Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu xây dựng một số tiêu chí về làng sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.32 MB, 95 trang )

ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------

TRẦN VĂN KÍNH

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MỘT SỐ TIÊU CHÍ
VỀ LÀNG SINH THÁI THÍCH ỨNG VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI KHU VỰC
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
: Khoa học môi trƣờng
: 60.44.03.01

Ngành
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Dƣ Ngọc Thành

Thái Nguyên - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v


DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN .......................................................................................5
1.1. Tổng quan về tác động của BĐKH ......................................................................5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ...............................................................................5
1.1.2. Nguồn gốc và đặc điểm của BĐKH .........................................................5
1.1.3. Tác động chính của biến đổi khí hậu ........................................................7
1.2. Kịch bản BĐKH cho khu vực ĐBSCL ................................................................8
1.2.1. Kịch bản Biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng cho khu vực Nam Bộ ..........8
1.2.2. Nhận xét Kịch bản biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng vùng ĐBSCL .....17
1.3. Tổng quan về xây dựng mô hình làng sinh thái .................................................19
1.3.1. Một số mô hình làng sinh thái trên thế giới ...........................................20
1.3.2. Kinh nghiệm xây dựng và đánh giá tiêu chí xây dựng công trình xanh
của một số nƣớc ........................................................................................................24
1.3.3. Một số mô hình làng sinh thái ở Việt Nam ............................................27
1.4. Những vấn đề mới trong xây dựng một số tiêu chí làng sinh thái thích ứng với
BĐKH........................................................................................................................29
CHƢƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................31
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:.....................................................................31
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu: ............................................................................31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: ...............................................................................31
2.2. Nội dung .............................................................................................................31
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................31
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................33
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu .................................33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................33
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

iv
3.2. Đánh giá hiện trạng các tác động của BĐKH đến Đồng bằng Sông Cửu Long
và khu vực nghiên cứu ..............................................................................................46
3.2.1. Tác động của BĐKH tới Đồng bằng Sông Cửu Long ...........................46
3.2.2. Giải pháp thích ứng với BĐKH cho ĐBSCL .........................................59
3.3. Cơ sở xây dựng một số tiêu chí làng sinh thái ...................................................62
3.3.1. Cơ sở lý luận ...........................................................................................62
3.3.2. Cơ sở pháp lý ..........................................................................................62
3.3.3. Cơ sở thực tiễn........................................................................................63
3.4. Nghiên cứu xây dựng một số tiêu chí về làng sinh thái thích ứng với BĐKH ....63
3.4.1. Tiêu chí về cấp nƣớc sạch ......................................................................64
3.4.2. Tiêu chí về thải nƣớc thải .......................................................................68
3.4.3. Tiêu chí về chất thải rắn .........................................................................74
3.4.4. Đánh giá hiệu quả việc thực hiện thí điểm một số tiêu chí làng sinh thái
thích ứng với BĐKH tại khu vực nghiên cứu ...........................................................76
3.4.5. Ý nghĩa và nguyên tắc áp dụng các tiêu chí vào thực tiễn .....................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................83
KẾT LUẬN ...............................................................................................................83
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1
MỞ ĐẦU

Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại, tác
động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trƣờng trên phạm vi toàn thế giới.
Nhiệt độ tăng, mực nƣớc biển dâng gây ngập lụt, gây nhiễm mặn nguồn nƣớc, ảnh
hƣởng đến nông nghiệp, gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế xã hội trong tƣơng lai. Vấn đề biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ làm thay đổi toàn
diện và sâu sắc quá trình phát triển và an ninh toàn cầu nhƣ năng lƣợng, nƣớc,
lƣơng thực, xã hội, việc làm, ngoại giao, văn hóa, kinh tế, thƣơng mại.
50 năm qua nhiệt độ trung bình đã tăng khoảng 0,5 0,7oC, mực nƣớc biển đã dâng khoảng 20 cm. Hiện tƣợng El Nino, La Nina ngày
càng tác động mạnh mẽ. Biến đổi khí hậu thực sự đã làm cho những thiên tai, đặc
biệt là bão, lũ và hạn hán ngày càng khốc liệt.
Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những quốc gia bị ảnh hƣởng nặng nề
nhất của biến đổi khí hậu, trong đó đồng bằng sông Cửu Long là một trong ba đồng
bằng trên thế giới dễ bị tổn thƣơng nhất do nƣớc biển dâng. Tác động của biến đổi
khí hậu đối với nƣớc ta là rất nghiêm trọng, là nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xoá
đói giảm nghèo, cho việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền
vững của đất nƣớc.
Trong những năm qua, dƣới tác động của biến đổi khí hậu, tần suất và cƣờng
độ thiên tai ngày càng gia tăng, gây ra nhiều tổn thất to lớn về ngƣời, tài sản, các cơ
sở hạ tầng về kinh tế, văn hoá, xã hội, tác động xấu đến môi trƣờng. Chỉ tính trong
10 năm gần đây (2001 - 2010), các loại thiên tai nhƣ: Bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, úng
ngập, hạn hán, xâm nhập mặn và các thiên tai khác đã làm thiệt hại đáng kể về
ngƣời và tài sản, đã làm chết và mất tích hơn 9.500 ngƣời, giá trị thiệt hại về tài sản
ƣớc tính chiếm khoảng 1,5% GDP/năm. [3]
Biến đổi khí hậu dự kiến sẽ dẫn đến những thay đổi cho mô hình thời tiết ở hạ
lƣu sông Mêkong (khu vực ĐBSCL) về nhiệt độ, lƣợng mƣa và gió, không chỉ về
cƣờng độ mà còn về thời gian và tần suất của các sự kiện cực đoan. Thiếu nƣớc, hạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


2
hán (vào mùa khô) và lũ lụt (mùa mƣa) có thể trở thành phổ biến hơn và nghiêm
trọng hơn.
Những thay đổi này đƣợc dự kiến sẽ ảnh hƣởng đến hệ sinh thái và nông
nghiệp và sản xuất lƣơng thực tự nhiên, và làm trầm trọng thêm các vấn đề về cung
cấp nhu cầu lƣơng thực ngày càng tăng do sự gia tăng dân số. Những thay đổi đó có
thể sẽ là đặc biệt nghiêm trọng cho sinh kế phụ thuộc mạnh mẽ của cộng đồng dân
hạ lƣu sông Mê vào tài nguyên thiên nhiên. [14]
Ngoại trừ một số ít sống tại các đô thị, dân cƣ ở ĐBSCL chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và sinh sống tại khu vực nông thôn. Khu vực
ĐBSCL có địa hình bằng phẳng và thấp thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng lớn và trực
tiếp từ chế độ thủy văn của các con sông, đặc biệt là sông Mê Kông và chế độ thủy
triều. Vùng trũng (tập trung ở Đồng Tháp Mƣời) chịu tác động của chế độ thủy văn
của sông Mê Kông, hàng năm bị ngập lụt về mùa mƣa.
Vùng ven biển thƣờng xuyên bị đe dọa bởi bão, lụt và triều cƣờng. Những
thống kê về khí tƣợng thủy văn trong những năm gần đây cho thấy mức độ ngập lụt
và triều cƣờng tại ĐBSCL gia tăng đột biến, số trận bão ảnh hƣởng đến khu vực này
đang có xu hƣớng gia tăng.
Có thể nói các biểu hiện và tác động của BĐKH đến vùng ĐBSCL là rất rõ
ràng. Việc đánh giá tổng quan và chi tiết các tác động của BĐKH và xây dựng giải
pháp nâng cao năng lực thích ứng với BĐKH cho khu vực này là rất cấp bách và
cần thực hiện ngay để có thể ứng phó có hiệu quả với BĐKH.
Đề tài “Nghiên cứu thiết kế mô hình làng sinh thái thích ứng với BĐKH
dựa vào cộng đồng cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long” thuộc Chƣơng trình
khoa học và công nghệ cấp nhà nƣớc về Biến đổi khí hậu đƣợc thực hiện với mục
tiêu: Nghiên cứu những ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu tới khu vực đồng bằng sông
Cửu Long từ đó xây dựng đƣợc bộ tiêu chí làng sinh thái thích ứng với biến đổi khí
hậu, đồng thời thiết kế đƣợc mô hình làng sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu
cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Nhận thấy tính cấp thiết của việc xây dựng các giải pháp thích ứng cho khu vực

ĐBSCL, đƣợc sự đồng ý của Chủ nhiệm đề tài “Nghiên cứu thiết kế mô hình làng
sinh thái thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng cho khu vực đồng bằng sông Cửu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3
Long”, dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Dƣ Ngọc Thành tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu xây dựng một số tiêu chí về làng sinh thái thích ứng với biến đổi khí
hậu tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long”.
*/ Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu và xây dựng đƣợc một số tiêu về về Làng
sinh thái thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu tại khu vực đồng bằng sông Cửu
Long theo hƣớng dựa vào cộng đồng.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực ĐBSCL;
+ Nghiên cứu, đánh giá đƣợc các tác động cơ bản của BĐKH tới khu vực;
+ Nghiên cứu đƣợc cơ sở để xây dựng các tiêu chí làng sinh thái thích ứng với
BĐKH.
+ Nghiên cứu, xây dựng đƣợc một số tiêu chí về làng sinh thái thích ứng với
biến đổi khí hậu. Triển khai áp dụng thử nghiệm và đánh giá đƣợc hiệu quả của một
số tiêu chí đã xây dựng. Đề xuất triển khai loại ứng dụng các tiêu chí đã xây dựng
để nhân rộng mô hình làng sinh thái ứng phó biến đổi khí hậu tại Việt Nam.
*/ Ý nghĩa của đề tài:
- Ý nghĩa khoa học:
+ Tổng hợp các nghiên cứu và đánh giá đƣợc tổng quan các tác động cơ bản
của BĐKH tới khu vực dồng bằng sông Cửu Long.
+ Các tiêu chí là căn cứ khoa học để xây dựng mô hình làng sinh thái với
phong cảnh thiên nhiên, phù hợp với nền văn hóa truyền thống của địa phƣơng góp
phần phát triển lĩnh vực du lịch, thƣơng mại và dịch vụ cũng nhƣ giúp cộng đồng

ứng phó đƣợc những tác động của BĐKH.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Góp phần vào nghiên cứu lĩnh vực BĐKH phục vụ việc thực hiện Chƣơng
trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho cộng đồng dân cƣ nhờ nâng cao dân trí,
áp dụng các mô hình xử lý chất thải, sử dụng năng lƣợng sạch, điều kiện về vệ sinh
môi trƣờng và sinh hoạt văn hoá tinh thần đƣợc cải thiện.
+ Góp phần nâng cao nhận thức về các tác hại của biến đổi khí hậu, tăng
cƣờng kiến thức cho ngƣời dân về kỹ năng ứng phó với điều kiện nƣớc biển dâng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về tác động của BĐKH
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Trong Công ƣớc khung Liên Hợp quốc về Biến đổi khí hậu [15] đã nêu khái
niệm

;
Những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu nghĩa là những biến đổi trong
môi trƣờng vật lý hoặc sinh học do những biến đổi khí hậu gây những ảnh hƣởng có
hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự
nhiên và đƣợc quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc
đến sức khỏe và phúc lợi của con ngƣời.
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (BTN&MT) cũng đã định nghĩa:
Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc
dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thƣờng là vài thập kỷ

hoặc dài hơn. Biến đổi khí hậu có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc
các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con ngƣời làm thay đổi thành phần
của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất.
Ứng phó với BĐKH là các hoạt động của con ngƣời nhằm thích ứng và giảm
nhẹ BĐKH. Có thể hiểu thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc
con ngƣời đối với hoàn cảnh hoặc môi trƣờng thay đổi, nhằm mục đích giảm khả
năng bị tổn thƣơng do BĐKH hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các các cơ hội nó
mang lại. Giảm nhẹ BĐKH là các hoạt động nhằm làm giảm mức độ hoặc cƣờng độ
phát thải khí nhà kính, giảm nhẹ BĐKH làm giảm nguyên nhân gây BĐKH. [2]
1.1.2. Nguồn gốc và đặc điểm của BĐKH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6
Nhờ những tiến bộ đạt đƣợc về quan trắc cũng nhƣ các mô hình gần đây, các
nhà khoa học đã kết luận rằng: BĐKH có nguồn gốc từ hai nguyên nhân: do những
quá trình tự nhiên và do ảnh hƣởng của con ngƣời.
Con ngƣời đã sử dụng ngày càng nhiều năng lƣợng, từ quá trình đốt các nhiên
liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt,...) để tạo ra năng lƣợng phục vụ sản xuất và giao
thông đi lại, đến các quá trình công nghiệp hóa đều phát thải các khí gây hiệu ứng
nhà kính. Tất cả các hoạt động này làm tăng nồng độ các loại khí gây hiệu ứng nhà
kính (CO2, N2O, NO, CH4, H2S, bụi và hơi nƣớc), dẫn đến tăng nhiệt độ của trái đất.
Các nhà khoa học đã nhận thấy, sự ấm lên toàn cầu chủ yếu là do hoạt động của con
ngƣời. Theo báo cáo của Ủy ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) đã chỉ ra rằng,
hoạt động của con ngƣời dƣờng nhƣ đã góp phần vào việc làm băng tan ở Bắc cực,
cũng làm tăng mực nƣớc biển trong 50 năm cuối của thế kỷ 20.
Theo IPCC các biểu hiện của biến đổi khí hậu bao gồm:
- Sự nóng lên của khí quyển và bề mặt trái đất;

- Sự thay đổi thành phần và chất lƣợng khí quyển có hại cho môi trƣờng sống
của con ngƣời và các sinh vật trên trái đất;
- Sự dâng cao mực nƣớc biển do tan băng dẫn tới sự ngập úng của các vùng
đất thấp, các đảo nhỏ trên biển;
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác
nhau của trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh
thái và hoạt động của con ngƣời;
- Sự thay đổi cƣờng độ hoạt động của quá trình hoàn lƣu khí quyển, chu trình
tuần hoàn nƣớc trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác;
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lƣợng và thành phần
của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển.
Khi xem xét, đánh giá tác động của BĐKH đến cộng đồng ngƣời ta thƣờng
quan tâm đến các biểu hiện cơ bản sau:
- Sự gia tăng nhiệt độ: nhiệt độ trung bình, nhiệt độ tuyệt đối;
- Sự gia tăng của các biểu hiện thời tiết cực đoan: bão, lốc, mƣa đá, hạn hán,
mƣa lớn v.v...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7
- Nƣớc biển dâng: mức nƣớc trung bình, mức đỉnh triều.
Đặc điểm diễn biến thời gian của biến đổi khí hậu:
- Quá trình diễn ra từ từ, khó bị phát hiện và có thể nói chiều hƣớng của
BĐKH là không thể đảo ngƣợc (trong phạm vi tƣơng lai gần).
- Diễn ra trên phạm vi toàn cầu, tác động đến tất cả các châu lục, ảnh hƣởng
đến tất cả các lĩnh vực của sự sống (động vật, thực vật, đa dạng sinh học, cảnh quan,
môi trƣờng sống...).
- Cƣờng độ ngày một tăng và hậu quả ngày càng nặng nề, khó lƣờng trƣớc,
khó khắc phục.

1.1.3. Tác động chính của biến đổi khí hậu
*/ Quan điểm thông thường
BĐKH là nguy cơ lớn nhất mà loài ngƣời phải đối mặt trong lịch sử phát triển
của mình và là vấn đề đang đƣợc toàn nhân loại quan tâm. Biến đổi khí hậu đã và
đang tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội và môi trƣờng toàn cầu.
Thƣờng khi nói đến tác động của BĐKH hầu hết là tác động có hại. Một số tác
động chủ yếu của BĐKH hay đƣợc nhắc đến nhƣ: Mực nƣớc biển dâng gây ngập
lụt, gây nhiễm mặn nguồn nƣớc ảnh hƣởng đến nông nghiệp, gây rủi ro lớn với
công nghiệp và hệ thống kinh tế xã hội trong tƣơng lai; Nhiệt độ khí quyển tăng cao
gây ra những đợt nóng gay gắt, hạn hán, cạn kiệt nguồn nƣớc, suy giảm đa dạng
sinh học, các hệ sinh thái bị phá hủy; gia tăng lƣợng mƣa lớn bất thƣờng, bão lụt,
v.v... phá hoại cơ sở hạ tầng, tài sản, gây khó khăn cho sinh hoạt và sản xuất.
*/ Tác động có lợi của biến đổi khí hậu
Hầu hết các tác động của BĐKH là có hại. Tuy nhiên nếu xét theo đối tƣợng và
phạm vi địa lý khác nhau thì BĐKH cũng đem lại những tác động có lợi nhất định.
- Xét theo đối tượng ngành, lĩnh vực chịu tác động trực tiếp
Những lợi ích đƣợc phân bố không đều, cũng giống nhƣ những hậu quả tiêu cực
của sự nóng lên toàn cầu. Ở những khu vực có đủ nƣớc và chất dinh dƣỡng, hoa màu
có năng suất cao hơn khi nhiệt độ tăng và những mùa vụ kéo dài hơn. Ngành lâm
nghiệp sẽ đƣợc lợi nhờ cây cối mọc nhanh hơn. Sự ấm lên cũng có lợi cho sức khỏe
con ngƣời ở một số khu vực. Chi phí sẽ giảm đi đối với việc sƣởi các tòa nhà vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8
mùa đông dài và lạnh. Ít băng giá và ít bão tuyết sẽ làm cho đƣờng xá và giao thông
thuận lợi hơn trong mùa đông và giảm đƣợc chi phí. Giảm thời gian bị lạnh sẽ có lợi
về sức khỏe cho một số ngƣời. Một số khu vực sẽ trở nên ẩm ƣớt hơn, do đó giúp
giảm khan hiếm nƣớc. Những ích lợi này chủ yếu xảy ra ở Hoa Kỳ, Canada, Bắc Âu

và phía bắc châu Á.
Tuy nhiên những ích lợi đó sẽ khó có thể so sánh với những rủi ro nhƣ sự gia
tăng của sâu bệnh, thời tiết cực đoan, khan hiếm nƣớc ở một số khu vực khác, chi phí
làm mát không khí tăng lên vào mùa hè, v.v. Tính trên toàn cầu thì lợi ích của sự
nóng lên có thể biến động lên xuống nhƣng tổng chi phí sẽ sẽ tăng lên. Trên thực tế
các tác động có lợi thƣờng đề cập đến khi có thể khai thác đƣợc chúng trong các hoạt
động nhằm thích nghi với biến đổi khí hậu.
- Xét theo phạm vi vùng lãnh thổ chịu tác động
Xét trên phạm vi lãnh thổ, quốc gia thì BĐKH cũng đem lại những lợi ích nhất
định trong hiện tại và tƣơng lai gần. Nghị định thƣ Kyoto về cắt giảm khí nhà kính đã
đƣa ra 3 cơ chế để các quốc gia phối hợp thực hiện trong đó Cơ chế phát triển sạch
(CDM) đã mang lại cơ hội cho những nƣớc nghèo với sự hỗ trợ về tài chính và khoa
học công nghệ của các nƣớc lớn. Việt Nam có nhiều tiềm năng để tham gia các dự án
CDM trong một số ngành, lĩnh vực nhƣ: năng lƣợng, lâm nghiệp, nông nghiệp v.v.
1.2. Kịch bản BĐKH cho khu vực ĐBSCL
1.2.1. Kịch bản Biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho khu vực Nam Bộ
Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho khu vực đồng bằng sông Cửu
Long đƣợc xây dựng trên cơ sở phân tích và tổng hợp từ Kịch bản biến đổi khí hậu,
nƣớc biển dâng cho Việt Nam năm 2012 [4] ứng với khu vực khí hậu Nam Bộ, với
sự thay đổi về nhiệt độ, lƣợng mƣa, nƣớc biển dâng. Mức biến đổi các thông số khí
hậu đƣợc so sánh với thời kỳ cơ sở từ năm 1980 đến năm 1999.
a. Nhiệt độ
*/ Nhiệt độ trung bình theo mùa
- Mùa đông (tháng XII-II)
+ Theo kịch bản phát thải thấp, đến cuối thế kỷ 21 nhiệt độ mùa đông tăng ở
khu vực Nam Bộ từ 1 đến 1,6oC.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


9
+ Theo kịch bản phát thải trung bình, vào giữa thế kỷ 21, nhiệt độ khu vực
Nam Bộ có mức tăng từ 1,0 đến 1,4oC. Vào cuối thế kỷ 21, mức tăng nhiệt độ khu
vực này từ 1,6 đến 2,5oC, riêng khu vực phía Bắc của Tây Nam Bộ có mức tăng từ
1,0 đến 1,6oC.
+ Theo kịch bản phát thải cao, vào cuối thế kỷ 21, mức tăng nhiệt độ từ 1,6
đến 2,8oC.
- Mùa xuân (tháng III - V)
+ Theo kịch bản phát thải thấp, vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ mùa xuân khu vực
Tây Nam Bộ có mức tăng nhiệt độ thấp nhất, từ 1,0 đến 1,6oC.
+ Theo kịch bản phát thải trung bình, vào giữa thế kỷ 21, nhiệt độ mùa xuân
khu vực Tây Nam Bộ có mức tăng nhiệt độ thấp nhất, từ 1,3 đến 2,2oC.
+ Theo kịch bản phát thải cao, tính đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ mùa xuân khu
vực Tây Nam Bộ có mức tăng nhiệt độ thấp nhất, từ 1,3 đến 2,8oC.
- Mùa hè (tháng VI-VIII)
+ Theo kịch bản phát thải thấp, đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ mùa hè tăng từ 1,6
đến 2,5oC trên đa phần diện tích Nam Bộ.
+ Theo kịch bản phát thải trung bình, vào giữa thế kỷ 21, cũng nhƣ trên đa
phần diện tích cả nƣớc, khu vực Tây Nam Bộ có nhiệt độ tăng từ 1,0 đến 1,4 oC,
thấp nhất trong các khu vực.
+ Theo kịch bản phát thải cao, vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ tăng từ 2,2 đến trên
o

3,7 C trên đại bộ phận diện tích nƣớc ta trong đó có khu vực Nam Bộ, một số khu
vực khác có mức tăng thấp hơn, từ 1,0 đến 2,2oC.
- Mùa thu (tháng IX-XI)
+ Theo kịch bản phát thải thấp, vào cuối thế kỷ 21, khu vực Tây Nam Bộ có
nhiệt độ tăng từ 1,6 đến 2,2oC, thuộc nhóm khu vực tăng cao nhất cả nƣớc.
+ Theo kịch bản trung bình, vào giữa thế kỷ 21, nhiệt độ mùa thu Tây Nam Bộ
có nhiệt độ tăng từ 1,0 đến 1,2oC thấp hơn mức chung trên hầu hết diện tích nƣớc ta

(1,0 đến 1,6oC). Vào cuối thế kỷ 21, khu vực Tây Nam Bộ có mức tăng nhiệt độ từ
1,0 đến 1,6oC (nhóm thấp nhất so với khu vực khác).
+ Theo kịch bản phát thải cao, vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ mùa thu khu vực
Tây Nam bộ tăng từ 2,5 đến trên 3,7oC cũng nhƣ ở hầu khắp diện tích nƣớc ta.
*/ Trung bình năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10
- Theo kịch bản phát thải thấp, đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm
tăng từ 1,0 đến 1,6oC ở đại bộ phận diện tích phía Nam (từ Quảng Nam trở vào).
- Theo kịch bản phát thải trung bình, vào giữa thế kỷ 21, trên đa phần diện tích
nƣớc ta, nhiệt độ trung bình năm có mức tăng từ 1,2 đến 1,6oC. Khu vực Nam Bộ có
mức tăng thấp hơn, từ dƣới 1,0 đến 1,2oC. Đến cuối thế kỷ 21, khu vực Tây Nam
Bộ có mức tăng thấp nhất, từ 1,6 đến 1,9oC, thấp hơn mức tăng từ 1,9 đến 3,1oC ở
hầu khắp diện tích cả nƣớc (Hình 1.1).

Hình 1.1. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) vào cuối thế kỷ 21 theo kịch
bản phát thải trung bình [4]
- Theo kịch bản phát thải cao, đến cuối thế kỷ 21, khu vực Tây Nam Bộ có
nhiệt độ trung bình năm tăng thấp nhất, từ 1,6 đến 2,5oC.
*/ Nhiệt độ cực trị
- Nhiệt độ cực trị mùa đông (tháng XII-II)
+ Theo kịch bản phát thải trung bình, vào giữa thế kỷ 21, nhiệt độ thấp nhất
trung bình mùa đông tăng từ 1,2 đến 1,5oC trên khu vực từ Ninh Thuận trở vào cao
hơn khu vực còn lại. Nhiệt độ cao nhất trung bình tăng từ 1,2 đến 2,2 oC trên hầu hết
diện tích phía Bắc (từ Nghệ An trở ra), khu vực tỉnh Bình Thuận và Nam Bộ.
+ Vào cuối thế kỷ 21, trên đại bộ phận diện tích khu vực từ Bắc Phú Yên trở ra,
nhiệt độ thấp nhất trung bình mùa đông ở Nam Bộ tăng từ 2,2 đến 3,2oC.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11
- Nhiệt độ cực trị mùa hè (tháng VI-VIII)
+ Theo kịch bản phát thải trung bình, vào giữa thế kỷ 21, nhiệt độ thấp nhất
trung bình mùa hè có thể tăng từ 1,2 đến 1,7oC ở Nam Bộ.
+ Nhiệt độ cao nhất trung bình mùa hè chủ yếu tăng từ 1,2 đến trên 2,0oC ở
Đông Bắc Bộ và hầu hết diện tích ở phía Nam (từ Thừa Thiên Huế trở vào).
+ Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ thấp nhất trung bình mùa hè tăng từ tăng từ 2,0
đến 2,7oC ở Nam Bộ; nhiệt độ cao nhất trung bình tăng từ 2,0 đến 2,2oC.
- Nhiệt độ cực trị năm
+ Theo kịch bản phát thải trung bình, vào giữa thế kỷ 21, nhiệt độ thấp nhất
trung bình năm tăng từ 1,7 đến 2,2oC ở Nam Bộ.
+ Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ thấp nhất trung bình Nam Bộ có mức tăng cao
hơn so với các khu vực khác (từ 2,7 đến 3,0oC). Nhiệt độ cao nhất trung bình năm
đa phần diện tích Nam Bộ có mức tăng cao nhất, từ 2,7 đến 3,2oC.
+ Vào cuối thế kỷ 21, số ngày nắng nóng (nhiệt độ cao nhất trên 35 oC) tăng từ
15 đến 30 ngày trên phần lớn diện tích cả nƣớc, khi đó toàn bộ khu vực Nam Bộ có
số ngày nắng trên 30oC tăng trên 20 ngày.
Bảng 1.1 trình bày mức tăng nhiệt độ (oC) trung bình năm của từng thập kỷ
của thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2) cho
13 tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL. Đối với các mốc thời gian vào giữa và cuối thế kỷ
21 có bổ sung khoảng dao động của mức tăng nhiệt độ.
Bảng 1.1. Mức tăng nhiệt độ (oC) trung bình năm của từng thập kỷ so với thời
kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải trung bình
STT

Các mốc thời gian của thế kỷ 21

Tỉnh,
Thành phố 2020 2030 2040
2050
2060 2070 2080 2090

2100

1

Long An

0,4

0,6

0,9

1,1 (1,0 - 1,4)

1,4

1,6

1,8

2,0

2,2 (1,9 - 2,8)

2


Đồng Tháp

0,4

0,7

1,0

1,3 (1,0 - 1,4)

1,6

1,9

2,1

2,3

2,5 (2,2 - 2,8)

3

Tiền Giang

0,5

0,6

0,8


1,0 (0,9 - 1,2)

1,3

1,5

1,7

1,8

2,0 (1,9 - 2,5)

4

Bến Tre

0,4

0,7

0,9

1,2 (1,0 - 1,4)

1,5

1,7

1,9


2,1

2,3 (1,9 - 2,5)

5

Vĩnh Long

0,4

0,6

0,8

1,0 (1,0 - 1,2)

1,3

1,5

1,7

1,8

2,0 (1,8 - 2,5)

6

Trà Vinh


0,4

0,6

0,9

1,2 (1,0 - 1,4)

1,4

1,6

1,8

2,0

2,2 (1,9 - 2,4)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12

STT

Các mốc thời gian của thế kỷ 21
Tỉnh,
Thành phố 2020 2030 2040

2050
2060 2070 2080 2090

2100

7

An Giang

0,4

0,6

0,8

1,0 (0,5 - 1,2)

1,3

1,5

1,7

1,8

2,0 (1,8 - 2,3)

8

Cần Thơ


0,5

0,7

1,0

1,2 (1,0 - 1,4)

1,5

1,7

2,0

2,2

2,3 (1,9 - 2,5)

9

Hậu Giang

0,4

0,6

0,9

1,1 (1,0 - 1,4)


1,4

1,6

1,8

2,0

2,2 (1,9 - 2,5)

10 Sóc Trăng

0,4

0,6

0,8

1,1 (1,0 - 1,4)

1,3

1,5

1,7

1,9

2,0 (1,9 - 2,5)


11 Bạc Liêu

0,5

0,7

1,0

1,3 (1,0 - 1,4)

1,5

1,8

2,0

2,2

2,4 (2,2 - 2,8)

12 Kiên Giang

0,4

0,6

0,9

1,1 (0,9 - 1,2)


1,3

1,6

1,8

1,9

2,1 (1,5 - 2,2)

13 Cà Mau

0,5

0,7

1,0

1,4 (1,2 - 1,6)

1,6

1,9

2,2

2,4

2,6 (1,9 - 2,8)


(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012) [4]
b. Lượng mưa
*/ Lượng mưa mùa đông (tháng XII-II)
- Lƣợng mƣa mùa đông ở Việt Nam có xu hƣớng tăng ở hầu hết diện tích
phía Bắc (từ Quảng Bình trở ra), giảm ở hầu khắp diện tích phía Nam (từ Quảng
Trị trở vào).
- Theo kịch bản phát thải thấp, vào giữa thế kỷ 21, lƣợng mƣa mùa đông khu
vực Nam Bộ có mức giảm cao hơn so với khu vực khác, khoảng từ 8 đến 12%. Vào
cuối thế kỷ 21, lƣợng mƣa giảm trên toàn bộ diện tích ở phía Nam, mức giảm từ 2
đến trên 14%.
- Theo kịch bản phát thải trung bình, vào giữa thế kỷ 21, lƣợng mƣa giảm từ 2
đến 12% ở phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào). Đến cuối thế kỷ 21, lƣợng mƣa giảm từ
2 đến trên 14% ở phía Nam.
- Theo kịch bản phát thải cao, lƣợng mƣa trung bình mùa đông Nam Bộ với
mức giảm đến trên 10% (giữa thế kỷ 21) và đến trên 14% (vào cuối thế kỷ 21).
*/ Lượng mưa mùa xuân (tháng III-V)
- Theo kịch bản phát thải thấp, lƣợng mƣa mùa xuân có xu hƣớng giảm trên
hầu hết lãnh thổ, với mức giảm có thể đến trên 6% vào giữa thế kỷ 21 và đến trên
10% vào cuối thế kỷ 21.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13
- Theo kịch bản phát thải trung bình, vào giữa thế kỷ 21, lƣợng mƣa mùa xuân
giảm ở hầu hết diện tích lãnh thổ, mức giảm phổ biến từ 2 đến 6%. Đến cuối thế kỷ
21, lƣợng mƣa mùa xuân khu vực Tây Nam bộ giảm từ 4 đến 10%.
- Theo kịch bản phát thải cao, lƣợng mƣa mùa xuân giảm phổ biến là từ 2 đến

6% (vào giữa thế kỷ) và từ 4 đến trên 14% (vào cuối thế kỷ 21).
*/ Lượng mưa mùa hè (tháng VI-VIII)
- Theo kịch bản phát thải thấp, lƣợng mƣa mùa hè có xu hƣớng tăng trên toàn
lãnh thổ, mức tăng phổ biến của khu vực Tây Nam bộ vào giữa và cuối thế kỷ 21 là
dƣới 4%.
- Theo kịch bản phát thải trung bình, vào giữa thế kỷ 21, lƣợng mƣa mùa hè
trên toàn lãnh thổ Việt Nam đều tăng, các khu vực phía Nam có mức tăng cao nhất
có thể đến trên 6%, thấp hơn so với các khu vực phía Bắc.
- Theo kịch bản phát thải cao, lƣợng mƣa mùa hè tăng trên 6% vào giữa thế kỷ
21 và đến trên 18% vào cuối thế kỷ 21.
*/ Lượng mưa mùa thu (tháng IX-XI)
Tƣơng tự nhƣ lƣợng mƣa mùa hè, lƣợng mƣa mùa thu cũng có xu hƣớng tăng
trên toàn lãnh thổ. Ở Bắc Bộ lại có mức tăng nhỏ hơn so với các khu vực khác trên
cả nƣớc.
- Theo kịch bản phát thải thấp, mức tăng của lƣợng mƣa trung bình mùa thu
vào giữa thế kỷ 21 có mức tăng từ 4 đến trên 6%. Đến cuối thế kỷ 21, lƣợng mƣa
tăng phổ biến đến 10%.
- Theo kịch bản phát thải trung bình, vào giữa thế kỷ 21, mức tăng cao nhất có
thể của lƣợng mƣa mùa thu trên khu vực phía Nam (từ Quảng Trị trở vào) từ 4 đến
10%. Vào cuối thế kỷ 21, trên lãnh thổ Việt Nam, lƣợng mƣa mùa thu tăng đến
14%. Trong đó, khu vực Tây Nam Bộ có mức tăng từ 10 đến 14%.
- Theo kịch bản phát thải cao, lƣợng mƣa mùa thu tăng đến gần 10% vào giữa
thế kỷ 21 và 18% vào cuối thế kỷ 21. Trong đó, trên khu vực Bắc Tây Nguyên, một
phần Nam Trung Bộ và Tây Nam Bộ có mức tăng cao hơn so với các khu vực khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15

*/ Lượng mưa năm
- Theo kịch bản phát thải thấp, lƣợng mƣa năm tăng đến 5% vào giữa thế kỷ
21, và trên 6% vào cuối thế kỷ 21.
- Theo kịch bản phát thải trung bình, mức tăng phổ biến của lƣợng mƣa năm
trên lãnh thổ Việt Nam từ 1 đến 4% (vào giữa thế kỷ) và từ 2 đến 7% (vào cuối thế
kỷ) (Hình 1.2)
- Theo kịch bản phát thải cao, lƣợng mƣa năm vào giữa thế kỷ tăng phổ biến
từ 1 đến 4%, đến cuối thế kỷ mức tăng có thể từ 2 đến trên 10%.
Bảng 1.2 là tóm tắt mức thay đổi lƣợng mƣa (%) năm qua từng thập kỷ so với
thời kỳ 1980 -1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2) cho 13 tỉnh, thành phố
vùng ĐBSCL. Tƣơng tự nhƣ đối với nhiệt độ, vào giữa và cuối thế kỷ 21 có bổ sung
khoảng dao động của mức thay đổi lƣợng mƣa đối với tỉnh, thành phố.
Bảng 1.2. Mức thay đổi lƣợng mƣa (%) trung bình năm của từng thập kỷ so
với thời kỳ 1980 - 1999 theo kịch bản phát thải trung bình
STT

Các mốc thời gian của thế kỷ 21
Tỉnh,
thành phố 2020 2030 2040
2050
2060 2070 2080 2090

2100

1

Long An

1,6


2,3

3,2 4,2 (1,0 - 5,0) 5,1 5,9

6,7

7,4

8,0 (4,0 - 8,0)

2

Đồng Tháp 1,3

1,9

2,6 3,4 (3,0 - 5,0) 4,1 4,8

5,4

6,0

6,5 (6,0 - 8,0)

3

Tiền Giang 0,8

1,2


1,7 2,1 (2,0 - 4,0) 2,6 3,0

3,4

3,8

4,1 (4,0 - 7,0)

4

Bến Tre

1,3

1,8

2,6 3,3 (2,0 - 4,0) 4,0 4,7

5,3

5,8

6,3 (4,0 - 7,0)

5

Vĩnh Long

1,0


1,5

2,1 2,7 (2,0 - 4,0) 3,2 3,8

4,3

4,7

5,1 (4,0 - 6,0)

6

Trà Vinh

0,9

1,3

1,8 2,3 (2,0 - 4,0) 2,8 3,2

3,7

4,0

4,4 (4,0 - 6,0)

7

An Giang


1,1

1,7

2,4 3,0 (2,0 - 4,0) 3,7 4,3

4,9

5,4

5,8 (5,0 - 7,0)

8

Cần Thơ

1,2

1,8

2,5 3,2 (3,0 - 4,0) 3,9 4,5

5,1

5,6

6,1 (5,0 - 7,0)

9


Hậu Giang

1,2

1,8

2,5 3,2 (2,0 - 4,0) 3,9 4,5

5,1

5,6

6,1 (5,0 - 7,0)

10 Sóc Trăng

1,1

1,7

2,4 3,0 (2,0 - 4,0) 3,7 4,3

4,9

5,4

5,8 (5,0 - 6,0)

11 Bạc Liêu


1,0

1,5

2,1 2,7 (2,0 - 3,0) 3,3 3,9

4,4

4,8

5,2 (4,0 - 6,0)

12 Kiên Giang 1,0

1,5

2,1 2,8 (2,0 - 3,0) 3,4 3,9

4,4

4,9

5,3 (4,0 - 6,0)

13 Cà Mau

2,3

3,2 4,2 (1,0 - 5,0) 5,1 5,9


6,7

7,4

8,0 (4,0 - 8,0)

1,6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

16
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012) [4]
c. Lượng mưa ngày lớn nhất, khí áp và độ ẩm
Vào cuối thế kỷ 21, lƣợng mƣa ngày lớn nhất ở Nam Bộ giảm vào khoảng từ
10 đến 30% (Bảng 1.3). Tuy nhiên, ở các khu vực khác nhau lại có thể xuất hiện
lƣợng mƣa ngày dị thƣờng với lƣợng mƣa gấp đôi so với kỷ lục hiện nay.
Theo kịch bản phát thải trung bình, vào cuối thế kỷ 21, khí áp bề mặt có thể
tăng trên toàn lãnh thổ nƣớc ta với mức tăng khoảng từ 20 đến 30pa (10-2 hpa); trên
khu vực giữa Biển Đông tăng khoảng từ 30 đến 40pa.
Bảng 1.3. Mức thay đổi lƣợng mƣa ngày lớn nhất (%) vào cuối thế kỷ 21 so với
thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải trung bình
Đặc trƣng

Tây
Bắc Bộ

Đông
Bắc Bộ


Đồng bằng
Bắc Bộ

Bắc
Trung Bộ

Nam
Trung Bộ

Tây
Nguyên

Nam
Bộ

Kỷ lục
tuyệt đối

126

87

108

12

-40

0


-40

Trung bình

50

58

56

20

-35

-10

-20

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012) [4]
Độ ẩm tƣơng đối trung bình năm có khả năng giảm trên phạm vi cả nƣớc trong
các thời kỳ khác nhau của thế kỷ 21 với mức giảm phổ biến từ 3 đến 7%. Khu vực
Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ là những nơi có độ ẩm tƣơng đối
trung bình năm giảm nhiều nhất.
d. Nước biển dâng:
- Theo kịch bản phát thải thấp (B1): Vào cuối thế kỷ 21, mực nƣớc biển dâng
cao nhất ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang trong khoảng từ 54 đến 72cm (Bảng
1.4); trung bình toàn Việt Nam, mực nƣớc biển dâng trong khoảng từ 49 đến 64cm.
Bảng 1.4. Nƣớc biển dâng(cm) tại khu vực ven biển đồng bằng sông Cửu Long
theo kịch bản phát thải thấp

Khu vực
Mũi Kê Gà Mũi Cà Mau

Các mốc thời gian của thế kỷ 21
2020 2030 2040
8-9

2050

2060

2070

2080

2090

2100

11-13 17-19 22-26 28-34 34-42 40-50 46-59 51-66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

17
Mũi Cà Mau Kiên Giang

9-10 13-15 18-21 24-28 30-37 36-45 43-54 48-63 54-72
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012) [4]


- Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): Vào cuối thế kỷ 21, nƣớc biển dâng
cao nhất ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang trong khoảng từ 62 đến 82cm (Bảng
1.5); trung bình toàn Việt Nam, mực nƣớc biển dâng trong khoảng từ 57 đến 73cm.
Bảng 1.5. Nƣớc biển dâng(cm) tại khu vực ven biển đồng bằng sông Cửu Long
theo kịch bản phát thải trung bình
Khu vực

Các mốc thời gian của thế kỷ 21
2020 2030 2040

2050

2060

2070

2080

2090

2100

Mũi Kê Gà Mũi Cà Mau

8-9

Mũi Cà Mau Kiên Giang

9-10 13-15 19-22 25-30 32-39 39-49 47-59 55-70 62-82


12-14 17-20 23-27 30-35 37-44 44-54 51-64 59-75

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012) [4]
- Theo kịch bản phát thải cao (A1FI): Vào giữa thế kỷ 21, trung bình trên toàn
Việt Nam, nƣớc biển dâng trong khoảng từ 26 đến 29cm. Đến cuối thế kỷ 21, nƣớc
biển dâng cao nhất ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang trong khoảng từ 85 đến
105cm (Bảng 1.6); trung bình toàn Việt Nam, đến cuối thế kỷ 21 nƣớc biển dâng
trong khoảng từ 78 đến 95cm.
Bảng 1.6. Nƣớc biển dâng tại khu vực ven biển đồng bằng sông Cửu Long theo
kịch bản phát thải cao
Các mốc thời gian của thế kỷ 21

Khu vực

2020 2030 2040
Mũi Kê Gà-Mũi
8-9
Cà Mau
Mũi Cà MauKiên Giang

2050

2060

2070

2080

2090


2100

13-14 19-21 26-30 35-41 45-53 56-68 68-83 79-99

9-10 14-15 20-23 28-32 38-44 48-57 60-72 72-88 85-105
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012) [4]

1.2.2. Nhận xét Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng vùng ĐBSCL

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

18
*/ Xu hướng của BĐKH đối với khu vực ĐBSCL từ trước đến nay và trong
tương lai (đến cuối thế kỷ 21):
- Biểu hiện và xu hƣớng rõ rệt nhất là hiện tƣợng nƣớc biển dâng: mức nƣớc
biển dâng tại khu vực ven biển Tây Nam bộ là cao nhất so với các khu vực khác;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

19
- So với các vùng khí hậu trên cả nƣớc: nhiệt độ trung bình mùa hè khu vực
Nam Bộ nằm trong nhóm tăng cao nhất, các mùa khác trong năm tăng chậm hơn,
nhiệt độ thấp nhất tăng chậm hơn, nhiệt độ cao nhất tăng nhanh hơn hầu hết các
vùng trong cả nƣớc;
- Lƣợng mƣa mùa hè và mùa thu tăng, lƣợng mƣa mùa đông và mùa xuân

giảm, tính lƣợng mƣa trung bình năm có xu hƣớng tăng;
- Lƣợng mƣa ngày lớn nhất giảm, độ ẩm giảm, hiện tƣợng bão và áp thấp có
xu hƣớng ảnh hƣớng nhiều hơn đến khu vực này.
*/ Tác động chính của Biến đổi khí hậu có thể xảy ra tại khu vực đồng bằng
sông Cửu Long:
- Nƣớc biển dâng cao ảnh hƣởng đến tài nguyên đất, nƣớc, sản xuất nông
nghiệp, hạ tầng cơ sở, quy hoạch dân cƣ vùng ven biển.
- Nhiệt độ tăng nhanh ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống của con ngƣời và hệ
sinh thái tự nhiên, thay đổi về đa dạng sinh học.
- Lƣợng mƣa tăng làm tăng áp lực lên hệ thống tiêu thoát nƣớc, kết hợp với
mức nƣớc biển dâng tăng nguy cơ ngập lụt các vùng cửa sông.
- Tăng tần suất bão, áp thấp ảnh hƣởng đến Việt Nam và ĐBSCL làm gia tăng
thiệt hại đối với cơ sở vật chất và sản xuất, đặc biệt là nông nghiệp.
1.3. Tổng quan về xây dựng mô hình làng sinh thái
Mới đây, UNEP đã đƣa ra mô hình “kinh tế xanh” mới và khẳng định mô hình
này sẽ không những giúp giảm bớt tình trạng đói nghèo kinh niên ở nhiều nƣớc, mà
còn hạn chế đƣợc tối đa các hành động xâm hại của con ngƣời đối với các hệ sinh
thái tự nhiên. Nền kinh tế xanh là một hệ thống kinh tế phản ánh sự tích hợp giữa
các hệ sinh thái và đảm bảo khả năng phục hồi của các hệ thống hỗ trợ sự sống, hòa
hợp với thiên nhiên.
Để thực hiện nền kinh tế xanh, việc hồi phục các hệ sinh thái có thể đƣợc xem
nhƣ là một động cơ kinh tế, đồng thời tăng thêm công ăn việc làm xanh, và kết quả
của các dự án đã thực hiện trong mấy năm qua tại nhiều nƣớc là sự khích lệ các nhà
quản lý thực hiện các dự án hồi phục các hệ sinh thái đã bị suy thoái (UNEP, 2010).
Trong những năm qua, ở các nƣớc phát triển và ở Việt Nam đã xây dựng đƣợc
những mô hình làng sinh thái với những mục đích khác nhau và ở nhiều khu vực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


20
khác nhau từ miền núi trung du đến miền ven biển, những mô hình này đã và đang
đem lại hiệu quả kinh tế xã hội và đa dạng sinh học.
Các mục đích của Làng sinh thái là quy hoạch vật chất (nhƣ sử dụng năng
lƣợng thấp với mức hiệu suất cao và sản sinh chất thải thấp) và quy hoạch xã hội
(nhƣ nâng cấp các giá trị xã hội và văn hoá liên quan tới giá trị vật chất,...).
Làng sinh thái là một hệ sinh thái có không gian sống của một cộng đồng
ngƣời nhất định. Hệ sinh thái này có chức năng sản xuất ra những thứ cần thiết cho
nhu cầu của cộng đồng mà không phá vỡ cân bằng sinh thái. Trong đó, con ngƣời
có vai trò trung tâm để điều hòa các mối quan hệ nhằm sử dụng tối ƣu các nguồn tài
nguyên sẵn có, hƣớng tới một sự cân bằng ổn định, bền vững cả về khía cạnh tự
nhiên lẫn xã hội.
Trong Làng sinh thái, nhà ở thƣờng là nhà kiểu năng lƣợng thấp (không quá
10.000KWh/năm), đảm bảo không dùng các nhiên liệu hoá thạch, tránh sử dụng xe
hơi, hàng hoá đƣợc tiêu thụ trong các cửa hàng bán lẻ. Rau, cây ăn quả, hoa và cả
cây lấy gỗ đƣợc trồng trên các lô đất tập thể và tƣ nhân để tự thoả mãn nhu cầu. Các
phế thải sinh vật đƣợc sử dụng làm phân bón và giảm lƣợng thải rắn hữu cơ, hạn
chế đƣợc sự ô nhiễm nguồn nƣớc. Việc ủ phân cục bộ, tách nguồn hợp lý và đốt
giấy loại có thể giảm một khối lƣợng chất thải rắn từ các hộ gia đình hàng năm
khoảng từ 250kg/ngƣời xuống 100kg/ngƣời, hoặc thậm chí thấp hơn,... [21]
1.3.1. Một số mô hình làng sinh thái trên thế giới
Ngày nay, có rất nhiều sáng kiến, ý tƣởng cũng nhƣ dự án thí điểm liên quan
đến xây dựng, thử nghiệm các phƣơng pháp hoặc mô hình thích ứng với bối cảnh
của biến đổi khí hậu. Điển hình nhất là 2 phƣơng pháp thích ứng với biến đổi khí
hậu là: (i) phƣơng pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng (community based adaptation)
và (ii) phƣơng pháp tiếp cận dựa vào hệ sinh thái (ecosystem based adaptation).
Rõ ràng, việc nghiên cứu về mô hình làng sinh thái thích ứng với biến đổi khí
hậu vẫn là một ý tƣởng mới song nó lại có sự liên hệ rất chặt chẽ với việc thiết kế
một mô hình sao cho phù hợp với từng khu vực cụ thể nhƣ: (i) Mô hình thích ứng

với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái, (ii) Mô hình thích ứng với biến đổi khí
hậu dựa vào cộng đồng; hay (iii) mô hình làng sinh thái kiểu cũ.
Làng sinh thái là mô hình sống bền vững, hình thành bởi cộng đồng dân cƣ sống
ở các vùng ngoại ô, nông thôn, qua đó giảm các tác động tiêu cực đến vấn đề môi
trƣờng. Để đạt đƣợc điều này, một số nƣớc trên thế giới đã xây dựng mô hình làng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

21
sinh thái lồng ghép các kiểu hệ sinh thái, văn hóa, nhà sinh thái, sản phẩm xanh, năng
lƣợng thay thế, các thói quen xây dựng cộng đồng, v.v. Thực tế cho thấy, mô hình
này rất hiệu quả và phù hợp để ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH).
*/ Làng sinh thái ở Hà Lan
Hà Lan đƣợc đánh giá là một quốc gia đi đầu về lĩnh vực bảo vệ cải thiện môi
trƣờng trong tình hình biến đổi khí hậu gia
tăng. Làng sinh thái là một mô hình đang
đƣợc phát triển tại đất nƣớc này nhằm khắc
phục môi trƣờng và thích ứng với biến đổi
khí hậu. Các mục tiêu mà Hà Lan đã xây
dựng cho từng làng sinh thái là rất cụ thể:
- Làng sinh thái trị thủy Giethoorn:
Giethoorn có thể đƣợc coi là ngôi
làng yên bình, thơ mộng nhất trên thế giới
vì nó nổi hoàn toàn trên mặt nƣớc, không có đƣờng cái. Điều này thể hiện rất rõ khả
năng "trị thủy" nổi tiếng của ngƣời Hà Lan nhờ vào những kinh nghiệm đƣợc tích
lũy hàng trăm năm trong công tác quản lý tài nguyên nƣớc.
- Làng sinh thái Zaanse Schans: Ngôi làng sinh thái với tiêu chí xanh, sạch và
tự sản xuất thực phẩm tiêu dùng. Ngôi làng nằm cách thành phố Amsterdam khoảng
15 km về phía Tây Bắc, Làng Zaanse Schans đƣợc bao quanh bởi không khí trong

lành với khung cảnh yên bình và thi vị. Phƣơng tiện giao thông phổ biến nhất của
làng là những chiếc xe đạp, không chỉ có không khí trong lành nơi đây còn có
những kiểu nhà đặc trƣng với mái ngói và ống khói cao vút cùng phong cách sống
giản dị và chân tình của ngƣời dân nông thôn. Cƣ dân tại đây có khả năng tự cung
cấp thực phẩm tiêu dùng và đảm bảo cuộc sống nhờ vào thiên nhiên.
- Làng sinh thái Het Carre: là ngôi làng điển hình về sử dụng năng lƣợng
sạch. Làng sinh thái Het Carre có 49 ngôi nhà với hơn 120 ngƣời, làng đƣợc xây
dựng vào năm 2003. Những ngôi nhà hiện đại ở đây có hệ thống sƣởi ấm cá nhân
dựa trên nguồn năng lƣợng mặt trời. Tại Het Carre trang thiết bị trao đổi nhiệt, bơm
nhiệt, tấm pin mặt trời và máy nƣớc nóng năng lƣợng mặt trời là một sản phẩm phổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

22
biến. Những ngôi nhà ở đây không có những thiết bị năng lƣợng từ khí mà hoàn
toàn sử dụng năng lƣợng mặt trời. Bởi vậy chi phí cho những dịch vụ tiêu thụ năng
lƣợng tại đây thấp hơn rất nhiều lần tại các khu dân cƣ khác. [19]
*/ Làng sinh thái ở Trung Quốc
Một làng sinh thái điển hình bao gồm hai yếu tố điển hình: thân thiện với môi
trƣờng và sử dụng năng lƣợng hiệu quả. Năng lƣợng đƣợc sản xuất từ các nguồn tái
tạo, từ đó cung cấp để xử lý nƣớc, tạo ra nguồn nƣớc sạch, tái chế phân hữu cơ từ
chất thải sinh hoạt, sản xuất thực phẩm cho các hộ gia đình trong làng bằng việc ứng
dụng các phƣơng thức sản xuất nông nghiệp bền vững, bảo vệ và phục hồi môi
trƣờng tự nhiên, duy trì và bảo tồn các hoạt động văn hóa truyền thống, khuyến khích
nhận thức và sự hợp tác của cộng đồng.
- Làng sinh thái Benli, thành phố Hải Khẩu, đảo Hải Nam:
Làng sinh thái Benli với dân số là 300 ngƣời. Mục tiêu của họ là xây dựng
làng sinh thái bền vững dựa trên việc ứng dụng các kỹ thuật nông nghiệp tiên tiến.
Làng sinh thái Benli thực hiện “nền kinh tế sinh thái” trong đó bao gồm canh tác

hữu cơ, sử dụng công nghệ thân thiện môi trƣờng (khí sinh học, năng lƣợng mặt
trời); hỗ trợ và thúc đẩy văn hóa, thể thao.
- Làng sinh thái Tengtou, Chiết
Giang, Trung Quốc:
Làng Tengtou cách thành phố Ninh
Ba, tỉnh Chiết Giang khoảng 2 km, đƣợc
biết đến với mô hình đặc biệt, phát triển
kinh tế thân thiện với môi trƣờng.
Hàng năm, làng đã dành khoảng
20% kinh phí hàng năm của làng để bảo
tồn sinh thái. Ngày nay, thực tế đã cho
thấy, trong làng đã sử dụng năng lƣợng gió và năng lƣợng mặt trời. Tất cả các hộ
dân cƣ đƣợc trang bị hệ thống năng lƣợng mặt trời sƣởi ấm, đun nƣớc, tiết kiệm hơn
50.000 KWH điện mỗi năm. Ngoài ra làng còn xây dựng nhà vệ sinh thân thiện với
môi trƣờng, trong đó hệ thống nƣớc đƣợc dùng là nƣớc mƣa đƣợc lƣu trữ, tiết kiệm
khoảng 9.500 m3 nƣớc mỗi năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

23
Trong làng Tengtou, đối với khu dân cƣ, nƣớc mƣa và nƣớc thải đƣợc quản lý
riêng biệt. Làng có hệ thống thu gom, xử lý
chất thải, sử dụng quy trình xử lý thân thiện
với môi trƣờng. Đồng thời, ngƣời dân thay
đổi thói quen mua sắm bằng túi vải thay vì
sử dụng túi nilon; giặt quần áo bằng tay vì
lợi ích bảo vệ môi trƣờng.
*/ Làng sinh thái ở Thái Lan
Làng sinh thái Nakhon Sawan Thái Lan

là một điển hình về sự thành công của làng
sinh thái. Vào những năm 1960 và thập niên 70, do sự thay đổi về phát triển kinh tế,
Nakhon Sawan có sự thay đổi lớn về môi trƣờng sinh thái, cây rừng bị chặt phá để
phát triển những ngành kinh tế phục vụ cho mục tiêu xuất khẩu, những cây bản địa
bị chặt phá thay thế vào đó là những cây công nghiệp phục vụ xuất khẩu, tuy nhiên
mục đích thay đổi kinh tế không thành công, Nakhon Sawan trở thành một khu vực
bị phá hủy về môi trƣờng, đất đai bị bạc màu, ngƣời dân đi kiếm việc ở các thành
phố khác, tệ nạn xã hội, đói nghèo xuất hiện, cộng đồng dân cƣ không còn sống
theo phong tục tập quán, chia rẽ mất đoàn kết…
Bắt đầu năm 1986 với sự trợ giúp của chính phủ ngôi làng bắt đầu xây dựng với
mô hình làng kinh tế sinh thái các mô hình kinh tế sinh thái đƣợc xây dựng, đồng thời
khôi phục lại sự ồn định về sinh thái đất rừng, an ninh lƣơng thực đƣợc đảm bảo, thiết
kế mô hình nông lâm kết hợp và nông nghiệp bền vững. Tái tạo quá trình sinh thái tự
nhiên trên các trang trại, thiết lập lại quy trình phát triển tự nhiên nhƣ sự phát triển
trong các hệ sinh thái tự nhiên. Kinh tế vƣờn nhà đƣợc đa dạng hóa, cung cấp thực
phẩm xanh, trồng cây lƣơng thực, thuốc men và nhiều nguồn lợi khác…kinh tế phát
triển làm cho sự suy nghĩ của ngƣời dân cũng đƣợc thay đổi về một nền kinh tế xanh.
Sự thành công ở Nakhon Sawan cung cấp một mô hình đầy cảm hứng cho
nông dân khắp vùng nhiệt đới để hạn chế nạn phá rừng ở các cộng đồng của họ.Sự
thành công của làng sinh thái Nakhon Sawan nhƣ là đòn bẩy cho sự thay đổi tích
cực về một nền kinh tế sinh thái. [13]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

24
Nhƣ vậy trên thế giới làng sinh thái đã hình thành nhiều năm và có những bƣớc
tiến đáng kể, từ mô hình làng sinh thái với mục tiêu là giảm thiểu tác động tiêu cực
đến môi trƣờng, tiến tới mô hình làng sinh thái cung cấp thực phẩm xanh không sử
dụng hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm để đảm bảo an toàn thực

phẩm và làng sinh thái lại tiến thêm một bƣớc mới là điểm đến của du lịch sinh thái.
1.3.2. Kinh nghiệm xây dựng và đánh giá tiêu chí xây dựng công trình xanh của
một số nước
*/ Sự xuất hiện của “Công trình xanh”
Từ nửa sau Thế kỷ 20 đến nay, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ trên toàn
thế giới. Nếu cuối thế 18 mới chỉ có 4% dân số thế giới sống trong các đô thị, thì
cuối thế kỷ 20 đã có 47%, nghĩa là gần một nửa trong 6 tỷ dân trên toàn cầu. Dự báo
của LHQ và Ngân hàng thế giới (WB), tới năm 2025 sẽ có 2/3 trong 8 tỷ dân thế
giới sống trong các đô thị. Quá trình đô thị hóa gây ra sức ép mạnh mẽ lên môi
trƣờng, thu hẹp đất đai nông nghiệp, phá vỡ hệ sinh thái tự nhiên, làm cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên, sử dụng nhiều năng lƣợng hóa thạch và thải ra một lƣợng chất
thải khổng lồ vào môi trƣờng.
Sức ép của sự phát triển này thể hiện rõ rệt và đáng lo ngại nhất là làm gia
tăng khí nhà kính, làm trái đất nóng lên, gây ra BĐKH. Các nghiên cứu khoa học
chỉ rằng “nhà cửa là nguồn gốc của gần một nửa khí nhà kính”, nói khác đi, lĩnh vực
xây dựng đã góp một nửa nguyên nhân tạo ra BĐKH.
Trƣớc tình hình đó, năm 1995 “Làn sóng Công trình Xanh” (the Green
Building Wave) bắt đầu xuất hiện và phát triển mạnh từ năm 2000. Hiện nay, đã
“Công trình xanh” đã trở thành một “Cuộc cách mạng” trong lĩnh vực xây dựng tại
gần 100 quốc gia trên thế giới.
Phong trào Công trình xanh (CTX) đƣợc các nƣớc trên thế giới ủng hộ mạnh
mẽ và phát triển nhanh chóng vì đây là một phong trào xã hội, mang tính cộng
đồng, khuyến khích các công trình xây dựng theo hƣớng bảo tồn hệ sinh thái tự
nhiên, bảo vệ môi trƣờng, tài nguyên, giảm phát thải khí CO2 nhờ giảm năng lƣợng
tiêu thụ và tạo môi trƣờng vệ sinh, có lợi cho sức khỏe con ngƣời trong các đô thị.
Với hƣớng hoạt động đó, Công trình xanh đƣợc coi là một phần quan trọng, tích
cực và hiệu quả trong các hoạt động có ý thức của toàn cầu ứng phó với BĐKH.
*/ Sự phát triển phong trào Công trình xanh trên thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

×