Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Vai trò của phụ nữ dân tộc H’mông trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ THỊ THÚY

VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC H’MÔNG
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ THỊ THÚY

VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC H’MÔNG
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Trung Thành

THÁI NGUYÊN - 2017




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Ngô Thị Thúy


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Đảng ủy, Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh,
Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập tại đây.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện, Chi cục Thống kê,
Phòng Lao động Thương binh & Xã hội, Phòng Nông nghiệp huyện Đồng Hỷ...,
đặc biệt là lãnh đạo các xã Văn Lăng, Tân Long và Quang Sơn của huyện
Đồng Hỷ trong thời gian qua đã quan tâm, tạo điều kiện, cung cấp số liệu giúp
tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: PGS.TS. Lê Trung Thành, người
thầy hướng dẫn đã giúp tôi giúp cho đề tài của tôi có ý nghĩa thực tiễn và khả thi.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp những người đã luôn ở bên tôi
động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Ngô Thị Thúy


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ............................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ ...................................................... x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của luận văn ........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA
PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH .................... 5
1.1. Hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình ............................................................. 5
1.1.1. Phát triển và phát triển kinh tế ................................................................ 5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm hộ gia đình, hộ nông dân và kinh tế hộ gia
đình, hộ nông dân .............................................................................................. 5
1.2.1. Khái niệm giới tính và giới ..................................................................... 8
1.2.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới và giới tính ...................... 9

1.2.3. Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới................................................. 11
1.2.4. Vai trò của giới ...................................................................................... 11
1.3. Dân tộc và dân tộc thiểu số ...................................................................... 12
1.3.1. Khái niệm, đặc trưng về dân tộc ........................................................... 12
1.3.2. Thành phần ............................................................................................ 13
1.3.3. Về địa bàn cư trú ................................................................................... 13


iv

1.4. Kinh tế hộ gia đình - Vai trò của người phụ nữ dân tộc thiểu số
trong quản lý và phát triển kinh tế hộ gia đình vùng dân tộc miền núi
tại Việt Nam ................................................................................................... 14
1.4.1. Vài nét khái quát về phát triển kinh tế hộ gia đình ở nước ta ............... 14
1.4.2. Vị trí của lao động nữ trong gia đình và xã hội .................................... 16
1.4.3. Vai trò người phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế
hộ gia đình ...................................................................................................... 18
1.5. Nội dung vai trò của phụ nữ dân tộc trong phát triển kinh tế hộ gia đình...... 21
1.5.1. Vai trò của phụ nữ trong quản lý và điều hành sản xuất ...................... 21
1.5.2. Vai trò của phụ nữ trong sản xuất tạo ra thu nhập cho gia đình ........... 22
1.5.3. Vai trò của phụ nữ trong tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực phát
triển ................................................................................................................. 23
1.5.4. Vai trò của phụ nữ trong việc ra quyết định ............................................ 24
1.5.5. Vai trò trong tham gia công tác xã hội .................................................... 24
1.5.6. Vai trò của phụ nữ trong gia đình............................................................ 24
1.6. Các hoạt động nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số
trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại Việt Nam ........................................... 27
1.6.1. Xây dựng các phong trào phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế, xóa
đói giảm nghèo ................................................................................................ 28
1.6.2. Tăng cường các biện pháp giúp đỡ phụ nữ đói nghèo .......................... 28

1.6.3. Tập trung huấn luyện cán bộ Hội về kiến thức và kỹ năng cần thiết
để hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế .................................................................. 29
1.6.4. Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ................................. 29
1.6.5. Đẩy mạnh các hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật cho phụ nữ...... 30
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ dân tộc H’mông trong
phát triển kinh tế hộ gia đình tại Việt Nam ..................................................... 30


v

1.8. Bài học kinh nghiệm rút ra trong việc nâng cao vai trò của phụ nữ
dân tộc H’mông trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại tỉnh Thái Nguyên ... 33
1.8.1. Một số điển hình về vai trò của phụ nữ dân tộc H’mông trong phát
triển kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam............................................................... 33
1.8.2. Bài học kinh nghiệm rút ra trong việc nâng cao vai trò của phụ nữ
dân tộc H’mông trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại tỉnh Thái Nguyên ... 38
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 40
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết .............................................. 40
2.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ............................................................ 40
2.3. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 40
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 40
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 42
2.3.3. Phương pháp tổng hợp .......................................................................... 46
2.3.4. Phương pháp phân tích.......................................................................... 46
2.4. Hệ thống hóa các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................... 47
2.4.1. Nhóm các chỉ tiêu chung ....................................................................... 47
2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu về kinh tế ................................................................. 47
2.4.3. Nhóm các chỉ tiêu về xã hội .................................................................. 48
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về vai trò ra quyết định của người phụ nữ trong
gia đình ............................................................................................................ 48

Chương 3. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC
H’MÔNG TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN .......................... 49
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 49
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 49
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 54
3.1.2.3. Cơ cấu hộ, cơ cấu nguồn thu nhập chính của các hộ ở khu vực
nông thôn có sự chuyển biến tích cực ............................................................. 57


vi

3.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội .......................... 60
3.1.4. Phát triển kinh tế của huyện .................................................................. 61
3.1.5. Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ huyện Đồng Hỷ ................ 62
3.1.6. Khái quát về thực trạng đồng bào dân tộc H’mông tại huyện
Đồng Hỷ .......................................................................................................... 65
3.2. Thực trạng vai trò của người phụ nữ dân tộc H’mông trong phát
triển kinh tế hộ gia đình ở các hộ nghiên cứu ................................................. 68
3.2.1. Các hoạt động nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ dân tộc H’mông
trong phát triển kinh tế hộ gia đình ................................................................. 68
3.2.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ người H’mông trong phát triển kinh
tế hộ của đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 71
3.3. Đánh giá chung vai trò của phụ nữ dân tộc H’mông trong phát triển
kinh tế hộ gia đình theo giai đoạn phát triển tại địa bàn nghiên cứu ............ 104
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN
TỘC H’MÔNG TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN ................ 106
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu nâng cao vai trò của phụ nữ dân
tộc H’mông trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Đồng

Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 106
4.2. Giải pháp nâng cao vai trò của phụ nữ dân tộc H’mông trong phát
triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ... 109
4.2.1. Nhóm giải pháp chung cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện thúc
đẩy kinh tế gia đình phát triển ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số ................ 109
4.2.2. Nhóm giải pháp về chính sách xã hội nhằm hỗ trợ phụ nữ dân tộc
H’mông nâng cao năng lực quản lý kinh tế hộ gia đình. .............................. 111
KẾT LUẬN .................................................................................................. 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 118


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

CBCC

Cán bộ công chức

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐSXKD

Hoạt động sản xuất kinh doanh


HGĐ

Hộ gia đình

HLHPN

Hội Liên hiệp phụ nữ

LLLĐ

Lực lượng lao động

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NHCS

Ngân hàng chính sách

PTKT

Phát triển kinh tế

QH

Quốc hội

UBND


Ủy ban nhân dân


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Công viêc̣ phu ̣ nữ DTTS đảm nhâ ̣n trong gia đình .................... 25

Bảng 2.1:

Kết quả lựa chọn nhóm hộ điều tra ............................................ 44

Bảng 3.1:

Tình hình sử dụng đất huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014-2016 .... 52

Bảng 3.2:

Tình hình dân số và lao động huyện Đồng Hỷ giai đoạn
2014-2016 ................................................................................... 55

Bảng 3.3:

Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của huyện Đồng Hỷ
giai đoạn 2014-2016 ................................................................... 56

Bảng 3.4:


Số hộ nông thôn huyện Đồng Hỷ chia theo loại hộ và chia
theo xã......................................................................................... 59

Bảng 3.5.

Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của
huyện từ năm 2014-2016 ............................................................ 61

Bảng 3.6:

Số lượng gia súc, gia cầm của Huyện từ năm 2014 đến 2016 ... 62

Bảng 3.7.

Thống kê số lao động nữ trong các nhóm tuổi giai đoạn
2014-2016 ................................................................................... 62

Bảng 3.8:

Số lượng phụ nữ tham gia các cấp ủy đảng, chính quyền
năm 2016 .................................................................................... 64

Bảng 3.9.

Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ................................. 72

Bảng 3.10: Đất đai sản xuất và tài sản của hộ .............................................. 76
Bảng 3.11: So sánh sự khác biệt về diện tích đất sản xuất giữa các vùng
nghiên cứu .................................................................................. 77

Bảng 3.12. Vai trò của giới trong việc phân công lao động và điều hành
hoạt động sản xuất của hộ .......................................................... 79
Bảng 3.13: Vai trò của phụ nữ trong hoạt động trồng ngô ........................... 79
Bảng 3.14: Vai trò của phụ nữ trong hoạt động trồng ngô ........................... 80
Bảng 3.15: Sự khác biệt về số ngày công thực hiện các công việc trồng
ngô ở các xã nghiên cứu ............................................................. 82


ix

Bảng 3.16: Vai trò của phụ nữ trong hoạt động trồng lúa ............................ 84
Bảng 3.17: Đóng góp của phụ nữ trong hoạt động trồng lúa........................ 85
Bảng 3.18: Sự khác biệt về số ngày công thực hiện các công việc trồng
lúa ở các xã nghiên cứu .............................................................. 87
Bảng 3.19: Phân công lao động trong hoạt động lâm nghiệp ....................... 89
Bảng 3.20: Vai trò của phụ nữ trong quản lý vốn ......................................... 91
Bảng 3.21: Tham gia các lớp tập huấn.......................................................... 93
Bảng 3.22: Vai trò của phụ nữ H’mông trong việc ra quyết định của hộ ..... 94
Bảng 3.23: Phân công các hoạt động gia đình .............................................. 96
Bảng 3.24: Phân công lao động trong hoạt động cộng đồng ........................ 98
Bảng 3.25: Phân bổ thời gian trong ngày của phụ nữ ................................... 99
Bảng 3.26: Sự khác biệt về sử dụng quỹ thời gian của phụ nữ H’mông
tại các vùng nghiên cứu ............................................................ 101


x

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ

Hình 3.1: Trình độ văn hoá của lao động nữ tại huyện Đồng Hỷ năm 2016 .... 64

Hình 3.2: Nhà ở của đối tượng nghiên cứu .................................................... 75
Hình 3.3: Về vai trò lao động của phụ nữ dân tộc H’mông trong gia đình ... 78


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Trong quá trình phát triển của Việt Nam, vấn đề giải phóng phụ nữ, bảo
đảm bình đẳng, bình quyền giữa phụ nữ và nam giới, luôn được Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm.
Đại hội đại biểu phụ nữ Toàn quốc lần thứ XI, nhiệm kỳ 2012-2017 đã
đề ra 5 nhiệm vụ, trong đó nhiệm vụ “Vận động, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh
tế, giảm nghèo bền vững, bảo vệ môi trường” có liên quan mật thiết tới việc
nâng cao vai trò phụ nữ trong kinh tế hộ gia đình. Tại đại hội đại biểu phụ nữ
tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2016-2021 đã đề ra khâu đột phá của
nhiệm kỳ “Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, tăng giàu, giảm nghèo gắn với
Chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” [Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh Thái Nguyên (2017)].
Hiện nay, phụ nữ Việt Nam góp một phần rất lớn vào quá trình phát
triển của đất nước, thể hiện ở số nữ chiếm tỉ lệ cao trong lực lượng lao động.
Lực lượng lao động nữ chiếm 52,8% trong lĩnh vực nông nghiệp và lâm
nghiệp, có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp, nông
thôn trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
Tuy nhiên, người phụ nữ nhất là phụ nữ nông thôn, phụ nữ người dân
tộc còn chịu nhiều thiệt thòi, chưa được quan tâm đúng mức về sức khỏe, việc
làm, địa vị xã hội, cả về tâm tư tình cảm; thiếu thông tin, thiếu điều kiện học
tập để nâng cao trình độ…Trong gia đình, vai trò của họ mờ nhạt so với người
chồng trong việc ra các quyết định.
Dân tộc H’mông là một dân tộc ít người, chiếm 0,8% dân số toàn tỉnh
và đứng thứ 7 trong các dân tộc của tỉnh Thái Nguyên, nguồn thu nhập chính

của họ là từ sản xuất nông lâm nghiệp. Cũng như các dân tộc ít người khác
phụ nữ dân tộc H’mông có cuộc sống rất vất vả, không có quyền quyết định
các công việc trong gia đình, mặc dù họ là lao động chính.
Đồng Hỷ là một huyện có 18 xã, thị trấn, có 21 dân tộc anh em sinh
sống, trong đó dân tộc H’mông có khoảng trên 2400 người, cư trú tập trung ở
3 xã phía bắc của huyện là Quang Sơn, Tân Long và Văn Lăng [Công an tỉnh
Thái Nguyên (2016)].


2
Đồng bào dân tộc H’mông cư trú chủ yếu tập trung ở các sườn núi cao,
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa hình hiểm trở, giao thông
đi lại khó khăn, nhiều xóm chưa có điện lưới; nhiều công trình hạ tầng thiết
yếu còn thiếu và ở mức thấp kém. Tỷ lệ hộ nghèo ở vùng đồng bào dân tộc
H’mông còn ở mức rất cao, có 3 xóm có tỷ lệ hộ nghèo 100% (xóm Lân Đăm,
xã Quang Sơn; xóm Mỏ Nước, xóm Bản Tèn xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ).
Kỹ thuật canh tác ở vùng đồng bào dân tộc H’mông còn lạc hậu, trình độ dân
trí thấp, tỷ lệ tăng dân số ở mức cao.
Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang ngày càng hội nhập sâu, rộng
vào nên kinh tế thế giới, quá trình này rất cần nâng cao cảnh giác cách
mạng cho lĩnh vực an ninh quốc phòng. Vấn đề đói nghèo, dân tộc, tôn
giáo, nhân quyền luôn được các thế lực phản động lợi dụng gây chia rẽ
khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Nghiên cứu để phát triển sản xuất nông
nghiệp, nâng cao đời sống của đồng bào H’mông là một hướng đi nhằm
giải quyết những vấn đề chung của tỉnh, huyện, những vấn đề riêng của
cộng đồng phù hợp với thực tiễn cơ sở.
Qua nghiên cứu thực tế cuộc sống của đồng bào dân tộc H’mông tại
huyện Đồng Hỷ, nhiều câu hỏi đặt ra cho bản thân, cho các cấp: Thực trạng vai
trò của phụ nữ dân tộc H’mông trong phát triển kinh tế hộ gia đình hiện nay ra
sao? Những yếu tố nào tác động đến việc nâng cao vai trò của phụ nữ dân tộc

H’mông trong phát triển kinh tế hộ? Giải pháp nào nhằm tháo gỡ những khó
khăn trong quá trình nâng cao năng lực cho phụ nữ dân tộc?
Vì vậy, nghiên cứu về vai trò của phụ nữ dân tộc H’mông trong phát
triển kinh tế hộ gia đình tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên được đặt ra
như một yêu cầu cấp bách đối với tổ chức Hội phụ nữ.
Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên và sự nhận thức sâu sắc về những
vai trò to lớn của phụ nữ dân tộc, cũng như những cản trở sự tiến bộ của phụ
nữ dân tộc trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế tại huyện Đồng Hỷ.
Vì vậy, tác giả chọn vấn đề “Vai trò của phụ nữ dân tộc H’mông trong phát
triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”
để nghiên cứu.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao vai trò của phụ nữ dân tộc H’mông trong phát triển kinh tế hộ gia
đình, góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống của các hộ gia đình đồng
bào dân tộc, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế xã hội bền vững,
qua đó thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn theo xu hướng đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện Đồng Hỷ nói riêng và tỉnh
Thái Nguyên nói chung trong những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề “giới” và vai trò
của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc H’mông trong phát triển
kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đóng góp của phụ nữ
dân tộc H’mông trong phát triển kinh tế hộ gia đình.

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của phụ nữ dân
tộc H’mông trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Là vai trò của phụ nữ dân tộc H’mông trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của phụ nữ dân
tộc H’mông trong phát triển kinh tế hộ gia đình, các yếu tố ảnh hưởng đến vai
trò của họ trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên.
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu số liệu thứ cấp từ năm
2014 đến năm 2016, số liệu sơ cấp tháng 10 năm 2016.


4
4. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về vị trí, vai trò của phụ nữ
dân tộc H’mông trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Do vậy, kết quả nghiên
cứu sẽ có những đóng góp nhất định vào việc hoàn thiện khung lý thuyết về
phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy: Người phụ nữ hoặc người phụ nữ cùng
chồng có vai trò rất lớn vào các hoạt động: quản lý và điều hành sản xuất của
hộ; hoạt động sản xuất tạo thu nhập bao gồm trồng ngô, trồng lúa, chăn nuôi
và lâm nghiệp;tiếp cận và kiể m soát các nguồn lực của hô ̣; viê ̣c ra các quyết
định của hộ; trong tham gia công tác xã hội; trong đời sống sinh hoạt hàng
ngày như: Nô ̣i trơ ̣, chăm sóc sức khỏe gia đình, kèm dạy con, lấy củi đun,
mua sắm tài sản hay máy móc, sửa chữa lớn nhà cửa.

- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao vai trò của phụ nữ dân tộc H’mông trong phát triển kinh tế hộ gia
đình gồm: Nâng cao kiến thức cho phụ nữ; Các hoạt động huy động nguồn
lực hỗ trợ phụ nữ phát triển; Tăng cường hoạt động của Hội phụ nữ các cấp;
Nâng cao nhận thức về giới; Cần xây dựng chính sách thể hiện trách nhiệm xã
hội trong việc tái sản xuất các thế hệ tương lai; Chính sách khuyến khích phụ
nữ dân tộc H’mông duy trì và giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh
mục các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được bố cục
theo 4 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc H’mông trong phát
triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp nâng cao vai trò của phụ nữ dân tộc H’mông
trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại huyện Đồng Hỷ.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
1.1. Hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình
1.1.1. Phát triển và phát triển kinh tế
Phát triển: là quá trình thay đổi toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự
tăng thêm về quy mô sản lượng, cải thiện về cơ cấu, hoàn thiện thể chế
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống [Giáo trình kinh tế chính trị Mac Lênin dùng cho khối ngành kinh tế - quản trị kinh doanh trong các trường
cao đẳng, đại học (2006)].

Phát triển kinh tế: có thể hiểu là quá trình lớn lên về mọi mặt của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy
mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội [Ngô Thắng Lợi (2013)].
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm hộ gia đình, hộ nông dân và kinh tế hộ gia đình,
hộ nông dân
* Hộ gia đình: hay còn gọi đơn giản hộ là một đơn vị xã hội bao gồm
một hay một nhóm người ở chung (cùng chung hộ khẩu) và ăn chung (nhân
khẩu). Đối với những hộ có từ hai người trở lên, các thành viên trong hộ có
thể có hay không có quỹ thu chi chung hoặc thu nhập chung. Hộ gia đình
không đồng nhất với khái niệm gia đình, những người trong hộ gia đình có
thể có hoặc không có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả
hai [Đỗ Văn Viện - Đỗ Văn Tiến (2005)].
Hộ gia đình: có ba tiêu thức chính thường được nói đến khi định nghĩa
khái niệm hộ gia đình:
- Có quan hệ huyết thống và hôn nhân
- Cùng cư trú
- Có cơ sở kinh tế chung [Đỗ Văn Viện - Đỗ Văn Tiến (2005)].
Theo một số từ điển chuyên ngành kinh tế, từ điển ngôn ngữ thì hộ
được hiểu là: tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, bao gồm
những người có cùng huyết tộc và những người làm công [Đỗ Văn Viện - Đỗ
Văn Tiến (2005)].


6
Về phương diện thống kê, các nhà nghiên cứu Liên hợp quốc cho rằng
hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có
chung một ngân quỹ [Đỗ Văn Viện - Đỗ Văn Tiến (2005)].
Đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm những người có quan hệ hôn
nhân, quan hệ huyết thống. Vì vậy khái niệm hộ thường được hiểu đồng nghĩa
với gia đình, nhiều khi được gộp thành khái niệm chung là hộ gia đình.

* Hộ nông dân
Theo Frank Ellis cho rằng: “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông
nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và
có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”. [Đỗ Văn Viện - Đỗ
Văn Tiến (2005)].
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993): “Nông hộ là tế bào
kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”.
[Lê Đình Thắng (1993)].
Nhà khoa học Traianốp đưa ra định nghĩa: “Hộ nông dân là đơn vị sản
xuất rất ổn định” và ông coi “hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng
và phát triển nông nghiệp”. [Trần Đức Viên (2001)].
Tác giả Mats Lundahl và Tommy Bengtsson bổ sung thêm vào quan
điểm của Traianốp: “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất cơ bản”. [Trần Đức
Viên (2001)].
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993): “Nông hộ là tế bào
kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”.
[Lê Đình Thắng (1993)].
Đào Thế Tuấn (1997) chỉ ra: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt
động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt
động phi nông nghiệp ở nông thôn”.
Đối với nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc (năm 2001) thì: “Hộ nông
nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia


7
trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông
nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông
thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp”.

Xuất phát từ những khái niệm trên, có thể chỉ ra một số đặc điểm chung
như sau:
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, miền núi, có ngành nghề
sản xuất chính là nông nghiệp. Hộ có nguồn thu nhập chủ yếu bằng nghề nông.
Ngoài ra, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp, chẳng hạn
tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ... ở các mức độ khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng. Hộ nông dân phải phụ thuộc vào các hệ thống
kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Các hộ nông dân càng phụ thuộc
nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một
vùng, một nước khi trình độ phát triển lên mức cao của công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, thị trường, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu.
* Kinh tế hộ nông dân
Khái niệm: Theo Frank Ellis (1988) thì kinh tế hộ nông dân là: “Các
nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ đất, sử dụng chủ yếu lao động gia
đình trong sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về
cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường, hoạt động
với một trình độ không hoàn chỉnh cao”. [Đỗ Văn Viện - Đỗ Văn Tiến (2005)].
* Đặc điểm: Kinh tế hộ nông dân được phân biệt với các hình thức kinh
tế khác trong nền kinh tế thị trường bởi các đặc điểm sau:
- Đất đai: Đây là đặc điểm phân biệt giữa hộ nông dân với những người
lao động khác. Như vậy, nghiên cứu hộ nông dân là nghiên cứu những người
sản xuất có tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai.
- Tiền vốn: Do họ tự tạo ra chủ yếu là từ sức lao động của họ. Mục đích
sản xuất chủ yếu là phục vụ yêu cầu cần tiêu dùng trực tiếp của hộ, không
phải là lợi nhuận, hộ không quan tâm đến giá trị thặng dư. Có lúc hộ nông
dân phải duy trì mức tiêu dùng tối thiểu, để đầu tư sản xuất với chi phí rất cao
để đảm bảo cuộc sống của gia đình.



8
- Lao động: Lao động sản xuất chủ yếu là do các thành viên trong hộ tự
đảm nhiệm. Sức lao động của các thành viên trong hộ không được xem là lao
động dưới hình thức hàng hoá, hộ không có khái niệm tiền công, tiền lương.
Sự hiểu biết về kinh tế hộ nông dân được thông qua các đặc trưng của hộ
nông dân nói chung. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, mỗi vùng
mà nông hộ có những đặc trưng cụ thể. Tóm lại, kinh tế hộ nông dân luôn gắn
liền với đất đai và sử dụng lao động gia đình là chủ yếu. Mục đích chủ yếu
nhất của sản xuất trong nông hộ là đáp ứng cho tiêu dùng trực tiếp của hộ, sau
đó mới là sản xuất hàng hoá.
1.2. Giới tính và giới
1.2.1. Khái niệm giới tính và giới
Giới tính: Là khái niệm dùng để sự khác biệt giữa phụ nữ và nam giới
trên cả khía cạnh sinh học và xã hội [Đỗ Văn Viện - Đỗ Văn Tiến (2005)]. Các
đặc trưng của giới tính bị quy định và hoạt động theo các cơ chế tự nhiên, di
truyền. Nữ giới vốn có chức năng sinh lý học như tạo ra trứng, mang thai, sinh
con và cho con bú bằng bầu sữa mẹ. Nam giới có chức năng tạo ra tinh trùng. Về
mặt sinh lý học, nữ giới khác với nam giới [Tổ chức Lao động quốc tế (2002)].
Giới: Là khái niệm dùng để chỉ các đặc trưng sinh học của nữ giới và
nam giới trong tự nhiên [Đỗ Văn Viện - Đỗ Văn Tiến (2005)], chỉ sự khác
biệt về xã hội và quan hệ (về quyền lực) giữa trẻ em trai và trẻ em gái, giữa
phụ nữ và nam giới, được hình thành và khác nhau ngay trong một nền văn
hoá, giữa các nền văn hoá và thay đổi theo thời gian. Sự khác biệt này được
nhận thấy một cách rõ ràng trong vai trò, trách nhiệm, nhu cầu, khó khăn,
thuận lợi của các giới tính [Tổ chức Lao động quốc tế (2002)].
Khái niệm về “Giới” được xuất hiện ban đầu là các nước nói tiếng Anh,
vào khoảng những năm 60 của thế kỷ XX... Ở Việt Nam, khái niệm này mới
xuất hiện vào khoảng thập kỷ 80.
“Giới” là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ môn nhân học, nói đến
vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. “Giới”

đề cập đến việc phân công lao động, các kiểu phân chia: nguồn lực và lợi ích
giữa nam và nữ trong một bối cảnh xã hội cụ thể.


9
“Giới” là yếu tố luôn biến đổi cũng như tương quan về địa vị trong xã
hội của nữ giới và nam giới, không phải là hiện tượng bất biến mà liên tục
thay đổi. Nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. “Giới”
là sản phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong
quan hệ nam và nữ. Đây là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về giới và đảm
bảo công bằng trong xã hội.
1.2.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới và giới tính
1.2.2.1. Những đặc điểm cơ bản về giới tính
- Bẩm sinh: Về phương diện sinh lý thì nam giới và nữ giới khác nhau
ngay từ trong bào thai. Đó là những đặc điểm xác định bởi tự nhiên, không theo
và không phụ thuộc vào mong muốn của con người. Nó ổn định về tương quan
giữa hai giới trong quá trình sinh sản. Chức năng sinh sản của nữ giới hay nam
giới là không thể thay thế, thay đổi hay chuyển dịch cho nhau.
- Tính đồng nhất: Nam giới hay nữ giới đều có cấu tạo về mặt sinh lý giống
nhau, tham gia và mang các yếu tố đóng góp vào quá trình thụ thai như nhau.
- Tính không đổi: Về phương diện sinh lý chức năng sinh sản của nữ
giới hay nam giới là không thể thay đổi hay chuyển dịch cho nhau được. Sự
khác biệt về giới tính là bất biến cả về thời gian cũng như không gian.
- Tính do dạy và học mà có: Đứa trẻ phải học để làm con trai hoặc
con gái. Bắt đầu từ khi sinh ra đứa trẻ được dạy dỗ tuỳ theo là con trai hay
con gái. Đó là sự khác biệt về quần áo, đồ chơi, màu sắc, cách nói năng, thái
độ và có thể cả về thức ăn và tình cảm của cha, mẹ, anh chị.
- Tính đa dạng: Giới thể hiện những đặc trưng của những quan hệ xã hội
giữa nữ giới và nam giới cho nên rất đa dạng. Địa vị của người nữ giới trong xã
hội Việt Nam khác xa so với địa vị của người nữ giới ở các nước Hồi giáo. Địa

vị của phụ nữ nông thôn cũng không hoàn toàn giống nữ giới thành thị.
- Tính luôn biến đổi: Quan hệ giới luôn luôn biến đổi cùng với sự biến
đổi của các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hoá, phong tục tập quán…
- Tính có thể thay đổi được: Các quan niệm, hành vi, chuẩn mực xã
hội là hoàn toàn có thể thay đổi được. Quan niệm “bếp núc” là thiên chức của
nữ giới đang được xem xét lại khi rất nhiều đầu bếp giỏi, các thợ may tinh


10
xảo là nam giới. Trong nhiều gia đình hạt nhân khi cả vợ và chồng đều tham
gia tích cực vào quá trình sản xuất tạo thu nhập thì nam giới cũng đang tích
cực tham gia vào công việc nội trợ như: nấu ăn, chăm sóc con cái…
1.2.2.2. Nguồn gốc và những khác biệt về giới
Nam giới và nữ giới là hai nửa hoàn chỉnh của loài người, bảo đảm cho
việc tái sản xuất con người và xã hội. Sự khác biệt về giới quy định thiên
chức của họ trong gia đình và xã hội.
Bắt đầu từ khi sinh ra đứa trẻ được đối xử tuỳ theo nó là trai hay gái.
Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của bố, mẹ. Đứa trẻ được
dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo giới tính của mình.
Phụ nữ được xem là phái yếu. Thiên chức của phụ nữ là làm vợ, làm
mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và cũng từ đấy mối
quan tâm của họ cũng có phần khác hơn nam giới.
Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Đặc trưng về giới
này cho phép họ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội
và ít bị ràng buộc hơn bởi con cái, gia đình. Điều này làm tăng thêm khoảng
cách khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội. Để thay đổi quan hệ giới
và các đặc trưng của giới cần phải vượt qua những quan niệm cũ, tức là cần
phải bắt đầu từ việc thay đổi nhận thức, hành vi của mọi người trong xã hội về
giới và quan hệ giới.
Hơn nữa, nam - nữ lại có xuất phát điểm không giống nhau để tiếp cận

với cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn, tính chất và mức độ khác nhau
để tham gia vào các chương trình kinh tế, từ góc độ nhận thức, nắm bắt các
thông tin xã hội. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, từ điều kiện và cơ hội
đi học tập, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, tiếp cận và làm việc, từ vị trí
trong gia đình, ngoài xã hội khác nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các
hệ tư tưởng, phong tục tập quán đối với mỗi giới cũng khác nhau.
Sự khác biệt về giới và giới tính là nguyên nhân cơ bản gây nên bất
bình đẳng trong xã hội. Trong nhiều năm gần đây, hầu hết các nước trên thế
giới đã dần đánh giá đúng mức vai trò của phụ nữ trong gia đình và trong xã
hội, kết quả là thực hiện các mục tiêu “bình đẳng nam nữ” để giải phóng sức


11
lao động và xây dựng củng cố thêm nền văn minh nhân loại. Tuy nhiên mức
độ bình đẳng đó tùy thuộc vào từng quốc gia và giảm dần theo chiều tăng của
sự phát triển đối với mỗi nước trên thế giới.
1.2.3. Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới
Nhu cầu giới (còn gọi là nhu cầu thực tế): là những nhu cầu xuất phát từ
công việc và hoạt động hiện tại của phụ nữ và nam giới. Nếu những nhu cầu này
được đáp ứng thì sẽ giúp cho họ làm tốt vai trò sẵn có của mình [Trần Thị Vân
Anh (2003)].
Nhu cầu giới thực tế là những nhu cầu được hình thành từ những điều
kiện cụ thể mà phụ nữ trải qua. Chúng nảy sinh từ những vị trí của họ trong
phân công lao động theo giới, cùng với lợi ích giới thực tế của họ là sự tồn tại
của con người. Khác với nhu cầu chiến lược, chúng được chính phụ nữ đưa ra
từ vị trí của họ chứ không phải qua can thiệp từ bên ngoài. Vì vậy, nhu cầu
giới thực tế thường là sự hưởng ứng đối với sự cần thiết được nhận thức ngay
do phụ nữ xác định trong hoàn cảnh cụ thể.
Lợi ích giới (còn gọi là nhu cầu chiến lược): là những nhu cầu của phụ
nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về địa vị xã hội của họ. Những lợi

ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế của phụ nữ và nam giới theo
hướng bình đẳng [Trần Thị Vân Anh (2003)].
Bình đẳng giới: nam giới và nữ giới được coi trọng như nhau, cùng
được công nhận và có vị thế bình đẳng [Trần Thị Vân Anh (2003)].
Nam giới và phụ nữ được bình đẳng về:
- Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng.
- Các cơ hội để tham gia đóng góp, hưởng lợi trong quá trình phát triển.
- Quyền tự do và chất lượng cuộc sống.
1.2.4. Vai trò của giới
- Vai trò sản xuất: Là các hoạt động tạo ra của cải vật chất và tinh thần
để tạo ra thu nhập hoặc để tự nuôi sống. Vai trò sản xuất bao gồm cả những
công việc mà nam giới và nữ giới làm để lấy công hoặc tiền, hoặc bằng hiện
vật. Nó bao gồm cả sản xuất hàng hoá có giá trị trao đổi và sản xuất vừa có ý
nghĩa tiêu dùng tại gia vừa có ý nghĩa sử dụng, nhưng cũng có ý nghĩa trao đổi


12
tiềm năng. Khi tư tưởng phụ hệ cố gắng thúc đẩy hình mẫu phổ biến về đàn
ông là người giữ vai trò chủ đạo trong sản xuất thì thực tế lại không sản sinh
ra hình mẫu đó.
- Vai trò tái sản xuất: Vai trò tái sản xuất bao gồm trách nhiệm sinh
đẻ, nuôi con và các công việc nội trợ trong gia đình để duy trì và tái sản xuất
sức lao động. Vai trò này không chỉ bao gồm sự tái sản xuất sinh học mà còn
cả chăm lo và duy trì lực lượng lao động (LLLĐ) hiện tại và tương lai. Khái
niệm “tái sản xuất sinh học” chỉ ngụ ý cứng nhắc vào việc sinh con, thì thuật
ngữ “tái sản xuất sức lao động” lại mở rộng hơn. Thuật ngữ này bao gồm việc
chăm sóc, xã hội hoá và nuôi dưỡng cá nhân trong suốt cuộc đời, để đảm bảo
sự kế tục của xã hội đến thế hệ sau [Trần Đức Viên (2001)].
- Vai trò cộng đồng:
+ Vai trò quản lý cộng đồng: Là các hoạt động ở cấp độ cộng đồng như

sự mở rộng vai trò tái sản xuất. Đó là các công việc nhằm đảm bảo và duy trì các
nguồn lực để sử dụng chung như nguồn nước, vệ sinh đường làng ngõ xóm,
tham gia lễ hội của làng bản, tham dự các đám hiếu hỉ…Đây là những công việc
tự nguyện, không được trả tiền và thường làm vào thời gian rảnh rỗi.
+ Vai trò chính trị cộng đồng: Gồm những hoạt động ở cấp cộng đồng
trong thể chế chính trị quốc gia. Những hoạt động này thường do nam giới thực
hiện, được trả công trực tiếp bằng tiền, hoặc gián tiếp làm tăng vị thế và quyền
lực của họ [Trần Đức Viên (2001)].
1.3. Dân tộc và dân tộc thiểu số
1.3.1. Khái niệm, đặc trưng về dân tộc
Dân tộc thiểu số là một khái niệm khoa học được sử dụng phổ biến
trên thế giới hiện nay. Các học giả phương Tây quan niệm rằng, đây là một
thuật ngữ chuyên ngành dân tộc học (minority ethnic) dùng để chỉ những
dân tộc có dân số ít.
Thuật ngữ dân tộc dùng để chỉ cộng đồng tộc người (ethnic, ethnie).
Theo nghĩa này, dân tộc là một cộng đồng người hình thành và phát triển
trong lịch sử, trên một lãnh thổ nhất định, có mối liên hệ tương đối bền vững


13
về kinh tế, ngôn ngữ, đặc điểm sinh hoạt văn hóa và ý thức tự giác dân tộc
thông qua tự nhận tên gọi của dân tộc mình, như dân tộc Thái, dân tộc Chăm,
dân tộc H’mông... Trong mỗi dân tộc có thể bao gồm nhiều nhóm địa phương
có tên gọi khác nhau, nhưng có đặc điểm về ngôn ngữ, văn hóa gần gũi nhau,
như dân tộc H’mông có các nhóm địa phương: Mông Đơ (Mông Trắng),
Mông Lềnh (Mông Hoa), Mông Sí (Mông Đỏ), Mông Đú (Mông Đen), Mông
Súa (Mông Mán), Mông Xanh.
Như vậy, khái niệm Dân tộc thiểu số dùng để chỉ những dân tộc có số
dân ít, chiếm tỷ trọng thấp trong tương quan so sánh về lượng dân số trong
một quốc gia đa dân tộc [Lô Quốc Toản (2010)].

Dân tộc Việt Nam là tất cả các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước
Việt Nam có quốc tịch Việt Nam, không phân biệt nguồn gốc.
1.3.2. Thành phần
Các dân tộc ở Việt Nam đã xuất hiện và hình thành trong hàng nghìn
năm lịch sử dựng nước và giữ nước. Việt Nam có 54 dân tộc: dân tộc đông
nhất là dân tộc Kinh (Việt), chiếm 86,2% dân số. Các dân tộc thiểu số đông
dân nhất: Tày, Thái, Mường, Khmer, Hoa, Nùng, H’mông, Dao, Giarai, Êđê,
Chăm, Sán Dìu. Đa số các dân tộc này sống ở miền núi và vùng sâu vùng xa ở
miền Bắc, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long. Cuối cùng là các dân
tộc Brâu, Ơ Đu và Rơ Măm chỉ có trên 300 người [Nhóm hành động chống
đói giảm nghèo (2002)].
1.3.3. Về địa bàn cư trú
Miền núi là địa bàn cư trú chủ yếu của các dân tộc thiểu số, có một bộ
phận sống ở đồng bằng và hải đảo.
Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, người H’mông ở Việt
Nam có dân số 1.068.189 người, đứng hàng thứ 8 trong bảng danh sách các dân
tộc ở Việt Nam, cư trú tại 62 trên tổng số 63 tỉnh, thành phố. Nằm trong một
quốc gia đa dân tộc, dân tộc H’mông được coi là một thành viên quan trọng
trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Dân tộc H’mông thường cư
trú ở độ cao từ 800 đến 1500m so với mực nước biển, gồm hầu hết các tỉnh miền
núi phía bắc trong một địa bàn khá rộng lớn, dọc theo biên giới Việt-Trung và


×