Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế hộ tại xã Hoàng Đồng - thành phố Lạng Sơn - tỉnh Lạng Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 93 trang )




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



VŨ THỊ HÀ LINH


Tên đề tài:
“VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ TẠI XÃ HOÀNG ĐỒNG - THÀNH PHỐ LẠNG SƠN -
TỈNH LẠNG SƠN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chinh quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 - 2014






Thái Nguyên - 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



VŨ THỊ HÀ LINH


Tên đề tài:
“VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ TẠI XÃ HOÀNG ĐỒNG - THÀNH PHỐ LẠNG SƠN -
TỈNH LẠNG SƠN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chinh quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan

Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên



Thái Nguyên - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của cô giáo PGS TS. Đinh Ngọc Lan.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa
hề được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Khóa luận đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông
tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Vũ Thị Hà Linh


LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, giúp sinh viên bước đầu tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận
dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường vào thực tế, tạo
điều kiện cho sinh viên khi ra trường được trang bị đầy đủ cả kiến thức lý luận
và thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Xuất phát từ nguyện vọng bản thân và được sự đồng ý của ban Giám hiệu

nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài:“Vai trò
của phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế hộ tại xã Hoàng Đồng -
thành phố Lạng Sơn - tỉnh Lạng Sơn”.
Có được kết quả này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, cùng tất cả các thầy - cô giáo đã tận tình
dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sự
quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của cô PGS.TS Đinh Ngọc Lan là người trực tiếp
hướng dẫn luận văn tốt nghiệp của em, cô luôn hết mình vì sự nghiệp giáo
dục và đào tạo, đã dậy dỗ chúng em trưởng thành như ngày hôm nay.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các cô, các chú, các bác, các anh chị đang làm
việc tại Ủy ban nhân dân xã Hoàng Đồng đã giúp đỡ em nhiệt tình để em hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Cám ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập và trong thời gian thực tập.
Trong suốt thời gian thực tập và làm đề tài em đã cố gắng hết mình
nhưng do trình độ, kinh nghiệm thực tế bản thân chưa có nhiều, kiến thức còn
hạn chế vì vậy bản khoá luận này không tránh khỏi những sai sót, khuyết
điểm. Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, sự đóng góp ý kiến
của các bạn sinh viên để bản khoá luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Vũ Thị Hà Linh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA

UBND Ủy ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
KHKT Khoa học kinh tế
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
HTX Hợp tác xã
THCS Trung học cơ sở
KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
ATGT An toàn giao thông
TDTT Thể dục thể thao
DTTS Dân tộc thiểu số
CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
PN Phụ nữ
ND Nhân dân
TV Tivi
THCS Trung học cơ sở
DT Dân tộc
THPT Trung học phổ thông








DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng số 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Hoàng Đồng năm 2013 39
Bảng số 3.2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính

năm 2013 41
Bảng số 3.3: Lao động xã Hoàng Đồng chia theo giới tính
giai đoạn 2011 - 2013 47
Bảng số 3.4: Cơ cấu dân số theo dân tộc năm 2013 48
Bảng số 3.5: Trình độ của cán bộ hội đoàn thể là phụ nữ dân tộc
năm 2013 50
Bảng số 3.6:Cơ cấu phụ nữ DT tham gia lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính quyền
và đoàn thể năm 2013 51
Bảng số 3.7: Đánh giá của các hộ điều tra về công việc và vai trò của phụ nữ
dân tộc trong công việc của gia đình 53
Bảng số 3.8: Tầm quan trọng của phụ nữ dân tộc trong phát triển kinh tế hộ
gia đình 53
Bảng số 3.9: Nhận thức của người dân về việc học hành của con gái 54
Bảng số 3.10: Tỷ lệ nữ tham gia các hoạt động cộng đồng năm 2013 55
Bảng số 3.11: Tỷ lệ nữ dân tộc làm chủ hộ và tham gia điều hành sản xuất 57
Bảng số 3.12: Phân công lao động trong hoạt động sản xuất nông nghiệp
năm 2014 60
Bảng số 3.13: Phân công lao động trong các hoạt động khác 61
Bảng số 3.14: Phân công lao động trong hoạt động bán hàng 62
Bảng số 3.15: Tình hình quản lý vốn vay của hộ. 66



DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 1.1: Biểu đồ tỷ lệ nghèo đói của phụ nữ DTTS một số nước
trên thế giới 21
Hình 1.2: Biểu đồ bất bình đẳng thu nhập cá nhân giữa phụ nữ và nam giới
DTTS ở một số nước trên thế giới 22

Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất xã Hoàng Đồng năm 2013 39
Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu phụ nữ DTTS tham gia sinh hoạt đoàn thể
năm 2013 49
Hình 3.3: Biểu đồ trình độ văn hóa của phụ nữ trong các nhóm hộ 56
Hình 3.4: Biểu đồ nguồn tiếp cận thông tin của phụ nữ DTTS 64
Hình 3.5: Biểu đồ việc phụ nữ đứng tên trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất 65
















MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2


2.2. Mục tiêu cụ thể 2

3. Ý nghĩa của đề tài 3
3.1. Ý nghĩa về mặt học tập 3

3.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn 3

4. Yêu cầu của đề tài 3
5. Bố cục đề tài 3
PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
1.1.1. Giới và giới tính 4

1.1.1.1. Khái niệm Giới tính và Giới 4

1.1.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc sự khác biệt về giới. 5

1.1.1.3. Nhu cầu, lợi ích và bình đẳng giới 6

1.1.1.4. Vai trò giới 6

1.1.1.5. Quan điểm về giới 7

1.1.2. Vị trí, vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế hộ 8

1.1.2.1. Một số khái niệm 8

1.1.2.2. Vị trí, vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế hộ9


1.1.3. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng
ta về giải phóng phụ nữ 11

1.1.3.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về giải phóng phụ nữ 11

1.1.3.2.Tư tưởng của Hồ Chí Minh và Đảng ta về giải phóng phụ nữ 13

1.1.4. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng
ta về bình đẳng giới 15

1.1.4.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về bình đẳng giới 15

1.1.4.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng giới 16



1.1.4.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về bình đẳng giới 18

1.2. Cơ sở thực tiễn 21
1.2.1. Khái quát thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc ít người ở một số nước
trên thế giới 21

1.2.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế ở
nước ta hiện nay 23

1.2.3. Những chính sách trong phát triển phụ nữ DTTS ở Việt Nam 24

1.2.4. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của DTTS (dân tộc Tày, Nùng) 27

1.2.4.1. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của dân tộc Tày 27


1.2.4.2 Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của dân tộc Nùng 30

PHẦN 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu 33
2.2. Phạm vi nghiên cứu 33
2.3. Nội dung nghiên cứu 33
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Hoàng Đồng 33

2.3.2.Thực trạng vai trò của người phụ nữ dân tộc thiểu số trên địa bàn xã
Hoàng Đồng. 33

2.3.3. Thuận lợi, khó khăn trong việc phát huy vai trò của phụ nữ dân tộc
thiểu số trong phát triển kinh tế hộ gia đình. 33

2.3.4. Giải pháp đẩy mạnh vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển
kinh tế hộ gia đình 33

2.4. Phương pháp nghiên cứu 33
2.4.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu 33

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 34

2.4.2.1. Số liệu thứ cấp 34

2.4.2.2. Số liệu sơ cấp 35

2.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 35


2.4.3.1. Phương pháp xử lý số liệu 35

2.4.3.2. Phương pháp phân tổ thống kê 36

2.4.3.3. Phương pháp thống kê so sánh 36

2.4.3.4. Phương pháp phân tích giới 36



PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 37

3.1.1.1. Vị trí địa lý 37

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo 37

3.1.1.3. Khí hậu 38

3.1.1.4. Thủy văn 38

3.1.1.5. Tình hình phân bổ và sử dụng đất năm 2013 38

3.1.2. Tình hình sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội 40

3.1. 2.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp 40

3.1.2.2. Tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới tại xã Hoàng Đồng 42


3.1.2.3. Tình hình phát triển xã hội 43

3.1.2.4. Công tác an ninh - quốc phòng quân sự địa phương 46

3.1.2.5. Lực lượng lao động và cơ cấu dân số theo dân tộc của xã Hoàng
Đồng năm 2013 47

3.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế
trên địa bàn xã Hoàng Đồng 47
3.2.1. Thực trạng, vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế
xã hội tại xã Hoàng Đồng 48

3.2.1.1. Phụ nữ DTTS tham gia các sinh hoạt đoàn thể năm 2013 48

3.2.1.2 Trình độ của cán bộ các hội, đoàn thể trên địa bàn nghiên cứu 49

3.2.1.3. Phụ nữ DTTS tham gia các công tác xây dựng Đảng và
chính quyền. 50

3.2.2. Thực trạng vai trò phụ nữ dân tộc thiểu số của hộ nghiên cứu 52

3.2.2.1. Nhận thức của các hộ điều tra về vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế 52

3.2.2.2. Vai trò của phụ nữ trong tham gia công tác xã hội 55

3.2.2.3. Vai trò của phụ nữ DTTS trong việc quản lý và điều hành sản xuất . 57

3.2.2.4. Vai trò của phụ nữ DTTS trong hoạt động sản xuất tạo thu nhập 57


3.2.2.5. Khả năng tiếp cận nguồn thông tin của phụ nữ DTTS ở các hộ
nghiên cứu. 63

3.2.2.6. Vai trò của phụ nữ DTTS trong kiểm soát nguồn lực của hộ 65



3.2.3. Những thành tựu và hạn chế trong việc khai thác, phát huy vai trò của
phụ nữ dân tộc thiểu số 67

3.2.3.1. Mặt thành tựu 67

3.2.3.2 Mặt hạn chế 68

3.2.4. Nguyên nhân của sự hạn chế việc phát huy vai trò của phụ nữ dân tộc
thiểu số trong quá trình phát triển kinh tế 69

3.2.4.1. Yếu tố tự nhiên 69

3.2.4.2. Yếu tố kinh tế 69

3.2.4.3. Yếu tố văn hóa xã hội 69

3.2.4.4. Bản thân người phụ nữ 70

3.2.4.5. Sự quan tâm của chính quyền, đoàn thể 71

3.3. Những phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò
của phụ nữ dân tộc thiểu số trong quá trình phát triển kinh tế hộ tại địa bàn
nghiên cứu 71

3.3.1. Phương hướng 71

3.3.2. Giải pháp 73

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75
1. Kết luận 75
2. Kiến nghị 75
2.1. Đối với Nhà nước 75

2.2. Đối với chính quyền, đoàn thể địa phương 76

2.3. Đối với người dân 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO 77


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ ngàn xưa phụ nữ Việt Nam giữ một vị trí và vai trò quan trọng trong
lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Các tấm gương tiêu biểu như
Hai Bà Trưng, chị Võ Thị Sáu, , và các mẹ Việt Nam anh hùng. Ngày nay
phụ nữ Việt Nam vẫn đang tiếp nối truyền thống tốt đẹp ấy, những người phụ
nữ Việt Nam đang cùng tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất
nước. Các chị vừa là người vợ, người mẹ, người con trong gia đình, các chị
đang phải gánh trên vai cả trọng trách đối với gia đình và cả xã hội. Vai trò
của người phụ nữ đang được xã hội công nhận. Tuy nhiên, đối với đồng bào
dân tộc thiểu số, nơi còn nhiều khó khăn và phụ nữ còn chịu nhiều thiệt thòi,
vai trò của họ vẫn chưa được nhìn nhận đúng. Nước ta có tới 54 dân tộc mà

dân tộc Kinh chiếm đa số, trong đó có tới 53 dân tộc ít người, họ sống trải dài
trên mảnh đất hình chữ S.

Phụ nữ DTTS nước ta là những chủ nhân của đất
nước, có tiềm năng lớn tác động trực tiếp đến sự phát triển ngay trên chính
quê hương họ. Nhưng thực trạng hiện nay cho thấy, vấn đề việc làm, thu
nhập, địa vị của người phụ nữ là những vấn đề bức xúc đối với phụ nữ vùng
dân tộc thiểu số. Bởi vì, đại bộ phận các gia đình ở các dân tộc thiểu số đang
sống ở mức nghèo đói, nhất là ở vùng cao, vùng sâu, miền núi. Trong bộ phận
dân cư ấy, phụ nữ lại là nhóm xã hội cực khổ nhất. Họ vừa tham gia lao động
sản xuất ngoài xã hội, cộng đồng, lại vừa trực tiếp chăm lo công việc gia đình
nên cường độ lao động và thời gian lao động đối với họ là quá tải trong khi
mức thu nhập lại thấp, thậm chí họ lao động vất vả nhưng ít được cộng đồng,
xã hội quan tâm. Bên cạnh đó, điều kiện để phát triển sản xuất, nâng cao đời
sống còn rất nhiều hạn chế, yếu kém: trình độ sản xuất, tư liệu lao động, kết
cấu hạ tầng, nguồn vốn Hơn thế nữa, phụ nữ vùng dân tộc thiểu số chính là
người trực tiếp tham gia các hoạt động kinh tế, trực tiếp sản xuất nhưng ít có
cơ hội, điều kiện tiếp thu khoa học kỹ thuật. Trình độ học vấn nói chung là
thấp, công việc nội trợ gia đình, sinh đẻ và nuôi dạy con cái cũng làm hạn chế
năng lực sản xuất của phụ nữ. Do đó cần quan tâm hơn tới họ, tạo điều kiện
cho họ phát huy được vai trò của mình trong phát triển kinh tế cũng như vai


2
trò đối với xã hội. Nhằm từng bước đẩy lùi bất bình đẳng giới, thay đổi nhận
thức của người dân về vai trò của người phụ nữ, phát triển kinh tế xã hội và
giữ vững an ninh quốc phòng.
Hoàng Đồng là một xã có điều kiện tương đối phát triển là một xã trực
thuộc thành phố Lạng Sơn, xã có cơ sở hạ tầng còn kém phát triển, nhất là
giao thông đường bộ ở một số xã xa trung tâm còn gây khó khăn cho việc đi

lại, giao lưu buôn bán với các địa phương khác, là nơi sinh sống của 3 dân tộc
anh em bao gồm Tày, Nùng, Kinh. Trình độ dân trí của người dân còn thấp,
nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp [11]. Trong đó dân tộc Tày
và Nùng chiếm đại đa số nên sự phát triển của đồng bào các dân tộc gắn liền
với sự phát triển của xã Hoàng Đồng . Tuy nhiên, một vấn đề hiện nay là bất
bình đẳng giới và bạo lực gia đình còn phổ biến, phụ nữ dân tộc thiểu số trên
địa bàn xã chưa được tham gia vào quá trình ra quyết định và các nguồn thông
tin mới về kỹ thuật canh tác. Trong khi họ lại là người trực tiếp tham gia sản
xuất, do đó hiệu quả canh tác không cao, đời sống không được cải thiện. Vậy
vấn đề đặt ra ở đây là: Làm sao để nâng cao nhận thức về vai trò của phụ nữ
dân tộc thiểu số cho người dân và cho chính người phụ nữ? Làm sao để phát
huy hơn nữa vai trò của người phụ nữ trong việc phát triển kinh tế cho chính
gia đình mình? Xuất phát từ vấn đề thực tiễn đó đó nên tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế hộ
trên địa bàn xã Hoàng Đồng - thành phố Lạng Sơn - tỉnh Lạng Sơn".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Đánh giá vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trên địa bàn xã Hoàng
Đồng, thành phố Lạng Sơn, trong phát triển kinh tế hộ. Để đưa ra các giải
pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát
triển kinh tế hộ nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung cho đồng bào
dân tộc thiểu số vùng cao.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò cuả phụ nữ DTTS
trong phát triển kinh tế hộ.


3
- Phân tích và đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ DTTS trong phát
triển kinh tế hộ tại xã Hoàng Đồng.

- Tìm hiểu mặt được và mặt hạn chế, cơ hội và thách thức trong việc
phát huy vai trò của phụ nữ DTTS trong phát triển kinh tế hộ, xây dựng được
giải pháp đẩy mạnh vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa về mặt học tập
Đề tài là cơ hội cho em được học tập, rèn luyện, đi sâu vào thực tế,
được áp dụng kiến thức đã học vào thực tế. Tích lũy thêm những kiến thức
mới cho bản thân nhằm phục vụ cho công tác sau này. Ngoài ra, đề tài còn là
cơ hội cho em được nghiên cứu, tìm hiểu về đời sống của người dân trên địa
bàn xã nơi mình đang sinh sống, từ đó hiểu thêm về tình hình tại địa phương
và có những dự định ấp ủ để phát triển quê hương.
3.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp nhìn nhận đúng hơn về vai trò
của người phụ nữ dân tộc thiểu số nói riêng và vai trò của người phụ nữ nói
chung trong phát triển kinh tế gia đình. Từ đó nâng cao nhận thức của chính
người phụ nữ và người dân về vai trò của phụ nữ, góp phần phát huy hơn nữa
vai trò của người phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế của chính
gia đình họ, đóng góp vào sự phát triển của địa phương.
4. Yêu cầu của đề tài
- Đề tài phải có số liệu chính xác, khách quan.
- Đề tài phải đánh giá đúng được vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số
trong phát triển kinh tế hộ tại địa phương.
- Đề tài phải đưa ra giải pháp phù hợp, khả thi.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận kiến nghị đề tài gồm 3 phần như sau:
Phần mở đầu
Phần 1: Tổng quan tài liệu
Phần 2: Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Phần 3: Kết quả nghiên cứu.
Phần kết luận và kiến nghị



4
PHẦN 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Giới và giới tính
1.1.1.1. Khái niệm Giới tính và Giới
 Giới tính
Là một thuật ngữ được các ngành khoa học xã hội và các nhà sinh học
dung để chỉ một phạm trù sinh học, trong ý nghĩa đó nam và nữ khác nhau về
mặt sinh học, tạo nên hai giới tính: nam giới và nữ giới. [1]
Sự khác biệt này chủ yếu liên quan đến quá trình tái sản xuất con người
và di truyền nòi giống. Ví dụ như: sự khác nhau về hình dạng cơ thể bên
ngoài (nam giới cao to hơn, nặng hơn, giọng nói trầm hơn, ), khác nhau về
cấu tạo NST, hormone, khác nhau về chức năng sinh học, tạo nên vai trò của
giới tính (phụ nữ mang thai, sinh con và cho con bú; nam giới sản xuất ra tinh
trùng để thụ thai). Những đặc trưng mang tính sinh học này có ngay từ khi
con người được sinh ra, chúng ổn định và hầu như không biến đổi ở cả nam
và nữ [1].
 Giới
Giới trước hết không phải là phụ nữ. Giới liên hệ đến vai trò của nam
và nữ do xã hội hoặc do một nền văn hóa xác lập nên. Giới có thể khác nhau
giữa nơi này và nơi khác, giữa nền văn hóa này so với nền văn hóa khác và có
thể thay đổi theo thời gian. [1]
Giới là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ nhân học, nói đến vai trò,
trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. Giới đề cập đến
vấn đề phân công lao động, các kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích giữa nam
và nữ trong một bối cảnh cụ thể. [1]

Giới là yếu tố luôn biến đổi cũng như tương quan về địa vị trong xã hội
của nữ giới và nam giới, không phải là hiện tượng bất biến mà liên tục thay
đổi. Nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. "Giới là sản
phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong quan


5
hệ nam và nữ. Đây là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về giới và đảm bảo
công bằng trong xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc sự khác biệt về giới.
 Đặc điểm về giới
- Không tự nhiên mà có
- Học được từ gia đình và xã hội
- Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền)
- Có thể thay đổi được
 Nguồn gốc giới
- Trong gia đình, bắt đầu từ khi sinh ra, đứa trẻ được đối xử tuỳ theo nó
là trai hay gái. Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của ông bà,
bố mẹ, anh chị. Đứa trẻ được dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo
giới tính của mình.
- Trong nhà trường, các thầy cô giáo cũng định hướng theo sự khác biệt
về giới cho học sinh. Học sinh nam được hướng theo các ngành kỹ thuật, điện
tử, các ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ được hướng theo các ngành như
may, thêu, trang điểm, các ngành cần sự khéo léo, tỷ mỷ.
 Sự khác biệt về giới
Phụ nữ được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là
thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ
nữ là làm vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và
cũng từ đấy mối quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới. [16]
Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn

về tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng này cho
phép họ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội, ít bị ràng
buộc bởi con cái và gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách
khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội. Hơn nữa, nam giới và nữ giới
lại có xuất phát điểm không giống nhau để tiếp cận cái mới, họ có những
thuận lợi, khó khăn với tính chất và mức độ khác nhau để tham gia vào các
chương trình kinh tế, từ góc độ nhận thức, nắm bắt các thông tin xã hội.
Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ điều kiện và cơ hội được học tập, tiếp
cận việc làm và làm việc, từ vị trí trong gia đình, ngoài xã hội khác nhau, từ


6
tác động của định kiến xã hội, các hệ tư tưởng, phong tục tập quán đối với
mỗi giới cũng khác nhau. [16]
1.1.1.3. Nhu cầu, lợi ích và bình đẳng giới
 Nhu cầu giới thực tế
Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới cần được đáp ứng để thực
hiện tốt các vai trò được xã hội công nhận.
Nhu cầu này nảy sinh trong đời sống hằng ngày, là những thứ nhìn thấy
được, thiết thực, cụ thể. Có liên quan đến trách nhiệm và nhiệm vụ gắn với
các vai trò truyền thống. Khác với nhu cầu giới chiến lược, nhu cầu giới thực
tế được chính người phụ nữ đưa ra từ vị trí của họ chứ không phải qua can
thiệp từ bên ngoài. Ví dụ: phụ nữ có nhiều nhu cầu giới gắn với vai trò nuôi
dưỡng của mình như củi, nước, thực phẩm, thuốc men nếu những nhu cầu
này được đáp ứng thì họ sẽ làm tốt hơn vai trò của mình.
 Lợi ích giới (nhu cầu giới chiến lược)
Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về
địa vị xã hội của họ. Những lợi ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế
của phụ nữ và nam giới theo hướng bình đẳng. [1]
Nhu cầu giới chiến lược được xác định để khắc phục tình trạng thấp

kém hơn của mỗi giới, chúng có thể thay đổi theo hoàn cảnh xã hội, chính trị
và văn hóa cụ thể.
 Bình đẳng giới
Bình đẳng giới có nghĩa là phụ nữ và nam giới có được địa vị như nhau,
có cơ hội như nhau để phát triển tiềm năng và được hưởng thụ bình đẳng và
công bằng những lợi ích của sự phát triển.
Bình đẳng giới không có nghĩa là nam giới và phụ nữ phải như nhau,
mà là sự giống và khác nhau giữa nam giới và phụ nữ phải được công nhận và
đánh giá một cách bình đẳng. [1]
1.1.1.4. Vai trò giới
- Vai trò sản xuất: là những hoạt động do phụ nữ và nam giới thực hiện
để làm ra của cải vật chất hoặc tinh thần đem lại thu nhập hoặc để tự tiêu
dùng. Ví dụ: trồng lúa, nuôi gà, dạy học, …


7
- Vai trò tái sản xuất (còn gọi là công việc gia đình): Bao gồm các hoạt
động nhằm duy trì nòi giống, tái tạo sức lao động. Vai trò này không chỉ đơn
thuần là tái sản xuất sinh học, mà còn cả việc chăm lo, duy trì, phát triển lực
lượng lao động cho hiện tại và tương lai như: nuôi dạy con cái, nuôi dưỡng
các thành viên trong gia đình, làm công việc nội trợ…vai trò này hầu như của
người phụ nữ.
- Vai trò cộng đồng: Thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở
mức cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện
các nhu cầu, mục tiêu chung của cộng đồng. Những hoạt động tự nguyện
mang lại phúc lợi cho cộng đồng như: dọn đường sạch sẽ, bảo vệ nguồn nước
sạch, hoạt động từ thiện,…Hoạt động lãnh đạo ra quyết định như: tham gia
cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, lãnh đạo đoàn thể.
Tuy phụ nữ và nam giới thực hiện ba vai trò, xong lại được phân công
lao động khác nhau.

Phụ nữ thường làm những việc đơn giản, ít kỹ thuật nên thu nhập thấp
và giá trị công việc bị đánh giá thấp.
Phân công lao động theo giới truyền thống đã tạo ra bất bình đẳng giới,
hạn chế sự phát huy tiềm năng của phụ nữ và ảnh hưởng tới sự tham gia của
phụ nữ vào quá trình phát triển của đất nước và xây dựng hạnh phúc gia đình.
Vì vậy, một trong những yếu tố tạo nên bình đẳng giới là thay đổi phân công
lao động theo giới truyền thống.
1.1.1.5. Quan điểm về giới
Quan điểm giới khẳng định và đánh giá cao vai trò của người phụ nữ.
Quan điểm này cho rằng để đạt đến bình đẳng nam nữ cần thay đổi cơ chế
phân công lao động hiện đang quá nhấn mạnh đến mức khác biệt giữa phụ nữ
và nam giới. [2]
Vào những năm 1970 người ta đã tìm cách đưa các vấn đề của phụ nữ
vào các chính sách phát triển nhưng nhìn chung, các nhà nghiên cứu cũng như
các nhà làm chính sách đã không thấy hết được vai trò kinh tế to lớn của phụ
nữ. Nhà kinh tế người Đan Mạch là Ester Boserup với cuốn “Vai trò của
người phụ nữ trong phát triển kinh tế” (1970) được coi là người đầu tiên đặt
lại vấn đề về cách nhìn nhận vai trò của người phụ nữ. Điểm hạn chế của cách


8
tiếp cận này là coi phụ nữ như một nhóm đặc thù và những giải pháp được
đưa ra cũng là những giải pháp đặc thù. [2]
1.1.2. Vị trí, vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế hộ
1.1.2.1. Một số khái niệm
 Vai trò
Là một tập hợp các mong đợi, các quyền và những nghĩa vụ được gán
cho một địa vị cụ thể mà địa vị là một sự xác định vị trí xã hội trong một cơ
cấu xã hội. [2]
 Phát triển

là quá trình thay đổi toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự tăng thêm về
quy mô sản lượng, cải thiện về cơ cấu, hoàn thiện thể chế nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống. [10]
 Phát triển kinh tế
Là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó bao gồm
sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế
kinh tế, chất lượng cuộc sống. [8]
 Xã hội
Xã hội là một tập thể hay một nhóm những người được phân biệt với
các nhóm người khác bằng các lợi ích, mối quan hệ đặc trưng, chia sẻ cùng
một thể chế và có cùng văn hóa. [8]
 Phát triển xã hội
Là sự biến đổi xã hội về mặt chất lượng bao gồm tăng trưởng kinh tế,
đẩy mạnh giáo dục, y tế về số lượng cũng như chất lượng và các chỉ số về cơ
sở hạ tầng, các dịch vụ và có sự biến đổi theo hướng tiến bộ hơn, đẹp hơn, tốt
hơn. [11]
 Hộ
Là một nhóm người cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc, họ cùng
sống chung hay không cùng sống chung dưới một mái nhà, có chung một
nguồn thu nhập và ăn chung, cùng tiến hành sản xuất chung. [3]
 Hộ nông dân
Là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp, theo nghĩa rộng hơn bao
gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. [3]


9
 Kinh tế hộ nông dân
Là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, trong đó các
nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung để
tiến hành sản xuất. Mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là

tùy thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát
triển. [3]
1.1.2.2. Vị trí, vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế hộ
Việt nam là một quốc gia của 54 dân tộc cùng chung sống hòa thuận,
trong đó dân tộc kinh chiếm 86% dân số; 53 dân tộc còn lại có số lượng lao
động trên dưới một triệu người như: Tày, Nùng, Thái, Mường, Khmer cho
đến vài trăm người như dân tộc Ơ Đu và Brâu. Dân tộc kinh sống dải rác trên
khắp lãnh thổ, nhưng tập trung nhiều nhất ở đồng bằng và châu thổ các con
sông. Họ là chủ nhân của nền văn minh lúa nước. Đa số các dân tộc còn lại
sinh sống ở miền núi và trung du, trải dài từ bắc vào nam; hầu hết trong số họ
sống xen kẽ nhau, điển hình là cộng đồng dân tộc thiểu số ở phía bắc và bắc
trung bộ. Do đó cuộc sống của họ khắc nghiệt hơn và họ còn chịu nhiều thiệt
thòi do trình độ phát triển ở những nơi đó chưa cao, thiếu điện, đường,
trường, trạm và ít được tiếp cận các phương tiện thông tin đại chúng. Do đó
nhận thức của người dân còn chưa cao, còn mang nặng lễ giáo phong kiến,
trọng nam khinh nữ, bất bình đẳng giới. Nguyên nhân xuất phát từ chính
những quan niệm của cộng đồng người DTTS và chính bản thân người phụ
nữ trong gia đình còn thấp.
Theo thống kê mới nhất, nước ta có hơn một triệu trên tổng số hơn
mười ba triệu hội viên Hội Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam là người dân tộc thiểu
số. Việt Nam cũng như nhiều quốc gia trên thế giới có những chính sách bảo
đảm quyền được học hành cho phụ nữ và trẻ em gái, trong đó có phụ nữ
DTTS. Đã có rất nhiều phụ nữ DTTS thành đạt và giữ vị trí quan trọng trong
xã hội. Một số tấm gương tiêu biểu như: Bà Tòng Thị Phóng (Bí thư Trung
ương Đảng, Phó chủ tịch Quốc hội), bà Hà Thị Khiết (Uỷ viên Trung ương
Đảng, Trưởng Ban Dân vận Trung ương) và còn rất nhiều tấm gương người
phụ nữ DTTS nỗ lực vươn lên trong học tập để thoát nghèo và đóng góp cho
sự phát triển của quê hương. Như: chị Tráng Thị Mai, với ý chí, nghị lực của



10
mình, chị đã trở thành người dân tộc Pu Péo đầu tiên học đại học. Chị là tấm
gương sáng cho đồng bào dân tộc Pu Péo và đồng bào các dân tộc khác nói
chung và là tấm gương cho người phụ nữ dân tộc thiểu số nói riêng cố gắng
vượt lên hoàn cảnh để giúp chính mình và những người khác cùng tiến bộ. Có
thể nhận thấy rằng nâng cao năng lực cho người phụ nữ DTTS có ý nghĩa rất
to lớn trong công cuộc xóa đói giảm nghèo.Và việc xóa đói giảm nghèo cũng
có tác động tích cực đối với sự phát triển, tiến bộ và bình đẳng của phụ nữ,
nhất là phụ nữ DTTS. Trong những năm qua, Trung ương Hội Liên Hiệp phụ
nữ Việt Nam đã tập trung nguồn lực, hướng mạnh các hoạt động về cơ sở,
nhất là về vùng sâu, vùng xa nơi có đông đảo phụ nữ dân tộc thiểu số sinh
sống nhằm xóa đói giảm nghèo, phát triển bền vững thông qua các hoạt động
như: làm nhà tình thương, hỗ trợ vốn kiến thức và xây dựng các mô hình xóa
đói giảm nghèo để phụ nữ DTTS có vốn phát triển sản xuất, Hội LHPN Việt
Nam đã và đang quản lý nguồn vốn trên 42 nghìn tỷ đồng, giúp cho gần 17
triệu lượt phụ nữ vay, đã có trên 8 nghìn gia đình phụ nữ DTTS thoát nghèo.
Đã có nhiều tấm gương phụ nữ DTTS không chỉ làm tốt công tác xã
hội, làm kinh tế giỏi mà còn giúp đỡ các chị em khác vươn lên thoát nghèo.
Điển hình như chị Mơ Nga, chủ tịch Hội phụ nữ xã Phan Sơn ( Bắc Bình -
Bình Thuận), dân tộc Cơ - Ho đã cho chị em nghèo vay vốn không lấy lãi với
số tiền trên 75 triệu đồng, và giúp đỡ nhiều chị em khác. Chị Y Nom, dân tộc
Vân Kiều (Quảng Trị) đã vươn lên thoát nghèo và hỗ trợ 15 chị khác vốn,
cây, con giống để sản xuất; chị Siu Nhép dân tộc Jrai (Gia Lai)hỗ trợ chị em
cùng tổ vốn để trồng cà phê; chị Tăng Thị Đi Len (Sóc Trăng) giúp vốn,
tương trợ cho 30 phụ nữ nghèo và đã có 25 hộ thoát nghèo; chị Neáng Kim
Lương (An Giang) đã đầu tư khôi phục nghề dệt truyền thống của phụ nữ
Khmer, giúp 126 chị có thu nhập ổn định những việc làm đó đã tác động sâu
sắc đến vùng đồng bào DTTS, giúp nhiều chị em học tập lẫn nhau và vươn
lên thoát nghèo. Cũng thông qua những hành động giúp đỡ lẫn nhau trong
phát triển kinh tế như trên, người phụ nữ DTTS đã tự khẳng định được vai trò

của mình trong phát triển kinh tế. [7]


11
1.1.3. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
Đảng ta về giải phóng phụ nữ
1.1.3.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về giải phóng phụ nữ
V.I Lênin nghiên cứu các tác phẩm của C.Mác, Ph.Ăngghen từ lúc còn
trẻ và ông sớm trở thành người Mác xít. Sự đóng góp to lớn của ông trong
việc bảo vệ các giá trị nền tảng của học thuyết Mác và phát triển sáng tạo học
thuyết này khi hoàn cảnh lịch sử đã có nhiều thay đổi đã làm cho học thuyết
Mác mang tên học thuyết Mác - Lênin. Cũng như trong nhiều lĩnh vực khác,
trong lĩnh vực giải phóng phụ nữ và bình đẳng giới, học thuyết Mác - Lênin
xuất phát từ quan niệm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cho rằng: sự
phát triển của lịch sử, của xã hội có nguồn gốc từ sự phát triển của lực lượng
sản xuất, của biến đổi phương thức sản xuất của cải vật chất và của sự phân
công lao động trong nền sản xuất xã hội. Vấn đề giải phóng phụ nữ và bình
đẳng giới được C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I Lênin xem xét gắn liền với sự phát
triển và biến đổi ấy. Trên cơ sở nhất quán phương pháp luận trên, V.I Lênin
đã có những công trình nghiên cứu về tình cảnh của phụ nữ trong nền sản
xuất và trong gia đình dưới chế độ tư bản, đặc biệt là về con đường và các
biện pháp nhằm giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới trong tiến trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
V.I Lênin không chỉ đứng ở góc độ đạo đức, tình cảm để một chiều tố
cáo và lên án tình trạng phụ nữ bị áp bức, bóc lột trong xã hội tư bản, ngược
lại ông còn luôn khách quan nhìn thấy sự phát triển của chủ nghĩa tư bản tự
nó tạo ra những tiền đề không thể thiếu cho công cuộc giải phóng phụ nữ,
thực hiện quyền bình đẳng nam - nữ. Trong mọi trường hợp V.I Lênin đều
phê phán thái độ bảo thủ cố hữu - muốn giải phóng phụ nữ, đem lại quyền
bình đẳng cho họ bằng cách quay lại nền sản xuất tiểu nông thuần phác và gia

đình gia trưởng. Kể từ khi V.I Lênin trở thành người lãnh đạo, tổ chức và điều
hành cao nhất công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, vấn đề giải
phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam - nữ được V.I Lênin thể hiện trong
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Liên Xô.


12
Trước hết V.I Lênin khẳng định một quan điểm chung nói rằng một
trong những nét tiêu biểu nhất của xã hội văn minh đó là xác lập địa vị của
phụ nữ. V.I Lênin nhìn rõ thực trạng bất bình đẳng mà phụ nữ ở nước Cộng
hoà Xô Viết non trẻ đang còn phải gánh chịu. Đó còn là sự bất bình đẳng
trong cuộc sống gia đình, bởi vì: “ngay trong điều kiện hoàn toàn bình đẳng,
thì sự thật phụ nữ vẫn bị trói buộc, vì toàn bộ công việc gia đình đều trút lên
vai phụ nữ”. Để xoá bỏ vĩnh viễn tình trạng bất bình đẳng, cần sự nỗ lực to
lớn của Đảng, Nhà nước, toàn xã hội, nhưng trước hết và quyết định nhất là
sự nỗ lực của chính phụ nữ. “Việc giải phóng phụ nữ lao động … phải là việc
của bản thân phụ nữ lao động”.
V.I Lênin cho rằng bình đẳng nam - nữ trước hết là bình đẳng về kinh
tế, bình đẳng về địa vị của nam và nữ trong hệ thống phân công lao động xã
hội. Do đó biện pháp cơ bản nhất để xoá bỏ tình trạng bất bình đẳng đối với
phụ nữ là xây dựng nền kinh tế mà thích hợp với nó là sự phân công lao động
hợp lý để phụ nữ có điều kiện tham gia như nam giới vào công việc sản xuất
của xã hội. Về vấn đề này V.I Lênin viết: “Muốn để giải phóng phụ nữ, muốn
làm cho họ thật sự bình đẳng với nam giới, thì phải có nền kinh tế chung của
xã hội, phải để cho phụ nữ tham gia lao động sản xuất chung. Như thế phụ nữ
mới có địa vị bình đẳng với nam giới”.
V.I Lênin tỏ ý khuyến khích phụ nữ tham gia những công việc kinh tế có
qui mô lớn và ý nghĩa đi đầu, khai phá: “Phụ nữ cần phải tham gia việc xây dựng
và trông nom những công tác kinh tế qui mô lớn có tính chất thí nghiệm, làm cho

công việc đó ở nước ta không trở thành một công việc riêng rẽ, cô độc”.
Trong lĩnh vực chính trị, V.I Lênin quan tâm trước hết đến việc “làm
cho phụ nữ tham gia nhiều hơn nữa vào công cuộc bầu cử vì đó là cơ hội
tốt nhất để họ lựa chọn những người đại diện cho quyền lợi của họ, nhất là
những người đại diện là phụ nữ. Tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia vào các
lĩnh vực công tác xã hội, nhất là những lĩnh vực trước đây họ ít được tham
gia bởi những thành kiến lạc hậu của xã hội cản trở. Trong lĩnh vực công
tác Đảng, công tác Nhà nước cũng cần có sự tham gia của phụ nữ, hơn nữa
“Trong công tác đó, phụ nữ phải giữ một vai trò chủ yếu và chắc chắn là
phụ nữ giữ vai trò ấy” [14].


13
1.1.3.2.Tư tưởng của Hồ Chí Minh và Đảng ta về giải phóng phụ nữ
Giải phóng phụ nữ là vấn đề lớn của nhân loại. Tiếp thu, vận dụng sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và tự thực tiễn chỉ đạo cách mạng, Hồ Chí Minh đã
có nhiều bài viết, bài nói đề cập đến vấn đề giải phóng phụ nữ nói chung và
giải phóng phụ nữ Việt Nam nói riêng. Có thể khái quát tư tưởng Hồ Chí
Minh về giải phóng phụ nữ ở những luận điểm sau:
Thứ nhất: giải phóng phụ nữ là một mục tiêu tất yếu của cách
mạng vô sản. Trong quá trình tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đi đến kết
luận chế độ thực dân là ăn cướp, hiếp dâm và giết người. Chế độ thực dân đối
xử một cách hết sức bỉ ổi đối với người phụ nữ bản xứ nói chung và người
phụ nữ “An Nam” mất nước nói riêng. Đo đó, mục tiêu của cách mạng vô sản
phải bao hàm mục tiêu giải phóng phụ nữ, Bác viết “ nói phụ nữ là nói phân
nửa xã hội. Nếu không giả phóng phụ nữ thì không giải phóng một nửa loài
người”. Hồ Chí Minh khẳng định, quá trình thực hiện cách mạng xã hội chủ
nghĩa cũng chính là quá trình thực sự giải phóng phụ nữ và ngược lại “ để xây
dựng chủ nghĩa xã hội thì phải thật sự giải phóng phụ nữ và tôn trọng quyền
lợi của phụ nữ”.

Thứ hai: giải phóng phụ nữ - bản thân nó cũng là một cuộc cách
mạng. Phụ nữ có vai trò quan trọng trong xã hội, nhưng dưới chế độ thực dân
phong kiến phụ nữ là đối tượng bị bóc lột, đè nén nặng nề nhất. Vì vậy, theo
Hồ Chí Minh giải phóng phụ nữ - bản thân nó cũng là một cuộc cách mạng,
nó gắn liền với giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con
người. Đó là cuộc cách mạng để xóa bỏ mọi định kiến hẹp hòi, mọi hủ tục,
tàn dư của tư tưởng coi thường phụ nữ do chế độ cữ để lại. Hồ Chí Minh viết:
“Giải phóng đàn bà đồng thời phải tiêu diệt tư tưởng phong kiến tư sản trong
người đàn ông”; “ Đó là một cuộc cách mạng khá to và khó. Vì trọng trai
khinh gái là thói quen mấy nghìn năm để lại. Vì nó đã ăn sâu trong đầu óc của
mọi người, mọi gia đình, mọi tầng lớp xã hội”.
Thứ ba: giải phóng phụ nữ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và
của toàn thể xã hội. Hồ Chí Minh đã sớm xác định trách nhiệm của Đảng và
Nhà nước trong việc giải phóng phụ nữ. Trong bản Hiến pháp đầu tiên năm
1946, do Bác chỉ đạo soạn thảo, tại điều 9 đã ghi: “Đàn bà ngang quyền với


14
đàn ông về mọi phương diện”. Có lẽ đây là lần đầu tiên quyền bình đẳng nam
nữ được ghi trong một văn bản có giá trị pháp lý cao nhất ở Việt Nam. Tiếp
theo đó, Quốc hội khóa I đã thông qua Luật hôn nhân và gia đình (19 - 12 -
1959), trong đó có nhiều nội dung nhằm bảo vệ quyền lợi của phụ nữ.
Giải phóng phụ nữ theo Hồ Chí Minh, không những là trách nhiệm của
Đảng và chính quyền mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội. Người chủ
trương giáo dục tất cả cán bộ, Đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân có nhận
thức đúng đắn về vai trò và địa vị của người phụ nữ trong xã hội, xóa bỏ ý
thức trọng nam khinh nữ.
Thứ tư: Giải phóng phụ nữ là trách nhiệm của bản thân người phụ
nữ. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, sự quan tâm của xã hội là
những điều kiện hết sức quan trọng, song điều quyết định cuối cùng cho công

cuộc giải phóng phụ nữ lại chính là chị em. Sự tự thân vận động, sự nỗ lực
vươn lên trong học tập và công tác của chính chị em mới có thể đưa đến sự
thành công của công cuộc giải phóng phụ nữ. Hồ Chí Minh đã nhiều lần nhắc
nhở chị em phải có ý thức tự giải phóng, Người viết: “về phần mình, chị em
phụ nữ không nên ngồi chờ chính phủ, chờ Đảng ra chỉ thị giải phóng cho
mình, mà mình phải tự cường, tự đấu tranh”.
Thứ năm: xây dựng hội phụ nữ ngày càng vững mạnh. Vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, học tập kinh nghiệm của nước Nga xã hội
chủ nghĩa và kinh nghiệm của Đảng cộng sản các nước khác, ngay từ những
năm hai mươi của thế kỷ hai mươi, Hồ Chí Minh đã xác định các Đảng cộng
sản cần phải xây dựng tổ chức riêng của phụ nữ và thường xuyên chăm lo xây
dựng tổ chức đó vững mạnh để tập hợp, vận dụng phụ nữ hoạt động cách
mạng, giải phóng dân tộc, giải phóng phụ nữ và đấu tranh vì sự tiến bộ của
phụ nữ. Thực tiễn đã chứng minh rằng, hội phụ nữ Việt Nam là một tổ chức
chính trị - xã hội sớm được thành lập, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản Việt Nam và đã có những đóng góp to lớn trong tiến trình cách
mạng nước ta.

×