Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Dạy học theo định hướng hành động thông qua phương pháp dự án cho học sinh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.17 KB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Cao Thị Thanh Thủy đã hướng
dẫn và chỉ bảo cho em tận tình trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu đề tài
của khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn quý thầy cô giáo trong tổ bộ môn phương
pháp và ban chủ nhiệm môn Địa lý trường Đại học Quảng Bình đã giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình hoàn thành đề tài khóa luận này.
Em xin cảm ơn cô Trần Thị Thanh Tiến đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
quá trình thực nghiệm sư phạm.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô giáo cùng các em học
sinh trường THCS Bảo Ninh, Tp. Đồng Hới đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn
thành yêu cầu của đề tài.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những người thân, những
người bạn đã luôn giúp đỡ, động viên em trong quá trình thực hiện đề tài.

Đồng Hới, năm 2017


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
A. PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................. 1
II. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI ................................................................................... 2
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 2
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ............................................... 2
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 2
VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2


VII. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU.......................................................................... 3
VIII. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 4
B. PHẦN NỘI DUNG....................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..... 5
1.1 Đặc điểm chương trình Địa lí THCS .......................................................... 5
1.1.1 Khái quát về đặc điểm chương trình Địa lí THCS ................................... 5
1.1.2 Giáo dục định hướng năng lực ở THCS .................................................. 7
1.2 Dạy học theo định hướng hành động và cơ hội dạy học theo phương pháp
dự án ở trường THCS ........................................................................................ 8
1.3 Thực tế dạy học theo phương pháp dự án ở THCS trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình ................................................................................................................. 19
CHƯƠNG 2: DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN Ở THCS .......... 20
2.1 Dạy học theo phương pháp dự án ............................................................. 20
2.1.3 Vai trò, ý nghĩa của việc dạy học theo phương pháp dự án ................... 26
2.2 Ví dụ: Dự án "Nhà máy chế biến khổng lồ" ............................................. 28
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC DẠY HỌC BẰNG PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN
TRONG MÔN ĐỊA LÝ Ở THCS ................................................................... 35
3.1. Hình thức tổ chức dạy học ....................................................................... 35
3.2 Những vấn đề thường gặp phải trong quá trình thực hiện dự án ở THCS 43
C. PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................... 45
1. Kết luận ....................................................................................................... 45
2. Kiến nghị. .................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 49


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

DA

Dự án

DHDA

Dạy học dự án

CSVC

Cơ sở vật chất

ICT

Công nghệ thông tin và truyền thông

SP

Sản phẩm

THCS


Trung học cơ sở


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Nội dung chương trình Địa lí THCS ................................................ 5
Bảng 1.2: Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng
nội dung và chương trình định hướng phát triển năng lực sẽ cho chúng ta thấy
ưu điểm của chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực: ................ 7
Bảng 1.3: Bảng thống kê dạy học tích hợp trong chương trình Địa lí lớp 7 .. 13


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhiều năm qua, nền giáo dục của chúng ta đã có những bất cập, hạn
chế, nên đã chuyển hướng sang phát triển phẩm chất và năng lực người học.
Sau Nghị quyết số 29, Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, nhận thức toàn xã hội
đã có sự thay đổi nhất định, dần đi đến thống nhất về sự cần thiết phải chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện phẩm chất và năng lực người học. Đồng thời, đưa ra gải pháp cụ thể:
“Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương
pháp, hình thức giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển năng lực và
phẩm chất của người học.” Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước
chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của
người học – từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm
tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Những bước chuyển ấy đang
góp phần vào việc nâng cao chất lượng nguồn lao động tương lai có chất
lượng cao.
Dạy học dự án là một trong những phương pháp dạy học tạo nhiều cơ

hội phát huy năng lực người học, thông qua định hướng hành động để đáp
ứng những nhu cầu về các kiến thức lý thuyết và thực tiễn, kỹ năng chuyên
môn và kỹ năng mềm cho học sinh trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
Với nhiều ưu điểm trong việc phát triển năng lực người học, các bài học được
thiết kế dưới dạng các dự án nhỏ tạo tính tương tác, rèn luyện tư duy và kỹ
năng theo các cấp độ phân loại của Bloom: Biết – Hiểu – Ứng dụng – Phân
tích – Tổng hợp – Đánh giá. Thông qua việc thực hiện dự án, tinh thần tập thể
được nâng cao, mối quan hệ với bạn bè, với cộng đồng càng được thắt chặt,
các phẩm chất về tinh thần đồng đội được phát huy. Đặc biệt là qua quá trình
thực hiện dự án, HS có thể sẽ tự phát hiện năng lực bản thân, từ đó sẽ có được
những định hướng đúng đắn cho sự chọn lựa nghề nghiệp sau này.
Để thiết kế và giảng dạy theo định hướng hành động thông qua phương
pháp dự án, giáo viên cần có nhiều nhóm kỹ năng. Đặc biệt, là các kỹ năng
cần khả năng hợp tác, hội nhập, làm việc nhóm, sử dụng công nghệ thông tin,
truyền thông,… Dạy theo phương pháp dự án còn là cơ hội tích hợp liên môn
giữa Địa lí, giáo dục công dân và một sô môn học khác. Với chuyên ngành
đào tào Địa lí ghép với Giáo dục công dân, việc thực hiện đề tài nghiên cứu là
1


cơ hội cho chính bản thân tôi được tiếp cận với các phương pháp và nâng cao
kỹ năng làm cơ sở cho việc dạy học sau này. Chính vì những lý do đó, tôi
chọn đề tài: "Dạy học theo định hướng hành động thông qua phương
pháp dự án cho học sinh THCS".
II. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
Nghiên cứu và xây dựng tiến trình tổ chức dạy học bằng phương pháp
dự án cho học sinh THCS trong một số bài Địa lí THCS qua đó định hướng
hành động và năng lực cho học sinh.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Phương pháp dự án cho học sinh THCS

IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học theo định hướng hành động và
phương pháp dự án.
- Phân tích những nội dung kiến thức cơ bản, và cơ hội có thể áp dụng
phương pháp dự án trong bài Địa lí cũng như khả năng có thể tích hợp liên
môn như Giáo dục - Công dân, Sinh học,...
- Xây dựng quy trình dạy học bằng phương pháp dự án nhằm định
hướng hành động, qua đó định hướng năng lực cho học sinh.
- Thiết kế một dự án
- Khảo sát, lấy ý kiến góp ý của giáo viên THCS về dự án được xây
dựng về tính khả thi khi vận dụng vào thực tiễn.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Với sáng kiến nghiên cứu này, tôi vận dụng các nhóm phương pháp
nghiên cứu sau:
• Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
• Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm.
• Phương pháp so sánh
• Phương pháp thực nghiệm khoa học.
VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Thời gian: 4 tuần từ ngày 13/3/2017 đến 08/4/2017
- Nôi dung: Phương pháp dạy học dự án trong môn Địa lí lớp 7
- Không gian: Lớp 7 trường THCS Bảo Ninh.

2


VII. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Các nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Văn Cường, Nguyễn Thị Diệu
Thảo đã đề xuất tiến trình DHDA gồm 5 giai đoạn: (1) Quyết định chủ đề:
GV/HS đề xuất sáng kiến chủ đề, xác định mục đích DA; (2) Xây dựng kế

hoạch: HS lập kế hoạch làm việc, phân công lao động; (3) Thực hiện: HS làm
việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch. Kết hợp lý thuyết và thực hành, tạo sản
phẩm; (4) Giới thiệu sản phẩm: HS thu thập sản phẩm. Giới thiệu, công bố
sản phẩm DA; (5) Đánh giá: GV và HS đánh giá kết quả và quá trình. Rút ra
kinh nghiệm. Tiến trình DHDA trên cũng đã được Nguyễn Thị Diệu Thảo vận
dụng rất thành công trong đào tạo giáo viên THCS, môn công nghệ.
Đỗ Hương Trà, Phùng Việt Hải (2008), Hoạt động học tập trong
DHDA và những kết quả thu được, Tạp chí khoa học, trường ĐHSP Hà Nội,
tháng 6-2008. Tiến trình DHDA đã được các tác giả làm rõ các pha, đưa thêm
giai đoạn xác định các nguồn lực cần thiết (pha 1) là những điểm mới của lí
luận DHDA.
Nguyễn Thị Diệu Thảo, “Dạy học theo dự án và vận dụng trong đào tạo
giáo viên THCS môn công nghệ”, luận án tiến sĩ - Đại học sư phạm Hà Nội,
năm 2009. Luận án nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của DHDA trong đào
tạo GV kinh tế gia đình, đề xuất được các phương án vận dụng, xác định được
các dạng DA đặc thù và xây dựng tiến trình DHDA trong đào tạo GV kinh tế
gia đình. Ngoài ra, theo tác giả một dự án có thể kéo dài nhiều giờ, nhiều
ngày hoặc nhiều tuần và không chỉ trong một môn học mà có thể ở nhiều môn
học. Về mặt tổ chức, theo có 3 hình thức chính: (1) Học cả lớp: thường ở giai
đoạn đầu của DA; (2) Học theo nhóm; (3) Làm việc cá nhân.
Nguyễn Lăng Bình (Chủ biên) - Đỗ Hương Trà - Nguyễn Phương Hồng
- Cao Thị Thặng (2010), Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kỹ
thuật dạy học, NXB ĐHSP. Trong khi các nghiên cứu trước đó nghiên cứu về
DHTDA thì nhóm các tác giả trên đã đi sâu nghiên cứu về học theo dự án và
đưa ra khái niệm “Học theo dự án (Project Work) là hoạt động học tập nhằm
tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp
dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống”. Ngoài ra, các tác giả cũng đã
đề cập đến các bước học theo dự án và quy trình tổ chức cho HS học theo dự
án. Có thể nói, đây là một tài liệu cần cho cả GV và HS khi thực hiện một DA
học tập.

3


Trong cuốn “Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học Vật lí ở
trường phổ thông”, NXB Đại học sư phạm (2011), Đỗ Hương Trà đã trình
bày cách phân chia tiến trình DHDA theo 5 giai đoạn. Đặc biệt tác giả đã đề
xuất các bước chuẩn bị của giáo viên và học sinh cho một dự án học tập. Theo
tác giả, để tổ chức dạy học dự án, GV cần chuẩn bị các bước: (1) Triển khai
bài học thành dự án; (2) Xây dựng bộ câu hỏi định hướng bài dạy; (3) Thiết
kế dự án.
Nếu như các nghiên cứu trước đó coi DHDA không thích hợp với dạy
học các nội dung lý thuyết thì các bước chuẩn bị của GV như trên là khá mới
lạ bởi tác giả chủ trương “triển khai bài học thành dự án”. Điều này có thể
hiểu: từ nội dung bài học (thường là những bài học có nhiều ứng dụng thực
tiễn), GV hình thành ý đồ tổ chức bài học thành dự án và suy nghĩ về ý tưởng
dự án.
Trần Anh Tuấn (2012), “Dạy học theo dự án”, Tạp chí Giáo dục, số đặc
biệt (11/2012). Theo tác giả, cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng
một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó chú ý đến việc
liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống.
Tác giả Trần Văn Thành đã nghiên cứu, vận dụng các quan điểm của
DHDA tổ chức quá trình dạy học một số kiến thức Điện từ học, Vật lí 9,
THCS, đồng thời đề xuất quy trình DHDA các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí.
Theo tác giả, quy trình này nhấn mạnh đến việc phát triển năng lực HS về
nhận thức và tư duy.
Trong đề tài này, vận dụng những vấn đề cơ sở lý luận, những nghiên
cứu trên để xây dựng tiến trình thực hiện dự án từ những vấn đề cụ thể trong
bài học Địa lí ở THCS. Thông qua các gia đoạn thực hiện dự án, có sự kết
hợp liên môn thông qua việc hoàn thành các bài tập theo yêu cầu (định hướng
hành động) từ đó định hướng năng lực cho người học.

VIII. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, phần Nội dung
gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Dạy học định hướng hành động qua phương pháp dự án ở
THCS trong môn Địa lý
Chương 3: Tổ chức dạy học bằng phương pháp dự án trong môn Địa lí
ở THCS
4


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Đặc điểm chương trình Địa lí THCS
1.1.1 Khái quát về đặc điểm chương trình Địa lí THCS
Địa lí là một trong những môn văn hoá của nhà trường phổ thông nhằm
cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, hệ thống về Trái Đất – Môi
trường sống của con người; về thiên nhiên, con người và các hoạt động của
con người trên phạm vi quốc gia, khu vực và thế giới; rèn luyện cho học sinh
những kỹ năng chung cũng như những kỹ năng của bộ môn; bước đầu hình
thành thế giới quan khoa học, tư tưởng tình cảm đúng đắn và hành vi ứng xử
phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội và với yêu cầu của đất nước, với xu
thế của thời đại. Phù hợp với mục tiêu đó, nội dung chương trình Địa lí THCS
xây dựng gồm có:
- Địa lí đại cương tự nhiên
- Địa lí kinh tế - xã hội đại cương
- Địa lí thế giới
- Địa lí Việt Nam và địa lí địa phương
Bảng 1.1: Nội dung chương trình Địa lí THCS
Lớp


Nội dung chương trình

6

I. Trái Đất
II. Các thành phần của Trái Đất

7

Phần một: Thành phần nhân văn của môi trường
Phần hai: Các môi trường địa lí và hoạt động kinh tế của con người
Phần ba: Thiên nhiên và con người ở các châu lục
Thế giới rộng lớn và đa dạng
I. Châu Phi
II. Châu Mĩ
III. Châu Nam Cực
IV. Châu Đại Dương
V. Châu Âu

8

Phần một: Thiên nhiên và con người ở các châu lục (tiếp theo)
VI. Châu Á
VII. Tổng kết địa lí tự nhiên và địa lí các châu lục
Phần hai: Địa lí Việt Nam (Địa lí tự nhiên)
5


9


Địa lí Việt Nam (Địa lí kinh tế - xã hội)
II. Địa lí dân cư
III. Địa lí kinh tế
IV. Sự phân hóa lãnh thổ
V. Địa lí địa phương (tỉnh/thành phố)

Mục tiêu giáo dục của môn Địa lí nêu trên được cụ thể hoá trong các
mặt giáo dục mà học sinh học xong môn Địa lí ở trường THCS cần đạt được
như sau:
* Về kiến thức: Học sinh cần biết được:
- Trái Đất, các thành phần tự nhiên của Trái Đất và tác động qua lại
giữa chúng; dân cư trên Trái Đất.
- Đặc điểm tự nhiên của các môi trường địa lí; mối quan hệ giữa dân
cư, hoạt động sản xuất và môi trường; sự cần thiết phải khai thác hợp lí tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững.
- Đặc điểm nổi bật về tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội của các châu lục
và các khu vực khác nhau trên thế giới.
- Đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội của Việt Nam; những vấn
đề đặt ra đối với cả nước nói chung và các vùng, các địa phương nói riêng.
* Về kỹ năng: Chúng ta có thể nhận thấy một cách rất rõ ràng là chương
trình sách giáo khoa đã có sự thay đổi rất lớn trong quá trình biên soạn. Nếu
như sách giáo khoa cũ được trình bày theo lối thông báo – giải thích – minh
họa thì với cách trình bày trong sách giáo khoa mới đã bắt buộc giáo viên phải
tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh, phải khai thác kênh hình, bản
đồ, mô hình…để học sinh có thêm kiến thức. Do đó, bên cạnh mục tiêu về
mặt kiến thức, thái độ thì đối với môn Địa lí mục tiêu về kỹ năng là vô cùng
quan trọng. Bên cạnh các kỹ năng cơ bản trong học tập (kĩ năng làm việc
nhóm, kỹ năng tự nghiên cứu…), các kỹ năng chuyên biệt đối với môn Địa lí
sẽ theo các em trong suốt quá trình học tập và lao động sau này như: quan sát,

nhận xét, phân tích, so sánh, đánh giá các sự vật, hiện tượng địa lí; phân tích,
sử dụng bản đồ; vẽ và phân tích biểu đồ, đồ thị, lát cắt; phân tích số liệu thống
kê; giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí...Trước mắt, đó là điều kiện cần để
hiểu nội dung bài học, khai thác được kiến thức từ tranh ảnh, bản đồ, mô
hình…địa lí.

6


1.1.2 Giáo dục định hướng năng lực ở THCS
Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và trách nhiệm các hành
động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội
hay cá nhân trong các tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ
xảo và kinh nghiệm, cũng như sẵn sàng hành động..
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (nay còn gọi là
dạy học định hướng kết quả đầu ra) được bàn đến nhiều từ những năm 90 của
thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định
hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực học sinh .
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định
hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể
coi là ”sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng
dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là
kết quả học tập của HS.
Bảng 1.2: Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định
hướng nội dung và chương trình định hướng phát triển năng lực sẽ cho chúng
ta thấy ưu điểm của chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực:
Chương trình định hướng Chương trình định hướng phát
nội dung
triển năng lực
Mục tiêu Mục tiêu dạy học được mô

giáo dục
tả không chi tiết và không
nhất thiết phải quan sát,
đánh giá được

Kết quả học tập cần đạt được mô
tả chi tiết và có thể quan sát, đánh
giá được; thể hiện được mức độ
tiến bộ của HS một cách liên tục

Nội dung Việc lựa chọn nội dung dựa
giáo dục
vào các khoa học chuyên
môn, không gắn với các tình
huống thực tiễn. Nội dung
được quy định chi tiết trong
chương trình.

Lựa chọn những nội dung nhằm
đạt được kết quả đầu ra đã quy
định, gắn với các tình huống thực
tiễn. Chương trình chỉ quy định
những nội dung chính, không quy
định chi tiết.

Phương
Giáo viên là người truyền
pháp dạy thụ tri thức, là trung tâm của
học
quá trình dạy học. HS tiếp

thu thụ động những tri thức
được quy định sẵn.

– Giáo viên chủ yếu là người tổ
chức, hỗ trợ HS tự lực và tích cực
lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự
phát triển khả năng giải quyết vấn
đề, khả năng giao tiếp,…;

7


– Chú trọng sử dụng các quan
điểm, phương pháp và kỹ thuật
dạy học tích cực; các phương
pháp dạy học thí nghiệm, thực
hành
Hình thức Chủ yếu dạy học lý thuyết Tổ chức hình thức học tập đa
dạy học
trên lớp học
dạng; chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học,
trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học
Đánh giá
kết
quả
học
tập

của HS

Tiêu chí đánh giá được xây
dựng chủ yếu dựa trên sự
ghi nhớ và tái hiện nội dung
đã học.

Tiêu chí đánh giá dựa vào năng
lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ
trong quá trình học tập, chú trọng
khả năng vận dụng trong các tình
huống thực tiễn.

1.2 Dạy học theo định hướng hành động và cơ hội dạy học theo phương
pháp dự án ở trường THCS
1.2.1 Dạy học theo định hướng hành động là gì
Phương pháp dạy học theo quan điểm định hướng hành động không chỉ
chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng
lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề
nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn.
Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo hướng
cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh
việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn
cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết
các vấn đề phức hợp.
1.2.2 Phương pháp dạy học dự án
Dự án địa lí là hình thức dạy học khá ấn tượng, có phần mới mẻ. Khi
mà ở THCS hiện nay đang có xu hướng tăng cường giáo dục trải nghiệm
sáng tạo cho học sinh thì dự án địa lí là cơ hội cho các em phát huy năng
lực và rèn luyện kĩ năng. Giáo viên cần lựa chọn các nội dung phù hợp với


8


chương trình giảng dạy của từng khối lớp. Xác định chủ đề, đề tài phù hợp
với điều kiện địa phương.
Ý nghĩa của dự án địa lí là giáo dục gắn liền các vấn đề thực tiễn, sự
tương tác với thực tiễn (chủ đề nổi cộm tại địa phương, gặp gỡ trao đổi với
người liên quan đến chủ đề, phân tích vấn đề, tìm hiểu nguyên nhân, đề
xuất giải pháp có tính khả thi,…) giúp cho học sinh có những trải nghiệm
ấn tượng, qua những trải nghiệm ấy các em hình thành và rèn luyện được
nhiều kĩ năng : kĩ năng quan sát, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thu thập và xử lí
thông tin, kĩ năng sử dụng các thiết bị hỗ trợ, kĩ năng viết báo cáo, kĩ năng
trình bày báo cáo, thảo luận, làm việc nhóm. Đặc biệt dự án địa lí tạo cơ
hội cho các em thể hiện những năng khiếu đặc biệt trong một nội dung cụ
thể như vẽ, hát, nhảy, múa, hùng biện,…
1.2.2.1 Ưu điểm của DHDA
– Về nội dung kiến thức: kiến thức được mở rộng, phong phú hơn; gắn
với thực tế và có tính liên môn.
– Về năng lực tư duy và kỹ năng
+ Phát triển kỹ năng tự học, tự định hướng và xử lý các vấn đề phức tạp
+ Rèn các kỹ năng: thu thập và xử lý thông tin; công nghệ thông tin và
làm việc nhóm
+ Phát triển tư duy sáng tạo; giải quyết vấn đề và kỹ năng thuyết trình
– Về môi trường học tập: tạo ra bầu không khí học tập cởi mở, thoải
mái và dân chủ
1.2.2.2 Hạn chế của DHDA
– DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang
tính trừu tượng, hệ thống
– DHDA cần nhiều thời gian và công sức chuẩn bị nên không thể tiến

hành một cách thường xuyên trong chương trình môn học.
– Mặt khác, DHDA đòi hỏi về cơ sở vật chất, tư liệu tham khảo… nên
ở những nơi còn thiếu và yếu về các phương tiện dạy học thì khó triển khai
DHDA.
– DHDA yêu cầu phải thay đổi thói quen dạy học cũ của GV và HS
1.2.2.3 Các loại sản phẩm và thực hiện nhiệm vụ
Thành quả học tập bao gồm cả thành quả có thể đo lường (lượng hóa)
và thành quả khó có thể đo lường (khó lượng hóa)
9


1.2.2.4 Quy trình tổ chức
a. Công đoạn chuẩn bị
Công việc của GV:
· Xây dựng bộ câu hỏi định hướng: xuất phát từ nội dung học và mục
tiêu cần đạt được.
· Thiết kế dự án: xác định lĩnh vực thực tiễn ứng dụng nội dung học, ai
cần, ý tưởng và tên dự án.
· Thiết kế các nhiệm vụ cho học sinh: làm thế nào để học sinh thực hiện
xong thì bộ câu hỏi được giải quyết và các mục tiêu đồng thời cũng đạt được.
· Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ giáo viên và học sinh cũng như các điều
kiện thực hiện dự án trong thực tế.
Công việc của HS:
· Cùng GV thống nhất các tiêu chí đánh giá
· Làm việc nhóm để xây dựng dự án
· Xây dựng kế hoạch dự án: xác định những công việc cần làm, thời
gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công
việc trong nhóm.
· Chuẩn bị các nguồn thông tin đáng tin cậy để chuẩn bị thực hiện dự án.
b. Công đoạn thực hiện

Công việc của GV:
· Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện dự án.
· Liên hệ các cơ sở, khách mời cần thiết cho học sinh.
· Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho các em thực hiện dự án.
Công việc của HS:
· Phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm thực hiện dự án theo
đúng kế hoạch
· Tiến hành thu thập, xử lý thông tin thu được.
· Xây dựng sản phẩm hoặc bản báo cáo.
· Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi cần.
· Thường xuyên phản hồi, thông báo thông tin cho giáo viên và các
nhóm khác qua các buổi thảo luận hoặc qua trang wiki.
c. Công đoạn tổng hợp
Công việc của GV:
· Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá học sinh giai đoạn cuối dự án
10


· Bước đầu thông qua sản phẩm cuối của các nhóm HS.
Công việc của HS:
· Hoàn tất sản phẩm của nhóm.
· Chuẩn bị tiến hành giới thiệu sản phẩm.
d. Công đoạn đánh giá
Công việc của GV:
· Chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi báo cáo dự án.
· Theo dõi, đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm.
Công việc của HS:
· Tiến hành giới thiệu sản phẩm.
· Tự đánh giá sản phẩm dự án của nhóm.
· Đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm khác theo tiêu chí đã đưa ra.

Dạy học dự án có thể được phân loại dựa theo nhiều cơ sở khác
nhau. Sau đây là một số cách phân loại chính:
* Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của dự án
- Dự án về giáo dục
- Dự án về môi trường
- Dự án về văn hóa
- Dự án về kinh tế ...
* Phân loại theo nội dung chuyên môn
- Dự án trong một môn học;
- Dự án liên môn (nội dung bao gồm nhiều môn học khác nhau)
- Dự án ngoài chương trình (dự án không liên quan trực tiếp đến nội dung các
môn học trong chương trình học tập của người học)
* Phân loại theo quy mô
Người ta phân ra các dự án: nhỏ, vừa, lớn dựa vào:
- Thời gian, chi phí
- Số người tham gia: nhóm, tổ, lớp, trường, liên trường,…
- Phạm vi tác động (ảnh hưởng) của dự án: trong trường, ngoài trường, khu
vực,…
K.Frey (2005) đề nghị cách phân chia như sau:
- Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học
- Dự án trung bình: thực hiện trong một ngày đến một tuần hoặc 40 giờ học
- Dự án lớn: thực hiện với quỹ thời gian lớn, trên một tuần và có thể kéo dài
11


nhiều tháng.
* Phân loại theo tính chất công việc
- Dự án “tham quan và tìm hiểu”
Ví dụ: Dự án tham quan và tìm hiểu một quy trình sản xuất, dịch vụ (rượu bia,
xi măng, đồ gốm…); Dự án tham quan và tìm hiểu việc sử dụng khí oxi ở

bệnh viện …
- Dự án “thiết lập một cơ sở sản xuất, kinh doanh”
Ví dụ: Dự án xây dựng một cơ sở xử lý hạt giống (lúa, bắp …); Dự án mở một
cửa hàng bán thực phẩm chế biến …
- Dự án “nghiên cứu, học tập”
Ví dụ: Dự án xác định độ pH của đất trồng; Dự án khảo sát môi trường chăn
nuôi, trồng trọt …
- Dự án “tuyên truyền giáo dục, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm”
Ví dụ: Dự án tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường; Dự án giới
thiệu cho nông dân cách nuôi trồng thủy sản, sử dụng phân bón hóa học,
thuốc phòng trừ sâu bệnh… Dự án tiếp thị sản phẩm cho các cơ sở sản xuất
(oxi sạch, thuốc trừ sâu, phân bón …).
- Dự án “tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội”
Ví dụ: Dự án trồng và chăm sóc cây
xanh; Dự án xây dựng trường học “xanh
1.2.3 Cơ hội dạy học địa lí theo phương pháp dự án ở THCS
1.2.3.1 Khả năng tích hợp trong chương trình
- Dạy học tích hợp, liên môn thuộc về nội dung dạy học chứ không phải
là phương pháp dạy học. Còn tại sao phải dạy học tích hợp, liên môn thì đó là
do yêu cầu của mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải
tăng cường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề
thực tiễn. Khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và
xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến
nhiều môn học. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp,
liên môn .

12


Bảng 1.3: Bảng thống kê dạy học tích hợp trong chương trình Địa lý lớp 7


Bài

Hình
thức

Khả năng tích
hợp

Chính
khóa

Toàn
phần

Bài 1: Dân số

×

Bài 2: Sự phân bố dân cư. Các chủng tộc
trên thế giới

×

Bài 3: Quần cư. Đô thị hóa

Một
phần

Ngoại

khóa

×

Bài 4: Thực hành: Phân tích lược đồ dân số
và tháp tuổi

×

Bài 5: Đới nóng. Môi trường xích đạo ẩm

×

Bài 6: Môi trường nhiệt đới

×

Bài 7: Môi trường nhiệt đới gió mùa

×

Bài 8: Các hình thức canh tác trong nông
nghiệp ở đới nóng

×

Bài 9: Hoạt động sản xuất nông nghiệp ở
đới nóng

×


Bài 10: Dân số và sức ép dân số tới tài
nguyên, môi trường ở đới nóng

×

Bài 11: Di dân và sự bùng nổ đô thị ở đới
nóng

×

Bài 12: Thực hành: nhận biết đặc điểm môi
trường đới nóng

×

Bài 13: Môi trường đới ôn hòa

×

Bài 14: Hoạt động nông nghiệp ở đới ôn
hòa

×

Bài 15: Hoạt động công nghiệp ở đới ôn
hòa

×


Bài 16: Đô thị hóa ở đới ôn hòa

×

Bài 17: Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa

×

Bài 18: Thực hành: Nhận biết đặc điểm môi
13

×


trường đới ôn hòa
Bài 19: Môi trường hoang mạc

×

Bài 20: Hoạt động kinh tế của con người ở
hoang mạc

×

Bài 21: Môi trường đới lạnh

×

Bài 22: Hoạt động kinh tế của con người ở
đới lạnh


×

Bài 23: Môi trường vùng núi

×

Bài 24: Hoạt động kinh tế của con người ở
vùng núi

×

Bài 25: Thế giới rộng lớn và đa dang

×

Bài 26, 27: Thiên nhiên châu Phi

×

Bài 28: Thực hành: Phân tích lược đồ phân
bố các môi trường tự nhiên, biểu đồ nhiệt
độ và lượng mưa ở châu Phi

×

Bài 29: Dân cư, xã hội châu Phi

×


Bài 30,31: Kinh tế châu Phi

×

Bài 32,33: Các khu vực châu Phi

×

Bài 34: Thực hành: So sánh nền kinh tế của
ba khu vực châu Phi

×

Bài 35: Khái quát châu Mĩ

×

Bài 36: Tự nhiên Bắc Mĩ

×

Bài 37: Dân cư Bắc Mĩ

×

Bài 38, 39: Kinh tế Bắc Mĩ

×

Bài 40: Thực hành: Tìm hiểu vùng công

nghiệp truyền thống ở Đông Bắc Hoa Kì và
vùng công nghiệp " Vành đai Mặt Trời"

×

Bài 41, 42: Thiên nhiên Trung và Nam Mĩ

×

Bài 43: Dân cư, xã hội Trung và Nam Mĩ

×

Bài 44, 45: Kinh tế Trung và Nam Mĩ

×

Bài 46: Thực hành: Sự phân hóa của thảm
thực vật ở sườn đông và sườn tây của dãy
núi An-đet
14

×


Bài 47: Châu Nam Cực - châu lục lạnh nhất
thế giới

×


Bài 48: Thiên nhiên châu Đại Dương

×

Bài 49: Dân cư và kinh tế Châu Đại Dương

×

Bài 50: Thực hành: Viết báo cáo về đặc
điểm tự nhiên của Ô-xtray-li-a

×

Bài 51, 52: Thiên nhiên Châu Âu

×

Bài 53: Thực hành: Đọc, phân tích lược đồ,
biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa châu Âu

×

Bài 54: Dân cư, xã hội châu Âu

×

Bài 55: Kinh tế châu Âu

×


Bài 56: Khu vực Bắc Âu

×

Bài 57: Khu vực Tây và Trung Âu

×

Bài 58: Khu vực Nam Âu

×

Bài 59: Khu vực Đông Âu

×

Bài 60: Liên minh châu Âu

×

Bài 61: Thực hành: Đọc lược đồ, vẽ biểu đồ
cơ cấu kinh tế châu Âu
Tỉ lệ

×
85%

56%

29%


15%

- Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên
quan vào quá trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối
sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo;
giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an
toàn giao thông...
- Dạy học liên môn là phải xác định các nội dung kiến thức liên quan
đến hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều
lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những
kiến thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy
trong chương trình của môn đó và không dạy lại ở các môn khác. Trường hợp
nội dung kiến thức có tính liên môn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề
liên môn để tổ chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với
quá trình dạy học các bộ môn liên quan.

15


1.2.3.2 Tâm lý học sinh
- Học sinh có hứng thú tìm hiểu kiến thức các bộ môn nhất là các bộ
môn tự nhiên ngày càng nhiều hơn, sách giáo khoa được trình bày theo hướng
“ mở ”nên cũng tạo điều kiên, cơ hội cũng như môi trường thuận lợi cho học
sinh phát huy tư duy sáng tạo
- Dạy tích hợp là cả một quá trình từ tiểu học đến THPT nên giai đoạn
đầu này, đặc biệt là thế hệ HS hiện tại đang quen với lối mòn cũ nên khi đổi
mới học sinh thấy lạ lẫm và khó bắt kịp.
- Do xu thế chọn ngành nghề theo thực tế xã hội nước ta hiện nay và
việc quy định các môn thi trong các kỳ thi tuyển sinh nên đa số các học sinh

và phụ huynh kém mặn mà (coi nhẹ) với các môn không thi, ít thi (môn phụ).
1.2.3.3 Yêu cầu thực tế
- Công việc của GV&HS trong tiến trình thực hiện một dự án
Học sinh

Giáo viên

Giai đoạn 1: chuẩn bị
(Trước khi thực hiện dự án. Thời gian chuẩn bị có thể từ 1-2 tuần)
- Xác định đối tượng tiến hành dự án
+ Số lượng, năng lực HS
+ Điều kiện CSVC tại trường
+ Nội dung bài học sẽ tiến hành DA
- Xác định mục tiêu học tập
+ DA cần đạt chuẩn nội dung nào?
+ Nhắm đến những kỹ năng nào?
+ Sản phẩm cần đạt được là gì?
- Xây dựng ý tưởng dự án
+ Từ nội dung bài học
+ Từ hình hình thực tế xã hội
+ Từ khả năng và nhu cầu HS
- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng
của dự án
+ Câu hỏi khái quát
+ Câu hỏi bài học
+ Câu hỏi nội dung
- Xây dựng lịch trình đánh giá

- Học sinh tìm hiểu cách thức và
phương pháp học theo dự án.

+ Biết được DHDA là gì?
+ Em sẽ làm những công việc gì khi
học tập theo Phương pháp này?
- Tự xác định nhu cầu, khả năng và
sở thích của bản thân.
+ Em có những năng lực nền tảng
nào?
+ Em có những kỹ năng làm việc
nhóm nào?
+ Em muốn là ai trong xã hội?
+ Em muốn được đánh giá kết quả
học tập như thế nào?
- Đọc SGK và tìm hiểu thông tin liên
quan đến nội dung bài học.
- Xây dựng nhóm học tập
+ Cùng sở thích, cùng mối quan

16


+ Đánh giá thành phần, xuyên suốt
dự án
+ Đánh giá tổng thể cuối dự án
- Xây dựng kế hoạch triển khai dự
án (thời gian, công việc của GV, HS,
phối hợp với ai, những công cụ hỗ
trợ,..)
+ Trước khi bắt đầu dự án
+ Trong quá trình thực hiện dự án
+ Sau khi kết thúc dự án

- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ học sinh
làm sản phẩm
+ Tìm kiếm thông tin, địa chỉ trang
wb và chia sẻ với HS
+ Lấy thông tin liên lạc của HS
+ Trao đổi ý kiến và chia sẻ với HS
qua Yahoo, Mail,…

tâm, có thể hỗ trợ nhau…
+ Phải có nhóm trưởng, người có
khả năng trình bày tốt, thư ký…
+ Tham khảo ý kiến và tiêu chí lập
nhóm của GV
+ Cung cấp thông tin nhóm và
thông tin cá nhân cho GV
- Tiếp cận với các trang web giáo
viên giới thiệu
- Tiếp cận với các công cụ trên
Internet và các phần mềm mới như
làm phim, trình chiếu đa phương
tiện…

Giai đoạn 2: Tiến hành
( Bắt đầu dự án. Tiết 1: giới thiệu dự án)
- Tìm hiểu nhu cầu học sinh (bảng
- Thực hiện bảng khảo sát nhu cầu
khảo sát)
+ HS đã có những kiến thức gì liên
quan đến vấn đề bài học sẽ làm dự án?
+ HS có những kỹ năng gì về làm

- Đưa ra ý tưởng cho dự án
việc nhóm và CNTT?
+ HS có ý tưởng gì cho dự án?
- Tham gia vào các vai diễn nếu GV
- Triển khai dự án đến học sinh
yêu cầu để giới thiệu dự án
+ Giới thiệu dự án: kịch, bài trình
chiếu, một đoạn phim… nhằm kích
thích các em qua một tình huống có
- Nhận nhiệm vụ và hình thành ý
vấn đề.
tưởng cho sản phẩm.
+ Phân vai và giao nhiệm vụ cho
- Xây dựng kế hoạch làm sản phẩm,
HS (HS xung phong hoặc chỉ định dựa phân công nhiệm vụ cho từng thành
trên năng lực mỗi nhóm)
viên trong nhóm.
17


- Ra các bài tập nhỏ nhằm hỗ trợ
cho việc thực hiện dự án.
- Giải quyết từ từ bộ câu hỏi định
hướng. (nên đi từ câu hỏi nội dung –
bài học – khái quát)
- Hỗ trợ học sinh làm sản phẩm (tiêu
chí đánh giá, bảng kiểm mục cho từng
SP…)
- Theo dõi và đánh giá tiến độ làm
việc của học sinh.

- Thu các bài tập nhỏ, các bài tập cá

- Làm bài tập và tìm hiểu thông tin
từ nhiều nguồn để giải quyết các câu
hỏi trong Bộ câu hỏi định hướng.
- Thường xuyên thông báo và trao
đổi tiến độ công việc với GV thông
qua fb, email…
- Nộp các bài tập, biên bản hợp
nhóm, kế hoạch làm sản phẩm của
nhóm
- Nộp sản phẩm cuối cùng.

nhân
- Thu thập sản phẩm của HS để lên
kế hoạch cho buổi báo cáo sản
phẩm.
Giai đoạn 3: Đánh giá
(Tiết 2-3. Thời gian có thể linh động tùy vào số lượng SP của HS)
- Tổ chức báo cáo sản phẩm HS
+ Điều hành thứ tự và thời gian báo
cáo của các nhóm
+ Đặt câu hỏi cho nhóm báo cáo
- Tổ chức đánh giá sản phẩm
+ Phát phiếu đánh giá, bảng kiểm
mục cho HS
+ Đánh giá sản phẩm từng nhóm
- Tổ chức kiểm tra kiến thức
+ Phát bài kiểm tra trắc nghiệm đã
chuẩn bị trước

+ Thu bài đúng thời gian quy định
- Khảo sát ý kiến HS
- Công bố kết quả điểm, khen
thưởng
- Rút kinh nghiệm

18

- Từng nhóm trình bày SP (5-7’)
- Các nhóm còn lại đặt câu hỏi và
nêu ý kiến góp ý cho SP. (3-5’)
- Các nhóm cho điểm vào bảng kiểm
mục và bảng tiêu chí đánh giá.
- Làm bài kiểm tra

- Làm phiếu khảo sát ý kiến


1.3 Thực tế dạy học theo phương pháp dự án ở THCS trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình
Qua khảo sát ở một số trường trên địa bàn Tp. Đồng Hới, có 100% thầy
cô được khảo sát có nhận thức đúng đắn và mong muốn được áp dụng
phương pháp DHDA ở trường họ đang giảng dạy. Thực tế mới có 20% giáo
viên vận dụng phương pháp này trong giảng dạy, đa phần là thí điểm hoặc để
tham gia dự thi các cuộc thi do Phòng GD-DDT hoặc Sở tổ chức, chưa phổ
biến rộng rãi.
Người tham gia dạy đa phần là những giáo viên năng động, yêu nghề,
có tuổi nghề từ 7 - 15 năm, có các kỹ năng tin học, chuyên môn tốt.
Các trường tổ chức triển khai thường là các trường có điều kiện tốt về
cơ sở vật chất, như trường THCS Đồng Phú, Hải Đình.

Các môn học được lựa chọn áp dụng phương pháp này thường là tích
hợp liên môn giữa Địa lý, GDCD, Sinh học, Công nghệ, Hóa học
Các nội dung thường là các vấn đề môi trường, lịch sử ở tại địa
phương. Gần đây nhất có cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết
vấn đề thực tiễn dành cho học sinh trung học năm học 2016 - 2017, có nhiều
nội dung về Địa lý địa phương như tìm hiểu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
đến du lịch sinh thái tỉnh Quảng Bình, thời tiết cực đoan,...
Có 80% trường chưa vận dụng phương pháp này trong các hoạt động
ngoại khóa hoặc nội khóa. Lý do là vì điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
còn gặp nhiều khó khăn, thời gian triển khai hạn hẹp do kế hoạch dạy học
không chủ động. Mặt khác, học sinh cần có nhiều kỹ năng (làm việc cá nhân,
làm việc nhóm,...) nhưng đa phần học sinh còn rụt rè, thiếu kỹ năng để tham
gia nên tâm lý giáo viên sợ không thành công khi triển khai. Một số ít gặp khó
khăn do cơ chế quản lý, đánh giá giờ dạy theo tiết học, trong khi triển khai
phương pháp dự án cần thời gian dài hơi.
Có 100% ý kiến thầy cô cho rằng dạy học theo phương pháp dự án chỉ
có thích hợp cho hình thức ngoại khóa. Phương pháp dạy học này giúp học
sinh quan sát, phân tích các vấn đề, trải nghiệm thực tế, giúp các em năng
động hơn. Qua việc học tập, hoàn thiện các hoạt động của dự án, học sinh rèn
luyện, nâng cao. Như vậy, phương pháp DHDA đã được triển khai đưa vào
THCS, tuy nhiên còn hạn chế do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan
như đã nêu ở trên. Việc vận dụng phương pháp này đã triển khai ở mô hình
dạy học VNEN, nhưng ít thành công. Qua tìm hiểu thực tế cũng là một cơ sở
để đề tài rút kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu và vận dụng các phương
pháp
19


CHƯƠNG 2: DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN Ở THCS
2.1 Dạy học theo phương pháp dự án

Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là “Project”, được hiểu theo nghĩa phổ
thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, cần được thực hiện nhằm
đạt mục đích đề ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các
lĩnh vực kinh tế - xã hội và trong nghiên cứu khoa học. Sau đó, khái niệm dự
án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo không chỉ
với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một
hình thức hay phương pháp dạy học.
Đầu thế kỷ XX, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho
phương pháp dự án (The Project Method) và coi đó là một phương pháp dạy
học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm,
nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi thầy giáo là trung
tâm. Ban đầu, phương pháp dự án được sử dụng trong dạy thực hành các môn
kỹ thuật, về sau được dùng trong hầu hết các môn học khác.
Có nhiều quan điểm khác nhau về dạy học theo dự án, nhưng phần lớn
các quan điểm đều nhấn mạnh đến “tính tự quyết” và “sự tự hoạt động của
con người” như là cơ sở, nền móng của dạy học.
Khái niệm “Dự án” đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo
dục – đào tạo, với ý nghĩa như một phương pháp hay hình thức tổ chức dạy
học. Dạy học dự án là phương pháp dạy học thể hiện quan điểm dạy học: Dạy
người học cách học và Dạy học thông qua hoạt động. Khi đó, chúng ta cần
hiểu rằng, đó là phương pháp dạy học theo nghĩa rộng, một phương pháp dạy
học phức hợp.
DHDA tạo điều kiện cho học sinh tự quyết trong tất cả các giai đoạn
học tập, người học tạo ra được một sản phẩm hoạt động nhất định. Vì vậy,
dạy học theo dự án được coi là phương pháp dạy học mà giáo viên và học
sinh cùng nhau giải quyết cả về mặt lý thuyết và thực tiễn. Trong phương
pháp này, học sinh được cung cấp điều kiện (tài liệu, hoá chất, phần mềm,
dụng cụ nghiên cứu...), và các chỉ dẫn để áp dụng trên các tình huống cụ thể,
qua đó học sinh tích lũy được kiến thức và khả năng giải quyết vấn đề.
DHDA là một phương pháp có chức năng kép (kết hợp giữa học tập và

nghiên cứu), góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà
trường và xã hội, nó có vai trò tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc
20


sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Cũng có thể coi dạy học dự án là một hình thức dạy học vì khi thực
hiện một dự án, có nhiều phương pháp dạy học cụ thể được sử dụng, học sinh
thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và
thực hành, tạo ra các sản phẩm nhất định. Với hình thức này, học sinh thực
hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục
tiêu, lập kế họach, đến việc thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình
và kết quả thực hiện dự án.
2.1.1 Đặc điểm phương pháp DHDA
2.1.1.1 Nội dung
So với các phương pháp dạy học khác, dạy học theo dự án có nhiều ưu
điểm. Trước hết, dạy học theo dự án mang tính định hướng thực tiễn. Bởi vì,
nhiệm vụ dự án chứa đựng những vấn đề cần giải quyết. Vấn đề cần giải
quyết này có thể xuất phát từ thực tiễn ở địa phương. Chẳng hạn, nghiên cứu
khả năng giữ nước của các trạng thái thảm thực vật: rừng phục hồi tự nhiên,
các loại rừng trồng (với các độ tuổi khác nhau), xác định mối liên quan giữa tỷ
lệ người mắc bệnh đau mắt hột với việc sử dụng nguồn nước ô nhiễm ở nơi cư
trú, đánh giá năng lực tái sinh của một số loài cây gỗ trong quá trình khoanh
nuôi, phục hồi rừng… Định hướng thực tiễn này còn thể hiện ở việc nhiệm vụ
dự án phù hợp với trình độ và khả năng của học sinh.
DHDA mang tính định hướng hứng thú học sinh. Nội dung học tập gắn
với sở thích và nhu cầu của học sinh. Chúng ta biết rằng, nhiều khi ý tưởng
của dự án được đề xuất từ phía học sinh. Trong trường hợp này, học sinh
thường có nhu cầu bức thiết tham gia dự án. Ví dụ: Hiện trạng ô nhiểm không
khí và nước ở địa phương, ở gia đình, nguyên nhân và hậu quả dẩn đến sự ô

nhiễm đó. Do đó, dạy học dự án có vai trò quan trọng trong việc tạo hứng thú
và giảm áp lực học tập cho học sinh. Học sinh được tham gia chọn đề tài,
nghiên cứu một cách tương đối độc lập, nhiệm vụ học tập phù hợp với khả
năng và hứng thú của mỗi cá nhân. Hứng thú của học sinh còn được tiếp tục
phát triển trong quá trình thực hiện dự án. Đặc biệt là, học sinh được nghiên
cứu ở môi trường thiên nhiên, được sử dụng công nghệ, phương tiện hiện đại,
được bổ sung kiến thức, được phát triển về kỹ năng học tập, kỹ năng giải
quyết vấn đề, cũng như các kỹ năng sống khác.

21


×