Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH QUẢN LÝ Ô NHIỄM DO TẢI LƯỢNG GÂY RA KHU VỰC BÀ RỊA VŨNG TÀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.89 KB, 24 trang )

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT HOẠT
ĐỘNG Ô NHIỄM VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN
LÝ MÔI TRƯỜNG VÙNG VEN BIỂN TỈNH
BÀ RỊA – VŨNG TÀU

năm 2015


ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT HOẠT
ĐỘNG Ô NHIỄM VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG VÙNG VEN BIỂN TỈNH
BÀ RỊA – VŨNG TÀU

năm 2015


MỤC LỤC
CHUYÊN ĐỀ: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT HOẠT ĐỘNG Ô
NHIỄM VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÙNG VEN BIỂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU .............................................................................. 2
1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội ............................................................... 2
1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 2
1.2. Kinh tế - xã hội ............................................................................................... 8
2. Đặt vấn đề........................................................................................................ 13
3. Giải pháp phi công trình .................................................................................. 14
3.1. Nâng cao vai trò tham gia và ý thức bảo vệ môi trường đối với cộng đồng 14
3.2. Nâng cao vai trò, hiệu quả và năng lực quản lý của cơ quan quản lý địa
phương ................................................................................................................. 14
3.3. Ứng dụng công nghệ sản xuất sạch hơn (SXSH) đối với các hoạt động có
khả năng gây ra ô nhiễm cao ............................................................................... 15
4. Giải pháp công trình ........................................................................................ 17


Xây dựng hệ thống các hồ chứa cắt lũ trên lưu vực sông ................................... 22
5. Kết luận ........................................................................................................... 22

1


ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT HOẠT ĐỘNG Ô NHIỄM VÀ CÁC
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÙNG VEN BIỂN TỈNH BÀ RỊA –
VŨNG TÀU
1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc Vùng Đông Nam Bộ (ĐNB), nằm trong Vùng
kinh tế trọng điểm Phía Nam (KTTĐPN), có diện tích tự nhiên (tính đến
31/12/2014) là 198.946,02 ha, bằng 0,6% diện tích cả nước và bằng khoảng
8,3% DT vùng ĐNB. Với dân số năm 2014 là 1.059.537 người, mật độ dân số
là khoảng 533 người/km2.
Về mặt hành chính, Bà Rịa – Vũng Tàu được chia thành 08 đơn vị hành
chính, 02 thành phố, 06 huyện. Trong đó, có 5 đơn vị hành chính giáp biển là:
TP. Vũng Tàu; huyện Đất Đỏ, Long Điền, Xuyên Mộc, Côn Đảo và huyện Tân
Thành giáp sông Thị Vải. Tỉnh có đường địa giới chung dài 16,33 km với Thành
phố Hồ Chí Minh ở phía Tây, 116,51 km với Đồng Nai ở phía Bắc, 29,26 km
với Bình Thuận ở phía Đông. Bà Rịa – Vũng Tàu có bờ biển dài 305,4 km và
trên 100.000 km2 thềm lục địa.
- Thành phố Vũng Tàu:
Thành phố Vũng Tàu nằm ở phía Nam tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ; Có 4 mặt
giáp biển và sông rạch; Phía Đông và phía Nam giáp Biển Đông ; Phía Tây giáp
Vịnh Gành Rái ; Phía Bắc giáp thị xã Bà Rịa, huyện Tân Thành và huyện Long
Điền, cách thành phố Hồ Chí Minh 120km và cách thành phố Biên Hoà 95km.
Thành phố Vũng Tàu có diện tích đất tự nhiên là 15.002,75 ha, chiếm

7,54% diện tích đất toàn tỉnh; Có 17 đơn vị hành chính cơ sở: 16 phường và 01
xã. Dân số thành phố tính đến năm 2014 trên 314.919 người, mật độ dân số
khoảng 2.099 người/km2.
- Huyện Đất Đỏ:
Huyện Đất Đỏ trước đây là một phần hợp thành Huyện Long Đất, sau đó
được chia tách và thành lập Huyện Đất Đỏ theo Nghị định số 152/2003/NĐ-CP
ngày 09/12/2003 của Chính phủ. Vị trí của Huyện nằm ở vùng phía Nam tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu, được giới hạn bởi :
+ Phía Đông giáp huyện Xuyên Mộc.
+ Phía Tây giáp huyện Long Điền và thị xã Bà Rịa.
+ Phía Nam giáp biển Đông.
2


+ Phía Bắc giáp huyện Châu Đức.
Diện tích tự nhiên của huyện (năm 2014) là 18.905,31 ha, chiếm 9,5%
diện tích đất toàn tỉnh, huyện có 8 đơn vị hành chính: 02 thị trấn và 06 xã; với
dân số tính đến thời điểm năm 2014 là 73.886 người, mật độ dân số 222
người/km2.
Huyện Đất Đỏ có chiều dài ven biển là 18 km, dọc bờ biển có nhiều cảnh
quan và bãi tắm đẹp. Đây là một điểm lợi thế của Huyện về phát triển du lịch và
các ngành kinh tế biển khác.
(Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất đỏ; Niên giám thống kê 2014)

- Huyện Tân Thành:
Huyện Tân Thành nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và ở khu
vực nhân thuộc địa bàn phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, đây là khu vực
động lực phát triển kinh tế của vùng KTTĐ phía Nam và cả nước.
- Địa giới hành chính của huyện Tân Thành:
+ Phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai;

+ Phía Nam giáp TP. Bà Rịa và TP. Vũng Tàu;
+ Phía Đông giáp huyện Châu Đức;
+ Phía Tây giáp TP. Hồ Chí Minh.
Huyện Tân Thành ở vị trí cửa ngõ phía Tây của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
thông qua Quốc lộ 51, trục đường giao thông huyết mạch nối huyện Tân Thành
với các tỉnh – TP của vùng Đông Nam bộ, hệ thống các cảng trên sông Thị Vải,
trong đó có cảng nước sâu Cái Mép là dịch vụ vận tải biển đặc biệt quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam mở cửa hội nhập với thế giới.
Huyện có diện tích đất tự nhiên là 33.825,51 ha, chiếm 17% diện tích đất
toàn tỉnh; Huyện có 10 đơn vị hành chính bao gồm: 01 thị trấn và 09 xã. Dân số
thành phố tính đến năm 2014 trên 136.291 người, mật độ dân số khoảng 403
người/km2.
(Báo cáo điều chỉnh quy hoạch phát sản xuất nông nghiệp huyện Tân Thành; Niên giám
thống kê 2014)

- Huyện Long Điền:
Long Điền là huyện ven biển, phía Đông giáp Đất Đỏ, phía Tây giáp
Thành Phố Vũng Tàu và thị xã Bà Rịa, phía Nam giáp biển Đông, phía Bắc giáp
huyện Châu Đức. Diện tích tự nhiên của toàn huyện là 7.753,89ha (2014). Dân
số năm 2014 khoảng 133.074 người. Mật độ dân số năm 2014 là 1.716
người/km2. Huyện Long Điền có 2 thị trấn: Long Điền, Long Hải và 5 xã: Xã
An Ngãi, Tam Phước, An Nhứt, Phước Tỉnh, Phước Hưng
3


Với chiều dài bờ biển của huyện khoảng 26km có nhiều bãi tắm đẹp,
trong đó bãi tắm Long Hải nổi tiếng xưa nay cũng như cảnh quan thiên nhiên từ
mũi Kỳ Vân nhô ra biển và rừng hoa anh đào tuyệt đẹp, kéo đến xã Phước Hải là
một bãi tắm với rừng dương thơ mộng bên rừng xanh của dãy núi Minh Đạm...
Ngoài cảnh quan, trên huyện còn có một số di tích lịch sử văn hóa đã được xếp

hạng như: Khu Căn Cứ Minh Đạm, Dinh Cô, Chùa Long Bàn và trong đó hàng
năm diễn ra lễ hội Dinh Cô thu hút khoảng hơn 2 vạn khách thập phương đến
viếng vào các ngày 11-12/02 âm lịch...


- Huyện Xuyên Mộc
Huyện Xuyên Mộc là một huyện có diện tích lớn nhất tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu khoảng 64.342,77 ha, phía Đông giáp huyện Hàm Tân (tỉnh Bình Thuận),
phía Tây giáp huyện Châu Đức và Long Đất, phía Nam giáp biển Đông, phía
Bắc giáp huyện Xuân Lộc (tỉnh Đồng Nai). Dân số năm 2014 : 142.876 người,
có 13 đơn vị hành chính gồm 12 xã (Phước Thuận, Phước Tân, Xuyên Mộc,
Bông Trang, Bàu Lâm, Hòa Bình, Hòa Hưng, Hòa Hiệp, Hoà Hội, Bưng Riềng,
Tân Lâm, Xuyên Mộc, Bình Châu) và 1 thị trấn (Phước Bửu).
Nằm ở vị trí giáp biển có nhiều bãi tắm đẹp, diện tích đất nông lâm
nghiệp chiếm tới 80,7%, diện tích đất tốt và trung bình chiếm 61,5% tổng diện
tích tự nhiên. Huyện Xuyên Mộc có ưu thế phát triển nông lâm toàn diện, phát
triển du lịch gắn với rừng, biển và đánh bắt hải sản.


1.1.2. Khí tượng - khí hậu
Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
hưởng của Đại Dương, nhiệt độ trung bình năm 2014 khoảng 27,79oC. Sự thay
đổi nhiệt độ giữa các tháng trong năm không lớn. Chênh lệch nhiệt độ giữa
tháng nóng nhất (Tháng Năm: 30,3oC) với tháng lạnh nhất (Tháng Giêng: 25oC)
chỉ là 5,3oC.
Bà Rịa – Vũng Tàu có số giờ nắng cao. Tổng số giờ nắng trong năm dao
động từ 2.370 giờ đến 2.850 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng. Số
liệu quan trắc tại trạm khí tượng năm 2014 cho thấy: Tháng Ba là tháng có số
giờ nắng cao nhất (296 giờ), tháng 12 là tháng có số giờ nắng thấp nhất (160
giờ).

Lượng mưa trung bình hàng năm 2014 thấp (khoảng 1.376,05 mm) và
phân bố rất không đều theo thời gian, tạo thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa
khô. Gần 90% lượng mưa cả năm tập trung vào mùa mưa từ Tháng Năm đến
Tháng Mười một, và chỉ hơn 10% tổng lượng mưa tập trung vào mùa khô là các
tháng còn lại trong năm.
4


Độ ẩm bình quân năm 2015 là 77,71%, tháng 6 là tháng có độ ẩm cao
nhất (82,4), tháng 1 là tháng có độ ẩm thấp nhất (71,6%).
Bà Rịa – Vũng Tàu chịu ảnh hưởng của 3 loại gió: Gió Đông Bắc, và gió
Bắc thường xuất hiện vào đầu mùa khô có tốc độ khoảng 1-5m/s; Gió Chướng
xuất hiện vào mùa khô có tốc độ 4-5m/s; Gió Tây và gió Tây - Nam có tốc độ 34m/s thường xuất hiện vào khoảng từ Tháng Năm đến Tháng Mười một.
(Niên giám thống kê 2014)

1.1.3. Địa hình
Bà Rịa-Vũng Tàu có địa hình tương đối bằng phẳng, rất thuận lợi cho bố
trí sử dụng đất. Có 3 dạng địa hình chính như sau:
(1) Địa hình đồi núi thấp. Bao gồm các núi xót rải rác, với độ cao thay đổi
từ 200-700 mét, trong đó đỉnh cao nhất là đỉnh Mây Tàu cao 704 mét ở ranh giới
phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận. Ở phía Tây có 03 cụm núi trung bình là: núi
Châu Viên cao 327 mét, núi Ngang 214 mét, núi Hòn Thung 210 mét. Núi Dinh
491 mét, núi Tóc Tiên 428 mét, núi Nghệ 203 mét, núi Nưa 183 mét, núi Lớn
245 mét, núi Tương Kỳ 245 mét. Các núi này đều có độ dốc rất cao, cấu tạo bởi
đá macma axit có hạt rất thô, thảm thực vật cạn kiệt và tầng đất rất mỏng.
(2) Địa hình đồi lượn sóng. có độ cao từ 20-150 m, bao gồm những đồi
đất bazan, tạo thành những “chùy” chạy theo hướng Bắc xuống Tây Nam. Trái
ngược với những núi thấp, địa hình này bằng, thoải, độ dốc chỉ khoảng 1-8o.
Loại địa hình này chiếm một diện tích lớn nhất so với các dạng địa hình khác,
bao trùm gần hết là khối đất bazan, một ít là phù sa cổ và các cồn cát.

(3) Địa hình đồng bằng. Có thể chia địa hình đồng bằng thành hai dạng
sau:
- Bậc thềm sông có độ cao từ 5-10 m, có nơi cao 2-5 m, dọc theo các sông
và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng rất thay đổi từ 4-5m đến 10-15 m. Đất ở
đây thường có chất lượng khá tốt và vì vậy hầu hết đã được khai thác đưa vào sử
dụng.
- Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển và đầm mặn: là địa hình thấp
nhất toàn tỉnh, với cao trình từ 0,3-2 m. Thường xuyên ngập triều, mạng lưới
sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn che phủ. Địa hình này cấu tạo từ những
vật liệu không thuần thục, bở rời, có nhiều sét và vật liệu hữu cơ.
1.1.4. Chế độ thủy văn
Do tiếp giáp với biển Đông, nên các các con sông và hệ thống sông của
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chịu ảnh hưởng của chế độ thủy văn bán nhật triều
không đều. Hệ thống sông Thị Vải chịu ảnh hưởng mạnh nhất kế đến là hệ thống
sông Dinh và nhỏ hơn là sông Ray.
5


- Sông Thị Vải: Dòng chảy sông Thị Vải ra biển theo hướng Nam - Đông
Nam, triều cường chảy hướng Bắc - Tây Bắc. Tần suất xuất hiện chảy vào và
chảy ra gần xấp xỉ nhau. Tại khu vực cảng Thị Vải, vận tốc triều rút cực đại là
133cm/s và triều cường là 98cm/s.
+ Mực nước sông trung bình thay đổi từ 39-35cm. Mực nước cao nhất đã
quan trắc được là +180cm, mực nước thấp nhất là -329cm. Giá trị trung bình của
độ lớn thủy triều là 310cm, độ lớn thủy triều lớn nhất là 465cm và độ lớn thủy
triều nhỏ nhất là 141cm. Chế độ thủy triều: Triều lên lúc 4-9h sáng và 16-23h
đêm; triều xuống lúc 9-16h và 23-4h sáng hôm sau.
- Sông Dinh: Sông Dinh bắt nguồn từ vùng núi cao Châu Thành, chảy
qua thành phố Bà Rịa và đổ ra vịnh Gành Rái thành phố Vũng Tàu. Sông Dinh
dài khoảng 35km hầu như nằm trọn trong tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đây là điểm

thuận lợi trong việc quản lý nguồn nước, tuy nhiên sông ngắn lại nằm dưới thềm
chân núi cao bên sườn đón gió mùa Tây Nam nên về mùa mưa gặp những trận
mưa lớn, nước lũ lên nhanh, bất lợi cho việc phòng chống lũ.
- Sông Ray: Sông Ray dài 120km, nhưng chỉ có 40km ở hạ lưu thuộc tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, còn 80km nằm trên phần đất của tỉnh Đông Nai. Trên sông
Ray có một trạm thủy điện và nhiều hồ chưa đã được xây dựng trên các suối và
nhánh sông. Nhờ có đập dâng và hồ chứa nên lượng nước tích được trong mùa
mưa rất đáng kể. Đây là nguồn nước tưới duy nhất trong mùa khô, giữ vai trò
quan trọng bậc nhất về cung cấp nước ngọt cho tỉnh.
Ngoài ra, do ảnh hưởng của chế độ mưa mùa nên chế độ dòng chảy trong
các sông suối trong tỉnh cũng có tính phân mùa rõ rệt đó là mùa khô và mùa
mưa (lũ). Trong mùa lũ lượng nước trong các lưu vực sông tăng dần theo chế độ
mưa mùa (từ tháng 5 đến tháng 10). Đỉnh lũ thường rơi vào tháng 10, lưu lượng
dòng chảy vẫn còn lớn cho đến tháng 11. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến
tháng 04 năm sau, mực nước trên các sông suối xuống thấp, gần như khô kiệt.
Nguyên do là vì sông ngắn, có độ dốc lớn, địa chất thường là dễ thấm mất nước,
thảm thực vật đầu nguồn các hồ chứa do tác động của con người đang ngày càng
thu hẹp, khả năng giữ nước hạn chế.
Do cấu trúc địa hình và phân bố dòng chảy nên vào mùa mưa lũ thường
gây ra hiện tượng ngập úng cục bộ tại các khu vực có địa hình thấp, ven các
sông suối. Vào mùa khô lại có nguy cơ thiếu nước tại một số khu vực.
Các sông trong vùng đều thông ra biển đông nên chịu ảnh hưởng của chế
độ bán nhật triều không đều, biên độ triều 2 – 3,5 m; ảnh hưởng của thủy triều sâu
vào đất liền 170 km đối với hệ thống sông Đồng Nai.

6


1.1.5. Chế độ hải văn
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có đường ranh giới giáp biển Đông dài hơn

100km, nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ bán nhật triều không đều. Biển
Đông là một biển lớn dạng kín, nằm trong Thái Bình Dương. Thủy triều biển
Đông có biên độ rộng (3,5-4,0 m), lên xuống ngày 2 lần (bán nhật triều), với hai
đỉnh xấp xỉ nhau và hai chân lệch nhau khá lớn. Thời gian giữa hai chân và hai
đỉnh vào khoảng 12,0-12,5 giờ và thời gian một chu kỳ triều ngày là 24,83 giờ.
Hàng tháng, triều xuất hiện 2 lần nước cao (triều cường) và 2 lần nước thấp
(triều kém) theo chu kỳ trăng. Dạng triều lúc cường và lúc kém cũng khác nhau,
và trị số trung bình của các chu kỳ ngày cũng tạo thành một sóng có chu kỳ 14,5
ngày với biên độ 0,30-0,40 m.
Trong năm, đỉnh triều có xu thế cao hơn trong thời gian từ tháng XII-I và
chân triều có xu thế thấp hơn trong khoảng từ tháng VII-VIII. Đường trung bình
của các chu kỳ nửa tháng cũng là một sóng có trị số thấp nhất vào tháng VIIVIII và cao nhất vào tháng XII-I. Triều cũng có các dao động rất nhỏ theo chu
kỳ nhiều năm (18 năm và 50-60 năm). Như vậy, thủy triều biển Đông có thể
xem là tổng hợp của nhiều dao động theo các sóng với chu kỳ ngắn (chu kỳ
ngày), vừa (chu kỳ nửa tháng, năm), đến rất dài (chu kỳ nhiều năm).
Theo hệ cao độ Hòn Dấu, triều ven biển Đông có mực nước đỉnh trung
bình vào khoảng 1,1-1,2 m, các đỉnh cao có thể đạt đến 1,3-1,4 m, và mực nước
chân trung bình từ –2,8 đến –3,0 m, các chân thấp xuống dưới –3,2 m. Song tác
động của thủy triều chỉ ảnh hưởng đến vùng đất thấp và cửa sông. Do vậy, có
thể lợi dụng thủy triều điều tiết nước trong ruộng muối, ao, đầm nuôi thủy sản
và duy trì sinh thái ngập mặn cửa sông, bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy
sản.
Vùng biển Bà Rịa – Vũng Tàu chịu sự chi phối mạnh của dòng triều và
các trường gió mùa:
- Vào thời kỳ gió mùa Tây Nam đường bờ từ Bình Châu đến Nghing
Phong nằm về bên trái hướng gió nên dòng chảy gió có xu thế dịch chuyển từ bờ
ra khơi hình thành hiện tượng nước rút ven bờ làm mực nước trung bình trong
mùa này bị hạ thấp.
- Vào thời kỳ gió mùa Đông Bắc dòng chảy ven bờ có xu thế theo hướng
Đông Tây với tốc độ trung bình là 10 - 15cm/s. Đường bờ biển nằm phía bên

phải hướng gió nên dòng chảy gió có sự dịch chuyển từ ngoài khơi vào bờ tạo
nên hiện tượng dâng nước dọc theo bờ.
Sóng mạnh trên biển Đông, chủ yếu xuất hiện trong mùa gió Đông Bắc
(hay vào thời kỳ gió Chướng) và do hoạt động của bão hay áp thấp nhiệt đới.
Vào mùa gió Tây-Nam, sóng yếu hơn mùa gió Đông Bắc.
7


- Mùa gió Đông Bắc tần suất xuất hiện sóng hướng Đông Bắc có tỷ lệ lớn
nhất và sau đó là hướng Đông, các hướng sóng còn lại tần suất xuất hiện rất
thấp. Độ cao sóng trong mùa gió Đông Bắc khá lớn. Thống kê tài liệu quan trắc
sóng nhiều năm cho thấy độ cao sóng từ 2m trở lên (từ cấp V trở lên) chiếm tỷ lệ
6% số trường hợp quan trắc được.
- Mùa gió Tây Nam: Tại vùng biển ngoài khơi, tần suất xuất hiện sóng
hướng Tây Nam có trị số lớn nhất, sau đó là hướng Nam, các hướng sóng còn lại
tần suất xuất hiện rất thấp. Tại vùng biển ven bờ BR-VT sóng có hướng Tây
Nam vẫn là hướng chính, tiếp theo là sóng hướng Nam và hướng Đông Nam
cũng có tần suất xuất hiện nhiều hơn so với các hướng khác.
1.2. Kinh tế - xã hội
1.2.1.Đặc điểm kinh tế
Năm 2014, các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ
trợ thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đã được tích cực triển khai thực hiện. Các ngành và
lĩnh vực kinh tế tuy có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, tốc độ
tăng trưởng kinh tế của tỉnh năm 2014 so với năm 2013 đạt 6,12% (NQ 6%).
a. Công nghiệp:
Trong năm 2014 sản xuất công nghiệp tăng trưởng ổn định, tốc độ tăng
trưởng có xu hướng tăng dần, tháng sau cao hơn tháng trước, các doanh nghiệp
cũng chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, giá trị sản xuất công
nghiệp năm 2014 đạt 582.832,80 tỷ đồng tăng 6.12% so với năm 2013 .

Các ngành sản xuất chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gồm: Công
nghiệp khai thác dầu khí, công nghiệp hóa chất, công nghiệp luyện kim, chế
biến nông lâm thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí chế tạo
và gia công kim loại. Trong thời gian qua công nghiệp là động lực chính trong
phát triển kinh tế trên địa bàn. Trong giai đoạn 2010-2014, tốc độ tăng trưởng
bình quân ngành công nghiệp tỉnh BR-VT đạt 0,15 %.
Bảng 1. 1: Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Stt

Loại hình công
nghiệp

Công nghiệp khai
khoáng
Công nghiệp chế
2
biến
Công nghiệp sản
3
xuất và phân phối
1

Đ.vị

Năm
2010

Năm
2011


Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

Tốc độ
tăng
trưởng
(%)

Tỷđ

212.294,8 309.981,7 353.845,1 349.442,0 368.960,2

0,16

Tỷđ

103.238,6 147.013,2 163.801,3 172.551,9 186.664,2

0,17

Tỷđ

23.868,8


23.539,6

8

23.244,7

25.137,2

24.949,0

0,01


điện, khí đốt..
Công nghiệp cấp
4 nước; xử lý nước
thải; rác thải
Tổng số

Tỷđ

1.232,2

1.684,4

1.814,8

2.094,6


2.259,4

0,17

Tỷđ 340.634,40 482.218,90 542.705,90 549.225,70 582.832,80

0,15

(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2014)

Nhiều sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ như: Xi măng
tăng 27,58%, nhựa PVC tăng 12,5%, bột mì tăng 10,1%, khí đốt tăng 7,02%, hải
sản chế biến tăng 6,34%, thép tăng 5,51%, phân đạm tăng 5,43%, khí hóa lỏng
tăng 5,18%, điện tăng 3,92%, gạch men tăng 2,62%. Một số sản phẩm công
nghiệp chủ yếu giảm so với cùng kỳ như: Bulong giảm 27,83%, giày các loại
giảm 26,58%,...
b. Thương mại – dịch vụ
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 10,56% so với cùng kỳ. Công tác kiểm
tra, kiểm soát thị trường được chú trọng, đã góp phần bình ổn thị trường, giá cả
hàng hóa các loại khá ổn định, chỉ có một số mặt hàng tươi sống và giá một số
hoạt động phục vụ di lịch có tăng nhẹ nhưng biến động không quá lớn chỉ số giá
tiêu dùng tăng 0,84% so với tháng 12/2013.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú tăng 6,25% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ
lữ hành tăng 10,82% so với cùng kỳ; dịch vụ cảng tăng 6,94 so với cùng kỳ. Các
cơ sở dịch vụ của tỉnh đã đón và phục vụ khoảng 8,5 triệu lượt khách, tăng
23,19% so với cùng kỳ năm 2013.
- Kim ngạch xuất khẩu trừ dầu khí: Ước khoảng 1.601 triệu USD, tăng
15,62% so với cùng kỳ. Nhiều sản phẩm xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm
2013 như: Quần áo may sẵn tăng 149%, vải giả da tăng 92,25%, gạch men ống
các loại tăng 50,2%, túi xách tăng 36,55%, da thuộc tăng 29,89%, hạt điều tăng

29,32%, dầu điều tăng 17,03%, hải sản tăng 12,61%.... Một số sản phẩm xuất
khẩu chủ yếu giảm so với cùng kỳ như: Sản phẩm cơ khí giảm 55,3%, cao su
giảm 40,12%, giày da giảm 18,52%...
c. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:
- Nông nghiệp: Trong năm 2014, giá trị sản xuất nông nghiệp tính theo
giá hiện hành đạt 10.676 tỷ đồng, tăng 1.057 tỷ đồng so với năm 2013(tăng
11,2%), trong dó:
+ Trồng trọt: 6.110,7 tỷ đồng, tăng 10,3% so cùng kỳ năm 2013;
+ Chăn nuôi: 4.230 tỷ đồng, tăng 10,9% so cùng kỳ năm 2013;
+ Dịch vụ và các hoạt động khác: 334,9 tỷ đồng, tăng 38,8% so với cùng
kỳ năm 2013.
9


Bảng 1.2: Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu giai đoạn 2010-2014
(theo giá hiện hành)
Đvt: triệu đồng

Hoạt động sản
xuất nông nghiệp

Stt

2010

2011

2012

2013


2014

1

Chăn nuôi

3.823.230 5.583.536 5.777.378 5.541.448

6.110.722

2

Trồng trọt

2.307.692 3.395.630 3.628.965 3.871.183

4.230.484

3

Dịch vụ và các hoạt
động khai thác khác
Tổng

133.026

189.079

276.599


242.998

334.862

6.263.948 9.168.245 9.682.951 9.601.629 10.676.068
(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2014)

Giá trị sản xuất nông nghiệp: Tăng 4,39% so với cùng kỳ, trong đó: trồng
trọt tăng 3,62%, chăn nuôi tăng 5,43%. Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
nhìn chung ổn định, không xảy ra dịch bệnh lớn trên cả cây trồng và vật nuôi.
- Giá trị sản xuất lâm nghiệp: Giá trị sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
đạt 106.190 triệu đồng, giảm 3,05% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó ngành
khai thác gỗ và lâm sản chiếm chủ yếu giá trị sản xuất toàn tỉnh (chiếm 72%).
Bảng 1. 3: Giá trị sản xuất lâm nghiệp vùng ven biển giai đoạn 2010-2014
(theo giá hiện hành)
Đvt: triệu đồng

Stt

Đơn vị hành chính

1

Thành phố Vũng Tàu

2

2010


2011

2012

2013

2014

530

660

510

500

490

Huyện Tân Thành

5.370

6.610

5.650

5.070

4.790


3

Huyện Đất Đỏ

7.310

9.000

9.690

11.680

11.320

4

Huyện Long Điền

760

930

1.020

1.010

1.020

5


Huyện Xuyên Mộc

52.670 65.070

75.170

77.430

74.650

6

Vùng ven biển

66.640 82.270

92.040

95.690

92.270

7

Toàn tỉnh

77.620 95.790 109.380 109.530 106.190
(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2014)

Trong năm 2014, trên địa bàn đã thực hiện khoán bảo vệ 1.520ha rừng và

khoanh nuôi tái sinh 350ha rừng. Đã thực hiện các bước chuẩn bị phục vụ công
tác trồng rừng mùa mưa năm 2015.
- Giá trị sản xuất ngư nghiệp: Đạt 19.513 tỷ đồng, tăng 11,4% so với năm
2013 (năm 2013 17.513 tỷ đồng). Trong đó, giá trị sản xuất ngành khai thác
chiếm 92,3% giá trị sản xuất toàn tỉnh.
10


Bảng 1. 4: Giá trị sản xuất thủy sản vùng ven biển giai đoạn 2010-2014
(theo giá hiện hành)
Đvt: tỷ đồng

Đơn vị hành chính

Stt
1

Thành phố Vũng Tàu

2

Huyện Tân Thành

3

Huyện Đất Đỏ

4

Huyện Long Điền


5

Huyện Xuyên Mộc

6

Vùng ven biển
Toàn tỉnh

7

2010

2011

2012

2013

2014

4.031,7

5.058,7

5.843,1

8.576,6


9.930,1

142,7

240,6

252,5

268,64

393,6

931,04

1.463,5

1.544,8

1.863,4

2.061,4

2.653,58

3.754,53

4.099,23

5.960,11


6.285,11

248,3

353,25

382,02

524,15

518,41

8.007,32 10.870,58 12.121,65 17.192,90 19.188,62
8.152,3

11.090,7

12.428

17.513,7

19.513

1.2.2. Đặc điểm xã hội
Vùng ven biển, ven sông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có diện tích 1.389,38
km bao gồm thành phố Vũng Tàu, huyện Tân Thành, huyện Đất Đỏ, huyện
Long Điền, huyện Xuyên Mộc (trừ huyện Côn Đảo), chiếm 70,28% diện tích
toàn tỉnh.
2


Năm 2014, dân số toàn vùng có 801.046 người (chiếm 75,6% dân số toàn
tỉnh), trong đó dân số ở thành thị là 448.312 chiếm 56% dân số toàn vùng
(chiếm 83,75% dân số thành thị toàn tỉnh).
Mật độ dân số trung bình vùng là 573 người/km2, cao hơn mật độ trung
bình của tỉnh. Dân cư phân bố trong tỉnh không đều, ở các huyện như Tân
Thành, Đất Đỏ là 403;391 người/km2, riêng thành phố Vũng Tàu lên đến 2.099
người/km2.
Bảng 1. 5: Diện tích và phân bố dân cư vùng ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
năm 2014

Đơn vị hành chính

TP. Vũng Tàu
Huyện Tân Thành
Huyện Đất Đỏ
Huyện Long Điền
Huyện Xuyên Mộc
Toàn vùng
So với toàn tỉnh
Toàn Tỉnh

Diện tích
(km2)
150,03
338,25
189,05
77,54
643,42
1.398,29
70,28%

1.989,46

Tổng
314.919
136.291
73.886
133.074
142.876
801.046
75,60%
1.059.537

Dân số
Phân theo thành
thị, nông thôn
Thành
Nông
thị
thôn
300.919
14.000
25.403 110.888
45.460
28.426
62.170
70.904
14.360 128.516
448.312 352.734
83,75%
67,28%

535.267 524.270

11

Phân theo giới
tính
Nam

Nữ

157.189 157.730
68.028 68.263
36.879 37.007
66.423 66.651
71.315 71.561
399.834 401.212
75,60% 75,60%
528.858 530.679

Mật độ
(Người
/ km2)
2.099
403
391
1.716
222
573
533



(Niên giám thống kê năm 2014 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh tính đến năm 2014 bao gồm: 2 thành
phố (thành phố Vũng Tàu và Bà Rịa) và 7 thị trấn: Long Điền, Long Hải (Long
Điền); Phú Mỹ (Tân Thành); Ngãi Giao (Châu Đức); Phước Bửu (Xuyên Mộc);
Đất Đỏ và Phước Hải (Đất Đỏ). Trong đó vùng dự án bao gồm: Thành phố
Vũng Tàu; thị trấn Phú Mỹ (Tân Thành) và thị trấn Đất Đỏ, Phước Hải (Đất
Đỏ).
Bảng 1. 6: Quy mô các đô thị tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu năm 2014
STT

Tên đô thị

Chức năng của đô thị

Dân số đô
thị
(người)

1

TP. Vũng Tàu

Thành phố cấp vùng trung
tâm du lịch, dịch vụ dầu
khí, CN, cảng biển

2


TP. Bà Rịa

3

Loại đô
thị

300.919

Loại 1

Trung tâm cấp tỉnh

71.434

Loại 2

Thị trấn Phú Mỹ

Đô thị cấp huyện

25.403

Loại 5

4

Thị Trấn Ngãi Giao

Đô thị cấp huyện


15.521

Loại 5

5

Thị trấn Long Điền

Đô thị cấp huyện

22.354

Loại 5

6

Thị trấn Long Hải

Đô thị cấp huyện

39.816

Loại 5

7

Thị trấn Phước Bửu

Đô thị cấp huyện


14.360

Loại 5

8

Thị trấn Đất Đỏ

Đô thị cấp huyện

21.295

Loại 5

9

Thị trấn Phước Hải

Đô thị cấp huyện

24.165

Loại 5

Toàn Tỉnh

535.267
(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014)


Trên địa bàn tỉnh, vùng có tốc độ đô thị hóa cao tập trung tại khu vực
thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa, dọc theo quốc lộ 51 và nối dài đường
44A. Đây là vùng đô thị lớn, tập trung đông dân cư và là nơi tập trung nhiều dự
án phát triển khu công nghiệp nặng, qui mô lớn của VKTTĐPN, có các điều
kiện thuận lợi cho phát triển đô thị và công nghiệp.
Các đô thị của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã đảm nhiệm được vai trò là hạt
nhân trong phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng địa lý – kinh tế trong tỉnh,
có thể chia làm 2 vùng phát lớn như sau:
- Khu vực phía tây:
+ Thành phố Vũng Tàu là đô thị lớn của Tỉnh thu hút dân cư cơ học rất
cao, phát triển mạng các dự án đường đô thị, phát triển nhà ở, khách sạn du lịch,
các chương trình cải tạo chỉnh trang đô thị và các dịch vụ khai thác dầu khí.
12


+ Thành phố Bà Rịa là nơi được đầu tư xây dựng đô thị để đảm bảo nhận
chức năng là trung tâm hành chính của tỉnh. Tuy nhiên, sức hút đô thị của Bà
Rịa còn hạn chế, do vậy tốc độ phát triển dân số chậm so với các điều kiện hạ
tầng đô thị đã có hiện nay trên địa bàn thành phố.
+ Thị trấn Phú Mỹ là đô thị trung tâm huyện Tân Thành, được dự kiến
phát triển qui mô lớn, trở thành đô thị mới Phú Mỹ để phục vụ cho khu vực công
nghiệp Phú Mỹ - Mỹ Xuân – Thị Vải – Cái Mép đang phát triển quy mô lớn.
+ Ngoài ra, dọc theo trục Quốc lộ 51 là vùng trọng điểm phát triển công
nghiệp cảng, dịch vụ dầu khí và các công nghiệp sau dầu khí, dịch vụ cảng… và
đông thời cũng là trung tâm thương mại – du lịch và hải sản…
- Khu vực phía đông tỉnh và duyên hải: Là vùng các huyện trọng điểm về
kinh tế nông lâm nghiệp và hải sản. Xu hướng các đô thị hành chính là các trung
điểm của địa bàn mỗi huyện để đáp ứng chức năng dịch vụ tổng hợp của huyện.
Như vậy, với tỉ trọng dân cư đô thị cao, các đô thị trong tỉnh hiện đang
phát triển tương đồng với các chức năng mà đô thị đảm nhận nhưng sự phân bố

mạng lưới đô thị cũng tỉ trọng dân cư đô thị, các vùng đô thị hóa đang tập trung
chủ yếu về phía tây – tây nam tỉnh. Do vậy, cần phải hình thành thêm các đô thị
mới về phía đông tỉnh để khai thác phát triển kinh tế - xã hội cho các vùng
huyện nông nghiệp, các khu vực dân cư nông thôn.
2. Đặt vấn đề
Bà Rịa – Vũng Tàu với bờ biển dài và ngư trường rộng lớn, có hệ thống
sông, rạch chằng chịt tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh mở rộng giao lưu kinh tế
với các nước trong khu vực, là cầu nối các tỉnh miền Tây Nam bộ với bên ngoài.
Trong những năm gần đây, quá trình sạt lở và bồi tụ ven sông, ven biển tỉnh xảy
ra rất rõ rệt, đặc biệt là đường bờ biển. Những vùng bị sạt lở do ảnh hưởng của
các quá trình tự nhiên như các dòng hải lưu, thủy triều, gió chướng, hoạt động
của sóng… đã làm cho vùng cửa sông và biển ven bờ bị biến dạng. Thêm vào đó
là tác động của biến đổi khí hậu và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm
chất lượng các lưu vực sông, ven biển bị thiệt hại nặng nề, và diễn biến ngày
càng một phức tạp hơn.
Như vậy, hiện trạng sạt lở, bồi lắng lòng dẫn kênh rạch, ô nhiễm chất
lượng nguồn nước tại các lưu vực trên địa bàn tỉnh sẽ là lực cản rất lớn kìm hãm
phát triển kinh tế xã hội, cản trở tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu, vì thế việc xây dựng các biện pháp nhất là các biện pháp công
trình và phi công trình là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay, đây được xem là
cơ sở đúng đắn trong việc quản lý môi trường nhằm hạn chế mức thiệt hại thấp
nhất và an toàn cho cuộc sống người dân cũng như trong quá trình phát triển
kinh tế tỉnh.
13


3. Giải pháp phi công trình
3.1. Nâng cao vai trò tham gia và ý thức bảo vệ môi trường đối với cộng đồng
- Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng: Báo, đài phát thanh, đài
truyền hình, cải lương, phim video để tuyên truyền các hiểu biết về môi trường

và các phương thức bảo vệ, trách nhiệm của từng công dân.
- Chú trọng công tác giáo dục về môi trường cho lớp trẻ. Xây dựng các
phong trào hoạt động sôi nổi với sự tham gia của đoàn thanh niên và các tổ chức
xã hội tìm hiểu về môi trường, thực hiện các hành động bảo vệ môi trường.
- Đưa giáo dục môi trường vào trường học thông qua các hoạt động ngoại
khóa, thực hiện các chương trình bảo vệ môi trường ven biển với mục tiêu đưa
kiến thức về tới vùng sâu, ngư dân đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
3.2. Nâng cao vai trò, hiệu quả và năng lực quản lý của cơ quan quản lý địa
phương
- Rà soát, đánh giá hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính sách, pháp luật
trong công tác bảo vệ môi trường. Bổ sung, hoàn thiện các chính sách phù hợp
với thực tiễn địa phương vùng ven biển.
- Xây dựng các quy định cụ thể về bảo vệ môi trường cho các KCN, cảng
biển, làng nghề, lưu vực sông, khu đô thị, vùng ven biển, quy định về bảo vệ
môi trường đất, nước, khí, CTR.
- Xây dựng các quy định cụ thể về BVMT cho một số ngành nghề đặc
trưng vùng ven biển như: Chế biến thủy sản, nuôi trồng thủy sản…
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức: Cấp tỉnh nâng cao năng lực quản lý của Sở
TN&MT (Chi cục BVMT), Công an tỉnh (PC49), bộ phận quản lý môi trường
của Ban quản lý các KCN, cảng biển, đảm bảo đủ nhân lực để thi hành nhiệm
vụ; Cấp huyện nâng cao năng lực quản lý môi trường của phòng Tài nguyên &
Môi trường, đảm bảo đủ biên chế để tổ chức thực hiện; Cấp xã/phường có cán
bộ chuyên trách về quản lý môi trường; Các cơ sở sản xuất kinh doanh đều phải
có cán bộ theo dõi công tác môi trường.
- Tạo điều kiện nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, kỹ thuật nhằm đáp
ứng được các nhu cầu về thực tế.
- Triển khai tập huấn cho các cán bộ quản lý môi trường về các công tác
quản lý môi trường cơ sở, hiểu rõ các chính sách, chủ trương về môi trường đặc
biệt là các nội dung sửa đổi trong Luật môi trường Việt Nam mới được Quốc hội
thông qua.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho các hoạt
động bảo vệ môi trường và nhân lực nhằm đẩy mạnh thường xuyên công tác
14


thanh tra, kiểm tra, giám sát; quy định và áp dụng các chế tài cần thiết để xử lý
nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Kết hợp với các cơ quan chức năng, chuyên môn khác trong tỉnh xây
dựng bộ cơ sở dữ liệu về bảo vệ môi trường ven biển.
- Nghiên cứu, đề xuất với các tỉnh trong khu vực ĐBSCL và Ủy ban sông
MêKông tại Việt Nam về quản lý môi trường vùng cửa sông, ven biển.
3.3. Ứng dụng công nghệ sản xuất sạch hơn (SXSH) đối với các hoạt động có
khả năng gây ra ô nhiễm cao
3.3.1. Giải pháp về ứng dụng công nghệ SXSH trong công nghiệp
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, chính sách phát triển về SXSH trong công
nghiệp;
- Cơ sở dữ liệu về các cơ sở công nghiệp điển hình về áp dụng SXSH, các
công nghệ tốt nhất hiện có (The best technology - BAT) và thực hành môi
trường tốt nhất hiện có (Best environmental practice - BEP);
- Cơ sở dữ liệu về hiện trạng công nghệ, mức tiêu hao nguyên nhiên liệu,
năng lượng các ngành công nghiệp ưu tiên của tỉnh;
- Xây dựng, duy trì trang thông tin điện tử về SXSH trong công nghiệp.
- Hỗ trợ về kỹ thuật đánh giá nhanh hoạt động sản xuất sạch hơn cho một
số cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc điện ưu tiên trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng, phổ biến sổ tay hướng dẫn kỹ thuật về sản xuất sạch hơn
trong công nghiệp cho các ngành công nghiệp ưu tiên của tỉnh;
- Hỗ trợ kỹ thuật và kinh phí xây dựng thí điểm mô hình, mô hình trình
diễn kỹ thuật, mô hình nhân rộng áp dụng SXSH trong công nghiệp trên địa bàn
theo kề hoạch được duyệt hàng năm
3.3.2. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

- Cần thường xuyên tiến hành các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức cho công đồng về bảo vệ môi trường và phát triển công nghệ.
Tăng cường các hoạt động tập huấn về lợi ích kinh tế, đạt được do áp dụng cơ
chế sản xuất sạch hơn, áp dụng công nghệ sản xuất thân thiện môi trường, áp
dụng bộ tiêu chuẩn ISO.
- Hỗ trợ doanh nghiệp về tài chính thông qua các hệ thống quĩ phát triển.
Có cơ chế hỗ trợ cho doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trong việc thu gom, xử lý
chất thải tập trung tại cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Hỗ trợ về thông tin, tạo cơ chế để các nhóm lợi ích khác nhau trao đổi,
chia sẻ thông tin về cơ hội phòng ngừa ô nhiễm môi trường, công nghệ sản xuất
tiên tiến, dây truyền sản xuất mới ít gây ô nhiễm môi trường.
- Hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trong đào tạo nhân lực, chuyển
giao công nghệ, khuyến khích áp dụng công nghệ mới, công nghệ sản xuất sạch.
15


Xây dựng cơ chế hỗ trợ hiệu quả cho doanh nghiệp không những về thông tin
mà còn tư vấn kỹ thuật, công nghệ, tài chính.
- Hỗ trợ xây dựng các môi trường liên kết trên cơ sở nhà nước điều phối
các hoạt động nghiên cứu phát triển và hỗ trợ chuyển giao từ khâu nghiên cứu
đến sản xuất. Tạo sự liên kết giữa doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp vừa và
nhỏ, giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ với nhau trong hoạt động đổi mới công
nghệ, đặc biệt công nghệ sản xuất sạch, thân thiện với môi trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình trạng môi trường tại các
doanh nghiệp có nguy cơ ô nhiễm cao như chế biến nông lâm sản, hoá chất, bột
giấy, chế biến lương thực thực phẩm để kịp thời cảnh báo ngăn chặn. Kiên
quyết đình chỉ sản xuất đối với cơ sở cố tình xả thải gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng.
3.3.3. Đối với các làng nghề
Theo chương trình phát triển ngành nghề nông thôn của tỉnh, mục tiêu mở

rộng và phát triển làng nghề nhằm công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn,
nhưng bên cạnh đó cần giải quyết tốt vấn đề môi trường. Tuy nhiên xử lý ô
nhiễm môi trường tại các làng nghề cần có sự đầu tư lớn mà các hộ dân không
đủ khả năng tự giải quyết được. Do đó cần có cơ chế chính sách cụ thể phối hợp
lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế ở địa phương để cùng giải quyết.
Trong đó cần định hướng phát triển ngành nghề, làng nghề theo hướng sau:
- Các địa phương dành quỹ đất xây dựng cụm điểm công nghiệp tại xã
phường, thị trấn, làng nghề. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các làng nghề để
giảm thiểu xả các chất thải ra môi trường. Khuyến khích hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân tham gia xử lý chất thải tại các làng nghề, cụm điểm, công nghiệp.
- Khuyến khích hỗ trợ phát triển các loại hình doanh nghiệp tại các làng
nghề để nâng cao khả năng đầu tư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất. Áp dụng qui trình sản xuất truyền thống kết hợp công nghệ mới trên
một số công đoạn để nhằm tiết kiệm nguyên, nhiên liệu, giảm lượng phát thải.
- Đối với các làng nghề đang gây ô nhiễm nghiêm trọng, cần có kế hoạch
đầu tư cụm, điểm sản xuất xa dân cư. Đồng thời áp dụng công nghệ xử lý phù
hợp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Các cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường, cơ quan tư vấn khoa học công nghệ quan tâm hỗ trợ chuyển giao công
nghệ xử lý ô nhiễm phù hợp đặc thù sản xuất cho các làng nghề này.
- Tăng cường hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho
người dân tại các làng nghề về lợi ích giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường bằng các nguồn quỹ khuyến công, quỹ xoá đói giảm nghèo, quỹ khuyến
khích phát triển sản xuất…. Bố trí ngân sách địa phương và bằng các nguồn vốn
huy động khác hỗ trợ cho các dự án phát triển sản xuất thân thiện với môi
trường dự án xử lý ô nhiễm môi trường tại các làng nghề.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát chỉ tiêu ô nhiễm về nước thải, khí thải
tại các làng nghề có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao để có biện pháp xử lý kịp
thời. Nếu có điều kiện có thể lập các điểm quan trắc môi trường tại các làng
nghề có tình trạng ô nhiễm môi trường điển hình.


16


4. Giải pháp công trình
4.1. Phát triển các công cụ quản lý môi trường hiện đại
4.1.1. Thực trạng và những hạn chế của các công cụ quản lý môi trường hiện
nay
a. Công cụ quản lý môi trường
Công cụ quản lý môi trường là các biện pháp hành động thực hiện công
tác quản lý môi trường của nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi một
công cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn
nhau.
Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo chức năng gồm:
- Công cụ điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động và công cụ hỗ trợ. Công
cụ điều chỉnh vĩ mô là luật pháp và chính sách.
- Công cụ hành động là các công cụ có tác động trực tiếp tới hoạt động
kinh tế - xã hội, như các quy định hành chính, quy định xử phạt v.v...
- Công cụ kinh tế.
Công cụ hành động là vũ khí quan trọng nhất của các tổ chức môi trường
trong công tác bảo vệ môi trường. Thuộc về loại này có các công cụ kỹ thuật
như GIS, mô hình hoá, đánh giá môi trường, kiểm toán môi trường, quan trắc
môi trường.
Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo bản chất thành các loại
cơ bản sau:
- Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật
quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi trường
quốc gia, các ngành kinh tế, các địa phương.
- Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả
trong nền kinh tế thị trường.

- Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà
nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất
ô nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh
giá môi trường, minitoring môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng
chất thải. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành công trong
bất kỳ nền kinh tế phát triển như thế nào.
b. Thực trạng thực hiện các công cụ quản lý môi trường hiện nay
17


Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Việt Nam
phải giải quyết cùng một lúc hai vấn đề: nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền
vững là kiểm soát được mức độ ô nhiễm ngày càng tăng do công nghiệp hoá và
đô thị hoá, đồng thời phải có được những chính sách giảm tối đa chi phí cho bảo
vệ môi trường cả từ phía các doanh nghiệp lẫn Nhà nước trên cơ sở công bằng
xã hội. Để đáp ứng được yêu cầu đó thì việc tìm kiếm các biện pháp cũng như
công cụ quản lý môi trường cần áp dụng là cần thiết.
Trong thời gian qua, việc áp dụng các công cụ quản lý môi trường nhằm
kiểm soát ô nhiễm môi trường ở nước ta đã đạt được những hiệu quả nhất định.
Phần lớn những công cụ này đã kích thích những người gây ô nhiễm có khả
năng hoàn thành các mục tiêu môi trường bằng những phương tiện có hiệu quả,
chi phí hiệu quả nhất, giúp giảm thiểu chất thải, góp phần bảo vệ môi trường với
nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” và “người hưởng lợi phải trả tiền”.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc thực hiện các công cụ
kinh tế trong bảo vệ môi trường vẫn bộc lộ một số hạn chế, cần sớm đề ra
phương án khắc phục.
c. Hạn chế của các công cụ quản lý môi trường hiện nay
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc sử dụng các công cụ quản lý
môi trường hiện nay vẫn còn gặp phải một số hạn chế, gây ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường. Có thể kể đến một số hạn

chế sau:
- Vẫn còn một số cá nhân, cơ quan tổ chức có những hành vi trốn thuế,
khai sai thuế, tỉ lệ đóng góp các loại phí, lệ phí môi trường còn chưa cao, tình
trạng lợi dụng thiếu sót của pháp luật để trốn thuế ở một số tổ chức, doanh
nghiệp còn khá phổ biến. Đơn cử như vụ việc công ty cổ phần đầu tư khoáng
sản và thương mại Bình Thuận buôn lậu quặng titan và trốn thuế với số thuế ước
tính khoảng trên 48 tỷ đồng. Như phí bảo vệ môi trường đối với chất thải có tỉ lệ
thu lớn tại các tỉnh lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, còn các tỉnh khác
tỉ lệ này thường thấp. Ngay chính tại địa bàn Hà Nội, tỉ lệ này cũng thấp tại một
số huyện ngoại thành. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ chiếm tỉ lệ lớn nhưng
lại là đối tượng thường có hành vi trốn thuế, phí, lệ phí.
- Việc quy định mức phí còn chưa hợp lý. Cách thu một số loại phí như
phí bảo vệ môi trường được tính theo người/tháng là chưa hợp lý. Từ quy định
đó có thể thấy, các hộ dân chỉ cần đóng đủ phí theo một định mức nhất định,
không phụ thuộc vào việc hộ gia đình đó xả thải nhiều hay ít, thành phần, chủng
loại. Hơn nữa, rác thải không được phân loại kỹ lưỡng, tất cả đều được xử lý
như nhau.
18


- Chất lượng dịch vụ của các loại dịch vụ như công tác vệ sinh, quản lý
rác thải còn kém, dẫn đến mất lòng tin của nhân dân.
- Quỹ môi trường còn ít, chưa đáp ứng đủ các nhu cầu đầu tư, cho vay
vốn cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Tiềm lực, nguồn lực để tiến hành xây dựng các công trình bảo vệ môi
trường còn hạn chế.
- Qúa trình áp dụng các công trình xây dựng bảo vệ môi trường như: xây
dựng hệ thống thoát nước, cống xử lý nước thải tại các khu công nghiệp, nhà
máy chưa phù hợp, các công trình chưa đầu tư đúng mức, thiếu chuyên gia trong
việc quy hoạch, hoạch định phương án kỹ thuật xây dựng hệ thống.

- Quyền sở hữu không được phân định rõ ràng, ở nước ta các tài nguyên
và dịch vụ môi trường được coi như tài sản chung ai cũng có quyền sử dụng và
không phải trả tiền. Điều này đã dẫn đến tình trạng cộng đồng không có ý thức
trong việc sử dụng tài nguyên và chi trả cho các dịch vụ làm sạch môi trường.
- Thiếu thị trường cạnh tranh hoàn hảo, các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước nên hoạt động được bao cấp,
chậm đổi mới và thiếu tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh nên hiệu quả.
4.1.2. Một số công cụ quản lý môi trường lưu vực sông phổ biến
Hiện nay, có nhiều địa phương đã ứng dụng thành công các công cụ quản
lý môi trường tại các lưu vực sông, bước đầu đã đem lại hiệu quả cao đối với
môi trường. Một số công cụ sử dụng phổ biển như:
Ứng dụng phối hợp các modul Geoinformatics trong công tác quản lý lưu
vực sông: Từng modul đơn lẽ của Geoinformatics như GIS, viễn thám và
Modeling đã được sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu về môi trường và
tài nguyên. Trong những năm gần đây, việc ứng dụng kết hợp các modul nói
trên trong quản lý tổng hợp các lưu vực sông đã trở thành xu hướng mới trên thế
giới vì hiệu quả cuả hệ công cụ này trong quản lý môi trường và tài nguyên ở
quy mô vùng lãnh thổ. Sản phẩm cuối của việc sử dụng phối hợp các modul
Geoinformatics là hệ thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường lưu vực sông; đây
là công cụ hỗ trợ cho việc ra các quyết định liên quan đến sử dụng và bảo vệ
nguồn nước của một lưu vực. Do vậy hệ thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường
lưu vực sông cũng là mục tiêu cần đạt được cuả việc nghiên cứu ứng dụng
Geoinformatics trong quản lý lưu vực sông tại Viện Môi Trường & Tài Nguyên.
Sử dụng hệ thống hỗ trợ giải quyết tranh chấp (Conflict Resolution
Support System - CRSS) là một phần mềm để hỗ trợ giải quyết các tranh chấp
trong quản lý tài nguyên nước.
19


Trong QLTHTNN cần phải giải quyết các vấn đề phức tạp theo nhiều

chiều, do đó, khó có thể giải quyết bài toán tổng hợp đa chiều nếu không có sự
trợ giúp của những công cụ tính toán, những phương pháp tính toán có tính khoa
học và độ chính xác cao. Đó là lý do của việc phát triển nhanh chóng phương
pháp mô hình toán trong QLTHTNN của lưu vực sông trong những năm gần
đây. Hiện nay, có nhiều mô hình mô phỏng hệ thống nguồn nước phục vụ cho
yêu cầu quản lý như: MITSIM, REBASIM, MIKE BASIN, WEAP, … đây là
các công cụ quản lý được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong việc quản lý môi
trường tại các lưu vực sông.
4.1.3. Đề xuất công cụ quản lý môi trường cho lưu vực sông tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu
a. Chống xâm thực bãi biển
Thông thường được thực hiện thông qua hai chức năng chủ yếu của các
biện pháp là ngăn cát, giảm sóng:
- Ngăn cát, cần xét đến ngăn cát chuyển động dọc bờ và ngăn cát chuyển
động chéo bờ.
- Giảm sóng, cần xét đến các trường hợp sóng từ nhiều phương, vuông
góc hoặc xiên góc với đường bờ.
b. Thông thường để chống xói lở bờ, bãi biển,
Thường sử dụng 5 giải pháp:
- Trồng rừng ngập mặn chống sóng, giữ cát.
- Nuôi bãi nhân tạo bằng cách đưa cát từ nơi khác (từ các bãi bồi cửa sông
hoặc từ phía ngoài đới sóng vỗ ở độ sâu trên 10m) đến bồi đắp vào vùng bãi bị
xói.
- Đê chắn sóng từ ngoài bờ và song song với đường bờ dạng đê nhô hoặc
đê ngầm.
- Hệ thống mỏ hàn ngăn dòng bùn cát dọc bờ.
- Hệ thống mỏ hàn hình chữ T nhằm ngăn dòng bùn cát dọc bờ và giảm
sóng và dòng bùn cát từ bờ đưa ra phía biển sâu (công trình tổng hợp).
c. Giải pháp phòng chống xói lở ven sông, ven biển, bảo vệ môi trường
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Giải pháp công trình chống xói lở ven sông, ven biển gồm có hai dạng, đó
là dạng công trình chủ động và công trình bị động.
- Dạng công trình chủ động là công trình tác động trực tiếp vào dòng chảy
như hệ thống giàn phao hướng dòng, kè mỏ hàn, công trình phá sóng xa bờ…
- Dạng công trình bị động là công trình tác động vào lòng dẫn như công
trình kè bảo vệ bờ, gia cố kết cấu đất bờ…
20


Hệ thống sông rạch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có chế độ dòng chảy cũng
gây ra tình trạng sạt lở bờ sông và ngập úng ở nhiều khu vực ven sông rạch, vì
vậy dạng công trình được khuyến cáo ứng dụng để ngăn chặn xói lở trên hệ
thống sông rạch ở tỉnh là dạng bị động (bảo vệ trực tiếp nghĩa là mặc cho mái bờ
một áo giáp để đủ chống được tác động gây xói của dòng chảy và sóng).
Để hạn chế, giảm đến mức thấp nhất tình trạng bồi lắng và sạt lở trên địa
bàn, tỉnh cần đầu tư xây dựng hệ thống đê bao vừa có tác dụng ngăn mặn, trữ
nước, chắn sóng,… hệ thống kè, các công trình thủy lợi nội đồng,… tại những
khu vực thường xuyên và có thể bị tác động do nước biển dâng, sóng, sóng leo,
sóng thần,…
Đối với khu vực không tập trung dân cư, có mái bờ khá thoải nên sử dụng
biện pháp dân gian như trồng các hàng cây, thả phên liếp… chắn sóng. Các loại
cây trồng để chắn sóng tại khu vực là dừa nước, mắm, đước, bần, vẹt, lau, sậy,
bình bát… Các loại cây này nên trồng thành quần thể thì hiệu quả chống xói lở
sẽ tốt hơn.
Đối với khu vực còn có quỹ đất cho phép như khu vực ven nông thôn, ven
biển thì nên sử dụng dạng công trình kè mái. Nguyên tắc của giải pháp này là
bạt mái để mái bờ ổn định và phủ lên mái bờ một lớp vật liệu tốt hơn, có khả
năng chống lại được tác động của sóng, dòng chảy và bền trong điều kiện môi
trường. Tại các ngã ba sông, sông cong dưới tác động của dòng chảy kết hợp với
sóng lòng dẫn tại đó thường xuất hiện các hố sâu, dẫn đến mái bờ sông bị mất

ổn định do khối đất phản áp bị giảm nhỏ, không còn khả năng giữ ổn định cho
khối đất mái bờ. Để đảm bảo được ổn định bờ, công trình xây dựng cần quan
tâm nhiều nhất tới phần chân kè, phải đắp bù phần đất đã bị dòng chảy cuốn đi,
nghĩa là đắp nâng cao trình mái hố xói.
Thường xuyên nạo vét luồng lạch hay cửa sông, tăng cường kiểm tra phát
quang luồng lạch, vớt rác tại các lưu vực sông… để duy trì độ sâu, chất lượng
nước phục vụ cho quá trình thoát nước, bảo vệ môi trường, bên cạnh đó loại bỏ
được các chất cặn bã lưu đọng tại đáy lưu vực sông.
Ngăn bớt bùn cát từ xa đến bằng các công trình hướng dòng (nhất là các
khu vực cửa sông rộng, luồng lạch diễn biến phức tạp) nhằm duy trì vận tốc
dòng chảy ở lớn ở luồng lạch để dòng chảy có khả năng vận chuyển bùn cát,
cuốn các tạp chất.
4.2. Hoàn thiện và bổ sung các công trình tiêu thoát lũ và hạn chế lũ tràn
Mở rộng các lòng sông thoát lũ và tăng cường khả năng thoát lũ cho các
cửa sông nhờ nạo vét, cải tạo, gia cố, nắn dòng. Đây là một trong những giải
pháp công trình được đề cập đến trong ‘‘ Chiến lược và chương trình hành động
Quốc gia giảm nhẹ thiên tai ở Việt nam ’’.
Xây dựng các đê bao, đê khoanh vùng để bảo vệ các khu dân cư, bảo vệ
mùa màng.
21


Xây dựng hệ thống các hồ chứa cắt lũ trên lưu vực sông
5. Kết luận
Kinh nghiệm phòng chống xói lở, bồi tụ, giải quyết các vấn đề ô nhiễm tại
các bờ biển, cửa sông của các nước trên thế giới và nước ta đã chỉ ra rằng đây là
vấn đề rất khó khăn, phức tạp đòi hỏi phải được tiến hành đồng bộ và toàn diện
các giải pháp từ tầm vĩ mô đến vi mô, cả trực tiếp và gián tiếp, cả giải pháp công
trình và phi công trình phù hợp với từng đoạn bờ cụ thể. Các giải pháp ở tầm vĩ
mô nằm trong nội dung quản lý khu vực, vùng lãnh thổ và qui hoạch tổng thể

phát triển kinh tế - xã hội. Các giải pháp phi công trình cần phải huy động được
sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư và các cấp lãnh đạo. Các giải pháp
công trình cần phải phù hợp với quy luật tự nhiên trên cơ sở xác định các tác
nhân gây xói lở, bồi lấp, ô nhiễm môi trường tại lưu vực các cửa sông nguyên
nhân gián tiếp và nguyên nhân trực tiếp; đồng thời công trình phải có hiệu quả
và tác dụng lâu dài, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và
nước ta, không gây tác động tiêu cực đến môi trường, không gây xói lở đến khu
vực lân cận.
Đối với tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, vai trò của môi trường vùng cửa sông và
biển ven bờ trong sự phát triển của tỉnh là rất quan trọng. Tuy nhiên, những năm
qua xói lở, môi trường nước bị ô nhiễm tại các lưu vực ven sông ven biển ở tỉnh
xảy ra ngày càng một nghiêm trọng: nhiều điểm sạt lở, bồi lắng lòng, nguồn
nước nhiễm bẩn do rác thải, nước thải, tràn dầu… Điều này ít nhiều đã gây ra
những tác động đến đời sống người dân là rất lớn, tình trạng sạt lở ngày càng đe
dọa tới tính mạng người dân sống tại các khu vực có nguy cơ sạt lở cao. Chính
vì vậy, việc đề xuất những giải pháp trên sẽ hạn chế được phần nào tác động của
các yếu tố tự nhiên, giảm đến mức thấp nhất tình trạng bồi lắng và sạt lở và bảo
đảm môi trường trên địa bàn. Song song với việc động viên sự tham gia của
cộng đồng trong công tác chống sạt lở đang giữ vai trò ngày một quan trọng.
Xác định các nhóm cộng đồng cùng với các đặc điểm tâm lý và tập quán là cơ
sở để xây dựng các chương trình vận động sự tham gia của cộng đồng.

22



×