Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần bia hà nội kim bài (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.4 KB, 21 trang )

i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Nguyên vật liệu là yếu tố sản xuất rất quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp sản xuất bia nói riêng.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đa dạng về chủng loại, khác nhau về đặc điểm,
tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản và được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau. Do vậy, việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị nguyên vật liệu luôn là
công việc khó khăn và phức tạp. Kế toán nguyên vật liệu là một trong những nội
dung trọng yếu trong hệ thống kế toán doanh nghiệp và vẫn còn nhiều bất cập so
với yêu cầu quản lý trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Kế toán nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng trong hệ
thống kế toán doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho mỗi DN là phải nhận thức được đầy
đủ tầm quan trọng của công tác quản lý và kế toán NVL Trong thời gian vừa qua,
qua việc tìm hiểu thực tế tại đơn vị, tôi thấy kế toán nguyên vật liệu đang còn nhiều
bất cập so với yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công Ty
Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài nói riêng.
Các tồn tại tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài gồm: Cách tính giá và
phương pháp hạch toán nguyên vật liệu chưa hợp lý, về một số chứng từ mà doanh
nghiệp sử dụng chưa phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh, công tác
tổ chức kế toán quản trị về nguyên vật liệu chưa thực sự được coi trong.
Xuất phát từ yêu cầu trên tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
Thạc sỹ của mình.
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu về kế toán NVL
Đối với luận văn thạc sĩ có đề tài “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản
trị NVL trong các công ty xây lắp “ của thạc sĩ Trịnh Phú Bình.. Qua luận văn tác
giả cũng đưa ra những vấn đề lý luận chung về kế toán quản trị NVL trong các




ii

doanh nghiệp, thực trạng kế toán quản trị NVL tại các DN xây lắp trên địa bàn tỉnh
Hải Dương. Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác kế toán quản trị NVL tác giả
đã đưa ra một số các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị NVL tại các DN xây lắp
như việc hoàn thiện thông tin thực hiện phục vụ yêu cầu quản trị NVL trong điều
kiện khoán, hoàn thiện phân tích thông tin phục vụ yêu cầu quản lý NVL, ứng dụng
thành tựu của tin học vào kế toán quản trị.
Đối với luận văn thạc sĩ có đề tài “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán hàng
tồn kho tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nội” của thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Loan.
Qua luận văn tác giả cũng đưa ra những vấn đề lý luận chung về kế toán
hàng tồn kho trong các doanh nghiệp, thực trạng kế toán hàng tồn kho tại các siêu
thị. Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại các siêu thị,
tác giả đã đưa ra một số các giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại các siêu
thị như hoàn thiện việc tính giá hàng tồn kho, hoàn thiện phương pháp xác định trị
giá vốn hàng tồn kho, hoàn thiện hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản sử dụng,
hoàn thiện phương pháp hạch toán và sổ kế toán về hàng tồn kho tại các siêu thị.
Luận văn đã đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho
tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nội theo cả quan điểm kế toán tài chính và theo quan
điểm kế toán quản trị. Tuy nhiên, việc hoàn thiện kế toán hàng tồn kho theo quan
điểm kế toán quản trị chưa được quan tâm đặc biệt là việc lập dự toán hàng tồn kho.
Qua hai đề tài nghiên cứu trên, đã gợi mở cho tác giả đi sâu hơn nữa việc
hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu (xem xét tất cả nguyên vật liệu trong
đơn vị khảo sát) và việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị đặc biệt là công tác lập
dự toán nguyên vật liệu.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên đề tài nghiên cứu tác giả đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu như sau:

Câu 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu được vân dụng vào các
doanh nghiệp Việt Nam như thế nào?
Câu 2: Thực tiễn vận dụng chế độ kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ
Phần Bia Hà Nội – Kim Bài như thế nào?


iii

Câu 3: Các giải pháp hoàn thiện có thể vận dụng cho Công Ty Cổ Phần Bia
Hà Nội – Kim Bài là gì?
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ
Phần Bia Hà Nội – Kim Bài” tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng: Đề
tài sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm
phương pháp nghiên cứu chung của đề tài trên quan điểm tiếp cận vấn đề có hệ
thống, toàn diện, đảm bảo tính logic và thực tiễn của giải pháp. Bên cạnh đó khi
nghiên cứu đề tài tác giả còn sử dụng thêm một số phương pháp nghiên cứu như
phương pháp định tính và kỹ thuật so sánh.
1.4. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Về lý luận:
Thứ nhất: Nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận về nguyên vật liệu và đặc điểm
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp nói chung, trong các công ty bia nói riêng.
Thứ hai: Làm sáng tỏ những nội dung chủ yếu về nguyên tắc và phương
pháp kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán và so sánh với chuẩn mực kế
toán quốc tế từ đó đưa ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Về thực tiễn:
Thứ nhất: Thông qua nghiên cứu thực tế về kế toán nguyên vật liệu tại Công
Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài để đánh giá những ưu điểm và tồn tại cũng như
những nguyên nhân cơ bản của những tồn tại đó nhằm đưa ra các giải pháp hoàn

thiện.
Thứ hai: Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất và kế toán nguyên vật liệu trên cả hai góc độ: theo quan
điểm của kế toán tài chính và theo quan điểm của kế toán quản trị.


iv

Đề tài tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ thực trạng kế toán nguyên vật liệu
tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài từ đó đưa ra những mặt còn hạn chế và
các giải pháp khắc phục, nguyên vật liệu của các doanh nghiệp khác không thuộc
phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đề tài nghiên cứu số liệu kế toán tài chính năm 2010 của đơn vị khảo sát.
1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm hệ thống hoá các vấn đề về kế toán nguyên vật
liệu tại các doanh nghiệp và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài
1.6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần
Bia Hà Nội – Kim Bài
Chương 4: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài.



v

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. Khái quát chung về kế toán nguyên vật liệu
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm NVL
2.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất
kinh doanh. Xét về mặt vật chất, nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên thực thể
của sản phẩm, còn về mặt giá trị, nó tạo nên một phần không nhỏ giá trị của sản
phẩm, hàng hoá khi đem ra trao đổi hoặc sử dụng.
Như vậy nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được cung cấp đầy đủ, kịp thời,
đảm bảo chất lượng, đúng quy cách, chủng loại, giá cả hợp lý là một trong những
điều kiện tiên quyết để quá trình sản xuất diễn ra bình thường, và có hiệu quả.
2.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên vật liệu tạo nên thực thể sản
phẩm, nhưng không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nó chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ
một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc chi phí kinh doanh trong kỳ.
2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu và tính giá nguyên vật liệu
2.1.2.1.Phân loại nguyên vật liệu
Phân loại theo công dụng của nguyên vật liệu bao gồm: Nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản, vật liệu
khác.
Phân loại theo nguồn hình thành bao gồm: Vật liệu tự chế, vật liệu mua
ngoài, vật liệu khác
Phân loại theo mục đích sử dụng gồm: Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm, vật liệu dùng cho các nhu cầu khác



vi

2.1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị nguyên vật liêu nhập kho,
xuất kho và hiện còn trong kho theo phương pháp thích hợp.
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu nhập kho do nhiều nguồn khác nhau, tuỳ theo từng nguồn
nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác định khác nhau.
Tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo trị giá vốn thực tế
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải
căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm NVL, số lần
nhập xuất nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho
tàng của doanh nghiệp. Để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho,
doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp sau
Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho:
Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp nhập sau, xuất trước
2.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Thứ nhất: Đảm bảo định mức tồn kho đối với từng chủng loại hàng, mặt
hàng chủ yếu,không để quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn hoặc ảnh hưởng
xấu.
Thứ hai: Quản lý chặt chẽ vật liệu cả về mặt giá trị và hiện vật theo địa điểm
để hàng, theo từng người phụ trách vật chất được giao trách nhiệm quản lý trực tiếp
ở kho hàng, quầy hàng.
Thứ ba: Giám sát, kiểm tra việc bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu, kiểm
tra việc tuân thủ các quy định về định mức tiêu hao trong quá trình sử dụng nguyên
vật liệu, định mức hao hụt trong quá trình mua, định mức tồn kho



vii

Thứ tư: Xử lý ngay những nguyên vật liệu kém chất lượng, lạc hậu kỹ thuật,
lỗi mốt, hàng ứ đọng
Thứ năm: Cuối kỳ kế toán khi giá gốc nguyên vật liệu cao hơn giá trị thuần
có thể thu hồi được thì doanh nghiệp sẽ phải trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật
liệu
2.1.4. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Nhiệm vụ đầu tiên là ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình
hình biến động của nguyên vật liệu theo từng chủng loại. Tổ chức kế toán chi tiết
nguyên vật liệu với hạch toán nghiệp vụ ở kho hàng để thường xuyên nắm chắc
được nguyên vật liệu tồn kho tính toán đúng trị giá nguyên vật liệu xuất kho.
Tiếp theo là cung cấp thông tin kịp thời về nguyên vật liệu phục vụ yêu cầu
quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm đảm bảo
được tiến độ sản xuất kinh doanh
Và sau đó thông qua việc ghi chép kế toán, thực hiện kiểm tra việc đảm bảo
các định mức tồn kho từng chủng loại nguyên vật liệu, kiểm tra việc tuân thủ các
định mức tiêu hao của nguyên vật liệu trong quá trình sử dụng chúng vào sản xuất
kinh doanh, kiểm tra tình hình bảo quản và quản lý nguyên vật liệu để đảm bảo an
toàn của nguyên vật liệu ở doanh nghiệp.
2.2. Kế toán nguyên vật liệu dưới góc độ kế toán tài chính
2.2.1. Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán nguyên vật liệu đó là
chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung – VAS 01” và chuẩn mực kế toán số
02 “ Hàng tồn kho – VAS 02) ngoài ra còn một số chuẩn mực khác.
2.2.2. Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chế dộ kế toán hiện hành
2.2.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
Tổ chức chứng từ kế toán nguyên vật liệu: hệ thống chứng từ kế toán theo

quy định hiện hành gồm có 2 loại: chứng từ kế toán bắt buộc và chứng từ kế toán
hướng dẫn


viii

2.2.2.2.. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện theo một trong ba phương
pháp: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và
phương pháp sổ số dư.
Bản chất của kế toán chi tiết nguyên vật liệu là theo dõi, phản ánh theo từng
loại, từng danh điểm cụ thể của nguyên vật liệu.
Mục đích: để đáp ứng nhu cầu thông tin cho người điều hành quá trình kinh
doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu.
2.2.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.2..2.5. Trình bày báo cáo tài chính
2.3. K ế toán nguyên vật liệu dưới góc độ kế toán quản trị
Với vai trò cung cấp thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định, thông tin
của kế toán đối với quản trị về NVL là vô cùng quan trọng đối với nhà quản trị.
Trong các công ty bia, với chức năng chủ yếu là sản xuất sản phẩm bia, nước giải
khát, nhu cầu có được các thông tin về gía gốc của NVL được nhà quản trị quan tâm
đặc biệt, đây là cơ sở quan trọng để nhà quản trị có thể đưa ra những chính sách giá
cả phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Bên cạnh đó, nhà quản trị cũng rất cần có
được các thông tin phản ánh tình hình thu mua và bảo quản vật liệu: nhu cầu vật
liệu cần cho sản xuất bia là bao nhiêu, mua vào thời điểm nào, lượng mua mỗi lần là
bao nhiêu sẽ đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình quản lý và sử dụng vật liệu. Các
thông tin này đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổ chức quản lý và sử dụng vật
tư có hiệu quả. Như vậy, với chức năng cung cấp thông tin, phục vụ cho việc ra
quyết định của nhà quản trị, mục tiêu của kế toán quản trị NVL phải cung cấp các

thông tin về lượng và giá của từng loại NVL từ khâu lập dự toán đến tổ chức thực
hiện thu thập thông tin, phân tích, đánh giá thông tin.
Để thực hiện được mục tiêu của kế toán quản trị NVL, doanh nghiệp phải
xác định được hệ thống chỉ tiêu quản trị NVL. Thông thường, trong các công ty bia,
các chỉ tiêu quản trị NVL có thể bao gồm:


ix

Quản trị nguồn cung cấp NVL
Quản trị tình hình thu mua, sản xuất NVL
Quản trị tình hình dự trữ NVL
Trên cơ sở các chỉ tiêu quản trị NVL được đề cập, thì việc tổ chức kế toán
quản trị NVL trong các công ty bia phải bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Mô hình tổ chức
Xây dựng dự toán về nguyên vật liệu
Tổ chức thu thập thông tin về NVL để phục vụ kế toán quản trị
Tổ chức phân tích thông tin để phục vụ kế toán quản trị
Báo cáo kế toán quản trị NVL


x

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – KIM BÀI
3.1. Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội - Kim Bài
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Xí nghiệp chế biến kinh doanh lương thực và Thực phẩm Hà Tây được Uỷ
ban nhân dân tỉnh Hà Tây cho phép thành lập doanh nghiệp theo quyết định thành
lập số 1356/198 QĐ – UB ngày 17/02/1989 đến nay là Công Ty Cổ phần Bia Hà

Nội - Kim Bài theo quyết định thành lập số 1053 ngày 13/10/2004 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Hà Tây.
Tên Công ty: Công Ty Cổ phần Bia Hà Nội - Kim Bài
Tên giao dịch: Công Ty Cổ phần Bia Hà Nội - Kim Bài
Tên viết tắt: Bia Hà Nội - Kim Bài
Trụ sở giao dịch: Phố Kim Bài – Thị trấn Kim Bài – Thanh Oai – Hà Nội.
Điện thoại

: 04 33873036

Fax

: 04 33871006

Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất bia hơi và bia chai
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 VNĐ
3.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty mà đề tài tiến hành khảo sát đều có chức năng sản xuất bia hơi, bia
chai mang nhãn hiệu tên công ty. Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài còn là
nơi kinh doanh sản phẩm bia cho Tổng công ty bia rượu nước giải khát Hà Nội.
Nhiệm vụ của công ty: Hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật, kinh doanh có
lãi, phát triển và bảo toàn vốn kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách
Nhà nước. Đồng thời không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ
công nhân viên toàn Công ty, quan tâm tốt mọi công tác xã hội.
3.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất bia
Các sản phẩm của công ty chủ yếu là bia hơi, bia chai, bia tươi. Quy trình
sản xuất đều có tính liên tục, từ nguồn nguyên vật liệu ban đầu chủ yếu là malt,
gạo..., sau phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất phức tạp để tạo ra sản phẩm hoàn



xi

chỉnh. Tùy vào kết cấu mỗi loại sản phẩm khác nhau thì có qui trình sản xuất sản
phẩm khác nhau.
3.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
3.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng
3.1.5.1. Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung.
Phòng kế toán chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính trong
công ty. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán đảm nhiệm một phần công việc cụ thể .
3.1.5.2. Chính sách kế toán áp dụng ở công ty:
Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Việc ghi nhận NVL được tính theo giá
gốc, tính giá trị NVL theo phương pháp bình quân gia quyền, hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
tính khấu hao TSCĐ theo tỷ lệ và thời gian khấu hao theo quy định tại thông tư số
203/2009/TT-BTC
Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 1/1/N kết thúc vào ngày 31/12/N. Doanh
nghiệp tuân thủ các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
3.2. Thực trạng kê toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội –
Kim Bài dưới góc độ kế toán tài chính
3.2.1. Đặc điểm và cách tính giá nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội
– Kim Bài
3.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài
Qua khảo sát thực tế tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài cho thấy vật liệu
bao gồm:
Nguyên liệu, vật liệu chính: Tại công ty nguyên liệu, vật liệu chính chủ yếu
là: malt, gạo, hops (hoa Hublon), ... Trong đó, Malt (lúa mạch qua sơ chế chưa
rang), hoa Hublon tạo hương vị bia chủ yếu được nhập khẩu còn các nguyên liệu
khác như gạo, chất trơ lọc,…thường được các doanh nghiệp mua trong nước.

Vật liệu phụ bao gồm: đường, men bia, nước, nhãn chai....


xii

Nhiên liệu: có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí như than hoạt tính,
hoá chất xử lý nước (zaven, hạt cation,…), các loại dầu mỡ bôi trơn, dầu lạnh,… và
các loại nhiên liệu khác.
Phụ tùng thay thế: là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất..
3.2.1.2. Tính giá nguyên vật liệu
Qua khảo sát tình hình thực tế tại Công ty thì cách tính giá gốc NVL được
xác định theo nguyên tắc giá phí bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác như chi phí vận chuyển, bốc dỡ phát sinh để có được
NVL ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Nguyên vật liệu xuất kho tại Công ty được tính theo phương pháp bình quân
gia quyền cuối kỳ dự trữ.
3.2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu dưới góc độ kế toán tài chính
3.2.2.1. Tổ chức hạch toán ban đâu
Qua khảo sát thực tế tại Công ty trên thì hệ thống chứng từ mà DN áp dụng
đúng theo mẫu chứng từ mà BTC quy định theo quyết định 15/2006/QD- BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính bao gồm các chứng từ bắt buộc và những
chứng từ hướng dẫn.Tuy nhiên doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở việc vận dụng các
chứng từ bắt buộc còn các chứng từ hướng dẫn thì doanh nghiệp không sử dụng
đến.
3.2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Doanh nghiệp được khảo sát sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch
toán chi tiết NVL.
3.2.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim
Bài

3.2.2.3.1. Tài khoản sử dụng
Qua khảo sát cho thấy Công ty sử dụng tài khoản 152 để hạch toán NVL. Tài
khoản này được mở chi tiết cho từng loại NVL, chi tiết cho từng kho, còn tài khoản
151 “Hàng mua đang đi đường” thì công ty không sử dụng
3.2.2.3. Phương pháp hạch toán


xiii

Tại doanh nghiệp tiến hành khảo sát tổ chức hạch toán NVL theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Trị giá NVL mua vào bị trả lại được DN hạch toán như xuất hàng tiêu thụ
với giá bán đúng bằng giá mua từ nhà cung cấp.
Trường hợp NVL sử dụng không hết tại xưởng được doanh nghiệp hạch
toán nhập lại kho trong khi thực tế NVL không được nhập kho mà vẫn để tại phân
xưởng sản xuất.
Đối với nguyên vật liệu xuất kho: chủ yếu nguyên liệu, vật liệu được xuất là
để phục vụ cho hoạt động sản xuất là chính, dùng cho hoạt động kinh doanh chiếm
tỷ trọng rất nhỏ.
Trị giá NVL mua vào bị trả lại được DN hạch toán như xuất hàng tiêu thụ
với giá bán đúng bằng giá mua từ nhà cung cấp.
Trường hợp NVL sử dụng không hết tại xưởng được doanh nghiệp hạch toán
nhập lại kho trong khi thực tế NVL không được nhập kho mà vẫn để tại phân xưởng
sản xuất.
Đối với nguyên vật liệu xuất kho: chủ yếu nguyên liệu, vật liệu được xuất là
để phục vụ cho hoạt động sản xuất là chính, dùng cho hoạt động kinh doanh chiếm
tỷ trọng rất nhỏ. Khi xuất nguyên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm đơn vị
hạch toán tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và ghi giảm nguyên liệu, vật liệu.
Ghi nhận NVL theo mức giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể
thực hiện được của NVL: Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài không quan tâm

đến việc xem xét, đánh giá, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL.
Đồng thời cũng không hạch toán việc trích lập dự phòng giảm giá NVL vào cuối
niên độ kế toán
Khi xử lý nguyên vật liệu thiếu sau khi xác định được nguyên nhân là do hao
hụt thì đơn vị khảo sát phản ánh vào chi phí sản xuất chung (TK 627) và tính vào
giá thành sản phẩm .
3.2.2.3.3. Sổ kế toán


xiv

Hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp bao gồm sổ kế toán chi tiết và sổ kế
toán tổng hợp
3.2.2.3.4. Báo cáo kế toán
Việc lập các báo cáo tài chính của doanh nghiệp cơ bản tuân thủ theo quy
định của chế độ kế toán hiện hành về nội dung, kết cấu mẫu biểu, cơ sở và phương
pháp lập báo cáo.
3.3.Thực trạng kế toán NVL tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài dưới
góc độ kế toán quản trị
3.3.1. Mô hình tổ chức
Tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài chưa có một bộ phận kế toán
riêng làm công tác kế toán quản trị. Công việc của kế toán quản trị được gộp chung
vào kế toán tài chính
3.3.2. Công tác lập dự toán NVL
Thực tế, qua khảo sát tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài đã quan
tâm đến xây dựng dự toán về nhu cầu số lượng nguyên vật liệu. Nhưng những dự
toán này thường chỉ tính toán cho khoảng thời gian ngắn và chỉ mang tính chất đối
phó, chưa thực sự phục vụ cho nhu cầu quản lý nên chưa đem lại hiệu quả cao cho
doanh nghiệp.
3.3.3. Tổ chức thu thập thông tin về nguyên vật liệu phục vụ yêu cầu quản trị

Qua khảo sát, nghiên cứu tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài cho
thấy do hệ thống dự toán về NVL chưa đầy đủ, đồng bộ nên việc tổ chức thu thập
thông tin về NVL chỉ được theo dõi chi tiết theo từng nhóm, loại NVL nhưng chưa
xác định được yêu cầu sử dụng đối với NVL đó như thế nào.
3.3.4. Công tác phân tích thông tin về NVL
Qua khảo sát cho thấy DN hầu như không chú trọng đến công tác phân tích
kinh doanh nói chung, phân tích thông tin về NVL nói riêng. DN chỉ thực hiện phân
tích định kỳ (quý, năm) sau khi kết thúc quá trình kinh doanh và cũng chỉ phân tích
những chỉ tiêu cơ bản từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá chung chung, chưa đi
sâu phân tích tỉ mỉ tìm nguyên nhân của những tồn tại. DN không quan tâm đến


xv

việc phân tích trước và trong quá trình thực hiện dự toán, không thực hiện phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí NVL của DN. Do vậy, việc xác định khi nào
mua, giá mua bao nhiêu, thiếu tính khoa học làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói
chung, hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu nói riêng của DN.
3.3.5. Báo cáo kế toán quản trị nguyên vật liệu
Các báo cáo chi tiết về NVL chưa được DN quan tâm đúng mức.


xvi

CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – KIM BÀI

4.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu tại Công
Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài
4.1.1. Các kết luận qua nghiên cứu

Nhìn chung, công tác tổ chức kế toán NVL tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội
– Kim Bài đã được thực hiện tương đối tốt theo quy định của chế độ kế toán hiện
hành, các thông tin về NVL thể hiện trên sổ kế toán, báo cáo kế toán đảm bảo tính
rõ ràng, phản ánh khá trung thực và đầy đủ thực trạng kế toán NVL trong DN nhằm
đáp ứng được phần nào nhu cầu thông tin của các chủ thể trong và ngoài doanh
nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp
4.1.2. Các phát hiện qua nghiên cứu
4.1.2.1. Trên góc độ kế toán tài chính
Tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài, phiếu nhập kho của Công ty
phản ánh cả thuế giá trị gia tăng, theo tác giả như vậy là không hợp lý và không
đúng mẫu quy định của Bộ Tài Chính (Phụ lục 3.5).
Hạch toán nghiệp vụ liên quan đến nguyên vật liệu còn có những sai sót nhất
định trong việc vận dụng tài khoản (như TK 151), cũng như việc hạch toán, xử lý
nghiệp vụ ( như hạch toán nguyên vật liệu mua bị trả lại...)
Trường hợp NVL bị mất mát, thiếu hụt trong quá trình bảo quản hay trong
quá trình kiểm kê NVL tồn kho phát hiện thiếu do hao hụt doanh nghiệp lại hạch
toán tăng chi phí sản xuất chung
Việc trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu là việc làm cần thiết để
phản ánh trung thực trị giá nguyên vật liệu cũng như chi phí nguyên vật liệu nhằm
thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán nhưng lại không được doanh nghiệp
quan tâm xử lý và hạch toán.


xvii

Đối với nguyên vật liệu xuất dùng không hết: trong kỳ khi xuất nguyên vật
liệu cho sản xuất bia kế toán tập hợp vào bên nợ TK621, cuối kỳ sau khi kiểm kê
nguyên vật liệu xuất dùng không hết có được số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn
kho phân xưởng nhưng kế toán không nhập lại kho số nguyên vật liệu này mà vẫn
kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK154. Giá trị nguyên vật

liệu xuất dùng không hết được xem như một khoản chi phí sản xuất dở dang. Cách
hạch toán như vậy chưa phản ánh đúng bản chất chi phí và chưa đúng với chế độ kế
toán hiện hành.
4.1.2.2. Trên góc độ kế toán quản trị
Tổ chức kế toán quản trị nói chung, tổ chức kế toán quản trị nguyên vật liệu
nói riêng trong đơn vị này chưa được coi trọng và thực hiện đồng bộ. Kế toán quản
trị chỉ dừng ở việc xây dựng định mức về lượng các yếu tố chi phí tiêu hao trong
quá trình sản xuất sản phẩm, còn định mức giá được xác định là giá cố định tại thời
điểm xây dựng định mức. Trong khi đó giá cả thị trường luôn biến động, nguồn
nguyên liệu đầu vào không ổn định nên định mức chi phí được lập không sát với
thực tế, chưa phát huy tác dụng trong thực tế.
Việc xây dựng định mức vật tư tiêu hao chỉ dừng lại ở định mức về lượng là
chủ yếu, do vậy đơn vị này không đủ nguồn thông tin để biết được mức tồn kho bao
nhiêu là hợp lý, nên đặt mua vật liệu vào thời điểm nào, mua bao nhiêu thì mang lại
hiệu quả cao trong quá trình quản lý và sử dụng vật tư tiền vốn của doanh nghiệp
nói chung, nguyên vật liệu của doanh nghiệp nói riêng. Tất cả những tồn tại đó đã
làm hạn chế vai trò và tác dụng của kế toán quản trị đối với nhà quản trị doanh
nghiệp trong việc hoạch định điều hành và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp.
4.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán NVL tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài
4.2.1. Hoàn thiện kế toán NVL dưới góc độ kế toán tài chính
4.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống chứng từ
Tác giả kiến nghị về phiếu nhập kho của Công Ty không phản ánh thuế giá
trị gia tăng mà chỉ phản ánh giá mua chưa thuế và các khoản chi phí phát sinh có
liên quan đến nguyên vật liệu trên phiếu nhập kho


xviii

4.2.1.2. Hoàn thiện tài khoản sử dụng
Công Ty cần mở tài khoản 151 theo dõi hàng mua đang đi đường và mở tài

khoản chi tiết cấp 2 cho tài khoản 152
4.2.1.3. Hoàn thiện phương pháp hạch toán
Lập dự phòng giảm giá cho nguyên vật liệu tồn kho
4.2.2. Hoàn thiện kế toán NVL dưới góc độ kế toán quản trị
4.2.2.1. Xây dựng mô hình tổ chức kế toán quản trị NVL
Xây dựng bộ máy kế toán doanh nghiệp
Tại Công ty mà luận văn khảo sát đều tổ chức công tác kế toán theo hình
thức tập trung. Theo hình thức này, kế toán NVL được các bộ phận theo dõi cụ thể
như sau:
Bộ phận tài chính: xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của doanh nghiệp,
trong đó có kế hoạch tài chính liên quan đến NVL.
Các bộ phận kế toán phần hành, trong đó bộ phận kế toán NVL thực hiện
hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết biến động của NVL, lập dự toán về NVL,
lập báo cáo quản trị về NVL và phân tích tình hình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử
dụng NVL.
4.2.2.2. Xây dựng dự toán về nguyên vật liệu
Khi xây dựng dự toán về nguyên vật liệu tác giả tập trung vào ba vấn đề sau:
Thứ nhất, xây dựng dự toán số lượng NVL tồn kho cuối kỳ
Thứ hai, Xây dựng dự toán đơn giá gốc NVL mua vào
Thứ ba, Lập kế hoạch mua NVL
4.2.2.3. Tổ chức thu thập thông tin kế toán quản trị về nguyên vật liệu để phục vụ
yêu cầu quản trị
Trong nội dung này tác giả đề cập đến bốn vấn đề:
Thứ nhất, tổ chức hạch toán ban đầu
Thứ hai, tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán để thu thập thông tin
Thứ ba, tổ chức hệ thống sổ kế toán chi tiết phục vụ kế toán quản trị
Thứ tư, tổ chức thu thập thông tin tương lai


xix


4.2.2.4. Tổ chức phân tích thông tin về NVL để phục vụ yêu cầu quản lý
Để có được các thông tin hữu ích nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả
NVL, Công ty có thể sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá, phân tích NVL như sau:
Phân tích tình hình cung ứng vật tư theo số lượng
Phân tích mức độ đảm bảo khối lượng NVL cho sản xuất sản phẩm
4.2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo quản trị
DN nên lập một trong những báo cáo kế toán quản trị phản ánh một cách chi
tiết tình hình NVL tồn kho của DN theo từng loại, từng thứ hàng phục vụ cho yêu
cầu quản trị kinh doanh đó là Báo cáo NVL. Để phục vụ cho quản trị nội bộ, các
nhà quản trị thường ưu tiên quan tâm đến các vấn đề chủ yết như quyết định thời
điểm nào đặt mua NVL và mỗi lần đặt mua với số lượng là bao nhiêu để có lượng
đặt hàng kinh tế nhất.
4.3. Điều kiện và biện pháp để áp dụng các giải pháp hoàn thiện kế toán NVL
tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài
4.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng
Tạo dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý
Rà soát, xem xét lại các văn bản có liên quan đến công tác kế toán tài chính
của doanh nghiệp để đảm bảo tính nhất quán giữa các văn bản này
Cần tổ chức tốt việc kiểm tra, kiểm soát chất lượng công tác kế toán
Cần quân tâm đến yếu tố con người
4.3.2. Về phía Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài
Phải nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước, đánh giá khả năng cung
ứng của các nhà cung cấp, tính ổn định của nguồn hàng, giá cả, các phương thức
giao nhận vận chuyển đặc biệt là nguồn vật liệu phải nhập khẩu (malt, hoa viên),
các chính sách cạnh tranh tiếp thị của các nhà cung cấp... để từ đó xây dựng hệ
thống kế hoạch thu mua, bảo quản, sản xuất hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao
trong hoạt động của đơn vị.



xx

Xây dựng mô hình KTQT phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý, trình độ
chuyên môn của các nhân viên kế toán, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật
trong đơn vị.
Công ty phải thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, các lớp tập huấn, hội thảo,
trao đổi nghiệp vụ,... và phải có biện pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng một cách
nghiêm túc.Quy định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn, quyền lợi, nghĩa vụ, chế độ làm
việc của từng bộ phận kế toán, mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán và giữa bộ phận kế
toán với bên ngoài.
Công ty cũng cần phải chú trọng việc rèn luyện các yếu tố khác như đạo đức
nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm, tư tưởng và bản lĩnh chính trị cho từng cán bộ,
nhân viên kế toán của mình.
Công ty cần thực hiện các hình thức khuyến khích, động viên, khen thởng đối với
những nhân viên thực hiện tốt và hiệu quả nội dung công việc của mình, khiến họ phấn
khởi và có tinh thần trách nhiệm cao hơn trong công việc.
Giám đốc và kế toán trưởng trong doanh nghiệp cần nhận thức được vai trò,
chức năng của thông tin kế toán trong quản lý doanh nghiệp, qua đó mới thấy rõ sự
cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán. Từ đó chủ động xây dựng một
mô hình tổ chức kế toán phù hợp với doanh nghiệp mình, tạo ra nguồn cung cấp
thông tin kế toán tài chính chính xác, kịp thời hiệu quả phục vụ tốt cho yêu cầu
quản lý.
4.4. Những hạn chế nghiên cứu và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.
4.4.1. Những hạn chế trong quá trình nghiên cứu
Thời gian khảo sát thực tế tại doanh nghiệp là không nhiều, số liệu khảo sát
còn chưa đủ lớn và chưa đủ khái quát hóa vì đề tài tập trung vào nghiên cứu tại một
Công ty bia trên địa bàn Hà Nội. Do đó, các số liệu, dữ liệu trình bày trong luận văn
chưa mang tính đại diện cao cho ngành bia trên địa bàn Hà Nội
Số liệu của kế toán là một trong những nguồn thông tin quan trọng cho nhà
quản lý khi đưa ra một quyết định nào đó. Vì vậy, nguồn thông tin này luôn được

bảo mật nhất là các dữ liệu liên quan đến NVL. Khi làm đề tài này tác giả đã gặp
nhiều khó khăn khi thu thập số liệu từ Công ty.


xxi

4.4.2. Vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Phạm vi đề tài luận văn nghiên cứu rộng, đòi hỏi thời gian nghiên cứu lâu
dài. Trong khi đó, luận văn gặp khó khăn cả về thời gian, không gian và bản thân
năng lực của tác giả nên tác giả chỉ xem đây là nghiên cứu ban đầu và còn tiếp tục
nghiên cứu trong tương lai. Tác giả mong muốn luận văn là cơ sở cho các nhà khoa
học quan tâm tiếp tục nghiên cứu, mở rộng nội dung luận văn đã đưa ra.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục



×