Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Giáo dục dân số môi trường trong giảng dạy đlđp lớp 9 trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.76 KB, 73 trang )

Lời cảm ơn
Trước tiên tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Giảng viên chính, TS. Trương
Thò Tư, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận
này!
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo, các giảng viên Bộ môn Đòa lý Khoa
Khoa học xã hội, trường Đại học Quảng Bình đã dạy dỗ tôi trong suốt thời gian ngồi
trên ghế nhà trường. Chính nhờ sự dạy dỗ của thầy cô mà tôi đã nhận được những
kiến thức bổ ích đặc biệt là về chuyên ngành của mình để phục vụ cho bản thân và
công việc sau này.
Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và tất cả mọi người đã
luôn động viên giúp đỡ tôi trong những lúc khó khăn. Sự động viên đó đã giúp bản
thân tôi ngày càng cố gắng học tập và hoàn thiện tốt khóa học của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu song do kiến thức còn
hạn chế, thời gian không nhiều và những lý do khách quan khác nên không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của hội đồng khoa học
để đề tài khóa luận được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thò Lành
Lớp CĐSP Đòa – GDCD k56


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG - BIỂU ĐỒ
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 2
3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 2


4. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI................................................................................... 2
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 3
7. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ................................................................. 3
8. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 6
NỘI DUNG ........................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC DÂN SỐ - MÔI TRƢỜNG
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ ĐỊA PHƢƠNG LỚP 9 .......................................... 7
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ..................................................................... 7
1.1. Phƣơng pháp giáo dục dân số - môi trƣờng ................................................... 7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 7
1.1.2. Sự cần thiết phải thực hiện giáo dục dân số - môi trƣờng .......................... 7
1.1.3. Mục tiêu của giáo dục dân số - môi trƣờng trong nhà trƣờng .................... 7
1.1.4. Nội dung cơ bản của giáo dục dân số - môi trƣờng .................................... 8
1.1.5. Phƣơng thức đƣa nội dung giáo dục dân số - môi trƣờng vào chƣơng trình
và sách giáo khoa phổ thông ................................................................................. 9
1.1.6. Các nhân tố quyết định việc lựa chọn phƣơng pháp dạy học Địa lý địa
phƣơng ................................................................................................................... 9
1.1.7. Phƣơng pháp giáo dục dân số - môi trƣờng .............................................. 11
1.1.8. Hình thức giảng dạy Địa lý địa phƣơng .................................................... 20
1.1.9. Tích hợp giáo dục môi trƣờng và giáo dục dân số vào giảng dạy Địa lý địa
phƣơng ................................................................................................................. 30
1.2. Khái quát chƣơng trình sách giáo khoa phần Địa lý địa phƣơng lớp 9 ở
trƣờng trung học cơ sở ........................................................................................ 31
1.2.1. Đặc điểm chƣơng trình sách giáo khoa phần Địa lý địa phƣơng lớp 9
trƣờng trung học cơ sở ........................................................................................ 31


1.2.2. Những nội dung giáo dục dân số - môi trƣờng trong dạy học Địa lý địa
phƣơng lớp 9 ở trƣờng Trung học cơ sở ............................................................. 32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC DÂN SỐ - MÔI TRƢỜNG TRONG

DẠY HỌC ĐỊA LÝ ĐỊA PHƢƠNG LỚP 9 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
........................................................................................................................... 36
2.1. Khảo sát thực trạng giáo dục dân số - môi trƣờng qua việc dạy học Địa lý
địa phƣơng lớp 9 ở trƣờng Trung học cơ sở ....................................................... 36
2.1.1. Đối với giáo viên ....................................................................................... 36
2.1.2. Đối với học sinh ........................................................................................ 38
2.2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng giáo dục dân số - môi trƣờng chƣa đạt hiệu
quả ....................................................................................................................... 41
2.2.1. Đối với giáo viên ....................................................................................... 41
2.2.2. Đối với học sinh ........................................................................................ 42
2.2.3. Đối với nhà trƣờng .................................................................................... 42
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC
DÂN SỐ - MÔI TRƢỜNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ ĐỊA PHƢƠNG LỚP
9 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................................................ 44
3.1. Vận dụng linh hoạt các phƣơng pháp giáo dục dân số - môi trƣờng trong
dạy học Địa lý địa phƣơng lớp 9 ở trƣờng Trung học cơ sở ............................... 44
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục dân số - môi trƣờng trong dạy
học Địa lý địa phƣơng lớp 9 ở trƣờng Trung học cơ sở...................................... 60
3.2.1. Đối với giáo viên ....................................................................................... 61
3.2.2. Đối với học sinh ........................................................................................ 61
3.2.3. Đối với nhà trƣờng .................................................................................... 62
3.2.4. Kết hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và địa phƣơng .................................... 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 63
1. Kết luận ........................................................................................................... 63
1.1. Kết quả đạt đƣợc .......................................................................................... 63
1.2. Hạn chế của đề tài ........................................................................................ 63
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 65
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 66



DANH MỤC BẢNG - BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1. Sơ đồ thể hiện mục tiêu giáo dục dân số - môi trƣờng trong dạy học
ĐLĐP..................................................................................................................... 8
Bảng 1. Mức độ giáo dục dân số - môi trƣờng của giáo viên trong dạy học Địa lý
địa phƣơng lớp 9 ở trƣờng trung học cơ sở......................................................... 38
Biểu đồ 1. Mức độ hiểu biết về giáo dục dân số - môi trƣờng trong học tập Địa
lý địa phƣơng của học sinh lớp 9 ở trƣờng trung học cơ sở (%). ....................... 41
Phụ lục 1. Bảng phỏng vấn về mức độ giáo dục dân số - môi trƣờng của giáo
viên trong dạy học địa lý địa phƣơng lớp 9 ở trƣờng trung học cơ sở................ 66
Phụ lục 2. Phiếu điều tra tình hình học tập địa lý địa phƣơng của học sinh lớp 9
ở trƣờng trung học cơ sở. .................................................................................... 67


THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

ĐLĐP

Địa lý địa phƣơng

NXB

Nhà xuất bản

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Dân số - môi trƣờng trong những năm gần đây đã trở thành mối quan tâm
của nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế. Gia tăng dân số đang gây sức ép nặng
nề tới môi trƣờng toàn cầu. Quá trình hoạt động công nghiệp đã ngày càng làm
cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trƣờng và hậu quả cuối cùng là làm suy thoái
chất lƣợng cuộc sống của cộng đồng.
Giữa môi trƣờng và con ngƣời chúng ta có mối quan hệ mật thiết với nhau
và từ khi con ngƣời sinh ra đó là mối quan hệ hòa thuận. Cùng với sự tiến bộ
của xã hội loài ngƣời và theo thời gian dân số ngày một tăng lên, nhu cầu của
con ngƣời ngày càng phức tạp hơn, sự hiểu biết về môi trƣờng không đầy đủ
khiến cho mối quan hệ trở nên “mâu thuẫn”, nhận thức đó đã dẫn đến một loạt
sự cố về môi trƣờng (hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng tầng ô zôn, trái đất nóng lên, ô
nhiễm môi trƣờng…). Chính vì vậy vấn đề giáo dục dân số - môi trƣờng hiện
nay đang là vấn đề cần quan tâm đối với mọi lứa tuổi.
Trong thực tế giảng dạy Địa lý ở trƣờng trung học cơ sở (THCS) nói chung
và giáo dục Địa lý địa phƣơng (ĐLĐP) ở trƣờng THCS nói riêng, giáo viên chủ
yếu cung cấp kiến thức mà thiếu đi giáo dục dân số - môi trƣờng trong bài dạy,
cho nên học sinh chỉ học những kiến thức có sẵn trong sách giáo khoa mà chƣa
biết liên hệ thực tế ở địa phƣơng mình.
Nhiều giáo viên chƣa nhận thức sâu sắc về vấn đề giáo dục dân số - môi
trƣờng cho học sinh, từ đó họ chƣa tích cực tìm ra biện pháp tốt để đƣa giáo dục
dân số - môi trƣờng vào trong quá trình giảng dạy môn học. Các hình thức và
phƣơng pháp giáo dục dân số - môi trƣờng trong giảng dạy ĐLĐP còn thấp, hiệu

quả bài dạy chƣa cao. Nhiều học sinh chƣa hiểu rõ các khái niệm dân số và môi
trƣờng, từ nhận thức chƣa tốt đó các em chƣa có hình vi tốt trong thực hiện giáo
dục dân số và bảo về môi trƣờng.
Khi đƣợc hỏi về giáo dục dân số - môi trƣờng trong ĐLĐP lớp 9, nhiều học
sinh còn hỏi ngƣợc lại rằng: “Giáo dục dân số - môi trƣờng là gì? Học để làm
gì?” Qua đó có thể thấy học sinh chƣa đƣợc dạy kiến thức về giáo dục dân số môi trƣờng, cho nên học sinh không biết giáo dục dân số - môi trƣờng là gì? Và
học nó thì sẽ mang lại những lợi ích gì cho bản thân của các em?
1


Thông qua giáo dục dân số - môi trƣờng trong dạy học ĐLĐP, từng học
sinh đƣợc trang bị kiến thức, giáo dục thái độ và rèn kỹ năng phát hiện, xử lý
vấn đề về dân số và môi trƣờng ở địa phƣơng mình.
Với những lý do trên chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giáo dục
dân số - môi trƣờng trong giảng dạy ĐLĐP lớp 9 ở trƣờng THCS”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Vận dụng những vấn đề lý luận về phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy
học ĐLĐP kết hợp với việc nghiên cứu thực trạng giáo dục dân số - môi trƣờng.
Đề tài đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục dân số - môi
trƣờng qua dạy học ĐLĐP.
3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục dân số - môi trƣờng trong dạy học
ĐLĐP lớp 9.
Tìm hiểu về thực trạng giáo dục dân số - môi trƣờng trong dạy học ĐLĐP
lớp 9 ở trƣờng THCS thông qua một số trƣờng trên địa bàn Thành phố Đồng
Hới.
Vận dụng các phƣơng pháp giáo dục dân số - môi trƣờng trong dạy học
ĐLĐP và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục dân số - môi
trƣờng trong dạy học ĐLĐP lớp 9 ở trƣờng THCS.
4. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI

Nội dung: Nghiên cứu các nội dung bài học có liên quan và vận dụng các
phƣơng pháp giáo dục dân số - môi trƣờng trong giảng dạy ĐLĐP lớp 9 ở
trƣờng THCS.
Địa bàn: Nghiên cứu thực tiễn giáo dục dân số - môi trƣờng ở một số
trƣờng trên địa bàn Thành phố Đồng Hới (trƣờng THCS Đồng Mỹ, trƣờng
THCS Đồng Sơn, trƣờng THCS Nam Lý).
5. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là giáo dục dân số - môi trƣờng trong dạy
học Địa lý địa phƣơng lớp 9 ở trƣờng THCS.

2


6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phƣơng pháp phân tích tổng hợp tài liệu: Sƣu tầm, tìm đọc, phân tích, tổng
hợp các tài liệu có liên quan đến nội dung của đề tài nhƣ: Các tài liệu về phƣơng
pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục, tài liệu về lý luận và phƣơng pháp
giảng dạy giáo dục dân số - môi trƣờng, tài liệu về ĐLĐP Quảng Bình để vận
dụng thiết kế các bài dạy cụ thể.
Phƣơng pháp điều tra, khảo sát: Thực hiện phỏng vấn các giáo viên dạy địa
lý lớp 9 và phát phiếu điều tra học sinh lớp 9 tại các trƣờng THCS để rút ra kết
luận chính xác về tình hình giáo dục dân số - môi trƣờng qua dạy học ĐLĐP
hiện nay.
Phƣơng pháp thống kê toán học: Thống kê và xử lý các số liệu để làm cơ sở
thực tiễn cho việc đánh giá, từ đó đề ra những giải pháp thích hợp.
7. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Có rất nhiều nghiên cứu, tài liệu đề cập đến vấn đề dân số - môi trƣờng nói
chung và giáo dục dân số - môi trƣờng trong dạy học Địa lý nói riêng nhƣ:
Tác giả Nguyễn Đức Vũ, năm 1994 đã biên soạn tài liệu “Giáo dục dân số
qua Địa lý nhà trƣờng”. Tài liệu cung cấp cho ngƣời học một số cơ sở lý luận và

thực tiễn cần thiết về giáo dục dân số; tích hợp giáo dục dân số vào Địa lý nhà
trƣờng.
Tác giả Đỗ Thị Minh Đức, Nguyễn Viết Thịnh nghiên cứu và biên soạn tài
liệu Dân số, tài nguyên, môi trƣờng; nhà xuất bản (NXB) Giáo dục, 1996. Nội
dung tài liệu đề cập đến những vấn đề chung về hiện trạng, xu hƣớng của phát
triển dân số; hiện trạng của tài nguyên, môi trƣờng và sức ép của dân số lên tài
nguyên, môi trƣờng.
PGS.TS Lê Huỳnh và PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ, năm 2001 đã biên soạn
tài liệu Địa lý địa phƣơng. PGS.TS Nguyễn Phi Hạnh và PGS.TS Nguyễn Thu
Hằng, năm 2002 biên soạn tài liệu Giáo dục môi trƣờng qua môn Địa lý. Đây là
những tài liệu phục vụ đào tạo giáo viên có liên quan đến giáo dục môi trƣờng,
giáo dục dân số, dạy học địa lý địa phƣơng ở các trƣờng Cao đẳng và Đại học sƣ
phạm.

3


Gs.TS Tống Văn Đƣờng, năm 2003, nghiên cứu về Dân số và phát triển,
phân tích, làm rõ những tác động của dân số và mối quan hệ qua lại giữa dân số
và phát triển.
Tác giả Lê Huỳnh, Nguyễn Thu Hằng đã nghiên cứu và biên soạn giáo
trình Giáo dục dân số - môi trƣờng và giảng dạy Địa lý địa phƣơng, năm 2005
đƣợc dùng để giảng dạy, đào tạo giáo viên THCS trong các trƣờng Đại học và
Cao đẳng sƣ phạm. Tài liệu này cung cấp những kiến thức cơ bản về dân số, tài
nguyên, môi trƣờng và những vấn đề đang đặt ra cần đƣợc giả quyết; đặc biệt là
trang bị những vấn đề về phƣơng pháp giáo dục dân số, môi trƣờng thông qua
dạy học Địa lý ở trƣờng THCS.
Ngoài ra, có rất nhiều những nghiên cứu và tài liệu đề cập đến những kiến
thức về dân số hoặc môi trƣờng khác.
Đây là những cơ sở lý luận rất quan trọng để vận dụng trong quá trình

nghiên cứu và giáo dục dân số - môi trƣờng cho học sinh khi dạy học Địa lý ở
trƣờng THCS nói chung và Địa lý lớp 9 nói riêng. Đây cũng là những cơ sở lý
luận đƣợc tác giả vận dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
Ở các trƣờng THCS, nhiều giáo viên đã quan tâm nghiên cứu đến giáo dục
dân số - môi trƣờng qua bộ môn Địa lý nhƣ:
Sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp để giảng dạy tích hợp giáo dục
dân số trong bộ môn Địa lý THCS” của thầy giáo Nguyễn Văn Hùng đã đƣa ra
một số giải pháp cụ thể để triển khai giảng dạy tích hợp một cách có hiệu quả
nhằm tạo cho học sinh có ý thức trách nhiệm nhất là trong việc giáo dục dân số.
Đề tài “Một số phƣơng pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trƣờng trong
giảng dạy Địa lý THCS” của thầy giáo Nguyễn Văn Thi đã đƣa ra một số
phƣơng pháp nhằm giúp học sinh phát triển tƣ duy, năng lực hành động, năng
lực vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tế một cách có hiệu quả trên cơ sở
hiểu bản chất của vấn đề về môi trƣờng.
Đề tài cấp Bộ B2001-94-13, “Xây dựng một số chuyên đề giáo dục bảo vệ
môi trƣờng cho cấp Trung học phổ thông (THPT)”, Viện Khoa học Giáo dục.
Nguyễn Thị Vân Hƣơng “Một số biện pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục môi
trƣờng cho học sinh Tiểu học”. Luận án Tiến sĩ Giáo dục học,…là những nghiên
4


cứu mang tính định hƣớng cho giáo viên trong việc thực hiện tích hợp nội dung
giáo dục bảo vệ môi trƣờng trong dạy học.
Một số nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hằng (1994), “Xác định các hình
thức tổ chức và phƣơng pháp giáo dục môi trƣờng thông qua môn Địa lý ở
trƣờng THCS ở Việt Nam”. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng (2006),
“Thiết kế các mô đun khai thác nội dung giáo dục môi trƣờng trong sách giáo
khoa Địa lý bậc Trung học cơ sở”, NXB Đại học sƣ phạm, trên cơ sở vận dung
lý luận về môi trƣờng và giáo dục bảo vệ môi trƣờng, các tác giả đã xác định nội
dung và hƣơng dẫn giáo dục bảo vệ môi trƣờng trong dạy học Địa lý qua việc

thiết kế thành các chuyên đề giáo dục bảo vệ môi trƣờng.
Sáng kiến kinh nghiệm “ Dạy học tích hợp bảo vệ môi trƣờng trong môn
Địa lý 8, 9 trƣờng THCS” của cô giáo Nguyễn Thị Phi Nga giáo viên trƣờng
THCS Lê Quý Đôn tỉnh Đắk Lắk đã đƣa ra thực trạng và một số giải pháp tích
hợp bảo vệ môi trƣờng, thông qua đó để giáo dục cho từng cá nhân học sinh
kiến thức về môi trƣờng, ý thức bảo vệ môi trƣờng, năng lực phát hiện và xử lý
các vấn đề về môi trƣờng.
Sáng kiến kinh nghiệm “Tích hợp giáo dục môi trƣờng trong dạy học Địa
lý lớp 9 trƣờng THCS” của cô giáo Nguyễn Thị Diệu Lan đã đƣa ra một số giải
pháp nhằm giúp học sinh hình thành đƣợc những giá trị và ý thức quan tâm vì
môi trƣờng cũng nhƣ động cơ thúc đẩy trong việc tham gia tích cực vào bảo vệ
và cải thiện môi trƣờng.
Tuy vậy, các nghiên cứu về giáo dục dân số - môi trƣờng qua bài dạy Địa
lý nói chung còn mang tính lý luận; ít nghiên cứu bàn về giáo dục dân số kết hợp
môi trƣờng và chƣa có nghiên cứu nào vận dụng cụ thể các hình thức, phƣơng
pháp giáo dục dân số - môi trƣờng đối với các bài dạy ĐLĐP trong chƣơng trình
Địa lý lớp 9 để giáo dục dân số - môi trƣờng cho học sinh ở trƣờng THCS.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, vận dụng cụ thể vào các bài dạy trong chƣơng
trình Địa lý nói chung và dạy học ĐLĐP nói riêng cần đƣợc quan tâm và tiếp tục
nghiên cứu.

5


8. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về giáo dục dân số - môi trƣờng trong dạy học Địa
lý địa phƣơng lớp 9 ở trƣờng trung học cơ sở
Chƣơng 2. Thực trạng giáo dục dân số - môi trƣờng trong dạy học Địa lý
địa phƣơng lớp 9 ở trƣờng trung học cơ sở
Chƣơng 3. Giáo dục dân số - môi trƣờng trong dạy học Địa lý địa phƣơng

và một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục dân số - môi trƣờng trong dạy
học Địa lý địa phƣơng lớp 9 ở trƣờng trung học cơ sở

6


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC DÂN SỐ - MÔI TRƢỜNG
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ ĐỊA PHƢƠNG LỚP 9
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Phƣơng pháp giáo dục dân số - môi trƣờng
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Giáo dục dân số (Population education) là thuật ngữ của tổ chức UNESCO
sử dụng để chỉ một chƣơng trình giáo dục giúp ngƣời học hiểu đƣợc mối quan
hệ qua lại giữa động lực dân số và các nhân tố khác của chất lƣợng cuộc sống.
Từ đó có những quyết định hợp lý, có trách nhiệm, có những hành vi đúng đắn
về các lĩnh vực dân số, nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống và bản thân, gia
đình, cộng đồng, đất nƣớc và thế giới (R.C Sharma)[7].
Giáo dục môi trƣờng (Environmental education) là một quá trình tạo dựng
cho con ngƣời những nhận thức và mối quan tâm đối với môi trƣờng và các vấn
đề môi trƣờng, sao cho mỗi ngƣời đều có đầy đủ kiến thức, thái độ, ý thức và kỹ
năng để có thể hoạt động một cách độc lập, hoặc phối hợp, nhằm tìm ra giải
pháp cho những vấn đề môi trƣờng của hiện đại và ngăn chặn những vấn đề có
thể nảy sinh trong tƣơng lai (Hội nghị Liên Chính phủ lần thứ nhất về giáo dục
môi trƣờng tại Tbilisi, Grudia, năm 1997)[7].
Giảng dạy ĐLĐP ở trong nhà trƣờng phổ thông là giúp cho học sinh có
đƣợc những kiến thức về ĐLĐP cấp tỉnh. Thông qua học tập, khảo sát, nghiên
cứu ĐLĐP giúp cho học sinh hiểu rõ những thuận lợi, khó khăn của địa phƣơng,
có ý thức tham gia cải tạo, xây dựng địa phƣơng. Từ đó hình thành những tình
cảm tốt đẹp với quê hƣơng nơi mà mình đang sinh sống.

1.1.2. Sự cần thiết phải thực hiện giáo dục dân số - môi trường
Giáo dục dân số - môi trƣờng đƣợc thực hiện tốt sẽ tác động vào lực lƣợng
dân số quan trọng đó là học sinh, nhằm giúp họ nâng cao nhận thức, thay đổi
thái độ và trở thành các thành viên tích cực tuyên truyền về dân số và bảo vệ
môi trƣờng của đất nƣớc.
1.1.3. Mục tiêu của giáo dục dân số - môi trường trong nhà trường
Giúp cho học sinh trong nhà trƣờng:
7


- Hiểu biết và đánh giá đúng đắn về vấn đề dân số - môi trƣờng của thế
giới, đất nƣớc và địa phƣơng.
- Có đƣợc những giá trị và cảm xúc, mối qua tâm đến vấn đề dân số - môi
trƣờng của thế giới, đất nƣớc và địa phƣơng.
- Có đƣợc kỹ năng nhận biết, đánh giá những vấn đề dân số - môi trƣờng
của đất nƣớc, địa phƣơng.
- Có khả năng tổ chức hành động tuyên truyền các vấn đề dân số - môi
trƣờng, tham gia tích cực vào việc phòng chống các tệ nạn xã hội và bảo vệ môi
trƣờng ở địa phƣơng.
Ba mục tiêu của giáo dục dân số - môi trƣờng đƣợc thể hiện trong sơ đồ
sau:

Hiểu biết về

Thái độ đúng đắn
về vấn đề dân số,
môi trƣờng

dân số, môi trƣờng


Khả năng
hành động có hiệu quả
trong môi trƣờng

Sơ đồ 1. Sơ đồ thể hiện mục tiêu giáo dục dân số - môi trƣờng
trong dạy học ĐLĐP
1.1.4. Nội dung cơ bản của giáo dục dân số - môi trường
Xuất phát từ mục tiêu trên, nội dung giáo dục dân số - môi trƣờng cần nhấn
mạnh đến các vấn đề sau:
8


- Dân số: Số lƣợng và chất lƣợng của dân số, bùng nổ dân số, tỷ lệ sinh, tỷ
lệ tử, tỷ lệ gia tăng tự nhiên, tỷ lệ gia tăng cơ giới, kết cấu dân số, tháp dân số,
phân bố dân cƣ, đô thị hóa.
- Môi trƣờng: Khái niệm về môi trƣờng, các thành phần của môi trƣờng, ô
nhiễm môi trƣờng, tài nguyên thiên nhiên, khai thác hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, khái niệm hệ sinh thái, các kiểu hệ sinh thái trên Trái Đất, môi trƣờng và
sự phát triển bền vững.
- Chất lƣợng cuộc sống: Các yếu tố tạo nên chất lƣợng cuộc sống (ăn, ở, đi
lại, học tập, giải trí, sức khỏe, chữa bệnh, dịch vụ xã hội, việc làm…).
- Mối quan hệ giữa dân số - môi trƣờng và chất lƣợng cuộc sống.
- Luật Bảo vệ Môi trƣờng, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
về bảo vệ môi trƣờng, thực hiện các chính sách dân số.
1.1.5. Phương thức đưa nội dung giáo dục dân số - môi trường vào chương
trình và sách giáo khoa phổ thông
Trong điều kiện thời gian học tập của nhà trƣờng phổ thông Việt Nam hiện
nay, không thể có đƣợc môn riêng về giáo dục dân số - môi trƣờng. Vì vậy, việc
đƣa nội dung giáo dục dân số - môi trƣờng vào chƣơng trình, sách giáo khoa phổ
thông chủ yếu theo phƣơng thức tích hợp.

Tích hợp là lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có
của một môn học. Tích hợp với ba mức độ: Toàn phần, bộ phận và liên hệ.
- Mức độ toàn phần: Nội dung của bài học phù hợp hoàn toàn với nội dung
giáo dục dân số - môi trƣờng, thể hiện bằng bài riêng.
- Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có nội dung giáo dục dân số môi trƣờng, đƣợc thể hiện bằng mục riêng, một đoạn hay một vài câu trong bài
học.
- Mức độ liên hệ: Tùy nội dung bài học mà có thể liên hệ, bổ sung những
vấn đề dân số, môi trƣờng vào bài học, sao cho nội dung bài học và nội dung
liên hệ có sự thống nhất, logic.
1.1.6. Các nhân tố quyết định việc lựa chọn phương pháp dạy học Địa lý địa
phương
a. Mục tiêu giáo dục dân số - môi trường
9


Mục tiêu của giáo dục dân số - môi trƣờng không chỉ nhằm trang bị cho
ngƣời học những kiến thức, kỹ năng về dân số - môi trƣờng mà còn hình thành
và phát triển ở ngƣời học thái độ và quyết định hợp lý, làm cho họ có thể đƣa ra
những quyết định có trách nhiệm trƣớc những vấn đề dân số - môi trƣờng của
đất nƣớc, địa phƣơng. Muốn làm đƣợc điều đó cần có các phƣơng pháp dạy học
hiệu quả. Các phƣơng pháp “thầy nói – trò ghi” sẽ không thể đạt đƣợc mục tiêu
của giáo dục dân số - môi trƣờng.
b. Đặc điểm người học
Đặc điểm ngƣời học ảnh hƣởng đến phƣơng pháp dạy học, bao gồm nền
tảng kiến thức, tâm sinh lý lứa tuổi, kinh nghiệm sống của ngƣời học.
* Tâm sinh lý học sinh THCS
Độ tuổi học sinh THCS là lứa tuổi có bƣớc nhảy vọt về thể chất lẫn tinh
thần, các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao
hơn tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: Thể chất,
trí tuệ, tình cảm, đạo đức…của thời kỳ này.

Ở lứa tuổi này, tri thức sách vở làm cho các em hiểu biết nhiều, nhƣng còn
nhiều mặt khác nhau trong đời sống thì các em hiểu biết rất ít. Có những em ít
quan tâm đến việc học tập ở nhà trƣờng mà chỉ quan tâm đến những vấn đề làm
thế nào cho phù hợp với mốt, coi trọng việc giao tiếp với ngƣời lớn. Vì vậy nên
các em hầu nhƣ không quan tâm đến việc học tập, dẫn đến tình trạng nhiều học
sinh học yếu dần khi đến độ tuổi này.
Đối với học sinh THCS, trong quá trình dạy học, giáo viên có thể hƣớng
dẫn học sinh sử dụng các mô hình, mẫu vật, quan sát thực tế địa phƣơng để hình
thành kiến thức, thái độ và rèn luyện kỹ năng.
Đối với học sinh THPT có thể tìm hiểu, điều tra những vấn đề phức tạp hơn
nhƣ tìm hiểu tác động các hoạt động kinh tế của con ngƣời đến môi trƣờng.
Dù ở lứa tuổi nào, học sinh cũng sẽ cảm thấy đƣợc cổ vũ nếu đƣợc giáo
viên giao bài tập, gợi ý cách làm nhƣ cách tìm hiểu, điều tra một vấn đề nào đó
về dân số - môi trƣờng ở địa phƣơng.
Việc cho phép học sinh điều tra một cách độc lập và khuyến khích chúng
thực hiện sẽ giúp các em thu nhận kiến thức một cách vững chắc, hình thành kỹ
10


năng học tập và quan tâm đến thực tế của địa phƣơng. Đó là cơ sở để hình thành
hành vi, lối sống thân thiện với môi trƣờng, tham gia hoạt động tuyên truyền về
dân số.
c. Phương tiện dạy học
Sách giáo khoa, bản đồ, biểu đồ, các đĩa hình không chỉ là phƣơng tiện dạy
học mà còn là nguồn tri thức để học sinh dựa vào đó mà nhận xét, phân tích rút
ra những kết luận xác thực. Một trong những phƣơng tiện quan trọng nhất là môi
trƣờng xung quanh, nơi học sinh học tập.
d. Sự hỗ trợ của nhà trường và địa phương
Sự hỗ trợ của nhà trƣờng liên quan đến việc lựa chọn thời gian, phòng học,
giám sát và chỉ đạo việc tổ chức các hoạt động.

Địa phƣơng là tiêu điểm để lựa chọn, thiết kế và thực hiện các bài học liên
quan đến điều kiện sống ở địa phƣơng mà học sinh sinh ra và lớn lên. Ngoài ra,
trong quá trình dạy học, việc sử dụng các nguồn lực và kinh nghiệm của nhân
dân địa phƣơng có tác dụng lớn.
Ví dụ: Các kinh nghiệm cải tạo đất, kinh nghiệm sử dụng các loại phân bón
vv. Giáo viên có thể sử dụng các tƣ liệu từ thực tế địa phƣơng để giúp học sinh
đánh giá các hoạt động đó.
Ví dụ: Sử dụng các chất nổ để đánh cá, săn bắt các loài có nguy cơ tuyệt
chủng…
e. Sự kết hợp giữa các phương pháp
Một phƣơng pháp không thể đạt đƣợc các mục tiêu đề ra, vì thế cần phải
kết hợp nhiều phƣơng pháp.
Ví dụ: Có thể sử dụng các phƣơng pháp thực địa để phát triển ở học sinh kỹ
năng điều tra nhƣ điều tra nƣớc bị ô nhiễm, nhƣng để tìm ra những nguyên nhân,
biện pháp giải quyết thì nên kết hợp với phƣơng pháp thảo luận.
1.1.7. Phương pháp giáo dục dân số - môi trường
Nội dung giáo dục dân số - môi trƣờng đƣợc tích hợp trong nội dung của
các môn “mẹ” nên phƣơng pháp giáo dục dân số - môi trƣờng cũng đƣợc tích
hợp trong các phƣơng pháp dạy học của bộ môn. Tuy nhiên để đạt đƣợc mục
11


tiêu giáo dục dân số - môi trƣờng thì nên cải tiến phƣơng pháp dạy học truyền
thống kết hợp với việc áp dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực để trong mỗi
tiết học học sinh đƣợc hoạt động nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn. Nếu làm đƣợc
nhƣ vậy sẽ nâng cao chất lƣợng dạy học Địa lý.
Các phƣơng pháp giáo dục dân số - môi trƣờng có thể sử dụng là:
a. Phương pháp giảng giải
Phƣơng pháp giảng giải là phƣơng pháp truyền thống, ở đó giáo viên dùng
lời nói để phân tích và giải thích các vấn đề. Phƣơng pháp này không cần mô tả

nhiều, không đòi hỏi phải đƣa ra những dấu hiệu và những tính chất đặc trƣng
của sự vật, hiện tƣợng mà cần vạch ra những mối quan hệ giữa nguyên nhân và
kết quả của hiện tƣợng.
Theo phƣơng pháp dạy học tích cực, giáo viên có thể nêu các câu hỏi, các
bài tập ngắn cho học sinh làm việc, dựa vào hiểu biết của học sinh và kênh hình,
kênh chữ trong sách giáo khoa để các em nhận xét, giải thích và rút ra kết luận.
Sau đó giáo viên bổ sung, chuẩn xác kiến thức. Với ví dụ trên giáo viên có thể
đặt câu hỏi:
- Nƣớc bị ô nhiễm có những biểu hiện gì về màu sắc và mùi vị?
- Những nguyên nhân nào làm cho nƣớc bị ô nhiễm?
- Hậu quả của nƣớc bị ô nhiễm đối với con ngƣời và sinh vật?
b. Phương pháp đàm thoại
Phƣơng pháp đàm thoại là một trong những phƣơng pháp truyền thống. Sử
dụng phƣơng pháp này giáo viên có thể đƣa ra những câu hỏi giả định:
“Sẽ ra sao, nếu nhƣ?...”
Ví dụ: - Sẽ ra sao, nếu nhƣ rừng của địa phƣơng chúng ta bị đốn chặt bừa
bãi?
- Sẽ ra sao, nếu nhƣ khí hậu của Trái Đất trở nên nóng hơn.
- Điều gì sẽ xảy ra đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, môi trƣờng ở đô
thị và nông thôn, nếu nhƣ dân cƣ nông thôn đổ xô vào đô thị?

12


Các câu hỏi giả định này sẽ khuyến khích học sinh quan tâm đến vấn đề
dân số, môi trƣờng. Từ đó giúp các em quan tâm đến các kết quả khác và dự
đoán các vấn đề về dân số, môi trƣờng sẽ xảy ra trong tƣơng lai.
c. Phương pháp động não
Đây là phƣơng pháp dùng để đƣa ra một danh sách các thông tin làm tiền
đề cho các cuộc thảo luận, giúp học sinh trong một thời gian ngắn có thể nảy

sinh ra đƣợc nhiều ý tƣởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
- Cách tiến hành
+ Giáo viên lựa chọn và nêu vấn đề cần tìm hiểu trƣớc lớp hoặc trƣớc
nhóm.
+ Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến.
+ Liệt kê tất cả mọi ý kiến phát biểu lên bảng hoặc giấy to, không loại trừ
một ý kiến nào, trừ trƣờng hợp trùng lặp.
+ Làm sáng tỏ những ý chƣa rõ ràng và thảo luận những ý kiến đã đƣa ra.
+ Tổng hợp ý kiến của học sinh xem có thắc mắc hay bổ sung gì không?
* Những điều cần lƣu ý khi sử dụng các phƣơng pháp:
- Phƣơng pháp động não có thể dùng để thảo luận bất kì một vấn đề nào.
Tuy nhiên, nó đặc biệt phù hợp với các vấn đề ít nhiều đã quen thuộc với học
sinh.
- Cần hƣớng dẫn học sinh nêu các ý kiến một cách ngắn gọn.
- Hoan nghênh tất cả mọi ý kiến, không phê phán, nhận định đúng hay sai
với bất kì ý kiến nào. Mục đích của phƣơng pháp động não là thu đƣợc nhiều ý
kiến.
- Cuối giờ thảo luận nên nhấn mạnh kết luận này là kết quả tham gia chung
của mọi học sinh.
d. Phương pháp học tập hợp tác theo nhóm
Đặc điểm: Phƣơng pháp dạy học theo nhóm là phƣơng pháp đặt học sinh
vào môi trƣờng học tập (nghiên cứu, thảo luận…) theo các nhóm học sinh.

13


Một trong những lý do chính để sử dụng phƣơng pháp này là nhằm khuyến
khích học sinh trao đổi và biết cách hợp tác với ngƣời khác. Vì vậy, đây còn gọi
là phƣơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm hay thảo luận nhóm.
Ý nghĩa: Tổ chức học sinh học tập theo nhóm không chỉ phát huy tính tích

cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động nhận thức của học sinh mà còn tạo điều
kiện để mọi học sinh cùng tham gia, chia sẻ kinh nghiệm và quan điểm, học hỏi
lẫn nhau, chuẩn bị cho phân công lao động hợp tác. Phƣơng pháp này còn hình
thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng xã hội nhƣ:
- Kỹ năng giao tiếp
- Kỹ năng nói, diễn đạt
- Kỹ năng giải quyết vấn đề
- Kỹ năng tổng hợp và ghi chép tƣ liệu
- Kỹ năng báo cáo
* Cách tiến hành:
Bƣớc 1: Làm việc chung cả lớp
- Giáo viên nêu vấn đề, xác đinh nhiệm vụ nhận thức cho học sinh.
- Giáo viên phân chia các nhóm (mỗi nhóm từ 4 – 6 hoặc 8 học sinh) và
giao nhiệm vụ cho các nhóm.
- Các nhóm cử nhóm trƣởng và thƣ ký.
- Hƣớng dẫn các nhóm làm việc (tùy theo nội dung bài học mà có thể phân
chia tất cả các nhóm làm việc cùng một nội dung hoặc khác nội dung.
Bƣớc 2: Làm việc theo nhóm
- Trao đổi thảo luận trong nhóm.
- Cử đại diện của nhóm trình bày kết quả làm việc.
Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài học tiếp theo.
* Một số vấn đề cần lƣu ý khi sử dụng phƣơng pháp
Phƣơng pháp thảo luận nhóm chỉ thành công khi:

14


- Các nhóm đƣợc giao nhiệm vụ rõ ràng kèm theo khoảng thời gian nhất
định để thực hiện nhiệm vụ.
- Chọn chủ đề thảo luận không khó về mặt nội dung nhƣng đƣợc nhiều

ngƣời quan tâm, có nhiều cách giải quyết khác nhau, không nên chọn các vấn đề
hoặc các chủ đề mà chỉ một cá nhân cũng có thể giải quyết đƣợc một cách dễ
dàng.
- Các thành viên trong nhóm đều hiểu rõ nhiệm vụ của mình và phải tham
gia tích cực vào cuộc thảo luận, phải lắng nghe ý kiến, quan điểm của những
ngƣời khác trong nhóm.
- Có địa điểm để các nhóm làm việc.
- Có các tài liệu (tranh, ảnh, tƣ liệu) hoặc đựa vào vốn sống, hiểu biết của
học sinh để học sinh có chỗ dựa khi thảo luận.
- Có sự kiểm tra, giúp đỡ, đánh giá của giáo viên đối với các nhóm.
e. Phương pháp đóng vai
* Đặc điểm của phƣơng pháp
Phƣơng pháp đóng vai là phƣơng pháp thể hiện tức thời một tình huống
thành hành động hoặc soạn thành kịch. Khi đó, học sinh tham gia đóng các vai
của những ngƣời có nghề nghiệp, địa vị khác nhau để giải quyết các vấn đề của
cuộc sống. Cách diễn xuất, xuất phát từ thực tế cộng với óc tƣởng tƣợng, sáng
tạo đã tạo cảm xúc, giúp các em quan tâm đến các vấn đề của cuộc sống. Đó
cũng chính là cơ sở để hình thành thái độ đối với các vấn đề đang nảy sinh.
Phƣơng pháp này còn giúp học sinh có đƣợc nhũng kinh nghiệm ra quyết định
khi tiến hành một hoạt động nào đó và tiếp cận với quan điểm của ngƣời khác.
* Ý nghĩa của phƣơng pháp:
- Khuyến khích động cơ học tập, tạo điều kiện cho học sinh liên hệ với
những tình huống nghề nghiệp cụ thể trong tƣơng lai.
- Giúp ngƣời học rèn luyện khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp
linh hoạt, chủ động trong mọi tình huống nhằm tìm ra phƣơng thức xử lý mới.
- Qua vai diễn, học sinh có thể tự điều chỉnh ý kiến của mình, hiểu cách
nhìn của ngƣời khác.
15



* Cách tiến hành
Bƣớc 1: Xác định mục tiêu: Đóng vai nhằm đạt đƣợc cái gì? Giáo viên phải
xác định rõ mục tiêu và thông báo cho học sinh biết. Ví dụ: Đóng vai để học
cách giải quyết vấn đề hay học cách ứng xử.
Bƣớc 2: Tạo không khí đóng vai: Mục đích chủ yếu của bƣớc này là để biết
đƣợc phản ứng của ngƣời học, làm cho họ hiểu rằng bất kỳ ngƣời nào cũng có
thể gặp tình huống đó, vấn đề đó trong cuộc sống.
Bƣớc 3: Lựa chọn vai: Nên để học sinh tự nguyện chọn vai hoặc lựa chọn
những học sinh phù hợp với vai đó.
Bƣớc 4: Diễn vai “đóng vai" những ngƣời không tham gia đóng vai thì
quan sát và nhận xét cách giải quyết tình huống và diễn xuất của các vai.
Bƣớc 5: Giáo viên hƣớng dẫn, “khán giả” thảo luận và đánh giá vở diễn.
Giáo viên có thể đƣa ra các câu hỏi để thảo luận nhƣ:
- Cách giải quyết của các “diễn viên” đối với tình huống đặt ra có hợp lý
không?
- Có cách giải quyết nào hợp lý hơn không?
Bƣớc 6: Yêu cầu một nhóm khác trình bày cách giải quyết nếu cách giải
quyết trƣớc chƣa hợp lý.
Bƣớc 7: Học sinh trao đổi các phƣơng án và rút ra kết luận.
* Một số lƣu ý khi sử dụng phƣơng pháp
Phƣơng pháp đóng vai có thể thực hiện trong một tiết học (10 – 15 phút)
đối với tình huống đơn giản hoặc có thể thực hiện trong hoạt động ngoại khóa
đối với tình huống phức tạp. Tuy nhiên, để thực hiện có hiệu quả phƣơng pháp
đóng vai, giáo viên cần chú ý những vấn đề sau:
- Học sinh đã có thông tin gì về chủ đề đóng vai? Giáo viên cần cung cấp
những thông tin gì?
- Tính mục đích của tình huống trong đóng vai phải rõ ràng
- Ngƣời đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong diễn xuất để không bị lạc
đề
16



- Nên khích lệ cả những ngƣời học sinh nhút nhát cùng tham gia
- Khi diễn, các vai tự do diễn đạt lời nói và hành động
Thời gian diễn tùy thuộc vào tình huống đơn giản hay phức tạp. Tuy nhiên,
không nên kéo dài quá làm cho “khán giả” chán, cũng không nên tạo quá nhiều
tình tiết khiến cho ngƣời xem khó theo dõi và nhận xét.
Phƣơng pháp đóng vai thƣờng dựa trên một tình huống nào đó, học sinh
phải nêu lên cách ứng xử, giải quyết tình huống này mà không có sẵn lời thoại.
Tình huống có thể soạn thành kịch, khi đó học sinh phải học thuộc phần lời thoại
đã chuẩn bị. Nói cách khác, đóng vai thì không có kịch bản mà diễn kịch thì có
kịch bản.
f. Phương pháp nghiên cứu tình huống
* Đặc điểm của phƣơng pháp
Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng trong khoa học xã hội. Tình huống
có thể là các sự kiện, các câu chuyện trên báo chí, trên tivi, thực tế địa phƣơng.
Muốn có đƣợc tình huống học sinh phải thu thập các thông tin, phân tích,
thảo luận các thông tin tập hợp đƣợc. Phƣơng pháp này, vì thế, thúc đẩy học
sinh:
- Tò mò và tìm hiểu những vấn đề môi trƣờng trên các phƣơng tiện thông
tin đại chúng
- Háo hức để đƣa ra các sự kiện mà mình thu thập đƣợc cho bạn bè và thầy
cô xem
- Sử dụng các kỹ năng phân tích và thảo luận
* Ý nghĩa của phƣơng pháp
- Tăng thêm hiểu biết và khả năng áp dụng lý thuyết vào thực tế của học
sinh
- Nâng cao kỹ năng phân tích và lập luận của học sinh
- Phát triển tính sáng tạo và khuyến khích sự đổi mới cách học của học sinh
- Phát triển các kỹ năng ứng xử, tinh thần đồng đội, tinh thần trách nhiệm,

kiên nhẫn, biết lắng nghe ngƣời khác và tự khẳng định mình
17


- Thúc đẩy sự chú ý, quan tâm của học sinh
- Thông qua phân tích một tình huống cụ thể có thể thay đổi thái độ của học
sinh trƣớc một vấn đề nhất định
- Tăng cƣờng sự say mê, yêu thích của học sinh với môn học
* Cách tiến hành
Bƣớc chuẩn bị:
Điều đầu tiên và quan trọng nhất là tìm đƣợc một tình huống phù hợp nhƣ:
Phù hợp với nội dung bài học, phù hợp với thực tế và mang tính thời sự. Tình
huống đó phải tạo khả năng để học sinh đƣa ra nhiều giải pháp. Khối lƣợng nội
dung của tình huống phụ thuộc vào mục tiêu của bài học.
Bƣớc thực hiện:
- Giáo viên giới thiệu tình huống
- Học sinh thảo luận tình huống theo nhóm
- Các nhóm cử đại diện trình bày
- Giáo viên tổng kết
* Những điểm cần lƣu ý khi thực hiện phƣơng pháp tình huống:
- Tình huống phải xác thực và tạo ra vấn đề thảo luận
- Tình huống phải tạo điều kiện cho học sinh vận dụng những điều đã học
và suy nghĩ về vấn đề đó
- Phải tạo điều kiện để học sinh có thể trao đổi lẫn nhau và trao đổi với giáo
viên
g. Phương pháp tìm tòi, điều tra – giải quyết vấn đề
* Đặc điểm của phƣơng pháp
Phƣơng pháp tìm tòi, điều tra – giải quyết vấn đề là phƣơng pháp giúp học
sinh tự mình tìm ra giải pháp trƣớc một vấn đề mà lời giải của nó chƣa có sẵn
trong sách.

* Cách tiến hành
Phƣơng pháp này tiến hành theo các bƣớc sau:
18


1. Đặt vấn đề
2. Tìm các giả thuyết giải quyết vấn đề
3. Thu thập các số liệu thống kê và tài liệu liên quan, quan sát thực tế địa
phƣơng để xác minh các giả thuyết
4. Rút ra kết luận
5. Cam kết hành động
* Ý nghĩa của phƣơng pháp
Mục tiêu cuối cùng của giáo dục dân số - môi trƣờng là làm thay đổi, tác
động đến thái độ và hành vi của học sinh. Vì vậy, khó có thể thực hiện đƣợc
mục tiêu nếu dùng phƣơng pháp dùng lời, ở đó học sinh là ngƣời thụ động ngồi
nghe. Phƣơng pháp đó làm cho học sinh nhớ nhanh nhƣng lại quên nhanh. Muốn
đạt đƣợc mục tiêu lâu dài của giáo dục dân số - môi trƣờng, quá trình dạy học
cần tổ chức sao cho mọi học sinh đều tham gia vào học tập thông qua việc tự
mình “khám phá” ra câu trả lời cho câu hỏi mà giáo viên đặt ra. Nếu học sinh
tham gia tìm tòi, khám phá vấn đề thì các em sẽ nhớ lâu hơn, hành vi sẽ bền
vững hơn.
h. Phương pháp đánh giá
* Mục tiêu đánh giá
Nhằm làm sáng tỏ mức độ đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc về mục tiêu giáo dục
dân số – môi trƣờng, phát hiện những nguyên nhân sai sót giúp giáo viên và học
sinh điều chỉnh hành vi dạy và học của mình.
Công khai hóa các nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi học
sinh, của tập thể lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá, giúp
học sinh nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu mà có hƣớng dẫn điều chỉnh việc
học tập phù hợp.

Giúp giáo viên có thông tin phản hồi từ kết quả học tập của học sinh. Trên
cơ sở đó tự điều chỉnh, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng
nâng cao chất lƣợng dạy học giáo dục dân số - môi trƣờng nói riêng, dạy học
Địa lý nói chung.
* Nội dung đánh giá
19


Có nhiều nội dung đánh giá trong giáo dục dân số - môi trƣờng nhƣ đánh
giá chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp dạy học nhƣng nội dung quan trọng
cần đánh giá là đánh giá kết quả học tập của ngƣời học, thể hiện ở sự chuyển
biến về kiến thức, thái độ, hành vi của ngƣời học khi đƣợc học về giáo dục dân
số - môi trƣờng. Về thực chất, đây là mục đích cuối cùng của giáo dục dân số môi trƣờng, là thƣớc đo hiệu quả của giáo dục dân số - môi trƣờng.
Việc tiến hành đánh giá kết quả học tập về giáo dục dân số - môi trƣờng có
thể đƣợc thực hiện vào cuối năm học, vào cuối chƣơng có dạy những vấn đề tập
trung về dân số, môi trƣờng hay vào cuối giáo trình chuyên đề về giáo dục dân
số - môi trƣờng. Trong trƣờng hợp dạy giáo trình riêng về dân số - môi trƣờng
thì tốt nhất là ngay vào đầu giáo trình nên có một cuộc kiểm tra ban đầu để đánh
giá vốn kiến thức của ngƣời học. Tất nhiên kết quả sẽ không cao (vì chƣa đƣợc
học), nhƣng khi so sánh với kết quả kiểm tra sau khi học xong giáo trình, thì
giáo viên có thể biết đƣợc hiệu quả của quá trình học tập của học sinh.
Nếu kết quả kiểm tra cuối cùng cao hơn kết quả kiểm tra ban đầu thì đó là
biểu hiện sự tiến bộ của học sinh.
Nếu kết quả kiểm tra cuối cùng không cao hơn kết quả kiểm tra ban đầu thì
hoặc là học sinh không tiến bộ, hoặc là học sinh đã có những kiến thức ban đầu
khá đầy đủ.
* Các phƣơng pháp đánh giá
Để đánh giá kết quả học tập của học sinh có thể sử dụng phƣơng pháp quan
sát (quan sát học sinh học tập trong lớp và ngoài lớp), vấn đáp, viết (tự luận
hoặc trắc nghiệm khách quan), đặc biệt có thể sử dụng phƣơng pháp trắc nghiệm

khách quan vào việc đánh giá kiến thức, thái độ và hành vi của học sinh:
- Trắc nghiệm kiến thức
- Trắc nghiệm thái độ
- Trắc nghiệm hành vi
1.1.8. Hình thức giảng dạy Địa lý địa phương
a. Dạy Địa lý địa phương ở trên lớp
Để giờ dạy ĐLĐP trên lớp đạt hiệu quả, những đề tài sử dụng phải đƣợc
nghiên cứu đầy đủ, đảm bảo tính khoa học. Điều này rất cần thiết vì thông qua
20


×