Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố đến sinh trưởng và hình thái cây bản địa trồng dưới tán keo lá tràm (acacia auriculiformis cunn) ở bắc hải vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.69 KB, 85 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ Nông nghiệp và PTNT

tr-ờng Đại học lâm nghiệp

Phạm thanh hùng

nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố đến sinh
tr-ởng và hình thái của cây bản địa trồng d-ới tán
Keo lá tràm (Acacia auriculiformis Cunn.) ở Bắc Hải Vân

chuyên ngành: lâm học
mã số: 60.62.60

Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

Hà Tây - 2006


Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ Nông nghiệp và PTNT

tr-ờng Đại học lâm nghiệp

Phạm thanh hùng

nghiên cứu ảnh h-ởng của một số nhân tố đến sinh
tr-ởng và hình thái của cây bản địa trồng d-ới tán
Keo lá tràm (Acacia auriculiformis Cunn.) ở Bắc Hải Vân



chuyên ngành: lâm học
mã số: 60.62.60

Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học 1: GS.TS Vũ Tiến Hinh
Ng-ời h-ớng dẫn khoa học 2: TS Hoàng Văn D-ỡng

Hà Tây - 2006


số liệu gốc
đề tài: nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố đến
sinh tr-ởng và hình thái của cây bản địa trồng d-ới tán
Keo lá tràm (Acacia auriculiformis Cunn.) ở Bắc Hải Vân

học viên: phạm thanh hùng


1

đặt vấn đề
* Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Khu vực rừng phòng hộ Bắc Hải Vân có vị trí chiến l-ợc rất quan trọng,
ảnh h-ởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các mặt kinh tế, xã hội, môi tr-ờng của
khu vực, đặc biệt là khu vực Phú Lộc-Thừa Thiên Huế.
Từ năm 1987, với mục tiêu phủ xanh đất trống đồi trọc, loài Keo lá
tràm đã đ-ợc đ-a vào trồng với diện tích rất lớn ở khu vực này. Tuy nhiên, với
đối t-ợng rừng trồng thuần loài đều tuổi, khả năng phòng hộ rất kém. Chính vì

vậy, từ năm 1994, nhiều loài cây bản địa đã đ-ợc đ-a vào trồng d-ới tán rừng
Keo lá tràm theo ph-ơng thức hỗn giao loài và b-ớc đầu đã đem lại những
hiệu quả nhất định.
Các loài cây bản địa th-ờng sinh tr-ởng thích hợp trong giai đoạn chịu
bóng khi tuổi nhỏ, nh-ng đến giai đoạn hiện nay nhu cầu về ánh sáng, dinh
d-ỡng.... của chúng đã tăng lên. Do đó, tầng cây cao có thể đã bắt đầu có
những ảnh h-ởng theo h-ớng tích cực hoặc tiêu cực đến sinh tr-ởng của các
loài cây bản địa và sự tồn tại của lâm phần.
Vì vậy, hiện nay ở khu vực rừng phòng hộ Bắc Hải Vân đang tồn tại
mâu thuẫn giữa tầng cây bản địa phía d-ới với tầng cây Keo lá tràm ở phía
trên về nhu cầu dinh d-ỡng, ánh sáng. Cho nên, việc nghiên cứu sinh tr-ởng
cây bản địa cũng nh- những ảnh h-ởng của các nhân tố nh- độ tàn che, chiều
cao cây tầng trên, diện tích dinh d-ỡng... đến sinh tr-ởng cây bản địa ở tầng
d-ới là hợp lý.
Hơn nữa, việc sử dụng cây bản địa làm cây mục đích trồng rừng và làm
giàu rừng là một vấn đề đang đ-ợc ngành quan tâm. Trong khi đó, cây bản địa
th-ờng là cây lâu năm, sinh tr-ởng chậm, đòi hỏi đất phù hợp, chu kỳ sản xuất
dài, đầu t- lớn; chúng ta lại ch-a có nhiều kinh nghiệm gây trồng các loài cây
này. Cho nên việc đ-a các loài cây bản địa vào gây trồng ở địa ph-ơng gặp rất
nhiều khó khăn. Hầu hết ng-ời dân trồng theo kinh nghiệm và mang tính tự


2

phát mà ch-a có sự nghiên cứu, hiểu biết đầy đủ, khoa học về gây trồng loài
cây này.
Nhiều cơ quan nghiên cứu trong n-ớc đã và đang tìm hiểu về cây bản
địa và đã đề xuất đ-ợc hơn 100 loài cây bản địa trồng rừng ở n-ớc ta. Mặc dù
vậy, nghiên cứu về cây bản địa còn tản mạn nên việc đặt ra vấn đề nghiên cứu
các loài cây này là rất cần thiết.

Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi đã thực hiện đề tài Nghiên cứu
ảnh h-ởng của một số nhân tố đến sinh tr-ởng và hình thái của cây bản
địa trồng d-ới tán Keo lá tràm (Acacia auriculiformis Cunn.) ở Bắc Hải
Vân. Kết quả của đề tài sẽ góp phần làm rõ cơ sở khoa học cho việc đánh giá
ảnh h-ởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh tr-ởng và hình thái cây bản
địa d-ới tán rừng thuần loài ở Bắc Hải Vân nói riêng và Việt Nam nói chung.
* Những điểm mới và những đóng góp của luận văn
ở ngoài n-ớc, đã có nhiều công trình nghiên cứu về một số loài cây bản
địa nh- Tếch, Bạch đàn, Liễu Sam, Keo tai t-ợng, một số loài Thông tập
trung vào nhiều mảng chuyên sâu khác nhau nh-: Nghiên cứu khảo nghiệm
xuất xứ và chọn giống, nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái, chất l-ợng
cây dưới ảnh hưởng của tỉa thưa và mật độ, nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật gây trồng
ở trong n-ớc, các công trình nghiên cứu công bố trong thời gian qua về
các loài cây bản địa hầu hết là những nghiên cứu về khả năng và kỹ thuật gây
trồng một số loài cây bản địa, những nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học,
sinh lý, sinh thái học loài cây, các nghiên cứu về đánh giá sinh tr-ởng, khả
năng sử dụng trong trồng rừng phòng hộ, đánh giá tăng tr-ởng của một số loài
cây bản địa trồng d-ới tán Thông đuôi ngựa, Keo lá tràm ... Riêng mảng
nghiên cứu về ảnh h-ởng của một số nhân tố đến sinh tr-ởng và hình thái cây
bản địa còn ít đ-ợc đề cập. Vì thế, những vấn đề mà đề tài sẽ đề cập đến và
giải quyết chính là:


3

- Về mặt lý luận:
Góp phần làm rõ cơ sở khoa học cho việc đánh giá ảnh h-ởng của một
số nhân tố sinh thái đến sinh tr-ởng và hình thái một số loài cây bản địa ở khu
vực nghiên cứu.

- Về mặt thực tiễn:
Cụ thể hoá ảnh h-ởng của từng nhân tố đến sinh tr-ởng và hình thái
từng loài cây bản địa khu vực Bắc Hải Vân, làm cơ sở đề xuất biện pháp lâm
sinh thích hợp cho sinh tr-ởng cây bản địa trồng d-ới tán Keo lá tràm nhằm
đáp ứng chức năng phòng hộ của rừng.
* Khả năng ứng dụng của đề tài.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm rõ cơ sở khoa học cho
việc thiết lập mô hình rừng trồng hỗn giao cây bản địa d-ới tán rừng thuần
loài ở khu vực nghiên cứu nói riêng và cả n-ớc nói chung.
Ngoài ra, kết quả của đề tài có thể là một tài liệu tham khảo khi nghiên
cứu sinh tr-ởng và hình thái cây bản địa ở Việt Nam.


4

Ch-ơng 1
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1. Trên thế giới:
1.1.1. Nghiên cứu về cây bản địa:
Trong những năm gần đây, rất nhiều nơi trên thế giới đã và đang nghiên
cứu, thử nghiệm và trồng rừng thành công bằng những loài cây bản địa. Trong
nhiều loại cây trồng, các cây thuộc chi Paulownia đang đ-ợc sự quan tâm của
nhiều n-ớc trong khu vực và trên thế giới. Theo Trần Quang Việt (2001), từ
những năm 1960, cùng với phong trào lục hoá và xây dựng các đai rừng phòng
hộ bảo vệ đồng ruộng, chi Paulownia đ-ợc tiếp tục nghiên cứu và phát triển ở
Trung Quốc. Viện hàn lâm Lâm nghiệp Trung Quốc (CAF) đã tiến hành
nghiên cứu một cách có hệ thống từ phân loại, đặc tính sinh thái, phân bố đến
kỹ thuật gây trồng và sử dụng các loài cây trong chi Paulownia 26.
ở các n-ớc ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan và Lào, Tếch là loài cây phân
bố tự nhiên. Riêng Thái Lan, ở Huay Sompoi đã khảo nghiệm 8 xuất xứ của

Tếch và lựa chọn đ-ợc 2 xuất xứ sinh tr-ởng tốt nhất là: Xuất xứ Huay
Sompoi và xuất xứ Phayao 29.
Bạch đàn là loài cây bản địa ở ôxtrâylia. Bạch đàn E.Regnans của bang
Victoria và Tasmania là loài cây gỗ lớn, chiều cao đạt tới trên 100m, là cây
cao nhất ôxtrâylia.
Liễu sam (Crytomeria japonica) là một trong những loài cây bản địa
của Nhật Bản, nó đ-ợc trồng bằng cây hom từ thế kỷ XV. Vào năm 1987,
Nhật Bản đã sản xuất đ-ợc 49 triệu cây hom loài này phục vụ trồng rừng.
Bằng các vòng chọn lọc liên tục lặp lại từ khâu khảo nghiệm, chọn lọc, kết
quả gây trồng và tiếp tục chọn lọc, cho đến nay Nhật Bản đã chọn đ-ợc 32
dòng vô tính khác nhau phù hợp với yêu cầu cơ bản là: khả năng ra rễ cao của
hom, phạm vi gây trồng rộng, khả năng thích nghi cao... 28.


5

Tại Malaysia, năm 1999, trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã giới
thiệu cách thiết lập mô hình trồng rừng hỗn loại trên 3 đối t-ợng: Rừng tự
nhiên, rừng Acacia mangium 10-15 tuổi và 2-3 tuổi. Dự án đã sử dụng 23 loài
cây bản địa có giá trị, trồng theo băng 30m mở ra trong rừng tự nhiên, trồng 6
hàng cây. Trong rừng Acacia mangium mở băng 10m trồng 3 hàng cây, băng
20m trồng 7 hàng cây, mở 40m trồng 15 hàng cây với 14 loài. Khối B chặt 1
hàng Keo trồng 1 hàng, chặt 2 hàng trồng 2 hàng, chặt 4 hàng trồng 4 hàng...
Trồng 3 loài sau khi chặt 5 năm, trồng 7 loài sau khi chặt 7 năm. Trong 14
loài cây trồng trong khối A, có 3 loài S. roxburrghii; S. ovalis; S. leprosula
sinh tr-ởng chiều cao và đ-ờng kính tốt nhất. Tỷ lệ sống không khác biệt, sinh
tr-ởng chiều cao cây trồng tốt ở băng 10m và băng 40m. Băng 20m không
thỏa mãn điều kiện sinh tr-ởng chiều cao. Khối B có tỷ lệ sống, sinh tr-ởng
chiều cao tốt khi trồng 1 hàng; sinh tr-ởng đ-ờng kính tốt cho công thức trồng
6 và 16 hàng 31.

1.1.2. Nghiên cứu về sinh tr-ởng và hình thái:
Để kinh doanh rừng có hiệu quả thì với mỗi loài cây cần thiết phải nắm
đ-ợc ảnh h-ởng của mật độ và tỉa th-a đến sinh tr-ởng và phát triển lâm
phần20. Từ kết quả nghiên cứu về loài Pinus patula, Alder (1980) kết luận,
khi mật độ giảm, tăng tr-ởng về đ-ờng kính cây rừng sẽ tăng trong khi trữ
l-ợng và tổng diện ngang của lâm phần lại giảm, Wenk (1990) cũng có kết
luận t-ơng tự khi nghiên cứu ảnh h-ởng của c-ờng độ tỉa th-a đến tăng tr-ởng
đ-ờng kính cá thể cây rừng xét theo quan hệ Zd/D (Vũ Tiến Hinh 1998).
Tổng kết 9 mô hình tỉa th-a với 4 loài cây, E.Assmann (1961) đã chỉ ra
rằng, tỉa th-a không thể làm tăng tổng sản l-ợng gỗ một cách đáng kể, thậm
chí tỉa th-a với c-ờng độ lớn còn làm giảm tổng sản l-ợng gỗ lâm phần. Tuy
nhiên với lâm phần Vân sam (Picea abies) tỉa th-a mạnh sẽ làm cho tăng
tr-ởng thể tích của cây cá lẻ tăng lên 15-20% so với lâm phần không tỉa th-a.
So sánh sinh tr-ởng đ-ờng kính cây thuộc lâm phần Tếch ở tuổi 26 đã đ-ợc tỉa


6

th-a với c-ờng độ lớn ở tuổi 14, Iyppu và Chandrasekharan (1961) nhận thấy
ở lâm phần tỉa th-a mạnh đ-ờng kính cây là 39,9cm trong khi ở lâm phần
không tỉa th-a chỉ là 29,5cm 35.
Nhìn chung các tác giả đều nhận định rằng, khi mật độ lâm phần giảm,
sinh tr-ởng của cá thể cây rừng, đặc biệt là sinh tr-ởng đ-ờng kính sẽ tăng
mạnh trong khi đó tổng sinh tr-ởng của lâm phần lại giảm, không tăng hoặc
tăng rất ít. Sự tăng lên về tổng sản l-ợng do tỉa th-a có chăng chỉ là từ l-ợng
sản phẩm đ-ợc lấy ra từ các lần tỉa th-a 35.
Nh- vậy có thể thấy, sự mở rộng không gian dinh d-ỡng làm cho các
cây rừng tăng tr-ởng nhanh hơn, đặc biệt về đ-ờng kính, do đó cơ cấu sản
phẩm sẽ thay đổi đáng kể, tỷ lệ gỗ có kích th-ớc lớn đáp ứng đ-ợc yêu cầu
cho công nghiệp gỗ xẻ nhiều hơn. Cùng với nó, các chỉ tiêu có ảnh h-ởng

không nhỏ đến chất l-ợng gỗ nh- đ-ờng kính tán, độ dài tán, độ thon, đ-ờng
kính cành... và các chỉ tiêu về tính chất hoá, lý của gỗ cũng thay đổi 35. Các
nghiên cứu về mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hình thái cây với mật độ rất
phong phú. Chẳng hạn, tỉa th-a có thể làm tăng chất l-ợng gỗ của một số loài
cây lá rộng nh- Quercus sp, Esche... nh-ng lại có tác động ng-ợc lại đối với
các loài Pinus silvetris, Larix sp... Tăng tr-ởng đ-ờng kính nhanh do tỉa th-a
làm l-ợng gỗ giác nhẹ tăng, trong khi l-ợng gỗ lõi lại giảm, do đó chất l-ợng
gỗ xẻ lại giảm đi 35.
ảnh h-ởng của mật độ đến sự phát triển của tán lá khá rõ nét. Nghiên
cứu đối t-ợng rừng trồng loài Pinus patula, Julians Evan (1982) cho thấy ở
rừng 19 tuổi ch-a qua tỉa th-a độ dài tán lá chỉ là 29% tổng chiều dài thân,
trong khi cũng ở tuổi này rừng đã tỉa th-a một lần vào tuổi 9 chiều dài tán lên
tới 40% chiều dài thân cây 27. Đối với diện tích tán, Hunt (1969) đã so sánh
ảnh h-ởng của tỉa th-a đến lâm phần 22 tuổi loài Pinus strobus và kết luận:


7

Sau 5 năm tính từ thời điểm tỉa th-a, tổng trọng l-ợng lá cây của lâm phần qua
tỉa th-a gấp 3 lần tổng trọng l-ợng lá cây của lâm phần ch-a tỉa th-a 35.
Nghiên cứu sự khác biệt về độ thon của cây ở các lâm phần có mật độ
khác nhau, Vanlaar (1976) đã chỉ ra rằng, với loài Pinus trồng tại Nam Phi, ở
lâm phần có mật độ cao (3000 cây/ha), hình số của cây là 0,565; trong khi đó
ở lâm phần mật độ thấp (125 cây/ha) giá trị hình số t-ơng ứng chỉ là 0,495
35.
Qua những nghiên cứu ở trên cho thấy, thực sự có mối quan hệ giữa các
chỉ tiêu hình thái và chất l-ợng cây rừng với mật độ lâm phần. Đây là những
kết luận quan trọng không những có ý nghĩa lý luận trong nghiên cứu quy luật
sinh tr-ởng và phát triển lâm phần mà còn có ý nghĩa thực tiễn về mặt lâm
sinh. Tuy nhiên, các kết quả nêu trên chỉ mang tính định tính hoặc so sánh

định l-ợng đơn giản. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra những mối quan hệ
đ-ợc mô hình hoá bằng toán học giữa các nhân tố sinh thái, chất l-ợng cây và
mật độ là rất cần thiết, trong đó mật độ có thể đ-ợc biểu thị d-ới nhiều cách
khác nhau.
1.2. ở Việt Nam:
1.2.1.Nghiên cứu về cây bản địa:
Trong thực trạng lâm nghiệp n-ớc ta hiện nay, việc tuyển chọn các loài
cây bản địa có những -u thế sinh tr-ởng nhanh, khả năng phòng hộ tốt là việc
làm mang ý nghĩa thực tiễn và có cơ sở khoa học. Trong những năm gần đây,
đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu bảo tồn và phát triển một số loài cây bản
địa ở Việt Nam.
Năm 1960, L-u Phạm Hoành, Lê Cảnh Nhuệ, Trần Nguyên Giảng... đã
tiến hành nghiên cứu thử nghiệm cải tạo và làm giàu rừng bằng những loài cây
bản địa nh- Lim xanh, Chò nâu, Ràng ràng mít, Vạng trứng... theo ph-ơng
thức cải tạo chặt trắng, cải tạo theo băng, trồng d-ới tán 22.


8

Ch-ơng trình 327 với định h-ớng trồng rừng phòng hộ theo h-ớng hỗn
loài 500 cây bản địa+1100 cây phụ trợ. Khi thực thi, có hơn 60 tỉnh thành phố
có dự án đã trồng rất nhiều mô hình rừng trồng hỗn loài khác nhau với hơn
70 loài cây 19.
Triệu Văn Hùng (1993), đã nghiên cứu về Đặc tính sinh vật học của
một số loài cây làm giàu rừng (Trám trắng, Lim xẹt) có nhận xét: Trong tổ
thành rừng tự nhiên, Trám trắng chỉ đạt trung bình 3.87% về số cây và 6.84%
về trữ l-ợng ô tiêu chuẩn. Xét ở trạng thái rừng IIIA1, Trám trắng chiếm tỷ lệ
cao hơn so với IIIA2. Trong rừng rất hay gặp Trám trắng với một số loài cây
bạn nh- Kháo vàng, Giẻ, Lim xẹt, Hu đay, Sau sau, Xoan nhừ, Xoan ta, Vối
thuốc...6.

Trần Quang Việt, Nguyễn Bá Chất khi nghiên cứu đề tài: Xác định cơ
cấu cây trồng và xây dựng quy trình h-ớng dẫn kỹ thuật trồng cho một số loài
cây chủ yếu phục vụ chương trình 327 trong 2 năm 1997-1998 đã chọn đ-ợc
tập đoàn cây trồng gồm 70 loài và xây dựng đ-ợc quy trình, h-ớng dẫn kỹ
thuật cho 20 loài cây nh- Lát hoa, Muồng đen, Trám trắng, Tếch, Dầu
rái...15.
Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997) đã đ-a ra các nghịch lý cơ bản về cây bản
địa trong đó có nêu rõ những khó khăn khi đ-a cây bản địa vào trồng rừng ở
n-ớc ta 17.
Trong báo cáo chuyên đề về cây Huỷnh (Tarrietia javannica Kost), Bùi
Đoàn đã có nhận xét: Huỷnh được coi là một trong những cây bản địa chủ
yếu trong công tác trồng rừng ở Nam Trung bộ, đặc biệt là ở Quảng Bình 25.
Phùng Ngọc Lan (1994), nghiên cứu một số đặc tính sinh thái loài Lim
xanh đã xác nhận: Vùng phân bố của loài Lim xanh rất rộng và có mặt ở hầu
hết các tỉnh phía bắc n-ớc ta (từ đèo Hải Vân trở ra) với độ cao phân bố từ
900m trở xuống ở phía nam và 500m trở xuống ở phía bắc. Sinh tr-ởng thích


9

hợp ở vùng núi bát úp thấp, độ dốc nhỏ hơn 200 hoặc ở chân đồi, chân núi nơi
dốc tụ 12.
Viện Khoa học Lâm nghiệp khi nghiên cứu về hai loài cây dùng để cải
tạo rừng nghèo kiệt tại Vũ Mễ (Bắc Sơn) và Đồng Hỷ (Thái Nguyên) là Giẻ đỏ
và Kháo vàng từ những năm 1972, đến những năm sau 1975 một số lâm
tr-ờng nh- Bắc Sơn, Võ Nhai, Đồng Hỷ đã nhân rộng hoặc cải tạo theo băng
(15-30m) hoặc theo đám. Cho đến nay việc đánh giá các mô hình này rất khó
khăn vì đã bị tàn phá 25.
Từ kết quả nghiên cứu Đặc điểm một số nhân tố tiểu hoàn cảnh của
rừng trồng thử nghiệm hỗn giao cây lá rộng nhiệt đới tại phân khu phục hồi

sinh thái vườn quốc gia Cát Bà (Hải Phòng) và Nghiên cứu thực nghiệm
trồng cây bản địa d-ới tán rừng Thông đuôi ngựa (Pinus massonianna) và Keo
lá tràm (Acacia auriculiformis) tại khu rừng thực nghiệm tr-ờng đại học Lâm
nghiệp, tác giả Phạm Xuân Hoàn (2002) đã rút ra một số kết quả, như tăng
tr-ởng của một số loài cây bản địa trồng d-ới tán rừng trồng là rất tốt, đặc biệt
là d-ới tán rừng trồng Keo lá tràm và Thông đuôi ngựa, đồng thời cũng đã
định l-ợng đ-ợc một số nhân tố ảnh h-ởng chính đến sinh tr-ởng cây bản địa,
nh- độ tàn che của tầng cây cao, c-ờng độ ánh sáng, đất 9.
Hoàng Vũ Thơ (1998) khi nghiên cứu ảnh h-ởng của một số nhân tố
sinh thái đến sinh tr-ởng của Lim xanh trồng 5 tuổi d-ới tán rừng đã cho thấy
sinh tr-ởng Lim xanh tốt nhất ở độ tàn che tầng cây cao từ 10-40% 21.
Khi nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái học của một số loài cây bản
địa trồng d-ới tán rừng Thông đuôi ngựa và Keo lá tràm tại núi Luốt-tr-ờng
đại học Lâm nghiệp, Đỗ Thị Quế Lâm (2003) khi nghiên cứu độ tàn che,
c-ờng độ ánh sáng thích hợp nhất cho sinh tr-ởng của loài Lim xanh, Đinh
Thối, Re h-ơng cho thấy các loài cây này có khả năng sinh tr-ởng khá ở giai
đoạn chịu bóng 14.


10

Vi Hồng Khánh (2003) khi đánh giá sinh tr-ởng của một số loài cây
bản địa phục vụ công tác bảo tồn và phát triển rừng ở Cầu Hai-Phú Thọ đã kết
luận: Phần lớn các xuất xứ Lim xanh đều có tỷ lệ sống cao và sinh tr-ởng tốt,
đồng thời trong 34 loài cây bản địa nơi nghiên cứu đã chọn các loài sau đây để
đánh giá sinh tr-ởng là Re gừng, Giổi xanh, Xoan đào, Lim xanh, Lim xẹt,
Trám trắng, Giẻ cau, Giẻ đỏ, Chiêu liêu, Sồi phảng; kết quả cho thấy phần lớn
các loài đều có khả năng tồn tại và sinh tr-ởng khá trong đó các loài Lim
xanh, Re gừng, Xoan đào, Sồi phảng, Chiêu liêu, Giổi xanh là những loài cây
mọc nhanh, thích ứng nhanh, phát triển tốt, ít bị sâu bệnh có khả năng nhân

rộng và phát triển cho các điều kiện lập địa t-ơng tự 10.
Năm 1994, trong hội thảo về tăng c-ờng các ch-ơng trình trồng rừng ở
Việt Nam với sự phối hợp giữa Bộ lâm nghiệp, dự án tăng c-ờng các ch-ơng
trình trồng rừng ở Việt Nam (STRAP) và cơ quan hợp tác quốc tế Nhật bản
(JICA) đã đ-a ra khuyến nghị quan trọng là cần có nhiều thông tin hơn về loài
cây bản địa để giúp cho các địa ph-ơng tham khảo và tìm chọn loài cây phục
vụ cho trồng rừng. Nhằm đáp ứng đ-ợc phần nào yêu cầu trên, dự án STRAP
đã cùng với Viện khoa học Lâm nghiệp thực hiện một dự án Xác định các
loài cây bản địa chất lượng cao để trồng rừng ở Việt Nam. Kết quả đã đưa ra
những thông tin có hệ thống và tổng hợp về 210 loài cây cho gỗ chất l-ợng
cao dùng để làm nhà ở và đồ mộc cao cấp. Qua đó cũng cho thấy tiềm năng
của cây bản địa ở từng vùng cũng nh- trong cả n-ớc rất phong phú nh-ng số
cây đã có kỹ thuật, có mô hình, có khả năng để trồng rừng còn quá ít. Do vậy
cần phải đẩy mạnh nghiên cứu thử nghiệm những cây còn lại mới có thể biến
tiềm năng thành hiện thực. Ngoài ra cần tập trung nghiên cứu và phát triển
những cây có giá trị cao để tạo nguồn cây chủ lực cho từng vùng và cho cả
n-ớc 18.
Qua nhiều năm nghiên cứu, viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã đề
xuất trên 100 loài cây bản địa cho các ch-ơng trình trồng rừng phục vụ cho cả


11

3 loại rừng là rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Qua khảo sát, dựa
vào các tài liệu đã có và số liệu mới thu thập, 31 loài cây bản địa đã đ-ợc chọn
và có báo cáo chuyên đề cho từng loài. Các loài cây bản địa đó đ-ợc đánh giá
theo 3 mức độ:
- Các loài đã đ-ợc đ-a vào sản xuất lớn, diện tích lên tới hàng nghìn ha,
tối thiểu cũng vài trăm ha, có đủ quy trình quy phạm, h-ớng dẫn kỹ thuật nh-:
Mỡ, Quế, Sa mu, Trẩu, Sở, Thông đuôi ngựa, Muồng đen, Dầu n-ớc...

- Các loài cây đã đ-a vào sản xuất, quy mô còn nhỏ song các mô hình
rừng trồng đủ lớn để đánh giá nh-: Lát hoa, Lim xẹt, Giổi xanh, Dó giấy...
- Các loài đã và đang đ-ợc nghiên cứu, mô hình thực nghiệm nhỏ nh-:
Lim xanh, Kháo vàng, Re gừng, Trám, Vên vên, Giẻ đỏ...25.
1.2.2. Nghiên cứu về sinh tr-ởng và hình thái:
Nguyễn Thị Bảo Lâm (1996) trên cơ sở nghiên cứu ảnh h-ởng của mật
độ đến sinh tr-ởng đ-ờng kính cây cá lẻ và tổng diện ngang (G), trữ l-ợng
(M), tổng diện tích tán (St) lâm phần xét theo quan hệ với chiều cao bình quân
tầng trội, tác giả đã rút ra kết luận: Khi mật độ giảm thì tăng tr-ởng đ-ờng
kính bình quân tăng, còn các chỉ tiêu nh- G, M, St của lâm phần lại giảm. Kết
luận này cũng hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Alder (1980) 13.
Hoàng Văn D-ỡng (2001), đã nghiên cứu sinh tr-ởng loài Keo lá tràm
tại khu vực miền trung và đã đ-a ra mô hình dự đoán một số đại l-ợng sinh
tr-ởng cũng nh- lập đ-ợc biểu thể tích, biểu cấp đất cho Keo lá tràm ở khu
vực này [3].
Bùi Việt Hải (1998) khi nghiên cứu sinh tr-ởng loài Keo lá tràm trồng
theo các mật độ khác nhau ở Đông Nam bộ đã kết luận: ở mật độ trồng
3300cây/ha và 2660cây/ha ch-a thể khẳng định mật độ có ảnh h-ởng đến sinh
tr-ởng đ-ờng kính tán hay không; còn ảnh h-ởng của mật độ đến sinh tr-ởng
đ-ờng kính tán càng rõ nét khi tuổi cây càng tăng 5.


12

Khi nghiên cứu động thái hình dạng của cây sau tỉa th-a loài Keo lá
tràm, Bùi Việt Hải (1998) đ-a ra kết luận: Hình số của cây phụ thuộc rõ nét
vào tuổi lâm phần, ở rừng đã qua tỉa th-a hình số có xu h-ớng nhỏ hơn rừng
ch-a qua tỉa th-a, song sự khác biệt này là ch-a rõ nét về mặt thống kê. So
sánh sự khác biệt về tỷ lệ Hdc/Hvn giữa các lâm phần có mật độ khác nhau, tác
giả nhận thấy tỷ lệ Hdc/Hvn ở lâm phần trồng với mật độ 3300cây/ha lớn hơn

lâm phần trồng mật độ 2660cây/ha, nh-ng sự khác biệt này là ch-a có ý nghĩa
về mặt thống kê. Tỷ lệ Hdc/Hvn và Dt/Hvn tăng theo tuổi nh-ng đến tuổi 7 thì tỷ
lệ Dt/Hvn ổn định. Xét ảnh h-ởng của tỉa th-a đến khả năng phân cành của cây
tác giả kết luận, tỉa th-a không làm thay đổi tỷ lệ Hdc/Hvn, vì vậy đặc tính và
khả năng phân cành của cây phụ thuộc vào cự ly trồng ban đầu chứ không phụ
thuộc vào tỉa th-a 5. Những kết luận của tác giả về không có sự sai khác rõ
nét về tỷ lệ Hdc/Hvn, Dt/Hvn ở các mật độ khác nhau ch-a có cơ sở chắc chắn vì
sự khác biệt về mật độ của các lâm phần nghiên cứu có thể là ch-a đủ lớn; về
ảnh h-ởng của tỉa th-a đến các chỉ tiêu hình thái cây là không rõ nét cũng
ch-a đủ sức thuyết phục vì nghiên cứu mới chỉ tiến hành ở những lâm phần
không tỉa th-a và lâm phần mới tỉa th-a đ-ợc hai năm, một thời gian ch-a đủ
dài cho các loài cây định hình về hình thái.
Nguyễn Ngọc Lung (1999) đã thăm dò quan hệ giữa tỷ số Dt/D1.3 với
D1.3 và nhận định, tỷ số Dt/ D1.3 (là chỉ tiêu phản ánh mức độ lợi dụng không
gian dinh d-ỡng của cây rừng) giảm khi D1.3 tăng lên, tức là cây càng lớn thì
sử dụng không gian dinh d-ỡng càng tốt. Cũng từ nghiên cứu này, tác giả đã
đề xuất sử dụng các hệ số KD=Dt/ D1.3, KS=St/g1.3 và Ke=(ZM/St)*100 làm chỉ
tiêu đánh giá mức độ lợi dụng không gian dinh d-ỡng của cây rừng làm cơ sở
xây dựng các biện pháp tỉa th-a nuôi d-ỡng rừng trồng và chọn lọc cây trội
16.
Phan Minh Sáng (2000) đã nghiên cứu về quan hệ giữa một số nhân tố
điều tra với diện tích dinh d-ỡng của cây rừng trồng Keo tai t-ợng đã rút ra


13

một số kết luận, quan hệ giữa dt/d1.3 và St/g1.3 với diện tích dinh d-ỡng cây cá
lẻ loài Keo tai t-ợng là thực sự tồn tại ở mức độ vừa phải; quan hệ giữa St/a với
a, giữa dt/h với a, giữa hdc/h và hdc với a ở mức độ t-ơng đối chặt đến chặt; giữa
gc và vc có quan hệ chặt chẽ với diện tích dinh d-ỡng điều đó cho thấy diện

tích dinh d-ỡng ảnh h-ởng rõ đến hình thái của cây, qua đó có thể mở ra
h-ớng nghiên cứu về các quan hệ này đối với loài cây bản địa trồng d-ới tán
rừng Keo lá tràm [20].
Các nghiên cứu về quan hệ giữa các nhân tố điều tra với diện tích dinh
d-ỡng và mô phỏng chúng bằng những mô hình toán học là hết sức cần thiết,
vì chỉ có định l-ợng hoá nh- vậy mới xây dựng đ-ợc hệ thống các biện pháp
kỹ thuật lâm sinh hiệu quả, có cơ sở khoa học vững chắc phục vụ cho công tác
kinh doanh rừng.


14

Ch-ơng 2
đặc điểm đối t-ợng nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu, phạm vi và giới hạn đề tàI
2.1. Đặc điểm đối t-ợng nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm chung về loài cây nghiên cứu
Từ năm 1987-1988, ở khu vực Bắc Hải Vân đã tiến hành trồng rừng
Keo lá tràm thuần loài với mục tiêu phủ xanh đất trống, đồi núi trọc. Tuy
nhiên, để phát triển rừng một cách bền vững, ổn định lâu dài thì cần thiết phải
tiến hành trồng rừng bổ sung d-ới tán Keo lá tràm bằng những loài cây bản
địa có giá trị để dần thay thế Keo lá tràm góp phần tạo cảnh quan môi tr-ờng,
giá trị phòng hộ. Chính vì vậy, từ năm 1994 một số loài cây bản địa đã đ-ợc
đ-a vào trồng thử nghiệm và cho đến nay đã có gần 40 loài đ-ợc gây trồng ở
khu vực này.
Rừng trồng cây bản địa đã tiến hành tỉa th-a Keo lá tràm ở tầng trên 3
lần với mật độ còn khoảng 300-400cây/ha để điều chỉnh không gian dinh
d-ỡng. Cây bản địa trồng với mật độ 400cây/ha, cây cách cây 5m, hàng cách
hàng 5m theo ph-ơng thức trồng cây con có bầu với tiêu chuẩn chiều cao bình
quân > 60cm, đ-ờng kính bình quân > 6mm. Rừng cây bản địa trồng d-ới tán

Keo lá tràm đ-ợc chăm sóc liên tục trong 3 năm đầu, mỗi năm chăm sóc 2
lần.
Qua đánh giá năm 1996, các loài cây bản địa Huỷnh, Dầu rái, Chò chỉ,
Sao đen sinh tr-ởng tốt nhất trong các loài đ-ợc trồng nên từ năm 1998 chủ
yếu gây trồng các loài cây này. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu bốn loài cây
này là phù hợp. Sau đây xin giới thiệu khái quát một số đặc điểm về các loài
cây bản địa nghiên cứu.
2.1.1.1. Huỷnh (Tarrietia cochinchinensis Pierre):


15

Là cây gỗ lớn, cao trên 30m, đ-ờng kính có thể tới 100cm. Thân thẳng,
gốc có bạnh vè lớn, vỏ màu xám trắng nhiều nhựa.
Cây mọc nhanh. Mùa ra hoa tháng 1-2, mùa quả chín tháng 6-7.
Cây tiên phong -a sáng, mọc tự nhiên ở vùng có khí hậu ẩm nhiệt đới,
không chịu đ-ợc s-ơng muối và giá rét, th-ờng sống nơi đất sâu ẩm ít dốc.
Huỷnh phân bố trong các rừng nguyên sinh và thứ sinh từ Quảng Bình
trở vào.
Gỗ màu nâu đỏ, khá nặng, thớ thẳng mịn, dễ gia công có thể dùng để
đóng tầu thuyền và xây dựng.
Huỷnh là một trong những loài cây bản địa có giá trị, hiện đã đ-ợc chọn
gây trồng rừng chủ yếu ở Quảng Bình.
2.1.1.2. Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb)
Dầu rái còn gọi là Dầu con gái, là cây gỗ lớn, tán rộng nh-ng th-a, thân
hình trụ thẳng, cao 30-40m, chiều cao d-ới cành 20-25m, đ-ờng kính 7090cm hay hơn. Vỏ xám nâu, bong thành những mảnh nhỏ. Cành non, cuống
và mặt d-ới lá có lông hình sao dầy.
Cây mọc rải rác hay tập trung thành quần tụ -u thế trong các rừng
th-ờng xanh hoặc mọc đơn độc ven bờ sông suối, bờ ruộng quanh làng. Ưa
đất bằng phẳng ven chân đồi và các thung lũng ở độ cao d-ới 700m. Th-ờng

mọc cùng với Dầu lá bóng, Vên vên, Sao đen, Huỷnh Cây mọc tốt trên đất
có phủ lớp phù sa. Nơi đất khô sinh tr-ởng kém, tăng tr-ởng đ-ờng kính trung
bình 0,6-0,7cm/năm, tái sinh tự nhiên rất tốt.
Mùa ra quả tháng 3-4, mỗi kilogam có khoảng 300 quả.
Dầu rái phân bố từ Quảng Nam, Đà Nẵng trở vào tới Côn Đảo. Tập
trung nhất ở Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung bộ và Đông Nam bộ.
Cây đ-ợc trồng làm cây bóng mát ở nhiều thành phố lớn nh- thành phố
Hồ Chí Minh, Hà Nội


16

Gỗ màu đỏ nhạt, thớ thô, cứng, tỷ trọng 0,7-0,9, kém bền khi để ngoài
trời. Dễ chế biến, dễ đánh bóng hay sơn. Dùng xẻ ván, đóng đồ mộc, gỗ dán
Có thể khai thác nhựa dầu dùng để pha sơn, xảm thuyền
Hiện nay Dầu rái là một trong những loài cây gỗ lớn phổ biến, đã đ-ợc
trồng và khai thác nhiều ở các tỉnh phía Nam. Có thể lợi dụng tái sinh tự nhiên
để làm giàu rừng. Cây cho nhiều hạt, dễ nẩy mầm, kỹ thuật trồng đơn giản; là
một trong những loài cây trồng triển vọng nhất ở các tỉnh phía Nam.
2.1.1.3. Chò chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie)
Chò chỉ còn gọi là Mạy kho, là cây gỗ lớn, thân hình trụ thẳng, cao 3040m, đ-ờng kính 60-80cm hay hơn. Tán th-a hình trứng hay hình cầu. Gốc có
bạnh nhỏ. Vỏ ngoài xám hay nâu nhạt, hơi nứt dọc, khi già bong từng mảng,
thịt vỏ vàng hoặc hơi hồng, có mùi thơm nhẹ và có nhựa màu vàng. Cành lớn
th-ờng bị cong vặn.
Cây mọc trong rừng nhiệt đới th-ờng xanh, ở độ cao 100-900m, th-ờng
cùng mọc với Táu muối, Sâng, Sấu nhưng Chò chỉ luôn là loài cây thuộc
tầng v-ợt tán của rừng.
Tăng tr-ởng trung bình, cây 100 tuổi cao 45m, đ-ờng kính 60cm. Cây
cho nhiều hạt, tỷ lệ nẩy mầm cao nh-ng chu kỳ ra quả 4-5 năm 1 lần. Cây -a
sáng, -a đất đá vôi và đất cát ven sông suối.

Mùa ra hoa tháng 4-5, mùa quả tháng 7-8.
Chò chỉ phân bố ở Nam Trung quốc (Vân Nam) và Bắc Việt Nam. ở
Việt Nam gặp từ Quảng Bình trở ra. Tập trung nhiều nhất ở các tỉnh: Hà
Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Hòa Bình, Ninh Bình, Nghệ An, Hà
Tĩnh.
Cây cho gỗ lớn. Gỗ có giác lõi phân biệt, giác màu trắng xám, lõi đỏ
hồng hay xám hồng. Gỗ khá nặng, rất cứng, tỷ trọng 0,65-0,8, dùng trong xây
dựng các công trình lớn, nhà cửa, đóng tầu thuyền, Có thể trồng Chò chỉ
làm cây cho bóng mát.


17

Chò chỉ là loài cây có khả năng kinh doanh gỗ lớn ở các tỉnh phía Bắc
Việt Nam.
2.1.1.4. Sao đen (Hopea odorata Roxb)
Cây gỗ lớn, th-ờng xanh, thân hình trụ, thẳng cao 30-40m, đ-ờng kính
60-80cm hay hơn, chiều cao d-ới cành 15-25m.
Vỏ ngoài màu nâu đen, nứt dọc, sâu thành mảnh sù xì, thịt vỏ màu nâu
đỏ, nhiều sợi, có nhiều dầu màu vàng, thơm.
Cây mọc trong các rừng ẩm th-ờng xanh, rừng ven sông suối ở độ cao
d-ới 800m. Th-ờng mọc rải rác hay thành đám nhỏ, th-ờng cùng mọc với Dầu
rái, Vên vên. Cây khi nhỏ -a bóng, sau chuyển dần sang -a sáng. Hàng năm
cây ra lá non vào tháng 10-12. L-ợng quả nhiều nh-ng th-ờng 2 năm mới ra
quả một lần.
Mùa ra hoa tháng 2, ra quả tháng 3 và kết thúc tháng 5.
Sao đen phân bố từ Quảng Nam, Đà Nẵng trở vào, tập trung nhiều ở
Nam Tây Nguyên và Đông Nam bộ.
Là cây gỗ lớn, gỗ màu nâu nhạt hay vàng nhạt, thuộc loại gỗ tốt, chống
đ-ợc mối mọt, nh-ng không chống đ-ợc hà. Gỗ dễ chế biến, dễ sơn, nặng

trung bình, tỷ trọng 0,75, ít co, dễ uốn, chịu va chạm. Gỗ Sao có rất nhiều
công dụng, nh-: làm s-ờn nhà, đồ mộc, xe cộ, tà vẹt, đồ tiện, đóng tầu thuyền.
Sao đen cho nhựa cứng màu vàng.
Loài cây có khả năng kinh doanh rừng gỗ tốt, cho nhiều hạt, hạt dễ nẩy
mầm, tăng tr-ởng trung bình.
Hiện nay ở nhiều tỉnh miền Đông Nam bộ đã trồng Sao thành rừng.
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu.
Khu vực rừng Bắc Hải Vân nằm ở cực Nam huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa
Thiên Huế, gồm 12 tiểu khu với diện tích 11.495ha rừng và đất rừng. Đây là
khu rừng văn hóa, lịch sử, môi tr-ờng nằm trong hệ thống rừng đặc dụng của


18

Việt Nam. Riêng ở đèo Bắc Hải Vân có 4 tiểu khu với 4.547ha rừng và đất
rừng, là khu vực phòng hộ cực xung yếu.
Vị trí địa lí: Tọa độ:

16010' vĩ độ Bắc
180010' kinh độ Đông

Đây là vùng tiếp giáp với dãy Bạch Mã, có h-ớng nhô ra biển, địa hình
bị chia cắt bởi nhiều dông phụ, tạo ra nhiều suối, độ cao tuyệt đối là 1.192m.
Địa thế dạng s-ờn dốc, rất dốc, suối ngắn. Rừng tự nhiên ở nơi cao, rất dốc,
hiểm trở. ở vùng rừng trồng cây bản địa d-ới tán Keo lá tràm cũng khá dốc và
chia cắt, độ cao bình quân tuyệt đối là 400m, độ dốc bình quân là 20 0-300, có
rất nhiều đá lộ đầu. Đất feralit vàng nhạt phát triển trên đá granit, có thành
phần cơ giới thịt pha cát.
Vùng Bắc Hải Vân chịu ảnh h-ởng chung của khí hậu Thừa Thiên Huế,
có 2 mùa rõ rệt. Mùa m-a từ tháng 9 năm tr-ớc đến tháng 02 năm sau, tập

trung vào tháng 10, 11. L-ợng m-a bình quân là 3.000mm/năm. Số ngày m-a
bình quân là 112 ngày/năm, mùa m-a kèm theo bão và gió mùa Đông Bắc ảnh
h-ởng khá mạnh. Mùa khô từ tháng 3 đến tháng 8, khô hạn nhất là tháng 6, 7.
Riêng vùng đèo Bắc Hải Vân bắt đầu từ tháng 12 khi có gió mùa Đông Bắc thì
ít có m-a, do ảnh h-ởng của khí hậu Đà Nẵng. Mùa m-a vùng đèo Bắc Hải
Vân th-ờng có mây mù phủ từ độ cao 200m lên đến đỉnh đèo, có khi dày đặc.
Qua tháng 1 th-ờng có những đợt gió Tây Nam khô và nóng.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu chung:
Xây dựng cơ sở khoa học cho việc đánh giá ảnh h-ởng của một số nhân
tố sinh thái đến sinh tr-ởng và hình thái cây bản địa tại khu vực Bắc Hải Vân
nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- B-ớc đầu đánh giá ảnh h-ởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh
tr-ởng cây bản địa.


19

- B-ớc đầu đánh giá ảnh h-ởng của một số nhân tố sinh thái đến hình
thái cây bản địa.
2.3. Phạm vi và giới hạn của đề tài:
2.3.1. Về khu vực nghiên cứu:
Mạng l-ới bố trí thí nghiệm của đề tài tập trung chủ yếu tại các lâm
phần trồng hỗn giao cây bản địa d-ới tán rừng Keo lá tràm ở Bắc Hải Vân với
diện tích 158ha.
2.3.2. Về đối t-ợng nghiên cứu:
Hiện nay có gần 40 loài cây bản địa đ-ợc trồng tại khu vực Bắc Hải
Vân. Do giới hạn về thời gian nên đề tài tiến hành nghiên cứu những lâm phần
tuổi 8 trồng hỗn giao cây bản địa d-ới tán Keo lá tràm, trong đó tập trung vào

4 loài cây bản địa đ-ợc trồng phổ biến nhất:
- Huỷnh (Tarrietia cochinchinensis Pierre)
- Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb)
- Chò chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie)
- Sao đen (Hopea odorata Roxb)
2.3.3. Về vấn đề nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh h-ởng của một số nhân tố đến sinh
tr-ởng và một số chỉ tiêu hình thái cây bản địa; từ đó làm cơ sở đề xuất biện
pháp tác động phù hợp cho sinh tr-ởng cây bản địa.
2.3.4. Về số liệu nghiên cứu:
Số liệu nghiên cứu của đề tài đ-ợc thu thập trên 22 ô định vị, diện tích ô
là 1000m2 đ-ợc bố trí tại khu vực Bắc Hải Vân.


20

Ch-ơng 3
nội dung và ph-ơng pháp nghiên cứu
3.1. Nội dung nghiên cứu:
Để đạt đ-ợc mục tiêu đặt ra, đề tài nghiên cứu một số nội dung chính
sau:
3.1.1. Sinh tr-ởng cây bản địa:
3.1.2. ảnh h-ởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh tr-ởng cây bản địa.
3.1.2.1. ảnh h-ởng diện tích dinh d-ỡng bình quân đến sinh tr-ởng cây bản
địa.
3.1.2.2. ảnh h-ởng độ tàn che đến sinh tr-ởng cây bản địa.
3.1.2.3. ảnh h-ởng khoảng cách từ cây bản địa đến cây tầng trên gần nhất đến
sinh tr-ởng cây bản địa.
3.1.2.4. ảnh h-ởng chiều cao trung bình 6 cây xung quanh gần nhất đến sinh
tr-ởng cây bản địa.

3.1.3. ảnh h-ởng của một số nhân tố sinh thái đến một số chỉ tiêu hình thái
cây bản địa.
3.1.3.1. ảnh h-ởng diện tích dinh d-ỡng bình quân đến một số chỉ tiêu hình
thái cây bản địa.
3.1.3.2. ảnh h-ởng độ tàn che đến một số chỉ tiêu hình thái cây bản địa.
3.2. Ph-ơng pháp nghiên cứu:
3.2.1. Ph-ơng pháp tổng quát:
Tiến hành nghiên cứu trên ô định vị với quán triệt quan điểm đảm bảo
tổng hợp, toàn diện, áp dụng ph-ơng pháp thống kê toán học, trên cơ sở tôn
trọng các quy luật sinh vật học của cây rừng và lâm phần.
3.2.2. Ngoại nghiệp:
Số liệu tại khu vực nghiên cứu đ-ợc thu thập nh- sau:


21

* Kế thừa các tài liệu, số liệu có liên quan nh-: Mạng l-ới bố trí thí
nghiệm, số liệu điều tra trên các ô định vị đ-ợc thiết lập từ năm 2003 tại khu
vực nghiên cứu, các bản đồ có liên quan
* Tiến hành đo đếm các chỉ tiêu điều tra trên ô định vị 1000m 2
(40mx25m) cho các lâm phần hỗn giao cây bản địa d-ới tán rừng Keo lá tràm,
cụ thể:
- Đối với Keo lá tràm ở tầng trên:
+ Xác định tuổi và nguồn gốc lâm phần.
+ Xác định mật độ ban đầu và mật độ hiện tại.
+ Đo chu vi ngang ngực (C1.3) của tất cả các cây bằng th-ớc dây sau đó
tính đ-ờng kính ngang ngực (D1.3) theo công thức: D1.3

C1.3
3.14


+ Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) của tất cả các cây bằng th-ớc đo cao
Blumeleiss.
+ Đo đ-ờng kính hình chiếu tán (Dt) tất cả các cây bằng th-ớc dây theo
2 chiều Đông Tây-Nam Bắc sau đó tính trung bình.
- Đối với mỗi cây bản địa:
+ Xác định tuổi và nguồn gốc lâm phần.
+ Xác định mật độ ban đầu, mật độ hiện tại, độ dốc, địa hình, h-ớng
phơi.
+ Đo chu vi gốc (Co) của tất cả các cây bằng th-ớc dây sau đó tính
đ-ờng kính gốc (Do) theo công thức:

Do

Co
3.14

+ Đo chu vi ngang ngực (C1.3) của tất cả các cây bằng th-ớc dây sau đó
tính đ-ờng kính ngang ngực (D1.3) theo công thức: D1.3

C1.3
3.14

+ Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) của tất cả các cây bằng sào.
+ Đo đ-ờng kính hình chiếu tán (Dt) tất cả các cây bằng th-ớc dây theo
2 chiều Đông Tây-Nam Bắc sau đó tính trung bình.


22


+ Đo chiều cao d-ới cành (Hdc), chiều dài tán (Lt) bằng sào mét.
+ Xác định 6 cây xung quanh gần nhất.
+ Xác định khoảng cách từ cây bản địa đến cây tầng trên gần nhất
(Kmin).
+ Vẽ trắc đồ ngang biểu thị mạng hình phân bố cây và hình chiếu bằng
của chúng trong ô tiêu chuẩn làm cơ sở xác định diện tích dinh d-ỡng cây bản
địa.
+ Xác định độ tàn che tầng cây cao.
3.2.3. Nội nghiệp:
Sử dụng phần mềm Excel và SPSS để tính toán, xử lý số liệu nghiên
cứu.
3.2.3.1. Ph-ơng pháp tính diện tích dinh d-ỡng:
Đề tài đã chọn 6 cây gần cây mẫu nhất làm những cây có ảnh h-ởng
đến cây mẫu, từ đó diện tích dinh d-ỡng bình quân của cây mẫu đ-ợc tính
theo công thức:
Trong đó:

a

E62

(3.1)

5,5

a: Diện tích dinh d-ỡng.
E6: Khoảng cách từ cây mẫu đến cây thứ 6.

3.2.3.2. Tính chiều cao trung bình 6 cây xung quanh mỗi cây bản địa theo
công thức:

6

H tb

Trong đó:

Hi
i 1

6

(3.2)

Htb: Chiều cao trung bình 6 cây xung quanh.
Hi: Chiều cao cây thứ i.

3.2.3.3. Tính độ tàn che tầng cây cao theo công thức:
n

dtc

Si
i 1

S

(3.3)



×