Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại tổng hợp tuấn việt tại quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 88 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay lao động chính là hoạt động tay chân và trí óc của con người nhằm tác
động biến đổi các vật phẩm tự nhiên thành các vật phẩm có ích đáp ứng với nhu cầu sử
dụng của con người. Chính vì thế mà trong các doanh nghiệp thì tiền lương là yếu tố
cơ bản quyết định đến quá trình sản xuất kinh doanh có diễn ra liên tục, thường xuyên
hay ngưng trễ thì chúng ta phải trả phần thù lao xứng đáng với công sức của người lao
động bỏ ra. Thù lao của người lao động được đo bằng mức lương mà người sử dụng
lao động trả cho người lao động.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao
động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền
lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra chế độ các khoản
trích theo lương là hình thức khuyến khích, thúc đẩy động lực của người làm việc như
các khoản: tiền phụ cấp nghề nghiệp, trợ cấp, BHXH, tiền thưởng, bảo hộ lao động…
Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá
thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Chính điều này nên doanh
nghiệp cần phải quan tâm đến người lao động và phải trả lương xứng đáng với công
sức người lao động, thông qua việc tính lương và các khoản trích theo lương đúng đắn,
kịp thời sẽ kích thích người lao động làm việc đúng thời gian quy định và hiệu qua
đem lại chất lượng tốt cho những sản phẩm làm ra. Từ đó sẽ nâng cao được năng suất
lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm sẽ làm tăng lợi nhuận tạo
cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt là công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại,
phạm vi hoạt động lớn, nhân lực nhiều, đa dạng các loại hàng kinh doanh và thương
mại, lao động của công ty đa cấp, đa bậc, đa hình thức. Vì vậy công tác hạch toán
lương cũng nhiều phức tạp, việc trả lương phải trải qua nhiều khâu, nhiều cấp quản lý.
Do đó hạn chế không nhỏ đến thời gian và quy trình trả lương. Điều này ảnh hưởng
không nhỏ đến nhu cầu tài chính của người lao động và đời sống của họ. Vì vậy, việc
thực hiện công tác kế toán kịp thời và trả lương, thưởng kịp thời là một yêu cầu rất
quan trọng. Trước những vai trò của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương, việc tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại



1


công ty TNHH TMTH Tuấn Việt là một điều vô cùng cần thiết. Việc tính lương phải
chặt chẽ và hợp lý để tạo được điều kiện thuận lợi và trách nhiệm làm việc tốt cho cán
bộ, công nhân viên trong công ty.
Sau khi thấy được vai trò tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo
lương em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Tổng Hợp Tuấn Việt tại Quảng Bình” để làm
khóa luận tốt nghiệp dưới sự chỉ dẫn tận tình của giảng viên thực tập cô Ths. Trần Thị
Thu Thủy.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương của công ty TNHHTM tổng hợp Tuấn Việt. Từ đó đưa ra các giải
pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
các doanh nghiệp thương mại.
- Tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương của công ty TNHHTM tổng hợp Tuấn Việt.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
+ Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh
nghiệp thương mại.
+ Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH

Thương mại tổng hợp Tuấn Việt.
Phạm vi nghiên cứu

2


+ Thực trạng các thông tin về tổng quan nguồn lao động, hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong 3 năm 2014-2016
+ Nội dung tiền lương, các khoản phải trích theo lương và cách hạch toán lương
của công ty trong tháng 01 năm 2017
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
sau:
- Phương pháp thu thập số liệu, quan sát: bằng việc sử dụng phương pháp phỏng
vấn trực tiếp và nghiên cứu, tìm hiểu các sổ sách, báo cáo kế toán từ phòng Tài vụ và
phòng tổ chức hành chính của công ty để thu thập những số liệu cần thiết cho đề tài.
- Phương pháp phân tích: trên cơ sở hệ thống số liệu thu thập được, thông qua
sàng lọc xử lý số liệu để từ đó là cơ sở cho việc phân tích thực tế hoạt động của đơn vị.
- Phương pháp tổng hợp, phân bổ: thông qua việc tổng hợp những số liệu, chứng
từ làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu.
- Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp chứng từ kế toán: là phương pháp chứng từ kế toán phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm phát sinh
của nghiệp vụ kinh tế vào các bản chứng từ kế toán và vật mang tin
+ Phương pháp tính giá: Là phương pháp thông tin và kiểm tra về chi phí trực
tiếp và gián tiếp cho từng loại hoạt động. từng loại tài sản.
+ Phương pháp đối ứng tài khoản: Đối ứng tài khoản là phương pháp thông tin
và kiểm tra quá trình vận động của mỗi loại tài sản. nguồn vốn và quá trình kinh doanh
và mối quan hệ biện chứng được phản ánh vào trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: Phương pháp náy dùng để kiểm tra

toàn bộ giá trị tài sản – nguồn vốn, giữa các đối tượng kế toán có cân bằng nhau tại
một thời điểm nhất định.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Nội dung đề tài bao gồm 3 chương:

3


Chương 1: Lý luận về tổ chức lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán lao động tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH Thương mại tổng hợp Tuấn Việt.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán lao động
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Thương mại tổng hợp
Tuấn Việt.

4


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ LAO ĐỘNG, KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1.1. Tiền lương
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương
Trong kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hoá, người có sức lao
động có thể tự do cho thuê (bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động:
Nhà nước, chủ doanh nghiệp...) thông qua các hợp đồng lao động. Sau quá trình làm
việc, chủ doanh nghiệp sẽ trả một khoản tiền có liên quan chặt chẽ đến kết quả lao
động của người đó.

Về tổng thể tiền lương được xem như là một phần của quá trình trao đổi giữa
doanh nghiệp và người lao động.
- Người lao động cung cấp cho họ về mặt thời gian, sức lao động, trình độ nghề
nghiệp cũng như kỹ năng lao động của mình.
- Đổi lại, người lao động nhận lại doanh nghiệp tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp
xã hội, những khả năng đào tạo và phát triển nghề nghiệp của mình.
Đối với thành phần kinh tế tư nhân, sức lao động rõ ràng trở thành hàng hoá vì
người sử dụng tư liệu sản xuất không đồng thời sở hữu tư liệu sản xuất. Họ là người
làm thuê bán sức lao động cho người có tư liệu sản xuất. Giá trị của sức lao động
thông qua sự thoả thuận của hai bên căn cứ vào pháp luật hiện hành.
Đối với thành phần kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước, tập thể người lao động từ
giám đốc đến công nhân đều là người cung cấp sức lao động và được Nhà nước trả
công. Nhà nước giao quyền sử dụng quản lý tư liệu sản xuất cho tập thể người lao
động. Giám đốc và công nhân viên chức là người làm chủ được uỷ quyền không đầy
đủ, và không phải tự quyền về tư liệu đó. Tuy nhiên, những đặc thù riêng trong việc sử
dụng lao động của khu vực kinh tế có hình thức sở hữu khác nhau nên các quan hệ
thuê mướn, mua bán. hợp đồng lao động cũng khác nhau, các thoả thuận về tiền lương
và cơ chế quản lý tiền lương cũng được thể hiện theo nhiều hình thức khác nhau.

5


Tiền lương là bộ phận cơ bản (hay duy nhất) trong thu nhập của người lao
động, đồng thời là một trong các chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương, nhưng định nghĩa nêu lên có tính
khái quát được nhiều người thừa nhận đó là: Tiền lương là giá cả sức lao động được
hình thành theo thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp
với các quan hệ và các quy luật trong nền kinh tế thị trường [5].
Cùng với khả năng tiền lương, tiền công là một biểu hiện, một tên gọi khác của

tiền lương.
1.1.1.2. Bản chất của tiền lương
Quan điểm chung về tiền lương:
Tổng sản phẩm xã hội là do người lao động tạo ra phải được đem phân phối cho
tiêu dùng cá nhân, tích luỹ tái sản xuất mở rộng và tiêu dùng công cộng. Hình thức
phân phối vật phẩm cho tiêu dùng cá nhân dưới chủ nghĩa xã hội (CNXH) được tiến
hành theo nguyên tắc: “Làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Bởi vậy, “phân phối
theo lao động là một quy luật kinh tế ”. Phân phối theo lao động dưới chế độ CNXH
chủ yếu là tiền lương, tiền thưởng. Tiền lương dưới CNXH khác hẳn tiền lương dưới
chế độ tư bản chủ nghĩa.
Tiền lương dưới chế độ CNXH được hiểu theo cách đơn giản nhất đó là: số tiền
mà người lao động nhận được sau một thời gian lao động nhất định hoặc sau khi đã
hoàn thành một công việc nào đó. Còn theo nghĩa rộng: tiền lương là một phần thu
nhập của nền kinh tế quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được Nhà nước phân
phối kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao động
của mỗi người đã cống hiến.
Nếu xét trên quan điểm phân phối thì tiền lương là phần tư liệu tiêu dùng cá
nhân dành cho người lao động, được phân phối dựa trên cơ sở cân đối giữa quỹ hàng
hoá xã hội với công sức đóng góp của từng người. Nhà nước điều tiết toàn bộ hệ thống
các quan hệ kinh tế: sản xuất, cung cấp vật tư, tiêu hao sản phẩm, xây dựng giá và ban
hành chế độ, trả công lao động. Trong lĩnh vực trả công lao động Nhà nước quản lý tập
trung bằng cách quy định mức lương tối thiểu ban hành hệ thống thang lương và phụ
cấp. Trong hệ thống chính sách của Nhà nước quy định theo khu vực kinh tế quốc

6


doanh và được áp đặt từ trên xuống. Sở dĩ như vậy là xuất phát từ nhận thức tuyệt đối
hoá quy luật phân phối theo lao động và phân phối quỹ tiêu dùng cá nhân trên phạm vi
toàn xã hội.

Những quan niệm trên đây về tiền lương đã bị coi là không phù hợp với những
điều kiện đặc điểm của một nền sản xuất hàng hoá.
Bản chất phạm trù tiền lương theo cơ chế thị trường:
Việc trả công lao động được tính toán một cách chi tiết trong hạch toán kinh doanh của
các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế. Để xác định tiền lương hợp lí cần tìm
ra cơ sở để tính đúng, tính đủ giá trị của sức lao động. Người lao động sau khi bỏ ra
sức lao động, tạo ra sản phẩm thì được một số tiền công nhất định.Vậy có thể coi sức
lao động là một loại hàng hoá.một loại hàng hoá đặc biệt. Tiền lương chính là giá cả
hàng hoá đặc biệt đó - hàng hoá sức lao động. Hàng hoá sức lao động cũng có mặt
giống như mọi hàng hoá khác là có giá trị. Người ta định giá trị ấy là số lượng tư liệu
sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra nó. Sức lao động gắn liền với con người nên giá trị
sức lao động được đo bằng giá trị các tư liệu sinh hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho
cuộc sống (ăn, ở, học hành,đi lại ...) và những nhu cầu cao hơn nữa. Song nó cũng phải
chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường.
Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hoá sức lao động, là
động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một phạm trù của
kinh tế hàng hoá và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan. Tiền lương
cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình thành các thoả thuận
hợp đồng thuê lao động. [2]
1.1.1.3. Chức năng của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp
thường sử dụng tiền lương làm đòn bẩy để khuyế khích tinh thần tích cực lao động là
nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Vì vậy tiền lương có các chức năng sau:
- Chức năng đòn bẩy cho cho việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lương gắn liền với lợi ích của người lao động, nó là động lực kích thích
năng lực sáng tạo, ý thức lao động trên cơ sở đó thúc đẩy tăng năng suất lao động. Bởi
vậy tiền lương một mặt gắn với lợi ích thiết thực của người lao động và mặt khác nó

7



khẳng định vị trí của người lao động trong doanh nghiệp. Bởi vậy, khi nhận tiền lương
thỏa đáng, công tác trả lương của doanh ngiệp công bằng, hợp lý sẽ tạo động lực cho
quá trình sản xuất và do đó tăng năng suất lao động, từ đó doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp sẽ không ngừng tăng lên.
- Chức năng kích thích người lao động.
Thực hiện mối quan hệ hợp lý trong việc trả lương không chỉ có lợi cho doanh
nghiệp mà còn đem lại lợi ích cho người lao động, khuyến khích họ tăng năng suất lao
động.
Khi lợi nhuận của doanh nghiệp tăng thì nguồn phúc lợi trong doanh nghiệp sẽ
phát triển, là nguồn bổ sung thu nhập của người lao động, tạo ra động lực lao động lực
lao động, tăng khả năng gắn kết giữa người lao động đối với doanh nghiệp.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, là nguồn nuôi sống bản thân và
gia đình họ. Thu nhập bằng tiền lương tăng lên sẽ đảm bảo cho đời sống vật chất và
văn hóa của người lao động tăng lên và do đó tái tạo sức lao động cho xã hội.
- Chức năng công cụ quản lý nhà nước.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh người sử dụng lao động đứng
trước hai sức ép là chi phí sản xuất và kết quả sản xuất. Họ thường tìm mọi cách có thể
để làm giảm thiểu chi phí trong đó có tiền lương trả cho người lao động.
Bộ luật lao động ra đời, trong đó có chế độ tiền lương bảo vệ quyền làm việc, lợi
ích và các quyền khác của người lao động đồng thời bảo vệ quyền lợi người lao động
và lợi ích hợp pháp của người lao động. Tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được
hài hoà và ổn định góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động nhằm
đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, tăng hiệu
quả sử dụng và quản lý lao động.
Với các chức năng trên ta có thể thấy tiền lương đóng một vai trò quan trọng việc
thúc đẩy sản xuất và phát triển phát huy tính chủ động, sáng tạo của người lao động,
tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.


8


1.1.1.4. Ý nghĩa của tiền lương
- Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc dân,
các chức năng thanh toán giữa người sử dụng sức lao động và người lao động.
- Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do thu
nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và gia đình họ.
- Kích thích con người tham gia lao động, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận quan
trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động. Do đó là
công cụ quan trọng trong quản lí. Người ta sử dụng nó để thúc đẩy người lao động
hăng hái lao động và sáng tạo, coi như là một công cụ tạo động lực trong sản xuất kinh
doanh (SXKD)
1.1.1.5. Quỹ tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp doanh nghiệp quản lí, sử
dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương sản trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các
khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm. thêm giờ, phụ cấp khu vực…
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: Phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ
cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ
cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thật có tài
năng
- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại: tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính. Gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người
lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.

Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được
hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công

9


nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản
phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.1.2. Các khoản trích theo lương
Cùng với việc chi trả tiền lương, người sử dụng lao động còn phải trích một số
tiền nhất định tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của tiền lương để hình thành các quỹ theo
chế độ quy định nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động. Đó là các khoản trích theo
lương, được thực hiện theo chế độ tiền lương ở nước ta.
1.1.2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp ( chức vụ, khu vực, đắt
đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ
hiện hành tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 26% trong đó 18% do đơn vị hoặc chủ sử dụng
lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh, 8% còn lại do người lao động đóng
góp và được trừ vào lương tháng.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm hỗ trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp
trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi phí công tác quản lí quỹ BHXH.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lí quỹ
bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi
trả BHXH cho CNV bị ốm, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, cuối tháng

doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lí quỹ BHXH.
1.1.2.2. Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám
chữa bệnh, viện phí, thuốc thang... cho người lao động trong thời gian ốm đau sinh đẻ.
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 4,5% trên tổng tiền lương cơ bản,
trong đó 3% tính vào chi phí SXKD, còn 1,5% khấu trừ vào lương của người lao động.

10


1.1.2.3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN) nhà nước quy định doanh nghiệp phải trích
lập bằng 2% mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động, trong đó 1% trích
vào chi phí kinh doanh của đơn vị, 1% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình.
1.1.2.4. Kinh phí công đoàn
Để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn hàng tháng doanh nghiệp còn
phải vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ
cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp thâm niên, phụ
cấp phục vụ quốc phòng an ninh) thực tế phải trả cho người lao động kể cả lao động
tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ trích nộp là 2%
trên tổng tiền lương thực tế, được tính toàn bộ vào chi phí SXKD.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán lao động và tiền lương
Tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là vấn đề quan tâm riêng của
công nhân viên mà còn là vấn đề doanh nghiệp đặc biệt chú ý. Vì vậy, kế toán lao
động tiền lương cần phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân viên.
Tính toán đúng, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương
cho công nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ lương.
- Tính toán phân bổ hợp lý chính xác chi phí về tiền lương (tiền công) và trích
BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan.

- Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng quỹ tiền
lương. Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
1.1.4. Lao động
1.1.4.1. Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động chân tay trí óc của con người nhằm tác động biến đổi các
vật tự nhiên thành các vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người.
Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

11


nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta phải tái tạo sức lao động hay phải
trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham ra sả xuất kinh doanh.
1.1.4.2. Ý nghĩa của lao động và quản lý lao động
Lao động là sự hoạt động chân tay hay trí óc của con người nhằm biến đổi các
vật tự nhiên thành những vật phẩm thoã mãn nhu cầu sinh hoạt của con người.
Một quá trình sản xuất xã hội bao giờ cũng bao gồm 3 yếu tố đó là: Lao động,
đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong ba yếu tố đó thì lao động của con người
là yếu tố quan trọng nhất. Sản xuất sẽ không thể tiến hành được nếu thiếu tư liệu lao
động và đối tượng lao động, nhưng nếu không có lao động của con người thì tư liệu
lao động và đối tượng lao động chỉ là những vật vô dụng và không thể phát huy được
tác dụng.
Chi phí về lao động là một trong ba yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp. Chi phí về lao động cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản
phẩm. Vì vậy, muốn quản lý tốt chi phí sản xuất thì trước hết cần phải quản lý chặt chẽ
các khoản chi cho lao động và phải quản lý từ lao động thông qua hai chỉ tiêu cơ bản
đó là số lượng và chất lượng lao động.
- Quản lý số lượng lao động là quản lý về số lượng người lao động trên các mặt:
Giới tính, độ tuổi, chuyên môn...

- Quản lý chất lượng lao động là quản lý năng lực mọi mặt của từng người lao
động trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm như: Sức khoẻ lao động, trình độ kỹ
năng – kỹ xảo, ý thức kỷ luật...
Chỉ có trên cơ sở nắm chắc số lượng, chất lượng lao động thì việc tổ chức, sắp
xếp, bố trí các lao động mới hợp lý làm cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp hoạt
động nhịp nhàng có hiệu quả cao. Ngược lại, không quan tâm đúng mức việc quản lý
lao động thì dẫn tới sức sản xuất của doanh nghiệp bị trì trệ, kém hiệu quả.
Đồng thời, quản lý lao động tốt là cơ sở cho việc đánh giá trả thù lao cho từng
lao động đúng, việc trả thù lao đúng sẽ kích thích được toàn bộ lao động trong doanh
nghiệp lao động sáng tạo, nâng cao kỹ năng - kỹ xảo, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng
năng suất lao động góp phần tăng lợi nhuận

12


1.2. KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
1.2.1. Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương
1.2.1.1. Chế độ tiền lương
- Chế độ tiền lương cấp bậc.
Chế độ tiền lương do Nhà Nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận dụng
vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau: thang
lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.....
Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân
cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang lương
gồm một số các bậc lương và các hệ số phù hợp với bậc lương đó. Hệ số này Nhà
Nước xây dựng và ban hành.
Ví dụ: Hệ số công nhân ngành cơ khí bậc 3/7 là 1,92, bậc 4/7 là 2,33... Mỗi
ngành có một bảng lương riêng.

Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công nhân lao động trong một đơn vị thời
gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Chỉ lương bậc 1 được
quy định rõ còn các lương bậc cao thì được tính bằng cách lấy mức lương bậc nhân với
hệ số lương bậc phải tìm, mức lương bậc 1 theo quy định phải lớn hơn hoặc bằng mức
lương tối thiểu. Hiện nay mức lương tối thiểu là 1.150.000 đồng.
Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động tạo ra
sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm như cán bộ
quản lý nhân viên văn phòng... thì áp dụng chế độ lương theo chức vụ.
- Chế độ lương theo chức vụ.
Chế độ này chỉ được thực hiện thông qua bảng lương do Nhà Nước ban hành.
Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả
lương cho từng nhóm.
Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cách lấy mức lương
bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc đó so
với bậc 1. Trong đó mức lương bậc 1 bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số mức
lương bậc 1 so với mức lương tối thiểu. Hệ số này, là tích số của hệ số phức tạp với hệ
số điều kiện.
12


Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp là
tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm. Tùy theo đặc thù
riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lương cho phù hợp.
Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ưu điêm và nhược điểm riêng nên hầu hết các
doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên
1.2.1.2. Các hình thức trả lương
- Hình thức trả lương theo thời gian:
Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào
thời gian làm việc, cấp bậc lương (chức danh) và thang lương (hệ số lương). Hình thức
này chủ yếu áp dụng cho lao động gián tiếp, công việc ổn định hoặc có thể cho cả lao

động trực tiếp mà không định mức được sản phẩm.
Trong doanh nghiệp hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng cho nhân
viên làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ - kế
toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào
thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghề nghiệp, nghiệp
vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động.
Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà áp dụng
bậc lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia thành nhiều
thang bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định, đó là căn cứ để trả lương,
tiền lương theo thời gian có thể được chia ra.
+ Tiền lương ngày: Là tiền lương trích cho người lao động theo mức lương ngày
và số ngày làm việc thực tế trong tháng:
Tiền lương ngày

=

Tiền lương cơ bản của tháng
Số ngày làm việc theo quy định của một tháng

+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cho công nhân viên theo tháng, bậc lương
được tính theo thời gian là một tháng.
Tiền lương tháng

=

Tiền lương ngày

×

Số ngày làm việc thực tế trong tháng


+ Tiền lương tuần: Là tiền lương tính cho người lao động theo mức lương tuần
và số ngày làm việc trong tháng.
Tiền lương tuần

=

Tiền lương tháng
52 tuần

13

×

12


+ Tiền lương giờ: Lương giờ có thể tính trực tiếp để trả lương theo giờ hoặc căn
cứ vào lương ngày để phụ cấp làm thêm giờ cho người lao động.
Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình quân, nhiều
khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động.
+ Tiền lương làm thêm giờ:
Ngày 12 tháng 01 năm 2015, Chính phủ đã ban hành nghị định 05/2015/NĐ-CP
hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luât lao động số 10/2013/QH13. (Nghị
định 05 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2015) về cách tính Tiền lương
làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:
Tiền lương làm
thêm giờ

=


Tiền lương
giờ

x

Mức ít nhất 150 % hoặc
200 % hoặc 300 %

x

số giờ làm
thêm

Mức lương giờ được xác định:
Mức ít nhất 150%: so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường,
áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường.
Mức ít nhất 200%: so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường,
áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần.
Mức ít nhất 300%: so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường,
áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương , chưa
kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của bộ
luật lao động, đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình quân, nhiều
khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương theo sản phẩm
thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm
công việc đã hoàn thành.
TLSP (Tiền lương sản phẩm) = Sản lượng thực tế x Đơn giá tiền lương

Với hình thức này tiền lương được gắn với kết quả sản xuất của mỗi người lao
động do đó khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hoá, kỹ thuật nghiệp vụ để
nâng cao trình độ lành nghề, cải tiến kỹ thuật, phương pháp lao động và sử dụng tốt

14


máy móc để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy công tác quản lý lao
động, quản lý doanh nghiệp.
Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tượng trả lương, hình thức trả lương theo
sản phẩm có nhiều chế độ áp dụng khác nhau cho từng trường hợp cụ thể:
+Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương được
lãnh trong tháng

=

Số lượng sản phẩm
công việc hoàn thành

Đơn giá tiền lương

X

+ Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:
Tiền lương được
lãnh trong tháng

=


Tiền lương được lãnh
của bộ phận gián tiếm

X

Tỷ lệ lương gián tiếp
của một người

Việc tính lương theo sản phẩm phải đảm bảo các điều kiện:
+ Phải xây dựng định mức và giao định múc cho người lao động một cách chính
xác, tù đó xây dựng đơn giá tiền lương hợp lý và áp dụng đơn giá sản phẩm khác nhau
cho những công việc khác nhau.
+ Tổ chức nghiệm thu và thống kê sản phẩm kịp thời, chính xác để loại bỏ những
sản phẩm không đạt chất lượng khi tính lương.
+ Phải đảm bảo tính công bằng, tức là những công việc giống nhau, yêu cầu chất
lượng giống nhau thì đơn giá và định mức sả lượng phải giống nhau
- Hình thức trả lương khoán:
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và
chất lượng công việc mà họ hoàn thành. hình thức này áp dụng cho nhưng công việc
nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi phải bàn giao toàn bộ khối
lượng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định. hình thức này bao
gồm các cách trả lương sau:
Công thức tính tiền lương khoán:
Tiền lương khoán= Mức lương khoán x Tỷ lệ % hoàn thành công việc
Trả lương theo sản phẩm khoán có tác dụng làm cho người lao động phát huy
sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc, giảm thơi gian
lao động, hoàn thành nhanh công việc giao khoán.
- Hình thức trả lương hỗn hợp:

15



Đây là hình thức trả lương kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình thức trả
lương theo thời gian với hình thức trả lương theo sản phẩm, áp dụng hình thức trả
lương này, tiền lương của người lao động được chia làm hai bộ phận:
+ Một bộ phận cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu
nhập tối thiểu cho người lao động ổn định đời sống cho họ và gia đình. Bộ phận này sẽ
được qui định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của người lao động trong
mỗi tháng.
+ Bộ phận biến động: Tuỳ thuộc vào năng suất chất lượng, hiệu quả của từng cá
nhân người lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây là hình thức trả lương mà tiền lương và tiền thưởng của tập thể và cá nhân
người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế mà doanh nghiệp đạt được và đơn giá
theo thu nhập.
Công thức tổng quát:
Quỹ tiền lương phải trả = Thu nhập tính lương thực tế x Đơn giá
Ngoài mức tiền lương cứng đc nhận hàng tháng thì nhân viên sẽ được nhận thêm
khoản % doanh thu. Việc tính lương theo doanh thu sẽ làm giảm sự rỏi ro, thâm hụt
ngân quỹ khi doanh nghiệp làm ăn không đạt kết quả tốt do sẽ bị trả ít tiền lương.
1.2.2. Thủ tục chứng từ kế toán
Muốn tổ chức tốt kế toán tiền lương, BHXH chính xác thì phải hạch toán lao
động chính xác là điều kiện để hạch toán tiền lương và bảo hiểm chính xác theo quy
định hiện nay, chứng từ lao động tiền lương bao gồm:
- Bảng chấm công (Mẫu sỗ 01-LĐTL): Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm
việc. nghĩ việc. nghĩ hưởng BHXH.....của công chức, viên chức và người lao động làm
căn cứ tính trả lương cho từng công chức. viên chức, và người lao độngtrong đơn vị.
- Bảng thanh toán lương ( Mẫu số 02-LĐTL): Là mẫu bảng tính và thanh toán
tiền lương cho bộ phận kế toán hoặc hành chính tham khảo khi thực hiện tính lương
cuối tháng cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Việc tính lương cho nhân viên sẽ
phụ thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng của từng người.

- Bảng thanh toán tiền lương được lập tự động hàng tháng cho từng nhân viên
dựa vào một số chứng từ liên quan làm căn cứ tính lương tháng cho nhân viên. Cơ sở

16


để lập Bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ liên quan như: Bảng chấm công,
phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành.
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03-LĐTL): Là chứng từ xác nhận số tiền
thưởng cho từng người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người lao động
và ghi sổ kế toán.
- Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành (Mẫu số 05-LĐTL): Là
chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân
người lao động. Làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người
lao động.
- Bảng thanh toán tiền làm thêm (Mẫu số 06-LĐTL): Nhằm xác định khoản tiền
lương, tiền công làm thêm giờ mà người lao động được hưởng sau khi làm việc ngoài
giờ theo yêu cầu công việc.
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương ( Mẫu 10-LĐTL): Bảng kê trích nộp
các khoản theo lương dùng để xác định số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn mà đơn vị và người lao động phải nộp trong tháng ( hoặc quý) cho cơ
quan bảo hiểm xã hội và công đoàn. Chứng từ này là cơ sở để ghi sổ kế toán về các
khoản trích nộp theo lương.
Theo Thông tư số: 200/2014/TT-BTC “Về việc ban hành Chế độ Kế toán doanh
nghiệp” đã quy định các mẫu sổ kế toán tương ứng với mỗi hình thức kế toán như sau:
- Đối với hình thức kế toán Nhật ký chung có: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký
đặc biệt, Sổ Cái, Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Đối với hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái có: Nhật ký - Sổ Cái, Các Sổ, Thẻ
kế toán chi tiết.
- Đối với hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ có: Chứng từ ghi sổ, Sổ Đăng ký

Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái, Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
- Đối với hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ có: Nhật ký chứng từ, Bảng kê,
Sổ Cái, Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
- Đối với hình thức kế toán trên máy vi tính: Vì đặc trưng cơ bản của Hình thức
kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình
phần mềm kế toán trên máy vi tính, mỗi phần mềm được thiết kế theo nguyên tắc của
17


một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán đó. Tương ứng với
Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn
toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán viết phiếu chi. chứng từ tài liệu về
các khoản khấu trừ trích nộp.
1.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng 2 tài khoản
chủ yếu.
- TK334- Phải trả công nhân viên: là tài khoản được dùng để phản ánh các
khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của
doanh nghiệp về tiền lương (tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thuộc
về thu nhập của công nhân viên).
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334
TK 334
- Tiền lương, tiền công và các lương

- Các khoản khấu trừ vào tiền công.
của tiền lương của CNV

khoản khác còn phải trả cho CNV


chức
- Tiền lương, tiền công và các khoản
khác đã trả cho CNV
- Kết chuyển tiền lương công nhân
viên chức chưa lĩnh
Dư nợ (nếu có): số trả thừa cho CNV chức

Dư có: Tiền công, tiền lương và các

khoản khác còn phải trả CNV chức.

- TK 338: “Phải trả và phải nộp khác”: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và
phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh
phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lương theo
quyết định của toà án (tiền nuôi con khi li dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí....) giá trị

18


tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn,
các khoản thu hộ, giữ hộ...
Kết cấu và nội dung phản ánh TK338
TK 338
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý

- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ
quy định

- Tổng số doanh thu nhận trước phát đoàn


- Các khoản đã chi về kinh phí công

sinh trong kì
- Xử lý giá trị tài sản thừa

- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ

- Kết chuyển doanh thu nhận trước vào

- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý

doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ.
- Các khoản đã trả đã nộp khác

- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp,
phải trả được hoàn lại.

Dư nợ (Nếu có): Số trả thừa, nộp thừa

Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp

Vượt chi chưa được thanh toán

và giá trị tài sản thừa chờ xử lý

Tài khoản 338 chi tiết làm 8 khoản:
- 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
- 3382 Kinh phí công đoàn
- 3383 Bảo hiểm xã hội

- 3384 Bảo hiểm y tế
- 3385 Phải trả về cổ phần hóa
- 3386 Bảo hiểm thất nghiệp
- 3387 Doanh thu nhận trước
- 3388 Phải nộp khác
1.2.4. Phương pháp hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.4.1. Hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp
TK 141. 138. 338. 333

TK334
(4)

TK 622. 627. 641. 642
(1)

19


TK 111. 112

TK 353
(5)

(2)

TK 512

TK3383
(6)


(3)

TK 3331

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tóm tắt tổng hợp kế toán tiền lương
Giải thích sơ đồ:
(1) Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ tính lương. tính thưởng, kế toán lập bảng phân
bổ tiền lương lao động, tiền thưởng theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh theo
đúng đối tượng tập hợp chi phí.
Nợ TK 622 – Phải trả công nhân trục tiếp sản xuất
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 – Phải trả người lao động
(2) Tính tiền thưởng hay trợ cấp khó khan phải trả cho người lao động từ Quỹ khen
thưởng phúc lợi.
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 – Phải trả người lao động
(3)

Tính khoản trợ cấp bảo hiểm phải trả người lao động.
Nợ TK 338 – Phải trả. phải nộp khác
Có TK334 – Phải trả người lao động

(4) Khi khấu trừ vào lương. thưởng phải trả cho người lao động các khoản BHXH,
BHYT, BHTN, tạm ứng chưa thanh toán, phải thu có tính chất bồi thường.
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 338 – Phải trả. phải nộp khác

20



Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 138 – Phải thu khác
Trường hợp công nhân viên trong doanh nghiệp phải nộp Thuế thu nhập cá nhân cho
nhà nước theo quy định thì xác định số thuế phải nộp.
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân
(5)

Khi ứng hoặc trả các khoản phải trả cho người lao động.
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

(6)

Thanh toán lương bằng sản phẩm.
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

1.2.4.2. Hạch toán các khoản trích theo lương
TK 334

TK 338
(4)

TK 622. 627. 641. 642
(1)


TK 111. 112

TK 334
(5)

(2)
TK 111. 112
(3)

Sơ đồ 1.2: Hạch toán các khoản trích theo lương

Giải thích sơ đồ:

21


(1)

Hàng tháng căn cứ vào tổng tiền lương thực tế phải trả và bảng phân bổ chi tiết

tiền lương, kế toán tiến hành trích quỹ BHXH. BHYT. BHTN và KPCĐ vào chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 622 – Phải trả công nhân trục tiếp sản xuất
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh
Có TK 3382 – Kinh phí công đoàn
Có TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
Có TK 3384 – Bảo hiểm y tế

Có TK 3386 – Bảo hiểm thất nghiệp
Nợ Khấu trừ vào lương các khoản BHXH, BHYT, BHTN.
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
Có TK 3384 – Bảo hiểm y tế
Có TK 3386 – Bảo hiểm thất nghiệp
(2)

Nhận BHXH từ cơ quan quản lý quỹ
Nợ TK 111, 112
Có TK 338

(3)

Căn cứ vào các chứng từ thanh toán BHXH cho người lao động
Nợ TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
Có TK 334 – Phải trả người lao động

(4)

Căn cứ vào các chứng từ nộp tiền cho các cơ quan quản lý BHXH, BHYT,

BHTN, KPCĐ hoặc thanh toán các khoản chi thuộc KPCĐ tại đơn vị.
Nợ TK 338 (2, 3, 4, 6) – Phải trả. phải nộp khác
Có TK 111, 112

22


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG

VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI TỔNG HỢP TUẤN VIỆT
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH TMTH TUẤN VIỆT
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH TMTH Tuấn Việt
Trụ sở chính:
Tên công ty: Công ty TNHH TM tổng hợp Tuấn việt
Chủ sở hữu: Dương Thị Nữ
Giấy phép kinh doanh số : 3112000150
Mã số thuế: 3100261120
Điện thoại: 052.3822955
Fax: 053.3840789
Website: http:/www.tuanviet-tranding.com.vn
Địa chỉ: Đường Thống Nhất. TK.Diêm Thượng, Phường Đức Ninh Đông, TP.
Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình.
Ngày thành lập: 21/12/2001.
Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh hàng hóa mỹ phẩm, sữa, dầu ăn và hàng
tiêu dùng...
Vốn đăng ký kinh doanh: 1.3 tỷ VNĐ.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TMTH Tuấn Việt
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại tổng hợp Tuấn Việt Tiền thân là một
đại lý bán buôn, cung cấp hàng cho một số quày hành trong thành phố vào năm 1993.
Năm 1998 thành lập doanh nghiệp tư nhân. Ngày 10/12/2001, công ty trách nhiệm hữu
hạn Thương mai Tổng hợp Tuấn Việt, còn gọi là Nhà phân phối Tuấn Việt, được
thành lập theo quyết định số 1091 QĐ/UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, và
có giấy phép kinh doanh số 3112000150 ngày 21/12/2001.
Với hình thức hoạt động là kinh doanh hàng thương mại, hàng hóa mỹ phẩm và
hình thức sở hữu là sở hữu tư nhân. Trụ sở của công ty đặt tại Đường Thống Nhất, TK

21



Diêm Thượng, phường Đức Ninh Đông, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình.Với số vốn ban đầu là 1,3 tỷ đồng dưới hình thức sở hữu tư nhân với gần 20 nhân
viên chủ yếu là lao động phổ thông. Cơ sở vật chất chủ yếu là thủ công, phương tiện
vân chuyển hàng hóa là xích lô và xe máy.... Đến nay, số vốn đã lên đến hàng chục tỷ
đồng, lao động trực tiếp khoảng 500 người với trình độ chuyên môn cao, cơ sở vật chất
được trang bị hiện đại như hê thống xe tải, hạ tầng IT, phần mềm ERP... Mặt khác, với
phong cách làm việc hiện đại, rõ ràng và hiệu quả công ty đã đem đến cho khách hàng
sự thoải mái và tin cậy cũng như ngày càng tạo được niềm tin cho các đối tác khi hợp
tác và tìm đến tạo mối quan hệ.
- 1992 - 2000: Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh nhiều mặt hàng.
- 2001: Thành lập Công ty, trụ sở chính tại Đưc Ninh Đông, Đồng Hới, Quảng
Bình.
- 2006: Thành lập chi nhánh Huế, Quảng Trị.
- 2008: Thành lập chi nhánh Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi.
- 2011: Thành lập chi nhánh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa.
- 08/2013: Khai trương văn phòng mới chi nhánh Đà Nẵng.
- 10/2013: Thành lập trung tâm thương mại đầu tiên của Tuấn Việt tại Quảng
Bình
Qua hơn 15 năm hoạt động, Tuấn Việt đã xây dựng được năng lực cạnh tranh của
mình dựa trên các chương trình đào tạo bán hàng chuyên nghiệp, nâng cao trình độ
năng lực nhân viên, đầu tư cơ sở vật chất, kho hàng văn phòng, trụ sở đẹp và hiện đại.
Đặc biệt, Tuấn Việt đã mạnh dạn ứng dụng thành công CNTT trong việc quản lý hệ
thống phân phối, quản lý kinh doanh và quản lý nhân sự. Những yếu tố này đã giúp
Tuấn Việt trở thành thương hiệu kinh doanh có năng lực phân phối đa dạng sản phẩm
với nhiều công ty lớn trong cùng một thời điểm, nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường và
lấy được niềm tin của đối tác, khách hàng và người tiêu dùng. Đến năm 2011, Tuấn
Việt đã có 10 chi nhánh trải dài khắp 9 tỉnh miền trung từ Quảng Bình đến Khánh
Hòa. (Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định,
Phú Yên, Khánh Hòa)

Trải qua hơn 15 năm hình thành và phát triển, Công ty trách nhiệm hữu hạn
thương mại tổng hợp Tuấn Việt đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Với đội ngũ

22


×