Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp xã kim bình, huyện kim bôi, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.44 KB, 102 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

bộ nông nghiệp và PTNt

Tr-ờng đại học lâm nghiệp

-------------------------------------

trần văn châu

Nghiên cứu đề xuất ph-ơng án quy hoạch sử
dụng đất nông, lâm nghiệp xã kim bình, huyện
kim bôI, tỉnh hoà bình

luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp

Hà tây 2006


Bộ giáo dục và đào tạo

bộ nông nghiệp và PTNt

Tr-ờng đại học lâm nghiệp

-------------------------------------

trần văn châu

Nghiên cứu đề xuất ph-ơng án quy hoạch sử
dụng đất nông, lâm nghiệp xã kim bình, huyện


kim bôI, tỉnh hoà bình

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học:PSG.TS Vũ Nhâm

Hà tây - 2006




1

Ch-ơng 1
Đặt Vấn Đề

N-ớc ta với 60% diện tích là vùng đồi núi, phần lớn dân số đang sinh sống ở
nông thôn, trung du và miền núi, đời sống kinh tế của nhân dân ở những vùng miền
này vẫn dựa chủ yếu vào canh tác nông nghiệp, nông lâm kết hợp và lâm nghiệp.
Hoà nhịp với sự phát triển của đất n-ớc, đời sống kinh tế-xã hội của các dân tộc
vùng cao những năm gần đây đã có nhiều khởi sắc, từng b-ớc v-ơn lên xoá đói giảm
nghèo và làm giầu trên chính mảnh đất của mình. Đạt đ-ợc những thành tựu đáng
khích lệ này, ngoài sự nỗ lực của nhân dân địa ph-ơng còn phải kể đến sự trợ giúp
của nhà n-ớc, cộng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự nhiệt tình năng nổ của
đội ngũ khuyến nông, khuyến lâm và đặc biệt là các chủ tr-ơng chính sách đúng
đắn, kịp thời của Đảng và Nhà n-ớc giúp nhân dân các dân tộc vùng cao v-ơn lên
bằng con đ-ờng phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp.

Để tạo đảm bảo cho sản xuất nông, lâm nghiệp tăng tr-ởng liên tục, lâu dài và
bền vững, cho vùng cao, nông thôn, miền núi, đòi hỏi công tác QHSDĐ nông, lâm
nghiệp phải đ-ợc chú trọng và quan tâm hàng đầu. Công tác quy hoạch sử dụng đất
phải là b-ớc đi đầu tiên có tính chất hoạch định cho các b-ớc tiếp theo. Do đó cần
phải có sự phối kết hợp, xem xét, cân nhắc kỹ l-ỡng nhằm phát huy tối đa những
mặt thuận lợi của điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, phù hợp với nguồn lực, với tâm
t- nguyện vọng, phong tục tập quán của ng-ời dân của địa ph-ơng.
Trong những năm qua, công tác quy hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp
ch-a đ-ợc quan tâm nghiên cứu đầy đủ, phần nào còn thiếu tính thực tiễn, ch-a phù
hợp với tiền đề kinh tế, kỹ thuật của địa ph-ơng, do đó tính khả thi không cao, hiệu
quả về mặt môi tr-ờng và xã hội ch-a đ-ợc coi trọng. Các ph-ơng án quy hoạch sử
dụng đất d-ờng nh- chỉ chú trọng vào mục tiêu kinh tế do vậy tính bền vững ch-a
thực sự thuyết phục.
Công tác QHSDĐ nông, lâm nghiệp còn mang tính áp đặt, không có sự phối
hợp liên kết giữa các ngành kinh tế khác. Nhiều địa ph-ơng còn bộc lộ sự yếu kém


2

trong khâu quản lý đất đai, việc sử dụng diện tích đất nông, lâm nghiêp ch-a đạt
hiệu quả cao.
Vai trò của ng-ời dân trong công tác quy hoạch ch-a đ-ợc xem xét và tôn
trọng. Công tác QHSDĐ ch-a thực sự phù hợp với nguyện vọng của ng-ời dân, dẫn
tới tình trạng ở nhiều địa ph-ơng ng-ời dân phản đối và có những hành động cản trở
công tác quy hoạch, công tác giao đất, chuyển đổi mục đích sử dụng, gây nhiều thiệt
hại cho Nhà n-ớc.
Đứng tr-ớc ng-ỡng cửa của sự hội nhập và hợp tác phát triển kinh tế toàn
cầu, đặt nhiều cơ hội cũng nh- thách thức cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
ngành nông, lâm nghiệp, đòi hỏi công tác quy hoạch sử dụng đất phải đ-ợc và xem
xét đổi, mới nhằm tạo động lực cho việc xây dựng một nền nông, lâm nghiệp sạch

và bền vững. Để giải quyết vấn đề này, Đảng và Nhà n-ớc ta đã có những chuẩn bị
tích cực trong công tác xây dựng luật, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế. Việc
ban hành các bộ luật nh- Luật Đất đai, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Nghị định
181/2004/NĐ-CP đã tạo tiền đề cho công tác quy hoạch sử dụng đất, khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia vào các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp, hạn
chế những tiêu cực trong quản lý đất đai, tạo điều kiện thuận lợi và ph-ơng h-ớng
cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung và cho công tác quy hoạch
sử dụng đất cấp xã nói riêng.
Kim Bình là một xã vùng cao của tỉnh Hoà Bình, đời sống của nhân dân còn
gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế chủ yếu dựa trên thế mạnh là sản xuất lâm, nông
nghiệp. Tuy có nhiều thuận lợi về giao thông cũng nh- địa hình, địa thế nh-ng Kim
Bình cũng những hạn chế cụ thể nh- diện tích tự canh tác nông, lâm ít, dân số đông,
kinh tế chậm phát triển, nhân dân thiếu kiến thức và nguồn vốn đầu t- cho sản xuất.
Cán bộ và nhân dân trong xã còn gặp nhiều khó khăn lúng túng trong quản lý và sử
dụng đất đai. Để giải quyết vấn đề này thì công việc đầu tiên là phải tìm ra một
ph-ơng án quy hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp tối -u cho Kim Bình, tạo tiền đề
cho việc quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp trên toàn xã, nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày một tăng của nhân dân trong xã, đồng thời cung cấp ngày một nhiều
và lâu dài các sản phẩm hàng hoá cho thị tr-ờng.


3

Với mục tiêu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, áp dụng các kiến
thức đã đ-ợc học, xây dựng ph-ơng án quy hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp,
phục vụ thực tiễn sản xuất tôi thực hiện đề tài Nghiên cứu đề xuất ph-ơng án quy
hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp cho xã Kim Bình, huyện Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình


4


Ch-ơng 2
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Công trình nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất đã đ-ợc quan tâm từ thế kỷ
thứ XIX. Các công trình này đã đạt những thành tựu về phân loại đất và xây dựng
bản đồ đất và là cơ sở quan trọng cho việc sử dụng đất đai một cách có hiệu quả.
Các công trình nghiên cứu về QHSDĐ đều xuất phát từ đòi hỏi thực tế khách quan
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của xã hội loài ng-ời.
Tại Mỹ, bang Wiscosin đã ra đạo luật sử dụng đất đai vào năm 1929, tiếp
theo là xây dựng kế hoạch sử dụng đất đầu tiên cho vùng Oneide của Wiscosin, kế
hoạch này đã xác định các diện tích cho sử dụng lâm nghiệp, nông nghiệp và nghỉ
ngơi giải trí. Năm 1966 hội Đất học và Hội nông dân học Mỹ cho ra đời chuyên
khảo về h-ớng dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của đất và ứng dụng quy hoạch
sử dụng đất [25].
Tại Đức tác giả Haber năm 1972 đã xuất bản tài liệu Khái niệm về sử dụng
đất khác nhau, đây đ-ợc coi là lý thuyết sinh thái về quy hoạch sử dụng đất dựa trên
quan điểm về mối quan hệ hợp lý giữa tính đa dạng của hệ sinh thái cũng nh- sự
ổn định của chúng với năng suất và khả năng điều chỉnh [25].
Từ năm 1967 Hội đồng nông nghiệp Châu Âu đã phối hợp với tổ chức FAO
tổ chức nhiều hội nghị về phát triển nông thôn và quy hoạch sử dụng đất. Các hội
nghị này khẳng định rằng quy hoạch vùng nông thôn trong đó quy hoạch các ngành
sản xuất nh- nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, chế biến nhỏ . . . cũng nh- quy
hoạch cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông phải dựa trên cơ sở quy hoạch đất đai
[25].
Các ph-ơng pháp lập kế hoạch quản lý tài nguyên đ-ợc loài ng-ời tìm tòi và
sáng tạo đều phát huy đ-ợc hiệu quả ở từng thời điểm nhất định tuy nhiên hầu nh- tất
cả đều đựợc xây dựng bằng cách tiếp cận một chiều- cách tiếp cận từ trên xuống (Top
down Approach), do vậy chứa đựng một nh-ợc điểm lớn là thiếu sự đóng góp của



5

cộng đồng, những nghiên cứu về quy hoạch và quản lý rừng cộng đồng ở Nepal
(Gilmuor,1997) đã chứng tỏ rõ ràng -u thế của cách tiếp cận mới - tiếp cận lấy
ng-ời dân làm trung tâm (Peoples centered approach) trong công tác xây dựng và
thực hiện kế hoạch phát triển của cộng đồng [9].
Về nghiên cứu hệ thống canh tác, FAO (1990) xuất bản cuốn Phát triển hệ
thống canh tác (Farming system development). Công trình đã khái quát ph-ơng
pháp tiếp cận nông thôn tr-ớc đây là ph-ơng pháp tiếp cận một chiều (từ trên
xuống), không phát huy đ-ợc tiềm năng nông trại và cộng đồng nông thôn. Thông
qua nghiên cứu và thực tiễn, ấn phẩm đã nêu lên ph-ơng pháp tiếp cận mới - Ph-ơng
pháp tiếp cận có sự tham gia của ng-ời dân, nhằm phát triển các hệ thống trang trại
và cộng đồng nông thôn trên cơ sở bền vững [15].
Cuối thập kỷ 70, đầu thập kỷ 80 các ph-ơng pháp điều tra, đánh giá truyền
thống dần đ-ợc thay thế bằng các ph-ơng pháp điều tra đánh giá cùng tham gia:
ph-ơng pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA), thực chất ph-ơng pháp này xuất
phát từ thực tiễn ở ấn Độ và đ-ợc các nhà khoa học nghiên cứu và phát triển hoàn
thiện dần. Ph-ơng pháp này đã chứng minh -u thế và hiệu quả nổi trội ở các quốc
gia và vùng lãnh thổ
- Năm 1985, tại Hội nghị RRA ở Đại học KhonKean (Thái Lan) cụm từ Sự
tham gia/người tham gia được sử dụng với sự tiếp tục của RRA.
- Từ thời điểm năm 1987 đến năm 1988, ng-ời ta chia ra 4 loại RRA:
+ RRA cùng tham gia (Participatory RRA).
+ RRA thăm dò (Exploratory RAA).
+ RRA chủ đề (Topical RRA).
+ RRA giám sát (Monotoring RRA).
Trong đó RRA cùng tham gia là giai đoạn chuyển đổi đầu tiên sang PRA [33].
- Tiếp theo đó là sự tiếp nhận PRA của các tổ chức quốc tế nh- Ford
Foundation, SIDA. Hiện tại đã có tài liệu chuyên khảo về PRA ở mức độ quốc tế [29].

- Đến năm 1994 đã có 2 cuộc hội thảo quốc tế về PRA tại ấn Độ, đến nay có
hơn 30 n-ớc đã và đang áp dụng PRA vào phát triển các lĩnh vực:
+ Quản lý tài nguyên thiên nhiên.


6

+ Nông nghiệp.
+ Các ch-ơng trình xã hội và xoá đói giảm nghèo.
+ Y tế và an toàn l-ơng thực ...
PRA vẫn đang tiếp tục phát triển và dần đ-ợc hoàn thiện và áp dụng rộng
rãi QHSDĐ cấp vi mô [29].
QHSDĐ có sự tham gia của ng-ời dân đ-ợc đề cập khá đầy đủ và toàn diện
trong tài liệu hội thảo VFC-TV Dresden, 1998 của Dr. Habil Holm Uibrig Associate
selection concerus for Vietnam [42].
2.2.ở Việt Nam
2.2.1. Tổng quan
Từ xa x-a nhân dân ta đã tích luỹ nhiều kinh nghiệm và kiến thức quý báu về
thực tiễn sản xuất nông nghiệp, đ-ợc thể hiện và cô đọng trong những câu ca dao tục
ngữ. Nghiên cứu tiêu biểu là của nhà bác học Lê quý Đôn với tác phẩm Vân Đài
Loại Ngữ ông đã khuyên nông dân áp dụng luân canh với cây họ đậu để tăng năng
suất lúa [29].
Thời Pháp thuộc, những nghiên cứu về đất đai chủ yếu đ-ợc tiến hành qua
các nhà khoa học Pháp.
Giai đoạn 1955 đến 1975, cả hai miền Bắc - Nam đều đã chú ý vào phân loại
đất đai. công tác điều tra phân loại đã đ-ợc tổng hợp một cách có hệ thống trong
phạm vi toàn miền Bắc. Nh-ng đến sau năm 1975 các số liệu nghiên cứu về phân
loại đất mới đ-ợc thống nhất. Xung quanh chủ đề phân loại đất đã có nhiều công
trình khác triển khai thực hiện trên các vùng sinh thái. Tuy nhiên, những công trình
nghiên cứu trên chỉ mới dừng lại ở mức độ nghiên cứu cơ bản, thiếu biện pháp đề

xuất cần thiết cho việc sử dụng đất, công tác điều tra phân loại đã không gắn liền với
công tác sử dụng đất. Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu phân hạng đất dựa
trên cơ sở vùng địa lý thổ nh-ỡng, cây trồng, tính đặc thù của địa ph-ơng, trình độ
thâm canh và năng suất cây nông nghiệp [29].
Nghiên cứu hệ thống canh tác ở n-ớc ta đ-ợc đẩy mạnh hơn từ sau khi đất
n-ớc thống nhất, Tổng cục địa chính đã tiến hành qui hoạch đất 3 lần vào các năm


7

1978, 1985 và 1995. Căn cứ vào điều kiện đất đai, ngành lâm nghiệp đã phân chia
đất đai toàn quốc thành 7 vùng sinh thái [9]
Công tác QHSDĐ trên qui mô cả n-ớc giai đoạn 1995 - 2000 đã đ-ợc tổng
cục địa chính xây dựng vào năm 1994. Trong đó việc lập kế hoạch giao đất nông
nghiệp, lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác cũng đ-ợc đề cập tới.
Báo cáo đánh giá tổng quát hiện trạng sử dụng đất và định h-ớng phát triển đến năm
2000 làm căn cứ để các địa ph-ơng, các ngành thống nhất triển khai công tác qui
hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất [29].
2.2.2. Các nghiên cứu và thử nghiệm liên quan đến ph-ơng pháp quy hoạch sử
dụng đất
Năm 1996, công trình quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ổn định ở vùng
trung du và miền núi n-ớc ta của tác giả Bùi Quang Toản đã đề xuất sử dụng đất
nông nghiệp vùng đồi núi và trung du [34].
Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997) trong ch-ơng trình tập huấn hỗ trợ
LNXH của tr-ờng đại học lâm nghiệp đã đ-a ra khái niệm về hệ thống sử dụng đất
và đề xuất một số hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất bễn vững trong điều kiện Việt
Nam. Trong đó, các tác giả đã đi sâu phân tích về.
+ Quan điểm về tính bền vững.
+ Khái niệm tính bền vững và phát triển bền vững.
+ Hệ thống sử dụng đất bền vững.

+ Kỹ thuật sử dụng đất bền vững.
+ Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ thống và kỹ thuật
sử dụng đất [20].
Vấn đề sử dụng đất đai gắn liền với việc bảo vệ độ phì nhiêu của đất và môi
tr-ờng ở vùng đồi núi Trung du phía Bắc Việt nam, đã đ-ợc Lê Vĩ (1996) đề cập tới
trên các khía cạnh sau.
+ Tiềm năng đất vùng trung du.
+ Hiện trạng sử dụng đất vùng trung du.
+ Các kiến nghị về sử dụng đất bền vững [38].


8

Vấn đề QHSDĐ cấp vi mô có sự tham gia của ng-ời dân mới đ-ợc nghiên
cứu và ứng dụng trong những năm gần đây. Nghiên cứu đầy đủ nhất về QHSD đất
cấp xã đ-ợc tác giả Vũ Nhâm thực hiện năm 1998 [23].
Tài liệu tập huấn về quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp có sự tham
gia của ng-ời dân của tác giả Trần Hữu Viên (1999) đã kết hợp ph-ơng pháp quy
hoạch sử dụng đất trong n-ớc và của một số dự án quốc tế đang áp dụng tại một số
vùng có dự án ở Việt Nam. Trong đó, tác giả đã trình bày về khái niệm và nguyên
tắc chỉ đạo quy hoạch sử dụng đất và giao đất có ng-ời dân tham gia [40].
Trong khuân khổ dự án đổi mới chiến l-ợc phát triển lâm nghiệp từ năm 1993
đã thực hiện nghiên cứu và thí điểm đầu tiên về quy hoạch sử dụng đất và giao đất
lâm nghiệp cấp xã tại xã Tử Nê huyện Tân Lạc và xã Hang Kia, Pà Cò huyện Mai
Châu tỉnh Hoà Bình. Những kết luận rút ra từ thực tế cho thấy, cần có ph-ơng án
quy hoạch sử dụng đất một cách cụ thể và chi tiết, nên có sự điều chỉnh nhằm tránh
những mâu thuân phát sinh sau quy hoạch [35].
Ch-ơng trình phát triển nông thôn miền núi giai đoạn 1996 - 2000 trên phạm
vi 5 tỉnh: Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Phú Thọ đã tiến hành thử
nghiệm quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã trên cơ sở xây dựng kế hoạch

phát triển cấp thôn và hộ gia đình. Tỉnh Lào Cai đã xây dựng mô hình sử dụng PRA
để tiến hành quy hoạch sử dụng đất, tỉnh Hà Giang đã xây dựng quy hoạch và lập kế
hoạch sử dụng đất 3 cấp: xã, thôn và hộ gia đình. Ph-ơng pháp quy hoạch sử dụng
đất dựa trên PRA căn cứ vào nhu cầu và nguyện vọng của ng-ời sử dụng đất, với
cách tiếp cận từ d-ới lên tạo ra kế hoạch có tính khả thi cao hơn. Tuy nhiên cũng
bộc lộ một số mâu thuẫn giữa nhu cầu của cộng đồng và định h-ớng của Nhà n-ớc
và các kế hoạch của tỉnh, huyện [36].
Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội Sông Đà đã nghiên cứu và thử nghiệm
ph-ơng pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp tại hai xã của 2 huyện
Yên Châu (Sơn La) và Tủa Chùa (Lai Châu) trên cơ sở h-ớng dẫn của Cục kiểm
lâm. Với cách làm 6 b-ớc và lấy cấp thôn bản làm đơn vị chính để quy hoạch và
giao đất lâm nghiệp và áp dụng cách tiếp cận lâm nghiệp xã hội đối với cộng đồng dân


9

tộc vùng cao có thể là kinh nghiệm tốt. Sự khác biệt với các ch-ơng trình khác là lấy
cấp thôn bản làm đảm bảo quy hoạch phù hợp với kết quả nghiên cứu xã hội và cộng
đồng của Donovan năm 1997 ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam [9].
Năm 1999 và 2000 Nguyễn Bá Ngãi cùng với nhóm t- vấn của Dự án khu
vực lâm nghiệp Việt Nam - ADB đã nghiên cứu và thử nghiệm ph-ơng pháp quy
hoạch và xây dựng tiểu dự án cấp xã. Mục tiêu là đ-a ra một ph-ơng pháp quy
hoạch nông lâm nghiệp cấp xã có sự tham gia của ng-ời dân để xây dựng tiểu dự án
nông lâm nghiệp cho 50 xã của 4 tỉnh: Thanh Hoá, Gia Lai, Phú Yên và Quảng Trị.
Kinh nghiệm rút ra từ việc áp dụng ph-ơng pháp này là:
+Việc tiến hành quy hoạch phải dựa trên kết quả đánh giá và điều tra
nguồn lực một cách chi tiết và đầy đủ.
+Tiến hành quy hoạch sử dụng đất là cơ sở quan trọng cho quy hoạch
nông, lâm nghiệp.
+Tiến hành phân tích hệ thống canh tác làm cơ sở cho việc lựa chọn

cây trồng và ph-ơng thức sử dụng đất.
+Quy hoạch nông, lâm nghiệp cấp xã phải đ-ợc tiến hành từ lập kế
hoạch cấp thôn bản bằng ph-ơng pháp có sự tham gia trực tiếp của ng-ời dân
nh- PRA.
+Tổng hợp và cân đối kế hoạch cho phạm vi cấp xã trên cơ sở: định
h-ớng phát triển chiến l-ợc của huyện, tỉnh; khả năng hỗ trợ từ bên ngoài;
đối thoại và thống nhất trực tiếp giữa đại diện các cộng đồng với nhau, giữa
đại diện các cộng đồng với cán bộ tỉnh, huyện và dự án.
+Có sự nhất trí chung của toàn xã thông qua các cuộc họp cộng đồng
cấp thôn hoặc xóm [29].
- Năm 2000 luận án tiến sĩ của Nguyễn Bá Ngãi: "Nghiên cứu cơ sở khoa học
và thực tiễn cho quy hoạch phát triển lâm, nông nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền
núi phía Bắc Việt Nam trong đó tác giả nhấn mạnh vai trò của ng-ời dân địa
ph-ơng trong việc và nhận định rằng ph-ơng pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự
tham của ng-ời dân là công cụ rất tốt, có hiệu quả và đảm bảo tính khả thi cho bản
quy hoạch [25].


10

2.2.3. Những kết luận rút ra từ nghiên cứu và kinh nghiệm của Việt Nam về quy hoạch
sử dụng đất
- Từ kết quả tổng kết và phân tích các nghiên cứu và thử nghiệm về quy
hoạch nông, lâm nghiệp ở Việt Nam cho phép rút ra một số kết luận nh- sau:
-Hiện tại Việt Nam ch-a có nghiên cứu đầy đủ về quy hoạch nông, lâm
nghiệp cấp địa ph-ơng. Mặc dù đã có một số những thử nghiệm về quy hoạch sử
dụng đất cấp địa ph-ơng, nh-ng những thử nghiệm này ch-a đ-ợc tổng kết, đánh giá
và phát triển thành ph-ơng pháp luận.
- Ph-ơng pháp QHSDĐ ch-a thống nhất mỗi một địa ph-ơng, một dự án sử
dụng một ph-ơng pháp QHSDĐ riêng.

- Ph-ơng pháp quy hoạch có sự tham gia của ng-ời dân mới đ-ợc áp dụng
trong công tác QHSDĐ tuy đã đạt đ-ợc một số thành công nh-ng ch-a đ-ợc tổng
kết nên ch-a xây dựng đ-ợc ph-ơng pháp chung nhất cho quy hoạch nông, lâm
nghiệp.
-Trong nội dung quy hoạch vẫn ch-a xác định đ-ợc mối quan hệ giữa quy
hoạch cấp xã với quy hoạch cấp trên, ch-a có sự thống nhất và tính riêng rẽ giữa
quy hoạch cấp xã với cấp thôn bản. Thiếu những nghiên cứu trong việc quy
hoạch sử dụng đất cho cấp thôn bản.
-Thiếu sự phối kết hợp giữa các ngành kinh tế trong việc xây dựng ph-ơng án
QHSDĐ dẫn tới việc lúng túng, chồng chéo trong sử dụng đất ở nhiều địa ph-ơng.
- Thiếu các nghiên cứu cơ bản hỗ trợ cho công tác QHSDĐ cho từng địa
ph-ơng cụ thể nh- một số vấn đề cần tiến hành nghiên cứu tr-ớc nh- đánh giá
tiềm năng đất đai, nghiên cứu chiến l-ợc thị tr-ờng tiêu thụ nông, lâm sản,
nghiên cứu tập đoàn cây trồng dẫn tới tính khả thi của ph-ơng án QHSDĐ
không cao.
2.2.4. Một số chính sách quan trọng của Đảng và Nhà n-ớc về công tác quản lý
đất đai và quy hoạch sử dụng đất
- Hiến pháp Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 nêu rõ Nhà
n-ớc thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả


11

- Năm 1990 Tổng cục quản lý ruộng đất có ban hành h-ớng dẫn quy hoạch
sử dụng đất vi mô theo thông t- số 106/ĐKTĐ. Nhiều tỉnh thực hiện quy hoạch vi
mô theo h-ớng dẫn này. Tuy nhiên khi triển khai gặp nhiều khó khăn về ph-ơng
pháp ch-a thống nhất, do vậy nhiều địa ph-ơng không thực hiện đ-ợc. Tuy nhiên là
tiền đề để thay đổi cách nhìn về quy hoạch cấp xã trong những năm tiếp theo
- Luật đất đai 2003 số 13/2003/QH11 đã đ-ợc Quốc hội n-ớc cộng hoà xã

hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26-11-2003 gồm 7
ch-ơng và 146 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 01-07-2004. Luật này thay thế cho
Luật đất đai năm 1993; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm
1998; Luật sử đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001. Luật đất đai 2003
ra đời nhằm làm hoàn thiện hơn hệ thống chính sách, pháp luật về quản lý đất đai,
tạo ra hành lang pháp lý để giải quyết các vấn đề lớn phát sinh trong công tác quản
lý và sử dụng đất đai, tr-ớc những thay đổi và phát triển nhanh chóng của nền kinh
tế thị tr-ờng. Luật đất đai 2003 khẳng định vai trò của cấp xã trong quản lý và sử
dụng đất đai tại địa ph-ơng bao gồm việc: Lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính
( Điều16); Có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa của địa
ph-ơng; Lập bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch sử dụng đất (Điều20); Tổ chức chỉ
đạo thực hiện việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 29); Có thẩm quyền cho thuê
đất, giao đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích(điều37); Có
trách nhiệm thống kê, kiểm kê đất đai (Điều53). Ngoài ra uỷ ban nhân dân xã còn có
trách nhiệm trong việc đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, giải quyết các vấn
đề tranh chấp đất đai, các khiếu nại tố cáo trong phạm vi quản lý và sử dụng đất đai của
địa ph-ơng. Nh- vậy Luật Đất đai 2003 là khung pháp lý quan trọng để thực hiện việc
QHSDĐ các cấp nói chung và cho cấp xã nói riêng.
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 đ-ợc Quốc hội n-ớc Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03-12- 2004.
Bao gồm 8 ch-ơng và 88 điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-04-2005, quy
định về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng (gọi chung là bảo vệ và phát triển
rừng); quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng. Quy định trách nhiệm của ủy
ban nhân dân xã về thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà n-ớc về bảo vệ và phát triển


12

rừng cụ thể là: Có trách nhiệm về lập và công bố công khai quy hoạch, kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng, tổ chức chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và

phát triển rừng (Điều 17,20,21). Kê khai số liệu thống kê, kiểm kê rừng, theo dõi
diễn biến tài nguyên rừng, báo cáo kết quả lên cấp trên (Điều 32). Các nguyên tắc,
căn cứ, nội dung quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đ-ợc quy định tại
Điều 13,14,15. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân đ-ợc quy
định tại Điều 59, 60, 69, 70, 71,72. Điều 24, 29 quy định về giao rừng cho các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình và giao rừng cho cộng đồng dân c- thôn.
Nh- vậy, cả hai bộ luật quan trọng này đã khẳng định vai trò của cấp xã trong
việc quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch đất, cũng nh- quy hoạch, kế hoạch quản
lý, bảo vệ, phát triển rừng. Việc thực thi công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đ-ợc cụ thể hoá bằng Nghị định 181/2004/NĐ-CP của chính phủ, đây là một
trong những văn bản d-ới luật quan trọng với những h-ớng dẫn cụ thể cho công tác
quy hoạch sử dụng đất vĩ mô và vi mô. Nghị định này quy định rõ trách nhiệm của
uỷ ban nhân dân xã, và ng-ời dân, các tổ chức có trách nhiệm tr-ớc nhà n-ớc đối
với đất giao để quản lý và việc sử dụng đất(Điều 2, Điều3). Điều 6 của nghị định
này quy định việc phân loại đất trong đó đất đai đ-ợc phân loại theo các nhóm nhsau: Nhóm Đất nông nghiệp; Nhóm Đất phi nông nghiệp; Nhóm Đất ch-a sử dụng;
Nhóm Đất nông nghiệp đ-ợc chia thành các phân nhóm sau: Đất trồng cây hàng
năm, Đất trồng cây lâu năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm: Đất trồng lúa, Đất
đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, Đất trồng cây hàng năm khác; Đất lâm nghiệp bao
gồm: Đất rừng sản xuất, Đất rừng phòng hộ, Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng
thuỷ sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác. Ch-ơng III bao gồm các Điều 12
đến Điều 14 quy định về các nội dung quy hoạch sử dụng đất và nội dung của kế
hoạch sử dụng đất chi tiết cho xã. Trong đó Điều 15 khoản 6 quy định rõ trách
nhiệm quy hoạch sử dụng đất cho uỷ ban nhân dân xã: ủy ban nhân dân xã nơi
không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị có trách nhiệm tổ chức lập quy
hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã. Về chế độ sử dụng
đất nông nghiệp đ-ợc quy định trong ch-ơngVII bao gồm các vấn đề về: Hạn mức
giao đất nông nghiệp; Giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng


13


thuỷ sản, làm muối cho hộ gia đình, cá nhân; Sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng; Giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối trong doanh nghiệp nhà n-ớc; Đất sử dụng cho kinh
tế trang trại. Đây cũng là cơ sở pháp lý quan trọng phục vụ cho công tác QHSDĐ và
quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp cho cấp xã.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP có nhiều điểm mới về QHSDĐ và giao đất
nông nghiệp. Nghị định này thay thế cho các nghị định sau: Nghị định số 64/CP
ngày 27 tháng 9 năm1993; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999
; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày16 tháng11 năm1999; Nghị định số
68/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2001 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đai. Nghị định 181/2004/NĐ-CP h-ớng dẫn đầy đủ và chi tiết cho công tác quy
hoạch cấp xã bao gồm các h-ớng dẫn chi tiết về: phân loại đất, nội dung quy hoach
sử dụng đất, nội dung quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết
của xã. Trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tổ chức lấy ý kiến đóng
góp của nhân dân đối với quy hoạch sử dụng đất chi tiết. Đây là nghị định h-ớng
dẫn thi hành luật đất đai 2003 có ý nghĩa quan trọng trong việc h-ớng dẫn chỉ đạo
công tác quy hoạch đất đai nói chung và cho QHSDĐ cấp xã nói riêng.
- Để h-ớng dẫn cho việc thực thi Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03
tháng 3 năm 2006 chính phủ đã ban hành Nghị định số 23/2006/NĐ- CP. Đây là văn
bản d-ới luật quy định cụ thể về việc quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;
Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, chuyển đổi,
chuyển nh-ợng, tặng cho; công nhận đăng ký, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn, để thừa kế quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng;
Thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng. Trách nhiệm quản lý nhà
n-ớc về bảo vệ và phát triển rừng của Uỷ ban nhân dân cấp xã đ-ợc quy định tại
điều 6. Điều 13 ch-ơng II Quy định về trình tự, thủ tục lập, điều chỉnh, phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã. Nh- vậy nghị định 23/2006
đã nêu rõ trách nhiệm, thẩm quyền, các b-ớc thực hiện về quản lý bảo vệ rừng, phát
triển rừng, vấn đề sử dụng rừng của cơ quan nhà n-ớc cũng nh- quyền lợi, nghĩa vụ,

thủ tục về quản lý bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng đối với cộng đông dân c- hộ


14

gia đình, cá nhân trong và ngoài n-ớc. Nghị định 23/2006 cùng với các văn bản
pháp luật khác đã tạo ra nền tảng pháp lý và h-ớng đi thích hợp trong giai đoạn phát
triển mới, đ-ợc cụ thể hoá bằng việc xây dựng và chọn lựa ph-ơng án quy hoạch sử
dụng đất tối -u phù hợp nhất cho cả n-ớc nói chung và cho uỷ ban nhân dân các cấp
nói riêng.
- Để điều chỉnh kịp thời những phát sinh trong công tác quản lý đất đai trong
tình hình mới chính phủ đã ban hành Nghị định 17/2006 NĐ-CP, nhằm bổ sung sửa
đổi và bãi bỏ một số điều của các Nghị đinh 181/2004 NĐ-CP và Nghị định
187/2004 NĐ-CP.
-Nhằm h-ớng dẫn việc thực thi công tác quy hoạch các cấp một cách cụ thể
và chi tiết Bộ Tài nguyên và Môi tr-ờng ban hành thông t- Số: 30/2004/TTBTNMT, ngày 01 tháng11 năm 2004, quy định về trình tự ,nội dung, việc lập và
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và nội dung thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cho cả n-ớc, vùng lãnh thổ, tỉnh, huyện, xã, kèm theo các h-ớng
dẫn chi tiết về hệ thống mẫu báo cáo, bảng biểu phục vụ cho việc QHSDĐ các cấp.
Phần I của thông t- này quy định chung về các vấn đề: Việc lập và điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, rà soát việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất. Các quy
định về hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hệ thống mẫu biểu, mục đích sử
dụng đất trong quy hoạch, bản đồ quy hoạch đất và quan hệ giữa QHSDĐ giữa các
đơn vị hành chính. Phần II quy định về trình tự, nội dung lập quy hoạch sử dụng đất
của cả n-ớc. Phần III quy định về trình tự, nội dung lập quy hoạch sử dụng đất của
tỉnh huyện. Phần V quy định về trình tự, nội dung lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết
và kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu kinh tế, khu công nghệ cao. QHSDĐ cấp xã
đ-ợc gọi là QHSDĐ chi tiết đ-ợc quy định cụ thể ở phần IV của thông t- này, cụ thể
bao gồm: trình tự, nội dung lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết và kế hoạch sử dụng
đất kỳ đầu.Trình tự, nội dung lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ cuối. Trình tự nội

dung điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết.
Một số văn bản pháp luật khác
- Chỉ thị số 202/TTg ngày 28 /6/ 1991 của Thủ t-ớng Chính phủ về cho vay
vốn sản xuất nông lâm ng- nghiệp với mức -u đãi.


15

- Quyết định 264/ CT ngày 22/7/1992 của Chủ tịch Hội đồng bộ tr-ởng (nay
là Thủ t-ớng Chính phủ) về chính sách khuyến khích đầu t- phát triển nghề rừng.
Quyết định này ra đời phần nào giải quyết đ-ợc những khó khăn về vốn cho cây
trồng nông nghiệp, lâm nghiệp ở vùng định canh định c- nông nghiệp hỗ trợ cho vay
vốn phát triển kinh tế không lấy lãi.
- Nghị quyết số 14/CP ngày 2/3/1992 của Chính phủ ban hành về chính sách
cụ thể cho vay vốn sản xuất nông lâm ng- nghiệp.
- Quyết định 72/ HĐBT ngày 13/3/1993 của Chủ tịch Hội đồng bộ tr-ởng
(nay là Thủ t-ớng Chính phủ) về chủ tr-ơng chính sách cụ thể để phát triển kinh tế
xã hội miền núi.
- Chỉ thị 525/TTg ngày 2/11/1993 của Thủ t-ớng Chính phủ Quy định chủ
tr-ơng biện pháp phát triển kinh tế xã hội miền núi.
- Nghị định 02 - CP về giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng vào mục đích lâm nghiệp, ban hành ngày 15/01/1994.
- Nghị định 13/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về tăng c-ờng công tác
khuyến nông - khuyến lâm.
- Quyết định số 202/TTg ngày 2/5/1994 của Thủ t-ớng Chính phủ về khoán
bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng.
- Quyết định 3031/1997/QĐ - BNNPTNT ngày 20/11/1997 của Bộ Nông
nghiệp & PTNT về việc ban hành Quy chế xác định ranh giới và cắm mốc các loại
- Quyết định 661/ TTg ngày 29/7/1998 của Thủ t-ớng Chính phủ về ch-ơng
trình trồng mới 5 triệu ha rừng.

- Nghị quyết 22/ NQ - TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế miền núi
làm thay đổi b-ớc đầu về cơ sở hạ tầng, giao thông, giáo dục, y tế . . . tạo ra môi
tr-ờng kinh tế thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp xã hội. Làm cơ sở định h-ớng
cho việc QHSDĐ theo cơ chế kinh tế thị tr-ờng.
- Quyết định 245/ 1998/QĐ - TTg ngày 21/12/1998 của Thủ t-ớng Chính
phủ về việc thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà n-ớc thuộc các cấp về rừng và đất
lâm nghiệp.


16

- Quyết định 135/TTg năm 1998 về dự án hỗ trợ hơn 1700 xã đặc biệt khó
khăn trong toàn quốc.
- Thông t- 95/2004/TT - BTC ngày 11/10/2004 của Bộ Tài chính về việc
h-ớng dẫn một số chính sách hỗ trợ tài chính và -u đãi về thuế phát triển vùng
nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và muối.
- Công văn 2691/BNN-HTX ngày 8/11/2004 của Bộ NN& PTNT về việc
h-ớng dẫn thực hiện kế hoạch năm 2005 về các dự án thuộc Ch-ơng trình xoá đói
giảm nghèo, việc làm, Ch-ơng trình 135.
- Chỉ thị của thủ t-ớng chính phủ số 28/2004/CT-TTg về việc kiểm kê đất đai
năm 2005
- Thông t- S: 01/2005 /TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi tr-ờng
h-ớng dẫn một số điều của Nghị định số 181/2004NĐ- CP ngày 29 tháng10 năm
2004.


17

Ch-ơng 3
Mục tiêu, đối t-ợng, phạm vi, nội dung

và ph-ơng pháp nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất ph-ơng án quy hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp cho xã Kim
Bình, huyện Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình, ổn định trong giai đoạn 2007- 2016.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đ-ợc hiện trạng quản lý, sử dụng đất nông, lâm nghiệp của xã.
- Dự báo nhu đ-ợc cầu sử dụng đất nông, lâm nghiệp trong t-ơng lai.
- Quy hoạch và phân kỳ sử dụng đất nông, lâm nghiệp cho xã ổn định trong giai
đoạn 10 năm.
- Quy hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp cho một thôn điển hình thuộc xã.
3.2. Đối t-ợng nghiên cứu
- Hiện trạng sử dụng đất nông, lâm nghiệp của xã.
- Những yếu tố tự nhiên, kinh tế-xã hội và thị tr-ờng ảnh h-ởng đến sử dụng
đất của xã.
3.3. Phạm vi giới hạn của đề tài
Đề tài nghiên cứu và đề xuất ph-ơng án QHSDĐ nông, lâm nghiệp cấp xã
làm khung cơ sở để xây dựng ph-ơng án QHSDĐ cấp thôn bản. Do điều kiện thời
gian và kinh phí hạn hẹp, đề tài chỉ tiến hành xây dựng ph-ơng án QHSDĐ nông,
lâm nghiệp cho một thôn đặc tr-ng trong xã.
Địa điểm nghiên cứu tại xã Kim Bình, huyện Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình.
3.4. Nội dung nghiên cứu
Để thực thiện đ-ợc những mục tiêu đã đề ra, đề tài tập trung nghiên cứu các
nội dung chính nh- sau:
- Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.
- Điều tra tình hình quản lý đất đai và sản xuất nông, lâm nghiệp.
- Điều tra tình hình sử dụng nông, lâm sản, phân tích thị tr-ờng nông, lâm sản.


18


- Dự báo nhu cầu sử dụng đất, tiềm năng đất đai và quan điểm sử dụng đất.
- Quy hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp của xã Kim Bình.
+ Xác định ph-ơng h-ớng, mục tiêu quy hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp.
+ Xây dựng ph-ơng án quy hoạch phân bổ, sử dụng đất đai.
+ Quy hoạch các biện pháp sản xuất nông, lâm nghiệp.
+ Dự tính đầu t- và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi tr-ờng.
+ Đề xuất các giải pháp thực hiện ph-ơng án quy hoạch.
+ Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất.
- Quy hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp cho một thôn điển hình trong xã.
+ Lựa chọn thôn tiến hành và xây dựng các b-ớc tổ chức thực hiện.
+ Nghiên cứu một số đặc điểm riêng về tự nhiên và kinh tế - xã hội.
+ Điều tra hiện trạng sử dụng đất và sơ đồ lát cắt của thôn.
+ Điều tra về nhu câu gỗ củi và nhu cầu sử dụng đất.
+ Quy hoạch phân bổ sử dụng đất.
+ Quy hoạch các biện pháp sản xuất nông, lâm nghiệp và lựa chọn cây

trồng vật nuôi.
+ Dự tính đầu t- và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi tr-ờng.
3.5. Ph-ơng pháp nghiên cứu
3.5.1. Ph-ơng pháp chọn điểm
Việc thực hiện chọn điểm nghiên cứu dựa theo tiêu chuẩn chọn mẫu nghiên
cứu mà Donovan (1997) đã đ-a ra, đ-ợc Nguyễn Bá Ngãi áp dụng trong đề tài tiến
sỹ Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho quy hoạch phát triển lâm, nông
nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam.
- Trong xã chọn 3 thôn để điều tra phỏng vấn.
- Trong ba thôn đại diện cho xã chọn một thôn điển hình nhất để tiến hành
QHSDĐ nông, lâm nghiệp. Thôn đ-ợc chọn phải thoả mãn các tiêu chí sau: Có ranh
giới rõ ràng, không có tranh chấp đất đai, đã đ-ợc giao đất lâu dài, ng-ời dân có
nguyện vọng đ-ợc tiến hành QHSDĐ nông, lâm nghiệp để ổn định sản xuất, có khả

năng tham gia xây dựng ph-ơng án QHSDĐ, cơ cấu đất đai đặc tr-ng cho toàn xã,
có đầy đủ kiểu sử dụng đất nông, lâm nghiệp.


19

- Chọn hộ gia đình phỏng vấn:
+ Phân loại hộ gia đình: Dựa theo ph-ơng pháp đánh giá tiềm năng phát
triển theo ph-ơng pháp cho điểm, các chỉ tiêu đánh giá cho điểm bao gồm:
Tiềm năng đất đai.
Tổng vốn đầu t- cho sản xuất.
Tổng thu nhập thực tế.
Trình độ và khả năng tổ chức sản xuất.
Bốn chỉ tiêu này có tầm quan trọng nh- nhau, có thang điểm là 5 (Khá) 3
(Trung bình), 2(Kém). Tính tổng điểm và xếp loại hộ gia đình các hộ có tổng điểm
> 17 điểm đ-ợc xếp loại hộ khá, từ 12- 17 điểm đ-ợc xếp loại hộ trung bình, <12 điểm
xếp loại hộ kém.
- Chọn 15 hộ/thôn: đối t-ợng phỏng vấn đ-ợc chọn theo tiêu chí phân loại
theo tiềm năng phát triển trong sản xuất nông, lâm nghiệp, số l-ợng hộ điều tra
phỏng vấn gồm: 5 hộ khá (A), 5 hộ trung bình (B), 5 hộ kém (C).
3.5.2. Ph-ơng pháp thu thập số liệu
3.5.2.1. Ph-ơng pháp kế thừa có chọn lọc các tài liệu thứ cấp
Sử dụng ph-ơng pháp kế thừa có chọn lọc các nguồn tài liệu thứ cấp tại địa
ph-ơng và của các cơ quan hữu quan nh-:
- Tài liệu về địa lý, đất đai, thổ nh-ỡng.
- Tài liệu về khí hậu, thủy văn.
-Tài liệu về dân sinh KTXH, quản lý thôn, bản.
- Những tài liệu đã có về lĩnh vực nông, lâm nghiệp.
- Phân loại rừng và các loại đất đai khác.
- Bản đồ quy hoạch huyện, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ giao đất,

giao rừng... có trong khu vực.
- Tài liệu khuyến nông, khuyến lâm ... và các tài liệu khác có liên quan.
- Các báo cáo tổng kết về tình hình sản xuất lâm, nông nghiệp của xã.
- Ph-ơng án quy hoạch sử dụng đất của xã.
- Thông tin thị tr-ờng và tiêu thụ sản phẩm lâm, nông sản trong địa bàn xã và
khu vực nghiên cứu.


20

- Ph-ơng h-ớng, đ-ờng lối chính sách, chủ tr-ơng của tỉnh, huyện đối với
hoạt động quy hoạch, quản lý sử dụng đất.
3.5.2. 2. Ph-ơng pháp điều tra nhanh nông thôn
Tiến hành phỏng vấn, sử dụng các bảng câu hỏi và tiếp xúc với lãnh đạo
hoặc cán bộ các ban ngành liên quan tại tỉnh, huyện, xã, thôn và hộ nông dân để thu
thập những thông tin cơ bản của địa ph-ơng.
3.5.2. 3. Ph-ơng pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của ng-ời dân (PRA)
- Sử dụng công cụ lát cắt để đánh giá hiện trạng sử dụng đất và phân tích hệ
thống canh tác.
- Sử dụng các công cụ phân tích lịch mùa vụ cho các cây trồng hàng năm,
cũng nh- tình hình sử dụng lao động của xã, thôn.
- Sử dụng công cụ ma trận phân loại để lựa chọn các loài cây trồng thích hợp
tại địa ph-ơng.
- Sử dụng ph-ơng pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
(SWOT) để đánh giá hiện trạng, tiềm năng quản lý sử dụng của quy hoạch phát
triển lâm, nông nghiệp tại địa ph-ơng.
3.5.2.4. Ph-ơng pháp điều tra chuyên đề
- Nông nghiệp
+Lĩnh vực trồng trọt: Các thông tin chung về cây trồng, năng suất, sản
l-ợng cây trồng của xã, tình hình đầu t- sản xuất, tình hình sâu bệnh, thông

tin khuyến lâm khuyến nông...
+ Lĩnh vực Chăn nuôi: Tình hình chăn nuôi của xã, dịch bệnh, khả
năng đầu t- cải tạo giống vật nuôi của xã.
- Lâm nghiệp:
+ Điều tra diện tích, trữ l-ợng các loại rừng: Trữ l-ợng rừng đ-ợc xác
định bằng ph-ơng pháp điều tra ô tiêu chuẩn (OTC). Mỗi trạng thái rừng lập 3 OTC
điển hình tạm thời, diện tích 500m2 đối với rừng trồng và rừng tự nhiên tái sinh. Đo
đếm toàn bộ đ-ờng kính ngang ngực (D1.3) chiều cao vút ngọn (Hvn) của các cây
trong OTC, xác định mật độ (n). Trữ l-ợng rừng trồng đ-ợc xác định bằng biểu thể
tích hai nhân tố trong Sổ tay Điều tra quy hoạch rừng.


21

- Điều tra dự báo nhu cầu thị tr-ờng nông, lâm sản
+ Nhu cầu thị tr-ờng lâm, nông sản. Điều tra nhu cầu gỗ củi.
- Điều tra các thông tin khác.
Tỷ lệ sinh đẻ theo ph-ơng pháp thống kê, dự tính dân số t-ơng lai theo công thức 3-1:

P V
N No *

100

n

(3-1)

Số hộ gia đình tính theo công thức3-2:
Ht Ho


Nt
No

Trong đó : Nt: là dân số năm quy hoạch.

(3-2)
n : là số năm dự tính

No: là dân số năm hiện tại.

P: là tỷ lệ tăng dân số tự nhiên.

V :là tỷ lệ tăng dân số cơ học.

Ht : số hộ trong t-ơng lai.

Ho: số hộ hiện tại.
3.5.2.5. Ph-ơng pháp đánh giá đất đai
Tài nguyên đất của thôn đ-ợc điều tra, đánh giá dựa trên bản đồ tài nguyên
đất tỷ lệ 1:10.000 và bản đồ nông hoá tỷ lệ 1:100.000 kết hợp với phân tích và điều
tra bổ sung tại thực địa.
3.5.3.6. Ph-ơng pháp phân chia 3 loại rừng và phân cấp phòng hộ
Ph-ơng pháp phân chia 3 loại rừng theo tiêu chuẩn phân chia 3 loại rừng của
Bộ Nông nghiệp & PTNT. Ranh giới 3 loại rừng đ-ợc xác định dựa vào hoạch định
trong ph-ơng án quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh và huyện.
3.5.3. Tổng hợp và phân tích số liệu
3.5.3.1. Tổng hợp và phân tích thông tin cơ bản về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
Trên cơ sở những số liệu thu thập đ-ợc tiến hành kiểm tra thông tin chọn lọc
loại bỏ những số liệu lạc hậu hoặc không đúng với thực tế, tiến hành phân tích các

số liệu về các nhóm sau:
- Các thông tin liên quan đến điều kiện tự nhiên nh- : Vị trí địa lý, địa hình
địa vật, khí hậu thuỷ văn, thổ nh-ỡng, động thực vật rừng... đ-ợc thu thập, chọn lọc
từ các tài liệu gốc của địa ph-ơng.
- Các thông tin về điều kiện kinh tế xã hội : Dân c- (dân số, lao động, thành
phần dân tộc) cơ cấu xã hội (xã, thôn, nhóm hộ, hộ gia đình), nghề nghiệp và việc


×