Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Ngân hàng TMCP công thương và đối thủ cạnh tranh của ngân hàng TMCP công thương VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.42 KB, 18 trang )

I.

Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương và đối thủ cạnh tranh của
ngân hàng TMCP Công thương VN.

1. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập vào ngày 26/3/1988, trên cơ
sở tách ra từ Ngân hàng nhà nước Việt Nam theo nghị định số 53/HDDBT của Hội đồng
bộ trưởng.
1.1.
-

Một số nét chính về Ngân hàng Công thương Việt Nam:

Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột trong ngành Ngân hàng
Việt Nam.

-

Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 150 Sở Giao dịch, chi nhánh và trên
900 phòng giao dịch/Quỹ tiết kiệm.

-

Có 6 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê tài chính, công ty Chứng khoán
Công thương, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, Công ty TNHH MTV Bảo
hiểm, Công ty TNHH MTV quản lý quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý và
3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm thẻ, Trường đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực.

-



Là sang lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA.

-

Có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng và định chế tài chính lớn trên toàn thế giới.

-

Là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.

-

Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á,
Hiệp hội tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức phát hành
và thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.

-

Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện
tử tại Việt Nam.

-

Không ngừng nghiên cứu, cải tiến sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản
phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Sứ mệnh của Vietinbank
1



Là Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng,
cung cấp sản phẩm dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế nhằm nâng giá trị cuộc sống.
Tầm nhìn của Vietinbank
Trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong nước
và Quốc tế.
Giá trị cốt lõi
-

Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng

-

Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại.

-


Slogan: Nâng giá trị cuộc sống
1.2.

-

Hoạt động kinh doanh của Vietinbank

Ngành nghề kinh doanh: Vietinbank cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán buôn và
bán lẻ trong và ngoài nước, cho vay và đầu tư, tài trợ thương mại, bảo lãnh và tái bảo
lãnh, kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ thẻ, phát hành
và thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc tế, séc du lịch, kinh doanh chứng
khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính và nhiều dịch vụ tài chính ngân hàng khác.


-

Tình hình hoạt động:
Các chỉ tiêu cơ bản thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 của
Vietinbank:
Chỉ tiêu

Đơn vị

31/12/2010

Thực hiện so với
2009

Tổng tài sản

Tỷ đồng

367.712

151%

Vốn điều lệ

Tỷ đồng

15.173

135%


Vốn chủ sở hữu

Tỷ đồng

18.372

146%

339.699

154%

234.204

143.5%

4.593

136%

Tổng nguồn vốn Tỷ đồng
huy động
Tổng dư nợ cho Tỷ đồng
vay
Lợi nhuận trước Tỷ đồng
thuế

2



Hệ số an toàn vốn
Lợi

nhuận

%

8.02

trên %

22.1

vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ nợ xấu

%

0.66

Đến năm 2010, Tổng tài sản Vietinbank tăng 51%, tổng nguồn vốn huy động tăng
54%. Tổng đầu tư, cho vay nền kinh tế tăng 52% so với năm 2009, trong đó tổng dư nợ
cho vay nền kinh tế tăng 43,5%, nợ xấu ở mức 0,66%. Lợi nhuận trước thuế của
Vietinbank năm 2010 đạt 4.598 tỷ đồng tăng 36% so với năm 2009 và cao hơn kế hoạch
mà Đại hội Cổ đông giao 15%. Chế độ đãi ngộ cho cán bộ nhân viên của ngân hàng
ngày càng được cải thiện, quỹ lương tăng 15%, nộp thuế ngân sách 1.400 tỷ đồng, nộp
lợi nhuận cho nhà nước 1.800 tỷ đồng. Năm 2010 Vietinbank tiếp tục mở rộng mạng
lưới hoạt động và có quy mô lớn thứ 2 tại Việt Nam. Đến nay toàn hệ thống có 1.093
đơn vị mạng lưới trải khắp 63 tỉnh thành trong cả nước. Vietinbank tiếp tục đẩy mạnh
mở rộng mạng lưới ra thị trường quốc tế, trong năm 2010 đã khai trương văn phòng đại

diện tại Frankfurt, CH Liên bang Đức và dự kiến chính thức khai trương chi nhánh tại
Đức vào quý II năm 2011.
Năm 2010, Vietinbank đã đánh dấu quá trình chuyển đổi mô hình kinh doanh
truyền thống sang mô hình mới hiện đại bao gồm khối bán lẻ, bán buôn, hoạt động kinh
doanh chuyên nghiệp theo từng nhóm khách hàng, làm tiền đề cho việc phát triển Tập
đoàn tài chính ngân hàng đa năng với 2 trụ cột chính là ngân hàng thương mại và ngân
hàng đầu tư.
Trong những năm tiếp theo, Vietinbank chủ trương tiếp tục đẩy mạnh kế hoạch
cổ phần hóa, tăng vốn nhằm đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh, đầu tư công nghệ
hiện đại hóa ngân hàng, chuẩn hóa toàn diện hoạt động quản trị điều hành, sản phẩm
dịch vụ, từng bước hội nhập quốc tế, nâng cao giá trị thương hiệu Vietinbank trên thị
trường trong nước và quốc tế. Ngân hàng cũng tiếp tục thực hiện mục tiêu tầm nhìn đến
năm 2015 trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả và chủ lực của nền
kinh tế.
2. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Ngân hàng TMCP Công thương
2.1.

Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam – Vietcombank

3


Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được thành lập năm 1963 theo quyết định
115/CP do Hội đồng Chính phủ trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc
Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN). Thời điểm này, Vietcombank đóng vai trò là
ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam hoạt động lĩnh vực kinh tế
đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác
(vận tải, bảo hiểm,…), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ
gửi các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho chính phủ trong các quan hệ thanh toán,
vay nợ, viện trợ các nước XHCN… Ngoài ra, Vietcombank còn tham mưu cho Ban lãnh

đạo NHH về các chính sách quản lý ngoại tệ vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà
nước và về quan hệ với ngân hàng Trung ương các nước, các tổ chức tài chính tiền tệ
quốc tế.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã chính thức hoạt
động ngày 2/6/2008, sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc
phát hành cổ phiểu lần đầu ra công chúng ngày 26/12/2007. Vietcombank là NHTM nhà
nước đầu tiên được chính phủ lựa chọn để thực hiện thí điểm cổ phần hóa.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, đến nay
Vietcombank đã phát triển rộng khắp toàn quốc với mạng lưới gồm Hội sở chính tại Hà
Nội, 1 Sở giao dịch, gần 400 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con
tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 4 công
ty liên doanh, 2 công ty liên kết. Bên cạnh đó VCB còn phát triển một hệ thống
Autobank với gần 16.300 máy ATM và điểm chấp nhận thanh toán thẻ POS trên toàn
quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1300 ngân hàng đại lý
tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Năm 2010 là năm đánh dấu sự thành công của VCB trong việc thay đổi chiến
lược kinh doanh từ một ngân hàng bán buôn thành một ngân hàng đa năng, vừa giữ
vững vị thế của ngân hàng bán buôn đồng thời đẩy mạnh hoạt động bán lẻ. Năm 2010,
VCB đạt lợi nhuận trước thuế 5.479 tỷ đồng, tăng 9,5% so với năm 2009 và vượt 22%
kế hoạch giao, ROE đạt 22,55%, nợ xấu là 2,83%. Năm 2010, VCB được các tổ chức
quốc tế chọn là “ngân hàng tốt nhất Việt Nam” trên nhiều lĩnh vực hoạt động (quản lý
tiền mặt, kinh doanh ngoại hối, tài trợ thương mại) và được Tổng cục thuế bình chọn là
ngân hàng nộp thuế thu nhập lớn nhất Việt Nam

4


Trong năm tới, VCB tiếp tục quán triệt phương châm “Tăng tốc – An toàn – Hiệu
quả - Chất lượng”, quyết tâm tạo đột phá trong hoạt động bán lẻ song song đẩy mạnh
bán buôn; mở rộng quy mô hoạt động vốn, tín dụng và kinh doanh vốn đi đôi với phát

triển mạnh các dịch vụ.
2.2.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài gòn Thương tín được thành lập ngày
21/12/1991 với số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng.
Năm 2006 Sacombank là ngân hàng đầu tiên chính thức niêm yết cổ phiếu trên
trung tâm giao dịch chứng khoán TP HCM . Đến năm 2008 Sacombank cũng là ngân
hàng Việt Nam tiên phong công bố hình thành và hoạt động theo mô hình tập đoàn Tài
chính tư nhân với 5 công ty trực thuộc và 5 công ty liên kiết.
Với việc khai trương văn phòng đại diện Nam Ninh tại Trung Quốc vào tháng 1
năm 2008 và chi nhánh Lào năm 2008, Chi nhánh Campuchia năm 2009, Sacombank đã
trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên thành lập văn phòng đại diện và chi nhánh tại
nước ngoài. Đây được xem là bước ngoặt trong quá trình mở rộng mạng lưới của
Sacombank với mục tiêu tạo ra cầu nối trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tài chính của
khu vực Đông Dương.
Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển, tính đến cuối năm 2010 tổng tài sản
141.799 tỷ đồng, quy mô vốn điều lệ được đẩy mạnh với mức tăng bình quân
53,7%/năm: từ 190 tỷ đồng năm 2001 tăng lên 9.179 tỷ đồng năm 2010, tăng gần 48 lần
(trong khi bình quân toàn ngành chỉ tăng 15 lần.
Năm 2010 là năm kết thúc thắng lợi các mục tiêu phát triển giai đoạn 2001-2010
với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 64%/năm; đồng thời Sacombank thực hiện thành
công chương trình tái cấu trúc song song với việc xây dựng nền tảng vận hành vững
chắc, chuẩn bị đủ các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu phát triển giai đoạn 20112020.
Tầm nhìn: Phấn đấu trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt
Nam và khu vực Đông Dương.
Sứ mệnh: Tối đa hóa giá trị cho Khách hàng, Nhà đầu tư và đội ngũ nhân viên,
đồng thời thể hiện cao nhất trách nhiệm xã hôi đối với cộng đồng.
5



Tiên phong: Sacombank luôn là người mở đường và sẵn sang chấp nhận vượt qua
thách thức trên hành trình phát triển để tìm ra những hướng đi mới.
Luôn đổi mới, năng động và sáng tạo: Sacombank nhận thức rằng đối mới là
động lực phát triển. Vì vậy, Sacombank luôn xác định đổi mới phương pháp tư duy và
hành động để biến các thách thức thành cơ hội.
II.

So sánh chiến lược marketing-mix của Vietinbank – Sacombank –
Vietcombank

Chỉ tiêu so

Vietinbank

Sacombank

Vietcombank

sánh
Về thị

-

Việc xác định thị -Với tầm nhìn phấn đấu trở - VCB

đã

thành


côn

trường mục trường mục tiêu chưa thật thành ngân hàng bán lẻ chuyển đổi chiến lược kin
tiêu

sự rõ nét là chú trọng hơn hiện đại, đa năng hàng đầu doanh chuyển từ một ngâ

đến thị trường bán lẻ hay Việt Nam và khu vực hàng bán buôn thành mộ
thị

trường

bán

buôn. Đông Dương, SCB xác ngân hàng đa năng trên cơ

Vietinbank mới chú trọng định thị trường mục tiêu sở vừa phát huy lợi thế, vừ

đến thị trường bán lẻ trong chính là thị trường bán lẻ. củng cố, giữ vững vị thế củ
thời gian gần đây.

Chiến lược sử dụng là ngân hàng bán buôn đồn

Về tín dụng quan chiến lược thị trường tập thời đẩy mạnh hoạt độn
bán lẻ để đa dạng hóa hoạ
tâm phát triển cho vay tiêu trung rất rõ nét.
dùng, các sản phẩm cho - Luôn xem khách hàng là động, tối đa hóa lợi nhuận
-


vay khách hàng cá nhân; trung tâm chú ý của ngân hàng; quyết tâm tạo đột phá
đảnh mạnh cho vay đối với hàng, trong đó SCB đã xác trong hoạt động bán lẻ, son

các chương trình tín dụng định rất rõ thị trường mục song với đẩy mạnh bá
mục tiêu của VTB gồm cho tiêu là các doanh nghiệp buôn, mở rộng quy mô hu

vay nông nghiệp nông vừa và nhỏ, nông dân, tiểu động vốn, tín dụng và kin
thôn, xuất khẩu, doanh thương , tư nhân cá thể hộ doanh vốn đi đôi với phá
nghiệp vừa và nhỏ.

gia đình cùng các khách triển mạnh các hoạt độn
hàng VIP là phân khúc thị dịch vụ.
trường chủ yếu của SCB.

-

KH mục tiêu bao gồm c

- Đặc biệt SCB phân khúc

các tập đoàn lớn, DN vừa v

thị trường theo địa bàn:

nhỏ, xuất nhập khẩu phụ

vụ cho thị trường bán buôn
6



Thị trường tín dụng tập

cá nhân cho thị trường bán

trung chủ yếu ở Miền nam; lẻ.
Hà Nội là dịch vụ thanh
toán huy động vốn, KH
vừa và nhỏ, Khu vực Tây
Nam Bộ cho vay tiểu
thương, tài trợ xuất khẩu
ủy thác qua vinafood, cho
vay sản xuất kinh doanh
thủy hải sản miền Tây,…
Thương
hiệu

- Logo

-

Logo:

Logo:

VTB đã rất chú trọng phát Sacombank cũng là một
triển thương hiệu chuẩn để thương hiệu mạnh trong hệ
đăng ký toàn cầu. Năm thống ngành tài chính ngân
2008 VTB chính thức sử hàng tại Việt Nam.

Tên thươn


hiệu “vietcombank” thể hiệ
dụng hệ thống nhận dạng - Thương
hiệu
mạnh
được hoạt động chính củ
thương
hiệu
mới không chỉ thể hiện ở bề
ngân hàng là ngân hàn
“Vietinbank”, thay thế mặt, mà quan trong hơn,
thương mại, kinh doanh xuấ
thương hiệu “Incombank” khi nhắc đến một thương
nhập khẩu.
đã được sử dụng trong 20 hiệu ngân hàng, khách hàng
năm qua, và câu định vị sẽ biết được điểm mạnh và - Logo VCB là 3 chữ cái V
thương hiệu là “nâng giá trị sự khác biệt của ngân hàng C B xoắn xít với nhau hơ
cuộc sống”. Logo thương đó so với các ngân hàng phức tạp về mặt hình thể.
hiệu VTB rất độc đáo, gồm khác. SCB đã làm được - Thương hiệu Vietcomban

2 phần chính: Các chữ cái điều này. Do thị trường mục được đánh giá là thương hiệ
Vietinbank kết hợp với tiêu là ngân hàng bán lẻ nên ngân hàng hàng đầu tại Việ

biểu tượng trái đất bao Thương hiệu Sacombank đã Nam. Với bề dày kin
trùm đồng tiền cổ, thể hiện dần được gắn với ngân nghiệm hoạt động đối ngoại

sự gắn kết hòa hợp giữa hàng của dịch vụ bán lẻ. VCB giữ vai trò chủ lự
Trời và Đất, Âm và Dương, Năm 2009 SCB được nhận trong hệ thống NHTM VN
Hình ảnh một ban mai tươi danh hiệu “Ngân hàng bán là NHTM hàng đầu Việ


sáng với vầng dương đang lẻ tốt nhất Việt Nam năm Nam trong lĩnh vực tài trợ
7


lên và quỹ đạo chuyển 2009”. Danh hiệu trên đã thương mại, thanh toán quố

động lớn dần, thể hiện sự chứng minh cho chiến lược tế, kinh doanh ngoại hối

vận động và tiếp nối giữa hoạt động ngân hàng bán lẻ Thương hiệu VCb được cộn

trời và đất trong vũ trụ. Với xuyên suốt của SCB qua đồng trong nước và quốc t
ý nghĩa độc đáo trên, Logo các thời kỳ.

biết đến như biểu tượng củ

VTB đã nhanh chóng in

hệ thống NHTM VN, là mộ

dấu trong tâm trí khách

trong những thành viên đầ

hàng.

tiên của hiệp hội NH VN v

là thành viên của nhiều hiệ

hội như Hiệp Hội NH Châ


A, Tổ chức thanh toán toà

cầu SWIFT, tổ chức than

toán quốc tế Visa, Maste
Card

Chiến lược

- Chưa xác định rõ định -Tập

trung

phát

triển - Tín dụng: Với lợi thế

sản phẩm

hướng tập trung phát triển SPDV bán lẻ, theo đó tăng ngân hàng bán buôn lớn nhấ

(Product)

vào thị trường nào nhiều dần tỷ trọng nguồn thu từ VCB tài trợ vốn hàng đầu ch

hơn, SPDV bán lẻ mới chỉ dịch vụ trong cơ cấu thu các dự án lớn của đất nướ

ở giai đoạn phát triển sơ nhập. Tỷ trọng tổng doanh thuộc các ngành quan trọn
khai ban đầu.


thu từ dịch vụ/tổng thu như dầu khí, điện lực, s

Tín dụng: Sản phẩm tín nhập của SCB mỗi năm sẽ thép, xăng dầu, thủy điệ
dụng vẫn là hoạt động kinh đạt tỷ lệ bình quân 12-18% nông nghiệp,… đồng thờ
-

doanh chủ lực tai VTB. cho giai đoạn 2011-2020.

VCB cung ứng lượng vốn lớ

Với vai trò là ngân hàng -Đáp ứng tất cả các nhu cho các doanh nghiệp vừa v
TM chủ lực, VTB tập trung cầu của khách hàng về nhỏ, khu vực nông nghiệ

tài trợ các dự án lớn trọng SPDV tài chính theo định nông thôn trong nền kinh t
điểm của chính phủ, hướng ngân hàng bán lẻ, hạn chế phi sản xuất.

ngành, địa phương, góp trong đó chú trọng hoạt - Dịch vụ ngân hàng bán l

phần vào sự nghiệp CNH- động bán chéo SPDV với Kế hoạch bán lẻ với doan

HĐH đất nước, hỗ trợ hàng các đối tác có liên kết và mục sản phẩm đa dạng đượ

trăm triệu USD cho các tập các công ty thành viên thực hiện khá tốt, thu hút m
8


đoàn như 200 triệu USD trong tập đoàn SCB nhằm lượng khách là thể nhân kh

cho nhà máy lọc dầu Dung cung ứng cho thị trường lớn, hơn 5,2 triệu tài khoả


Quất, nhà máy Khí điện các sản phẩm tài chính trọn (2010); dịch vụ huy động vố
đạm Cà Mau, Dự án của gói với giá thành hợp lý.

cho vay thể nhân, dịch vụ th

EVN, thủy điện Sơn la. - Đảm bảo chất lượng dịch vụ chuyển tiền,.. ph
Đặc biệt VTB tập trung SPDV ngân hàng hàng đầu triển. Nhiều sản phẩm bán

vốn cho vay các chương trong nước và các nước đã thu hút được lượng khác
trình nông nghiệp nông cận biện nhằm tối đa hóa hàng lớn như dịch vụ ngâ
thôn và xuất khẩu, cho vay mức độ hài lòng của khách hàng
hiện
hỗ trợ các doanh nghiệp hàng.
Ib@Banking,
vừa và nhỏ.

- Tín dụng: Do tập trung

đại

VCB

VC

SMSB@Banking,...

Từn

- Sản phẩm cho vay tiêu thị trường bán lẻ nên tín bước khẳng định VCB đan

dùng chưa thực sự khác dụng cá nhân chiếm ưu tiến dần vào vị thế mục tiêu
biệt và hấp dẫn khách thế, với các sản phẩm cho một trong 5 ngân hàng hàn
đầu về dịch vụ ngân hàng bá
hàng.
cho vay an sinh với thời
lẻ. VCB tiếp tục đẩy mạn
- Do mô hình ngân hàng hạn vay lên đến 30 năm
phát triển các dịch vụ bán l
bán lẻ còn ở giai đoạn sơ dành cho đối tượng trẻ lập
mở rộng mạng lưới bán l
khai nên sản phẩm huy nghiệp, vay mua oto,…
phát triển các thị trường mớ
động vốn từ dân cư cũng - TTTM: Thanh toán quốc
mở rộng thanh toán trên c
như thu dịch vụ còn hạn tế và chuyển tiền kiều hối
kênh ngân hàng điện
chế.
phát triển mạnh; là ngân Internet, mobile.
- Tiền gửi:

hàng có dịch vụ ngoại hối

- Thẻ: Do thị phần thẻ đ
tốt
nhất
tại
Việt
Nam
năm
- TTTM: xây dựng các sản

chiếm tỷ trọng tương đối v
2010.
phẩm mới như bao thanh
duy trì vị trí dẫn đầu t
toán; sản phẩm dịch vụ - Tạo sự khác biệt trong trường ở các mảng số lượn

kiều hối, ngoại hối chưa SPDV nhằm mang lại hiệu thẻ, doanh số thanh toán th
được phát triển mạnh; khả quả thiết thực cũng như POS nên chiến lược sản phẩ

năng thanh toán tại các nâng cao tính cạnh tranh thẻ tập trung vào giữ thị phầ
nước cấp vận cao.
của ngân hàng. SCB luôn về kinh doanh thẻ bên cạn
- Thẻ: Chiến lược sản đột phá, sáng tạo để không việc duy trì đà tăng trưởn

phẩm thẻ tương đối tốt mặc ngừng tạo nên những khác đồng thời nâng cao chất lượn
9


dù thời gian triển khai sau biệt về sản phẩm. Chính sự chủ thẻ và chất lượng dịch v

VCB. Đến năm 2010 số khác biệt này đã tạo dựng thẻ, phát triển theo chiều sâ

lượng thẻ ghi nợ nội địa lợi thế cạnh tranh của SCB bên cạnh việc mở rộng qu

đạt gần 5 triệu thẻ, chiếm trên thương trường. Các sản mô hoạt động, mở rộng mạn

18% thị phần; thẻ tín dụng phẩm dịch vụ chuyên biệt, lưới DVCNT để đẩy mạn

đạt hơn 122 nghìn thẻ, đặc thù giành riêng cho phụ doanh số thanh toán POS, tíc


chiếm 23% thị phần, POS nữ (Chi nhánh 8 tháng 3) cực đề án thanh toán khôn
đạt 9.227 điểm; triển khai với sứ mệnh vì sự tiến bộ dùng tiền mặt.

nhiều sản phẩm dịch vụ của phụ nữ hiện đại như sản - Năm tới VCB tiếp tục đẩ
mới như thẻ Visa debit, thẻ phẩm tài khoản tiền gửi Âu mạnh hoạt động bán lẻ bằn

tín dụng quốc tế Platinum, Cơ, thẻ tín dụng Lady First, việc đưa ra thị trường các sả
thẻ tín dụng quốc tế Co- tiền gửi tiết kiệm hoa hồng phẩm đa dạng (huy động vố
branding.

…và cộng đồng người Việt tín dụng thể nhân, dịch v
- Sản phẩm ngân hàng điện gốc Hoa (Chi nhánh Hoa chuyển tiền, ngân hàng điệ
tử cũng phát triển đáng kể. Việt); Sản phẩm dịch vụ tử,..) đi đôi với nâng cao ch

Một số sản phẩm đặc thù hướng đến khách hàng có lượng phục vụ.
triển khai như dịch vụ thu thu nhập cao như thẻ Visa - Tiền gửi: đẩy mạnh triể
ngân sách nhà nước qua Platinum, Union Pay, trung khai huy động vốn ở các đ
mạng, dịch vụ thu phí cầu tâm dịch vụ quản lý tài sản, bàn kinh tế phát triển, có tiề
đường không dừng, dịch …
năng về huy động vốn. Triể

vụ thanh toán xăng dầu qua - Phát triển các sản phẩm khai đồng thời huy động vố
thẻ, dịch vụ thanh toán qua mới trong lĩnh vực tiền tệ từ các tổ chức, cá nhân, bán

ví điện tử, chuyển khoản như sản phẩm phái sinh, và mảng vay nợ viện trợ nướ
bằng SMS và thanh toán các sản phẩm cơ cấu ngoài.
qua mạng IPay dành cho (structured product), các
khách hàng cá nhân;..

sản phẩm chứng khoán nợ,



- TTTM: Giữ vững thế mạn

hoạt động kinh doanh ngo

hối, giữ vững thị phần than

- Tuy nhiên sản phẩm dịch toán xnk, giữ nguồn ngoại
vụ của SCB cũng chưa từ đối tác xuất khẩu để đả

xuất phát từ nhu cầu cũng bảo nguồn ngoại tệ cho K
như chưa mang tính đột nhập khẩu, tăng thu nhập ròn
phát. Công tác nghiên cứu từ kinh doanh ngoại tệ.
10


thị trường và đánh giá hiệu
quả SPDV chưa đồng bộ.
SCB đang tiến hành tái cấu
trúc và cải tiến hoạt động
này

theo

hướng

“kích

thích” nhu cầu khách hàng

bằng các dòng sản phẩm
và cung cách phục vụ theo
chuẩn quốc tế.

Chiến lược -Chiến lược phân phối phát Mục tiêu đến năm 2020, - Quy mô hoạt động gồm
phân phối

triển khá mạnh trong những mạng lưới của SCB dự kiến hội sở chính tại Hà Nội, 1 s

(Place)

năm gần đây. Năm 2010 đạt khoảng 600 điểm giao giao dịch, gần 400 chi nhán

VTB tích cực mở rộng dịch, bao phủ toàn vẹn lãnh và phòng giao dịch trên toà

mạng lưới hoạt động và có thổ Việt Nam. Ngoài các quốc, 3 công ty con tại Việ

quy mô lớn thứ 2 tại VN. điểm giao dịch tại Lào và Nam, 2 công ty con tại nướ

Đến nay toàn hệ thống có Campuchia, SCB dự kiến ngoài, 1 văn phòng đại diệ

1.093 đơn vị mạng lưới trải mở rộng hoạt động sang tại Singapore, 4 công ty liê

khắp 63 tỉnh thành trong cả Malaysia, Singapore, Mỹ, doanh, 2 công ty liên kế

nước. VTB tiếp tục chiến Úc, Châu Âu và một số Bên cạnh đó VCB còn phá

lược đẩy mạnh mở rộng nước khác trong khu vực triển một hệ thống Autoban
mạng lưới ra thị trường Asian


với gần 16.300 máy ATM v

quốc tế, trong năm 2010

điểm chấp nhận thanh toá

khai trương văn phòng đại

thẻ trên toàn quốc. Ngoài r

diện tại Frankfurt, CH LB

VCB còn được hỗ trợ bở

Đức và chuẩn bị khai

mạng lưới hơn 1.300 ngâ

trương chi nhánh tại Đức.

hàng đại lý tại 100 quốc gi

- Các Chi nhánh, Phòng

và vùng lãnh thổ.

giao dịch của VTB đã được
mở tại những vị trí rộng rãi,
đẹp và trung tâm hơn trước
để thu hút khách hàng.

11


Chiến lược - Tiền vay: Lãi suất vay-Tiền vay: Lãi suất vay - Tỷ giá: Tỷ giá VCB mặ
giá (Price)

vốn tương đối cạnh tranh và thường cao hơn so với nhiên được coi là tỷ gi
hấp dẫn so với các ngân VTB, VCB,…

chuẩn của gần như tất cả cá

hàng khác; VTB lựa chọn-Tiền gửi: Lãi suất tiền gửi doanh nghiệp có hoạt độn
mục tiêu xác định giá (lãi thường cao hơn so với ngoại hối..
suất vay) luôn hướng tới VTB, VCB. Tuy nhiên tại - Tiền vay: Lãi suất va
mục tiêu bình ổn giá, tạo thời điểm này do đã khống cạnh tranh, có thể coi là thấp

hình ảnh dẫn đầu chất lượng, chế lãi suất trần nên lãi hơn so với các ngân hàn
đạt một lợi nhuận mong đợi. suất tiền gửi là tương TM khác.
- Tiền gửi: Lãi suất tiền gửi đương nhau.

- Tiền gửi: Chưa nhạy bé

chưa nhạy bén cạnh tranh-Phí dịch vụ: Tương đương. bằng một số ngân hàn
kịp thời so với một số NH Tuy nhiên, phí tiền vay TMCP khác.
khác như Techcombank, thường cao hơn VTB,
- Phí dịch vụ: Tương tự cá
sacombank, …
VCB.
ngân hàng Thương mại khá
- Phí dịch vụ: Được coi là


do các ngân hàng thườn

tương tự các ngân hàng.

đưa ra biểu phí cạnh tranh v

VTB đã phát triển mạnh

tương tự nhau.

trong lĩnh vực thẻ ATM do
đã sử dụng chiến lược giá
nhằm đạt thị phần mục tiêu
đối với thẻ.

Chiến lược - VTB đã thành công lớn - SCB đẩy mạnh bán chéo - Công nghệ thông tin: VCB

xúc tiến bán trong định vị thương hiệu. sản phẩm giữa các công ty tiên phong ứng dụng côn
hàng

Sau hơn 1 năm chuyển đổi, thành viên trong Tập đoàn nghệ hiện đại vào xử lý tự

(Promotion) thương hiệu Vietinbank đã nhằm nâng cao doanh số và động các dịch vụ ngân hàn
có được chỗ đứng và đăng hiệu quả hoạt động.

và không ngừng đưa ra cá

ký bản quyền trên 40 quốc - SCB rất chú trọng trong sản phẩm dịch vụ điện tử
gia trên thế giới.

việc tổ chức các sự kiện nhằm “đưa khách hàng tớ
- Bán hàng trực tiếp (qua như tiệc chiêu đãi “thank gần khách hàng”.

các bán bộ giao dịch trực you reception”, tri ân khách - Tăng cường lực lượng bá
tiếp với ngân hàng).

hàng nhằm thể hiện lòng hàng tại các chi nhánh/PGD
12


- Tuyển và sử dụng cộng hiếu khách và quảng bá tiếp tục nâng cao kỹ năng
tác viên bán hàng, đặc biệt thương hiệu.

chăm sóc khách hàng.

đối với sản phẩm thẻ để tư - Theo định hướng phát - Chiến lược quảng cáo: Đẩy
vấn, giới thiệu, bán sản triển hiện đại, SCB thực mạnh hoạt động truyề
phẩm và thực hiện công tác hiện chiến lược công nghệ thông, quảng bá các hoạ
chăm sóc sau bán hàng.

mạnh thời kỳ 2011-2020 động, sản phẩm dịch v

- Chiến lược quảng cáo: nhằm tăng năng suất làm nhằm đưa hình ảnh củ

được chú trọng. Tuy nhiên việc của nhân viên tác Vietcombank trở nên thâ
việc triển khai tổ chức các nghiệp và đa đạng sản thuộc

với

công


chúng

sự kiện để quảng bá thương phẩm dịch vụ hiện đại như Chuẩn bị triển khai dự á

hiệu, tri ân khách hàng còn các ngân hàng quốc tế dựa “Chuẩn hóa và phát triể
hạn chế.

trên nền tảng công nghệ thương hiệu Vietcombank”

- CNTT: VTB đầu tư công tiên tiến qua việc hoàn
nghệ hiện đại hóa ngân thiện nâng cấp hệ thống
hàng. VTB đã phối hợp tổ T24; nâng cao năng lực
chức SWIFT nâng cấp hệ cạnh tranh ngân hàng qua
thống kỹ thuật phục vụ hoạt việc triệt để khai thác tính
động TTQT & TTTM, phối năng vượt trội của hệ
hợp với Western Union thống ngân hàng lõi
phát triển thành công hệ (Corebanking), hệ thống
dữ
thống công nghệ kết nối từ kho
máy chủ đến máy chủ, warehouse)

liệu

(Data

nhằm

hoàn


module kiều hối được nâng thiện hệ thống quản trị
cấp, dịch vụ chuyển tiền thông tin (MIS) giúp cho
kiều hối thông qua ĐT di việc ra quyết định triển
dộng từ Trung Đông về VN khai các chiến lược phát
được triển khai, tích cực triển phù hợp từng thời kỳ
công tác quảng bá, đặc biệt và nâng cao hiệu quả hoạt
hướng tới cộng đồng người động của hệ thống.
Việt và người VN lao động
xk,…
.

13


III.

Nhận xét và kết luận

III.1. Những mặt đạt được của Vietinbank so với 2 đối thủ cạnh tranh
** Những mặt đạt được chung:
-

Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính ngân hàng buộc các nhà kinh

doanh ngân hàng phải phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu cũng như định
vị sản phẩm, dịch vụ của mình để tìm ra những giải pháp tối ưu trong sự đồng nhất về
nhu cầu, đặc tính, hành vi của khách hàng nhằm thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Các ngân hàng đã nhận thức được tầm quan trọng của lựa chọn thị trường mục tiêu và
đã bước đầu định hướng cho hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, không chỉ có
mình họ chiếm lĩnh trên thị trường mà trước mắt họ là rất nhiều đối thủ cạnh tranh có

những cách thức lôi kéo khách hàng rất tinh vi và khôn khéo nên để thành công trong
lựa chọn thị trường mục tiêu là một điều rất khó.
- Trong những năm gần đây, mặc dù áp lực cạnh tranh ngày càng tăng do thực hiện
lộ trình nới lỏng các quy định đối với các tổ chức tài chính nước ngoài, nhất là việc mở
chi nhánh và các điểm giao dịch, việc dỡ bỏ hạn chế về huy động tiền gửi bằng VND,..
nhưng các NHTM Việt Nam (trong đó có Vietinbank, Vietcombank, Sacombank,…) đã
đạt được những kết quả đáng khích lệ đặc biệt trong phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
(NHBL). Các Ngân hàng đã chủ động phát triển các sản phẩm, dịch vụ đa dạng hơn chứ
không chỉ đơn điệu trong hai sản phẩm chính là huy động tiền gửi và cho vay. Các ngân
hàng đã quan tâm và tập trung khai thác thị trường bán lẻ như đẩy mạnh hiện đại hóa
công nghệ ngân hàng, phát triển các loại hình dịch vụ mới, đa tiện ích được người tiêu
dùng chấp nhận như máy ATM, internet banking, home banking, PC banking, mobile
banking,… Các ngân hàng đã có những cải thiện đáng kể về năng lực tài chính, công
nghệ, quản trị điều hành, cơ cấu tổ chức và mạng lưới kênh phân phối, hệ thống sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, góp phần phát triển dịch vụ ngân hàng, đặc biệt NHBL, đem
lại cho khách hàng nhiều tiện ích mới và văn minh trong thanh toán.
** Những mặt đạt được của Vietinbank so với đối thủ cạnh tranh:
-

Hiện nay hệ thống ngân hàng Việt Nam đã quan tâm nhiều hơn đến vấn đề xây

dựng thương hiệu. Đó là nâng cao thái độ phục vụ, công tác truyền thông quảng cáo,
quan hệ khách hàng, tạo dựng logo, thiết lập tầm nhìn, sứ mệnh,… và điển hình là
Vietinbank đã thành công trong định vị thương hiệu chỉ trong hơn 1 năm nhờ sự nỗ lực
14


của ban lãnh đạo và cán bộ Vietinbank. Thương hiệu Vietinbank đã được tạo dựng trong
tâm trí người tiêu dùng.
-


Vietinbank đã dần lấy lại thị phần của mình trong những năm qua. Đặc biệt rất

thành công trong thị phần thẻ, thẻ tín dụng quốc tế, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở doanh
số phát hành.
-

Chiến lược xúc tiến bán hàng phát triển mạnh. Không chỉ chú trọng phương thức

bán hàng trực tiếp mà Vietinbank còn chú trọng đến hỗ trợ bán hàng như tuyển cộng tác
viên, các sản phẩm qua phương tiện thông tin internet, điện thoại di động, …quan hệ đối
ngoại phát triển.
-

VTB đã thành công nhất định trong một số chiến lược phát triển sản phẩm: thanh

toán hóa đơn tiền điện qua điện thoại, thu ngân sách nhà nước qua Vietinbank, sản phẩm
perfect capital,…
-

Chiến lược phân phối hợp lý: Mạng lưới các Chi nhánh và PGD đã được chú

trọng đúng mực, được đặt tại các vị trí trung tâm, các khu đô thị lớn.
-

Năm 2010 VTB đã phê duyệt chiến lược tổng thể công nghệ thông tin, nhiều

module và dịch vụ tư vấn được đấu thầu mới công ty hàng đầu thế giới, một số ứng dụng
được VTB tự nghiên cứu và triển khai như hệ thông điều chuyển vốn nội bộ (FTP),
chương trình giám sát từ xa,…

Nhìn chung những năm gần đây, Vietinbank đã chú trọng hơn đến chiến lược
Marketing và xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả nên đạt được những kết quả khả
quan, hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu được giao, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
III.2. Những mặt hạn chế so với 2 đối thủ cạnh tranh
** Hạn chế chung
-

Tính cạnh tranh chưa cao, chủ yếu mở rộng mạng lưới và cạnh tranh về giá (lãi suất
và phí), cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và công nghệ chưa phổ biến, sản phẩm
dịch vụ NHBL thiếu ổn định, chưa có sự liên kết giữa các ngân hàng.

-

Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng còn mang tính truyền thống, nghèo nàn về chủng loại,
sản phẩm mới chưa nhiều, chất lượng dịch vụ thấp, tiện ích chưa cao, chưa định
hướng theo nhu cầu khách hàng; vấn đề bảo mật thông tin chưa đáp ứng được yêu
15


cầu, nguy cơ rủi ro vẫn còn tiềm ẩn với cả khách hàng và nhân hàng, chưa có chiến
lược tiếp thị cụ thể trong hoạt động NHBL, thiếu đội ngũ chuyên nghiệp và tiếp thị
dịch vụ NHBL, tỷ lệ khách hàng cá nhân sử dụng các dịch vụ ngân hàng còn thấp.
-

Kênh phân phối không đa dạng; phương thức giao dịch và cung cấp các dịch vụ chủ
yếu vẫn là giao dịch trực tiếp tại quầy, các hình thức giao dịch từ xa dựa trên nền
tảng công nghệ thông tin chưa phổ biển. Dịch vụ ngân hàng điện tử còn ở mức độ sơ
khai, lượng khách hàng sử dụng còn thấp. Dịch vụ Internetbanking mới chỉ dừng lại
ở truy vấn thông tin, thanh toán nội bộ.

** Hạn chế riêng

-

Thị trường mục tiêu: Việc xác định thị trường mục tiêu chưa thật sự quyết liệt dẫn
đến các chiến lược Marketing – Mix không được tập trung đồng bộ như Sacombank
và Vietinbank. Nên việc định vị thương hiệu Vietinbank mới chỉ dừng lại ở quảng bá,
xúc tiến hình ảnh mà chưa tạo dựng được sự khác biệt trong tâm trí khách hàng.
Chẳng hạn, nhắc tới Sacombank là nhắc tới “ngân hàng bán lẻ” hàng đầu; nhắc tới
Vietcombank là nhắc đến “ngân hàng thanh toán xuất nhập khẩu” hàng đầu của Việt
nam.

- Chiến lược sản phẩm:
+ Hầu hết các ngân hàng ở Việt Nam đều kinh doanh các dịch vụ cơ bản như huy động
vốn, dịch vụ, tín dụng…, rất ít ngân hàng tại được dịch vụ thế mạnh của riêng mình.
Vì vậy, các ngân hàng hơn nhau chủ yếu ở lòng tin của khách hàng, mà lòng tin của
khách hàng một phần rất lớn là tin vào thương hiệu. Vietinbank cũng không nằm
ngoài danh sách đó.
+ Do việc xác định thị trường mục tiêu chưa thật sự rõ ràng nên Sản phẩm của VTB
còn mang tính truyền thống, hoạt động kinh doanh ngoại hối còn khá sơ khai, đơn lẻ.
Lợi nhuận phần lớn từ mảng tín dụng, lợi nhuận từ mảng dịch vụ của VTB khá hẹp.
Tỷ trọng lợi nhuận từ dịch vụ của Vietinbank thấp hơn nhiều so với ngay cả các tổ
chức tín dụng cổ phần. Do đó, VTB còn một chặng đường dài phải đi trên con đường
đa dạng hóa hoạt động, sản phẩm.
+ Giống như VCB cũng xuất phát từ mô hình ngân hàng bán buôn nhưng VCB xác định
rất rõ thị trường mục tiêu là giữ vững vị thế ngân hàng bán buôn đồng thời triển khai
16


mạnh mẽ thị trường bán lẻ nên VCB đã thành công hơn trong triển khai thị trường

ngân hàng bán lẻ.
+ Chất lượng sản phẩm chưa thật sự cao, các sản phẩm không tạo sự khác biệt so với
các ngân hàng khác. Chưa có nhiều sản phẩm đặc thù như ngân hàng SCB, VCB,…
Sản phẩm đối với tiêu dùng cá nhân chưa thật sự hấp dẫn, sản phẩm ngân hàng điện
tử chưa đồng bộ; chẳng hạn sản phẩm ipay (vấn tin, thanh toán qua internet,…) mới
chỉ áp dụng cho khách hàng cá nhân mà chưa áp dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp. Sản phẩm điện tử của VTB vẫn đang trong quá trình hoàn thiện để mang tính
chuyên nghiệp, tiện lợi cho khách hàng. Sản phẩm thẻ chưa bằng VCB, mới chỉ chú
trọng đến doanh số phát hành mà chưa chú trọng đến chất lượng chủ thẻ và chất
lượng dịch vụ thẻ do VTB đang thực hiện chiến lược chiếm lĩnh thị phần thẻ.
+

Dịch vụ Internet banking còn hạn chế, chỉ dừng lại ở truy vấn thông tin, thanh toán
nội bộ qua internet còn hạn chế. Dịch vụ bảo quản tài sản, tư vấn tài chính, tư vấn
đầu tư phục vụ cho tầng lớp khách hàng có thu nhập cao, chưa được triển khai rộng

-

Chiến lược phân phối: VTB đã mở rộng mạng lưới bán lẻ nhưng chất lượng phải
được cải thiện hơn nữa. Kênh phân phối chưa đa dạng, phương thức giao dịch chủ
yếu vẫn là trực tiếp tại quầy, giao dịch từ xa còn nhiều hạn chế và bất cập.

 Một số giải pháp:

-

Đẩy mạnh phát triển thị trường bán lẻ để thu hút được khách hàng cá nhân giao dịch.

-


Để phát triển thị trường bán lẻ, cần có chiến lược về sản phẩm, không nên đưa ra các
sản phẩm tràn lan, bắt chước các sản phẩm của các NHTM khác mà nghiên cứu và
đưa ra một số sản phẩm đặc thù, mang tính khác biệt tạo hình ảnh riêng cho thương
hiệu Vietinbank.

-

Củng cố, hoàn thiện và phát triển kênh phân phối giao dịch từ xa đối với cả khách
hàng doanh nghiệp và cá nhân, đặc biệt chú ý đến phát triển giao dịch thanh toán từ
xa.

-

Song song với phát triển doanh số phát hành thẻ, cần chú ý đến chất lượng chủ thẻ,
doanh số giao dịch qua thẻ và chất lượng dịch vụ sản phẩm thẻ.
17


-

Chú ý công tác sau bán hàng, dịch vụ chăm sóc phục vụ và giữ mối liên hệ với khách
hàng sau khi đã cung cấp các dịch vụ.

18



×