .
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Stt

Loại hình công
nghiệp

Đ.vị

Năm

Năm


Năm

Năm

Năm

Tốc độ
tăng

2010

2011

2012

2013

2014

trưởng
(%)

1

2

Công nghiệp khai
khoáng
Công nghiệp chế

biến

Công nghiệp sản
3 xuất và phân phối

Tỷđ

212.294,8 309.981,7 353.845,1 349.442,0 368.960,2

0,16

Tỷđ

103.238,6 147.013,2 163.801,3 172.551,9 186.664,2

0,17

Tỷđ

23.868,8

23.539,6

23.244,7

25.137,2

24.949,0

0,01


Tỷđ

1.232,2

1.684,4

1.814,8

2.094,6

2.259,4

0,17

Tỷđ 340.634,40 482.218,90 542.705,90 549.225,70 582.832,80

0,15

điện, khí đốt..
Công nghiệp cấp
4 nước; xử lý nước
thải; rác thải
Tổng số

(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2014)

3.2.2. Quy hoạch phát triển công nghiệp
Theo báo cáo “Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thời kỳ đến năm 2020”, định hướng phát triển ngành

công nghiệp đến năm 2015 và 2020 như sau:
- Ngành công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cần phải đựơc phát triển
nhanh, mạnh theo tinh thần Nghị Quyết Trung ương VII về công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Quá trình phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phải khơi
dậy và huy động được mọi nguồn lực nội sinh và tạo điều kiện tối đa để thu hút
các nguồn lực ngoại sinh tạo ra sự phát triển sôi động trong các hoạt động sản
xuất công nghiệp, khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia bình đẳng
vào phát triển công nghiệp.

21


Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”

- Phấn đấu xây dựng Bà Rịa – Vũng Tàu trở thành một tỉnh công nghiệp,
mạnh về kinh tế biển, với hệ thống thương cảng quốc gia và quốc tế vào đầu
thời kỳ 2010 – 2015; là một trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch, hải sản của
khu vực và cả nước.
- Phát triển công nghiệp gắn với yêu cầu phát triển bền vững kết hợp với
củng cố quốc phòng an ninh.
- Đẩy mạnh ngành sản xuất sản phẩm cơ khí xuất khẩu ngành khai thác và
chế biến hải sản phục vụ xuất khẩu, ngành sản xuất vật liệu xây dựng từ các
nguồn nguyên liệu địa phương.
- Phát triển các ngành công nghiệp gắn liền với biển, dịch vụ cảng, sau
cảng; các sản phẩm công nghiệp phụ trợ gắn liền với việc khai thác cảng.
- Phát triển các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp, gắn với sự
phát triển của các khu, cụm công nghiệp với sự phát triển của hệ thống đô thị,
dịch vụ; khai thác tốt nguồn lao động địa phương.
- Chuyển đổi mạnh cơ cấu công nghiệp theo các hướng: đa dạng hoá sản

phẩm, hình thành các ngành nghề mới, sản phẩm mới; tăng tỷ trọng của công
nghiệp địa phương.
- Phát triển các ngành công nghiệp bổ trợ, kỹ thuật cao phục vụ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Bảng 3.3. Dự báo tăng trưởng công nghiệp đến 2020
Giá so sánh 1994

TT Danh mục
2000
I
Tính cả dầu khí
VA Công nghiệp –
1
XD
18.106
2
Tỷ trọng trong GDP 81,06
2001-2005
3
Tốc độ tăng trưởng
12,82%
II Không tính dầu khí
VA Công nghiệp –
1
3.699
XD
2
Tỷ trọng trong GDP 46,65
2001-2005
3

Tốc độ tăng trưởng
28,11%

2005

2010

2015

2020

33.417
82,57
2006-2010
5,18%

43.014
73,19
2011-2015
10,23%

70.013
117.045
69,89
66,29
2016-2020
10,82%

12.856


29.507

56.506

103.539

64,56
65,19
65,20
63,50
2006-2010 2011-2015 2016-2020
18,08%
13,88%
12,88%

(Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thời kỳ đến
năm 2020)

22


Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”

3.3. Dân cư – đô thị
3.3.1. Hiện trạng phát triển dân cư – đô thị
Năm 2014, dân số toàn vùng có 801.046 người (chiếm 75,6% dân số toàn
tỉnh), trong đó dân số ở thành thị là 448.312 chiếm 56% dân số toàn vùng
(chiếm 83,75% dân số thành thị toàn tỉnh).
Mật độ dân số trung bình vùng là 573 người/km2, cao hơn mật độ trung

bình của tỉnh. Dân cư phân bố trong tỉnh không đều, ở các huyện như Tân
Thành, Đất Đỏ là 403;391 người/km2, riêng thành phố Vũng Tàu lên đến 2.099
người/km2.
(Phân bố chi tiết dân cư được trình bày bảng 2.2)

Mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh tính đến năm 2014 bao gồm: 2 thành
phố (thành phố Vũng Tàu và Bà Rịa) và 7 thị trấn: Long Điền, Long Hải (Long
Điền); Phú Mỹ (Tân Thành); Ngãi Giao (Châu Đức); Phước Bửu (Xuyên Mộc);
Đất Đỏ và Phước Hải (Đất Đỏ). Trong đó vùng dự án bao gồm: Thành phố
Vũng Tàu; thị trấn Phú Mỹ (Tân Thành) và thị trấn Đất Đỏ, Phước Hải (Đất
Đỏ).
Bảng 3.4: Quy mô các đô thị tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu năm 2014
STT

Tên đô thị

Chức năng của đô thị

Dân số đô
thị
(người)

Loại đô
thị

1

TP. Vũng Tàu

Thành phố cấp vùng trung

tâm du lịch, dịch vụ dầu
khí, CN, cảng biển

2

TP. Bà Rịa

Trung tâm cấp tỉnh

71.434

Loại 2

3

Thị trấn Phú Mỹ

Đô thị cấp huyện

25.403

Loại 5

4

Thị Trấn Ngãi Giao

Đô thị cấp huyện

15.521


Loại 5

5

Thị trấn Long Điền

Đô thị cấp huyện

22.354

Loại 5

6

Thị trấn Long Hải

Đô thị cấp huyện

39.816

Loại 5

7

Thị trấn Phước Bửu

Đô thị cấp huyện

14.360


Loại 5

8

Thị trấn Đất Đỏ

Đô thị cấp huyện

21.295

Loại 5

9

Thị trấn Phước Hải

Đô thị cấp huyện

24.165

Loại 5

Toàn Tỉnh

300.919

Loại 1

535.267

(Niên giám thống kê năm 2014 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

23


×