Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Sinh kế của cư dân xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (1986 2015) (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÝ THỊ THU HÀ

SINH KẾ CỦA CƯ DÂN XÃ ĐỘNG ĐẠT
HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
(1986 - 2015)

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÝ THỊ THU HÀ

SINH KẾ CỦA CƯ DÂN XÃ ĐỘNG ĐẠT
HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
(1986 - 2015)
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 60 22 03 13

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Quế Loan

THÁI NGUYÊN - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các nội
dung nêu trong luận văn là kết quả làm việc của tôi và chưa được công bố trong
bất cứ một công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Lý Thị Thu Hà

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy cô giáo
trong Khoa Lịch sử, trường đại học Sư phạm Thái Nguyên, đặc biệt là thầy, cô
giáo thuộc chuyên ngành Lịch sử Việt Nam, những người đã giảng dạy và động
viên tôi trong suốt hai năm học vừa qua, giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Quế Loan, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ của Ủy ban nhân dân xã Động
Đạt, người dân địa phương, đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
thu thập thông tin, khảo sát thực địa để thực hiện luận văn.
Qua đây, cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người đã
luôn ở cạnh tôi trong những lúc khó khăn nhất để tôi có được thành quả ngày
hôm nay.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Lý Thị Thu Hà


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................... 9
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 9
4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................... 10
5. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 11
6. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................... 11
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
THUYẾT VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................................... 12

1.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................ 12
1.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 12
1.1.2. Lý thuyết nghiên cứu ............................................................................... 18
1.2. Khái quát về xã Động Đạt .......................................................................... 19
1.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 19
1.2.2. Dân cư dân số và tình trạng kinh tế, xã hội ............................................. 21
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 25
Chương 2: CÁC HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA CƯ DÂN XÃ ĐỘNG ĐẠT

(1986-2015) ......................................................................................................... 26

2.1. Hoạt động nông nghiệp............................................................................... 26
2.1.1. Hoạt động trồng trọt ................................................................................ 26

iii


2.1.2. Hoạt động chăn nuôi ................................................................................ 35
2.1.3. Hoạt động lâm nghiệp.............................................................................. 38
2.2. Hoạt động sinh kế khác .............................................................................. 40
2.3. Làm công ăn lương và làm thuê ................................................................. 44
2.4. Hiệu quả các hoạt động sinh kế của cư dân xã Động Đạt .......................... 44
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 47
Chương 3: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SINH KẾ VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ ĐẶT RA CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG SINH KẾ CỦA CƯ DÂN
XÃ ĐỘNG ĐẠT ................................................................................................. 48

3.1. Các yếu tố tác động đến sinh kế của cư dân ở xã Động Đạt giai đoạn
(1986-2015) ............................................................................................. 48
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 48
3.1.2. Các chính sách phát triển kinh tế xã hội .................................................. 49
3.1.3. Tâm lý tộc người...................................................................................... 57
3.1.4. Nguồn lực con người ............................................................................... 58
3.1.5. Nguồn vốn tài chính ................................................................................ 60
3.1.6. Nguồn vốn xã hội .................................................................................... 64
3.2. Những vấn đề đặt ra trong phát triển bền vững sinh kế cho cư dân xã
Động Đạt.................................................................................................. 68
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 77
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 80
PHỤ LỤC ...............................................................................................................

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Đọc là

Viết là
CCKT

: Cơ cấu kinh tế

CN-XD

: Công nghiệp - xây dựng

DT

: Diện tích

DV

: Dịch vụ

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội


Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thành phần dân tộc tại xã Động Đạt............................................... 22
Bảng 2.1: Thống kê số lao động trong sản xuất nông nghiệp năm 2015 ....... 27
Bảng 2.2: Thống kê các loại cây trồng và diện tích trồng trong nông
nghiệp xã Động Đạt......................................................................... 28
Bảng 2.3: Biến động diện tích các loại cây trồng của xã Động Đạt giai
đoạn 2005 - 2015 ............................................................................. 29
Bảng 2.4: Diện tích, năng xuất một số cây trồng chính năm 2015.................. 30
Bảng 2.5: Các loại hình sản xuất nông nghiệp từ năm 1986 đến 2015 .......... 30
Bảng 2.6: Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính (tính bình quân
cho 1 ha) .......................................................................................... 33

Bảng 2.7: Hiệu quả kinh tế của cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm (chè)...... 34
Bảng 2.8. Số lượng gia súc, gia cầm từ năm 2005 - 2015 ............................... 36
Bảng 2.9: Diện tích đất sử dụng hoạt động sản xuất lâm nghiệp của xã
Động Đạt ......................................................................................... 38
Bảng 3.1: Một số dự án triển khai ở xã Động Đạt thời gian qua ...................... 57

v


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1:

Mô hình phát triển bền vững kiểu tam giác .................................. 17

Hình 2.1:

Cơ cấu chăn nuôi so với các ngành khác ...................................... 35

Hình 2.2:

Giá trị sản xuất hoạt động chăn nuôi trong các năm từ 2011 - 2015.. 37

Hình 2.3:

Mức độ hài lòng về mức sống của người dân ............................... 45

vi



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh kế, đặc biệt là sinh kế bền vững là mối quan tâm hàng đầu của thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Hiện nay, Việt Nam đã triển khai nhiều
chương trình, dự án hỗ trợ cho cộng đồng để hướng đến mục tiêu xóa đói, giảm
nghèo phát triển ổn định và bền vững. Tuy nhiên, do chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố: điều kiện tự nhiên, xã hội, con người, vật chất, cơ sở hạ tầng...Nên tính
theo tiêu chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020, Việt Nam có 2,338 triệu
hộ nghèo (chiếm tỷ lệ 9,88% so với tổng số hộ dân cư trên toàn quốc) và 1,235
triệu hộ cận nghèo (chiếm tỷ lệ 5,22%)1. Chính vì thế, việc nghiên cứu các hoạt
động sinh kế để hiểu rõ được những phương thức sinh kế của người dân có phù
hợp với điều kiện của địa phương hay không, hiệu quả của nó như thế nào là
vấn đề mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên có nhiều tộc người
cùng sinh sống. Trong đó, các tộc người thiểu số chiếm tỷ lệ khá lớn. Do điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, nên hoạt động kinh tế chủ đạo của cư
dân là làm nông nghiệp. Sau đổi mới, đã có nhiều chương trình, dự án được
triển khai trên địa bàn giúp người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nghề
nghiệp, nhằm để đời sống của bà con nơi đây ngày càng phát triển về mọi mặt.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, mặc dù đã có nhiều nỗ lực, nhưng tỷ lệ đói nghèo
của xã vẫn cao, điều này có nghĩa là các hoạt động sinh kế của người dân chưa
đạt hiệu quả như mong muốn.
Để tìm hiểu các hoạt động sinh kế của cư dân xã Động Đạt từ khi thực hiện
công cuộc Đổi mới có sự thay đổi như thế nào đến sự thay đổi chất lượng cuộc
sống của cư dân xã Động Đạt, những hoạt động sinh kế nào có hiệu quả. Từ đó,
1

Kết quả điều tra của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

1



thấy được những vấn đề đặt ra cho việc phát triển sinh kế bền vững, phù hợp với
điều kiện tự nhiên và đặc điểm dân cư, xã hội, đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp
phần nâng cao đời sống người dân nơi đây, tôi lựa chọn đề tài “Sinh kế của cư
dân xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (1986 -2015)” làm luận
văn Thạc sỹ.
2. Lịch sử nghiên cứu
Sinh kế (livelihood) là vấn đề quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia. Nghiên cứu về các hoạt động sinh kế thực chất là nghiên cứu
con người đã làm ra cái ăn, cái mặc… như thế nào để sinh tồn. Do vậy, trên thế
giới cũng như ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài viết
tìm hiểu về hoạt động sinh kế của người dân. Trong quá trình làm luận văn, tác
giả đã được tiếp xúc với các nghiên cứu sau.
 Các nghiên cứu của học giả nước ngoài
Công trình Sustainable rural livelihoods: a framework for analysis (Các
sinh kế nông thôn bền vững: Một khung phân tích) (Scoones, 1997). Công trình
này đã phân tích kết quả ứng dụng thực tế của tiếp cận khung sinh kế bền vững
ở Bangladesh, Etiopia và Mali. Các tác giả cho rằng, có 5 yếu tố chính để đánh
giá kết quả của một sinh kế bền vững, bao gồm: tạo việc làm và thu nhập cho
người dân; mức độ nghèo đói; mức độ hài lòng và năng lực của người dân;
thích ứng sinh kế, tính dễ bị tổn thương và khả năng hồi phục; sự bền vững về
mặt tài nguyên thiên nhiên, 5 chỉ số để đánh giá một sinh kế là bền vững được
nêu ra ở trên khá rõ ràng, đồng thời là những mục tiêu hướng tới của các dự án,
chương trình phát triển cũng như kế hoạch và chiến lược sinh kế [33].
Công trình Sustainable livelihoods guidance sheets (Bản hướng dẫn các
chiến lược sinh kế bền vững) của DFID năm 1999 [30]. Công trình này nghiên
cứu về khung sinh kế bền vững như là một công cụ để nâng cao sự hiểu biết về
sinh kế bền vững, đặc biệt là sinh kế của người nghèo. DFID coi khung sinh kế


2


bền vững là khuôn khổ để phân tích các yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh kế và
mối quan hệ giữa các yếu tố đó. Yếu tố đầu tiên trong khung sinh kế này là bối
cảnh dễ bị tổn thương, bao gồm: những cú sốc, các xu hướng và tính thời vụ.
Yếu tố thứ hai là tài sản sinh kế bao gồm 5 loại vốn: 5 loại vốn này được vận
dụng trong môi trường tạo thành bởi nhiều yếu tố như luật pháp, chính sách,
văn hóa, thiết chế, quản trị và để tạo nên chiến lược sinh kế. Chiến lược sinh kế
tạo ra kết quả sinh kế, với những chiều cạnh cụ thể như: tạo thu nhập, sự hài
lòng với cuộc sống, việc giảm tổn thương, an ninh lương thực, và sử dụng bền
vững các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên.
Công trình The Sustainable Livelihoods Approach and Programme
Development in Cambodia (Tiếp cận sinh kế bền vững và chương trình phát
triển ở Campuchia) của tác giả Turton, năm 2000. Công trình này giới thiệu bối
cảnh phát triển và vấn đề nghèo đói ở Campuchia. Tác giả vận dụng tiếp cận
sinh kế bền vững để khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế nông thôn.
Nghiên cứu nhận diện những cơ hội then chốt cho việc hỗ trợ các sinh kế ở
nông thôn trong thời gian ngắn hạn qua đáp ứng những nhu cầu trực tiếp và
trong thời gian dài hạn qua thay đổi chính sách và thể chế [35].
Năm 2001, công trình nghiên cứu The Sustainable Livelihood Approach
to Poverty Reduction: An introduction (Bước đầu tiếp cận sinh kế bền vững đối
với giảm nghèo) của tác giả Krantz, cho rằng tiếp cận sinh kế bền vững không
chỉ tập trung vào khía cạnh nhất định như thu nhập thấp mà còn đề cập đến tính
dễ bị tổn thương và sự liên kết xã hội thiếu chặt chẽ của người nghèo. Nếu
quan tâm đến các yếu tố này thì có thể tăng cường khả năng của người nghèo
trong việc thực hiện sinh kế của mình. Khung sinh kế bền vững là sự nhận thức
sâu sắc về đói nghèo dưới các khía cạnh như: Tăng trưởng kinh tế là cần thiết
để xóa đói giảm nghèo nhưng việc giảm nghèo còn phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng người nghèo tận dụng những nguồn lực và cơ hội; Người nghèo biết rõ


3


tình hình và nhu cầu của họ, do đó họ cần được tham gia thiết kế các chính sách
và dự án giảm nghèo [31].
Công trình nghiên cứu về phương pháp tiếp cận sinh kế là của tác giả
Kollmair và Gamper The Sustainable Livelihoods Approach (Phương pháp tiếp
cận sinh kế bền vững) năm 2002[32]. Hai tác giả quan tâm đến phương pháp
tiếp cận sinh kế bền vững, công cụ để người nghèo sử dụng trong việc ứng phó
với nghèo đói. Nghiên cứu khung sinh kế bền vững bao gồm các yếu tố giúp
hiện thực hóa sinh kế, cụ thể như: vốn tài chính, vốn con người, vốn tự nhiên,
vốn vật chất và vốn xã hội. Đây là những loại vốn tạo nên tài sản sinh kế.
Trong khung sinh kế này, nhiều yếu tố khác liên quan đến sinh kế cũng được
bàn đến như tính dễ bị tổn thương, sự thay đổi mùa vụ, những cú sốc và căng
thẳng mà cá nhân hay hộ gia đình gặp phải, cùng với môi trường để tạo dựng
sinh kế như luật pháp, thể chế, chính sách và bối cảnh văn hóa. Có thể nhận
định rằng thiết kế của khung sinh kế bền vững khá linh hoạt nên có thể áp dụng
cho các địa phương khác nhau trong việc xây dựng các chương trình, chính
sách mới hoặc đánh giá những can thiệp hiện thời.
Ý tưởng chung của các khung sinh kế bền vững nêu trên là: các hộ gia
đình, dựa vào nguồn lực sinh kế hiện có (bao gồm nguồn lực con người, tự
nhiên, tài chính, vật chất và xã hội) trong bối cảnh thể chế và chính sách nhất
định ở địa phương, sẽ thực hiện các hoạt động sinh kế (như sản xuất nông
nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng, du lịch, đa dạng hóa các loại hình sinh kế,…)
nhằm đạt được các kết quả sinh kế bền vững (như tạo thêm việc làm, tăng thu
nhập, giảm rủi ro và khả năng bị tổn thương, cải thiện an ninh lương thực, sử
dụng bền vững hơn các nguồn tài nguyên,….) dưới sự tác động của bối cảnh
bên ngoài (các cú sốc, các xu hướng và tính mùa vụ). Cụ thể hơn, việc phân
tích khung sinh kế bền vững sẽ giúp trả lời câu hỏi: nguồn lực sinh kế nào, hoạt

động sinh kế nào, thể chế - chính sách nào là quan trọng để đạt được sinh kế
bền vững cho các nhóm đối tượng khác nhau.
4


Như vậy, các nhà nghiên cứu, tổ chức đưa ra những ý kiến, quan điểm
của mình về sinh kế. Những kết quả nghiên cứu đó là cơ sở định hướng những
chính sách phát triển bền vững về sinh kế. Tuy nhiên, việc vận dụng và kết hợp
chúng ra sao tùy thuộc vào các điều kiện của từng quốc gia, từng vùng, từng
khu vực.
 Các nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu về loại hình và phương thức chuyển đổi sinh kế của nông
dân, ngư dân hay dân tộc thiểu số đã được nhiều tác giả bàn đến. Nghiên cứu
việc Sử dụng vốn xã hội trong chiến lược sinh kế của nông dân vùng ven đô Hà
Nội dưới tác động của đô thị hóa, của tác giả Nguyễn Duy Thắng trong tạp chí
Xã hội học, số 4, năm 2007 chỉ ra rằng ảnh hưởng tiêu cực của quá trình đô thị
hóa là việc thu hồi đất nông nghiệp để phát triển cơ sở hạ tầng đô thị khiến
người nông dân mất đất và phải tự xây dựng chiến lược sinh kế của riêng mình
trên cơ sở các nguồn lực mà họ có [22].
Đề tài nghiên cứu cấp viện của phòng Xã hội học Đô thị - Viện Xã hội
học năm 2008 đã triển khai nghiên cứu về Sử dụng vốn xã hội trong sinh kế của
người nông dân vùng ven đô trong quá trình đô thị hóa. Công trình này bàn về
ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sự biến đổi vốn xã hội của nông dân
vùng ven đô Hà Nội. Trong khuôn khổ nghiên cứu, các tác giả tìm hiểu việc sử
dụng vốn xã hội của các nông hộ ở xã Đồng Quang, Từ Sơn, Bắc Ninh để xây
dựng chiến lược sinh kế bền vững. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, mỗi hộ gia đình
xây dựng cho mình một chiến lược sinh kế riêng để thích ứng với những điều
kiện mới. Dựa vào khả năng của mỗi hộ gia đình và những lợi thế của địa
phương, vốn xã hội được người dân lồng ghép vào chiến lược phát triển sinh kế
của mình [16].

Về sinh kế của nông dân trong quá trình đô thị hóa, tác giả Huỳnh Văn
Chương và Ngô Hữu Hoạnh đề cập đến Ảnh hưởng của việc chuyển đất nông

5


nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến sinh kế của người nông dân tại Thành
phố Hội An, tỉnh Quảng Nam trong tạp chí Khoa học và công nghệ - Đại học,
năm 2010. Huế Chủ trương thu hồi đất nông nghiệp để chuyển đổi sang đất phi
nông nghiệp của Nhà nước đã làm thay đổi nguồn tài nguyên tạo sinh kế sản
xuất nông nghiệp truyền thống của người nông dân. Nghiên cứu cho thấy,
nhiều hộ dân gia tăng thu nhập sau khi chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp nhưng thu nhập không ổn định và cuộc sống thì nhiều bất ổn
do thay đổi sinh kế. Do đó, cần có những giải pháp cụ thể hơn về tạo việc làm,
tư vấn sử dụng nguồn tài chính bồi thường, hỗ trợ đền bù tái định cư từ phía
Nhà nước để người dân xây dựng sinh kế bền vững sau khi bị thu hồi đất [5].
Công trình Công nghiệp hóa, đô thị hóa và biến đổi sinh kế ở ven đô Hà
Nội của tác giả Nguyễn Văn Sửu, Nxb Tri thức, năm 2014 đã nghiên cứu dựa
trên kết quả khảo sát tại hai làng ven đô (Phú Điền và Gia Minh) của Hà Nội.
Trên cơ sở phân tích sự tác động của đô thị hóa, công nghiệp hóa đến biến đổi
sinh kế của hộ gia đình nông dân ở ven đô Hà Nội, tác giả chỉ ra rằng quá trình
đô thị hóa ở vùng ven đô đã làm gia tăng giá trị đất đai. Đây là điều làm gia
tăng nguồn vốn tài chính của các hộ gia đình nông dân. Đồng thời quá trình này
làm biến đổi sinh kế của họ từ sản xuất nông nghiệp sang các lĩnh vực phi nông
nghiệp đa dạng như kinh doanh nhà trọ, buôn bán nhỏ và các dịch vụ khác phục
vụ đời sống người dân đô thị. Điểm đáng lưu ý ở đây là, một số hộ gia đình bị
thu hồi đất không có khả năng thích ứng để chuyển đổi nghề nghiệp do thiếu
kiến thức và kỹ năng nghề [20].
Cũng trong năm 2014, công trình nghiên cứu Sinh kế của nhóm thanh niên
vùng ven đô Hà Nội trong quá trình đô thị hóa của các tác giả Dương Chí Thiện

và Vũ Mạnh Lợi (đề tài nghiên cứu cấp viện của Viện Xã hội học, Hà Nội). Qua
khảo sát 410 thanh niên tại 3 xã ven đô Hà Nội (gồm Yên Thường, Tân Lập và
Võng La), các tác giả phân tích thực trạng sinh kế của thanh niên trong quá trình

6


đô thị hóa. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thanh niên ven đô có xu hướng rời bỏ
sản xuất nông nghiệp truyền thống để chuyển sang tham gia các hoạt động phi
nông nghiệp hoặc sử dụng đất để xây dựng trang trại nông nghiệp. Trong các yếu
tố tác động đến sinh kế của thanh niên, mức độ đô thị hóa tại các địa phương là
yếu tố quan trọng nhất tác động đến cơ hội và thực trạng việc làm của thanh niên
ven đô. Thêm nữa, nhóm thanh niên ven đô chưa phát huy có hiệu quả quan hệ
xã hội để tìm kiếm việc làm và tăng thu nhập [23].
Nghiên cứu Sinh kế của cộng đồng ngư dân ven biển: thực trạng và giải
pháp của tác giả Nguyễn Xuân Mai và Nguyễn Duy Thắng trên tạp chí Xã hội
học, số 4 năm 2011, đã áp dụng cách tiếp cận sinh kế để tìm hiểu hiện trạng
sinh kế. Các tác giả tập trung phân tích việc sử dụng các nguồn vốn để phát
triển sinh kế của cộng đồng ngư dân ven biển và những rủi ro, cũng như khả
năng chuyển đổi sinh kế của họ, trên cơ sở đó đề xuất các mô hình sinh kế thay
thế kiểu sinh kế dựa vào đánh bắt ven bờ. Qua nghiên cứu này, các tác giả cho
rằng di cư là một trong những chiến lược cần được xem xét để giải quyết việc
làm, tìm kiếm các nguồn sinh kế thay thế và giảm nghèo [14].
Sinh kế của dân tộc thiểu số được tác giả Bùi Bích Lan nghiên cứu trong
luận án tiến sĩ về Hoạt động mưu sinh của người Kháng ở xã Chiềng Bôm,
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La năm 2015. Tác giả Bùi Bích Lan phân tích tình
trạng bất ổn sinh kế của người Kháng ở Chiềng Bôm. Nguyên nhân cơ bản của
tình trạng này là do quá trình khai thác mang tính “tước đoạt” các nguồn tài
nguyên từ rừng để sinh tồn dẫn đến tình trạng suy thoái môi trường. Thêm nữa,
sự biến đổi thời tiết, khí hậu theo hướng ngày càng khắc nghiệt ở nơi đây cũng

ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp. Sự thay đổi sinh kế của người Kháng
đã và đang diễn ra theo chiều hướng tiêu cực. Đây có thể được coi là trường
hợp điển hình của việc chuyển đổi sinh kế người dân tộc thiểu số ở vùng miền
núi phía Bắc [11].

7


Công trình Bất ổn sinh kế và di cư lao động của người Khmer ở Đồng
bằng sông Cửu Long của tác giả Ngô Phương Lan trong tạp chí Nghiên cứu
Con người, số3, tr. 44 - 54, năm 2012 cho rằng: bất ổn sinh kế như là một lực
đẩy quan trọng của quá trình di cư lao động của người Khmer tại hai địa bàn
khảo sát (xã Hòa Ân và Long Sơn thuộc tỉnh Trà Vinh). Ở đây, sinh kế của
người Khmer chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với hai loại cây chính là lúa
nước và rau màu. Mặc dù các hộ gia đình đã áp dụng khoa học kỹ thuật để tăng
vụ và nâng cao năng suất trồng lúa trên mỗi đơn vị diện tích nhưng vẫn không
đảm bảo an ninh lương thực cho họ. Hai nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là
thiếu đất sản xuất do gia tăng dân số và sự chênh lệch diện tích ruộng đất giữa
các hộ trong cộng đồng. Để sinh tồn và gia tăng thu nhập, di cư là sự lựa chọn
tạm thời của các hộ gia đình [12].
Điểm chung trong các công trình nghiên cứu về sinh kế là các tác giả đều
quan tâm đến vấn đề xóa đói giảm nghèo. Nhiều tác giả đã nêu một thực tế khó
lý giải giữa tiềm năng phát triển nông nghiệp với hiện trạng nghèo đói và lạc
hậu của một bộ phận không nhỏ gia đình làm nông nghiệp, trong đó đại bộ
phận là đồng bào dân tộc thiểu số. Như vậy câu hỏi được đặt ra là phải chăng
việc tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn sinh kế của hộ gia đình chưa hiệu quả.
Tuy nhiên cho đến nay chưa có nghiên cứu về của cư dân xã Động Đạt, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Vì vậy, tác giả lựa chọn kế thừa có chọn lọc
những công trình đã nghiên cứu để thực hiện đề tài “Sinh kế của cư dân xã
Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên từ 1986 - 2015”. Qua nghiên

cứu tác giả muốn tìm hiểu về các hoạt động sinh kế của cư dân xã Động Đạt nơi tác giả đang sinh sống. Từ đó, gợi ý các giải pháp giúp cho các hộ cư dân
trên địa bàn xã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn sinh kế để phát triển kinh tế,
giảm nghèo trong tương lai một cách bền vững.

8


2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu sinh kế của người dân xã Động Đạt qua hoạt động sản xuất
nông nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ...Từ đó, được kết quả của các hoạt động
sinh kế đó đảm bảo cho đời sống của người dân hay không.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
- Các hoạt động sinh kế của cư dân xã Động Đạt, huyện Phú Lương, Tỉnh
Thái Nguyên.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại 20 xóm thuộc xã Động
Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, đó là các xóm: Làng Chảo, Làng
Ngòi, Tân Lập, Cây Trâm, Đồng Nghè I, Đồng Nghè II, Ao Trám, Đuổm, Làng
Lê, Cây Hồng I, cây Hồng II, Cầu Lân, Đồng Chằm, Đồng Niêng, Cộng Hoà,
Ao Sen, Vườn Thông, Đá Vôi, Đồng Tâm, Làng Mạ.
- Về nội dung và thời gian: Tác giả nghiên cứu các hoạt động sinh kế của
cư dân xã Động Đạt trong khoảng thời gian bắt đầu thực hiện đường lối đổi
mới từ năm 1986 đến năm 2015.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận, thực tiễn về sinh kế; các điều kiện tự nhiên, xã hội
liên quan đến hoạt động sinh kế của cư dân xã Động Đạt, huyện Phú Lương.
- Nghiên cứu các hoạt động sinh kế của người dân trên địa bàn, hiệu quả
của các hoạt động sinh kế tác động đến đời sống của đồng bào.
- Các nguồn lực: tự nhiên, xã hội, con người, tài chính, cơ sở hạ tầng, cơ

chế chính sách, tâm lý tộc người …tác động đến hoạt động sinh kế của người
dân; đánh giá tính bền vững của các hoạt động sinh kế; những khó khăn trở
ngại trong hoạt động sinh kế của người dân.Từ đó, đề xuất các giải pháp phát
triển sinh kế bền vững nhằm nâng cao đời sống của người dân.
9


4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tư liệu
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng các nguồn tư liệu sau:
- Nguồn tư liệu thành văn: Bao gồm các sách được xuất bản, các bài
viết được đăng trên tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học có nội dung liên quan
đến đề tài.
- Nguồn tư liệu thứ cấp: Là các báo cáo tổng kết, bản thống kê... các tư
liệu này do Ủy ban nhân dân xã Động Đạt cung cấp.
- Nguồn tư liệu dân tộc học: Được thu thập từ những chuyến đi thực địa
thông qua phỏng vấn sâu các hộ gia đình về thu nhập; quan sát các các hoạt
động sinh kế, cảnh quan địa bàn nghiên cứu, chụp ảnh.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ đạo tác giả sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp
lịch sử và phương pháp logic, nhằm xem xét sự thay đổi của xã Động Đạt
theo lịch đại về địa giới hành chính, dân cư; các Nghị quyết, Chính sách,
Chương trình của Đảng và Nhà nước về kinh tế, các báo cáo tổng hợp của
Ủy ban nhân dân xã Động Đạt về kết quả kinh tế, xã hội của cư dân trên địa
bàn…; các hoạt động sinh kế của cư dân xã Động Đạt trong khoảng thời gian
từ 1986 đến năm 2015.
Cùng với phương pháp lịch sử và phương pháp logic, tác giả sử dụng
phương pháp điền dã dân tộc học trong nghiên cứu để thấy được thực tế hiệu
quả của các hoạt động sinh kế có đảm bảo cho đời sống của người dân hay
không, các hoạt động sinh kế của cư dân như thế nào. Phương pháp điền dã dân

tộc học được triển khai với các công cụ cơ bản:
- Phỏng vấn sâu: Trên cơ sở hệ thống câu hỏi phỏng vấn được tác giả
soạn thảo để thu thập các tư liệu, số liệu, tìm hiểu thực trạng, đánh giá hiệu quả
của các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo được triển
khai tại xã Động Đạt, nhu cầu, nguyện vọng của người dân để phát triển sinh
10


kế. Yếu tố thúc đẩy và cản trở hoạt động sinh kế của cư dân trên địa bàn. Đây
là những thông tin định tính quan trọng phục vụ cho nghiên cứu.
- Điều tra phiếu: Tác giả sử dụng phiếu điều tra thực trạng về đời sống
kinh tế của hộ gia đình. Bởi kết quả của các hoạt động sinh kế có hiệu quả ở
mức độ nào chính là thể hiện ở đời sống của người dân.
- Chụp ảnh: Một số hoạt động sinh kế của người dân ở xã Động Đạt.
Bên cạnh đó, tác giả sử dụng:
- Phương pháp thống kê để thống kê các số liệu, tình hình kinh tế của các
hộ điều tra, số liệu về nguồn lao động, cơ cấu ngành nghề (giai đoạn 1986 2015) của xã Động Đạt.
- Phương pháp phân tích, so sánh để làm rõ sự chuyển dịch kinh tế, hiệu
quả của các hoạt động sinh kế. Trên cơ sở đó, để thấy được những chuyển biến,
thay đổi trong hoạt động sinh kế và đời sống của cư dân xã Động Đạt.
5. Đóng góp của đề tài
- Đề tài là công trình đầu tiên nghiên cứu về hoạt động sinh kế của cư
dân xã Động Đạt, huyện Phú Lương;
- Qua nghiên cứu về các hoạt động sinh kế, đề tài góp phần làm sáng tỏ
sự thích ứng của cư dân với điều kiện và hoàn cảnh sống; đánh giá những mặt
tích cực, hạn chế, các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động sinh kế. Đồng thời, gợi
mở những giải pháp góp phần phát triển bền vững sinh kế, nâng cao đời sống
của cư dân xã Động Đạt.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài có kết

cấu nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và địa bàn nghiên cứu.
Chương 2: Các hoạt động sinh kế của cư dân xã Động Đạt (1986 - 2015).
Chương 3: Các yếu tố tác động đến sinh kế và những vấn đề đặt ra trong
phát triển bền vững sinh kế cho cư dân xã Động Đạt.

11


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý thuyết
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
- Sinh kế:
Về thuật ngữ sinh kế, có nhiều ý kiến cho rằng sinh kế là phương tiện
hay cách thức để kiếm sống. Cũng có các ý kiến xem sinh kế của một hộ gia
đình hay của một cộng đồng được gọi là kế sinh nhai, là cách thức kiếm sống
của con người. Còn theo cách hiểu đơn giản nhất của Chambers và Conway:
“Sinh kế bao gồm khả năng, nguồn lực và các hoạt động cần thiết làm phương
tiện sống của con người”[29]. Các hộ gia đình đều có cách kiếm sống (hoạt
động sinh kế) dựa vào những nguồn lực sinh kế có sẵn trong một bối cảnh
chính sách và thể chế nhất định ở địa phương. Tuy nhiên, việc kiếm sống có
đáp ứng với nhu cầu, có hiệu quả hay không còn này chịu ảnh hưởng của các
yếu tố bên ngoài như bão lụt, các tác động mang tính thời vụ. Sự lựa chọn hoạt
động sinh kế của hộ gia đình dựa trên những nguồn lực sinh kế hiện tại là kết
quả của sự tương tác giữa các yếu tố này. Một sinh kế có thể được miêu tả như
là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có bao gồm kỹ năng, học
thức, sức khỏe, năng lực lao động, đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên
khác, thu nhập tiền mặt, tiết kiệm, tài sản gia đình, công cụ sản xuất, những

mạng lưới hỗ trợ từ gia đình, xã hội.
Như vậy, có thể hiểu Sinh kế là việc làm hay phương tiện kiếm sống của
từng người hay một nhóm người. Hay: sinh kế là toàn bộ hoạt động của con
người làm ra cái ăn, mặc, ở để duy trì cuộc sống của mình. Tùy theo hoạt động

12


sinh kế của mỗi cá nhân hoặc nhóm người mà có thu nhập khác nhau, từ đó, có
chất lượng cuộc sống khác nhau.
- Sinh kế bền vững
Có nhiều cách hiểu và cách lý giải khác nhau về sinh kế bền vững. Có ý
kiến cho rằng, sinh kế bền vững là cách kiếm tiền để sinh tồn lành mạnh, ý
nghĩa. Cũng có người cho rằng từ sinh kế đến sinh kế bền vững thì bản thân
sinh kế phải bảo đảm các yếu tố: Không quá phụ thuộc vào sự trợ giúp bên
ngoài; khi thực hiện những sinh kế đó thì con người có thể đối phó và khắc
phục được với những áp lực, những cú sốc và những khủng hoảng; phải duy trì
và nâng cao khả năng, tài sản ở cả hiện tại và tương lai. Họ cho rằng bền vững
còn có một nội hàm là không gây tổn hại đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
cũng như không gây tổn hại đến nhóm sinh kế mở ra cho cộng đồng khác.
Như vậy, tựu chung lại: Một sinh kế là bền vững là con người duy trì
hoặc nâng cao khả năng tài sản ở cả hiện tại và trong tương lai mà không gây
tổn hại đến nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời có thể đối phó và phục hồi
từ những áp lực và các cú sốc nếu có.
Sinh kế bền vững vừa là mục tiêu, vừa là phương pháp tiếp cận bởi nó
được hình thành, ra đời trong đời sống thực của mỗi cộng đồng cư dân, mỗi
một người dân. Nhưng đồng thời nó được xem như là một phương pháp tiếp
cận vì nó xuất phát từ một con người cụ thể trong một bối cảnh cụ thể nên
quyết định việc nuôi sống bản thân họ và gia đình họ; nó được xây dựng thông
qua cuộc đấu tranh sinh tồn hàng ngày của người dân dựa trên muôn vàn những

khó khăn của họ.
Con người dựa vào năm loại tài sản vốn, hay hình thức vốn, để đảm bảo
sinh kế bền vững, bao gồm: vốn vật chất (physical capital), vốn tài chính
(financial capital), vốn xã hội (social capital), vốn con người (human capital)
và vốn tự nhiên (natural capital).

13


Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng và các loại hàng hóa mà người sản
xuất cần để hậu thuẫn sinh kế;
Vốn tài chính ngụ ý về các nguồn lực tài chính mà con người sử dụng để
đạt được các mục tiêu sinh kế của mình;
Vốn xã hội là các nguồn lực xã hội mà con người sử dụng để theo đuổi
các mục tiêu sinh kế của mình, bao gồm quan hệ, mạng lưới, thành viên
nhóm, niềm tin, sự phụ thuộc lẫn nhau và trao đổi cung cấp các mạng an
ninh phi chính thống quan trọng;
Vốn con người là đại diện cho các kỹ năng, tri thức, khả năng làm việc
và sức khỏe tốt, tất cả cộng lại tạo thành những điều kiện giúp con người theo
đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế. Ở cấp
độ hộ gia đình, vốn con người là số lượng và chất lượng lao động của hộ, vố n
này tùy thuộc vào trình độ giáo dục, kỹ năng nghề nghiệp, khả năng quản lý,
tình trạng sức khỏe...
Vốn tự nhiên là tất cả những nguyên vật liệu tự nhiên để tạo dựng sinh kế.
Có rất nhiề u nguồn lực tạo thành vốn tự nhiên bao gồm cả các nguồn lực đất đai.
Nghèo, đói:
- Nghèo: Được hiểu là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện
thoả mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức
sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Trong hoàn cảnh nghèo, người nghèo vật lộn với những mưu sinh hàng ngày

và kinh tế vật chất, biểu hiện trực tiếp nhất ở bữa ăn. Họ không thể vươn tới
các nhu cầu về văn hóa- tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới
mức tối thiểu gần nhất, gần như không có. Điều này đặc biệt rõ ở nông thôn
miền núi với hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học, các hộ nông dân nghèo
14


không có khả năng để hưởng thụ văn hóa, chữa bệnh khi ốm đau, không đủ
hoặc không thể mua sắm thêm quần áo cho nhu cầu mặc, sửa chữa nhà cửa
cho nhu cầu ở… Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của
người dân chỉ dành hầu như toàn bộ cho nhu cầu ăn, thậm chí không đủ chi
cho ăn, phần tích lũy hầu như không có. Ở Việt Nam, tùy theo giai đoạn mà
có chuẩn nghèo khác nhau:
Quyết định của Thủ tướng chính phủ Số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08
tháng 7 năm 2005 Về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 2010, cụ thể:
Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Quyết định của Thủ tướng chính phủ Số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng
01 năm 2011 Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011 - 2015, như sau:
Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.Từ năm 2016 trở
về sau áp dụng chuẩn nghèo đa chiều theo tiêu chí mới.
Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối
thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống.
Sự nghèo khổ, sự bần cùng được biểu hiện là đói, là tình trạng con người không

có cái ăn, ăn không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống

15


hàng ngày và không đủ sức để lao động, để tái sản xuất sức lao động. Về mặt
năng lượng, nếu trong một ngày, con người chỉ được thỏa mãn mức 1500calo/
ngày thì đó là thiếu đói, dưới mức đó là đói gay gắt. Đó là các hộ dân cư hàng
năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay mượn cộng đồng và thiếu
khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở dột nát, con
thất học.
Từ năm 1986, Việt Nam thực hiện đường lối đổi mới, chuyển sang kinh
tế thị trường dưới sự điều tiết của Nhà nước. Sau 30 thực hiện công cuộc đổi
mới, Việt Nam từ một nước đang thiếu lương thực đã vươn lên trờ thành một
trong ba nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, đến nay mặc dù đã
đạt được nhiều thành tựu, Việt Nam vẫn là quốc gia có tỷ lệ đói nghèo cao.
Nguyên nhân cơ bản của đói nghèo do trong sản xuất vẫn chưa có phòng ngừa
hữu hiệu với thiên tai, dịch bệnh, sâu hại, tai nạn lao động, rủi ro về giá sản
phẩm đầu vào và đầu ra… nên dễ tái nghèo trở lại.
Phát triển bền vững:
Phát triển bền vững được hiểu “Là sự phát triển thoả mãn những nhu
cầu của hiện tại và không phương hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các
thế hệ tương lai”[19,tr14]. Đó là quá trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn
tài nguyên được tái tạo tôn trọng những quá trình sinh thái cơ bản, sự đa
dạng sinh học và những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của con
người, động vật và thực vật.
Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh
tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt
được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ
chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực

chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
16


×