Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu cấu trúc và tính chất đặc trưng vật liệu nano trên nền sắt trong chuẩn đoán hình ảnh mô bệnh trong chụp cộng hưởng từ MRI (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN DUY QUANG

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT
ĐẶC TRƯNG VẬT LIỆU NANO TRÊN NỀN SẮT
TRONG CHUẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH MÔ BỆNH
TRONG CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ MRI

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN DUY QUANG

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT
ĐẶC TRƯNG VẬT LIỆU NANO TRÊN NỀN SẮT
TRONG CHUẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH MÔ BỆNH
TRONG CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ MRI
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60.44.01.18

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Vân Anh


THÁI NGUYÊN - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu chính
là trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Quang

a


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Vân Anh - người đã
tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian làm luận văn. Cảm ơn cô đã giúp em lựa
chọn đề tài, cung cấp cho em những thông tin, tài liệu cần thiết và nhiệt tình giải đáp
các vướng mắc trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài…
Em xin chân thành biết ơn sự dạy dỗ của tất cả các quý thầy cô Khoa Hóa Học
- Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên. Các thầy, các cô đã hết mình
truyền đạt lại cho em những kiến thức cần thiết và bổ ích cho tương lai sau này.
Cuối cùng, lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất em xin gửi tới gia đình thân
yêu - những người đã luôn sát cánh và động viên em trong suốt chặng đường qua.
Luận văn được hỗ trợ kinh phí từ đề tài NCCB trong KHTN&KT được Quỹ
Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, mã số 103.02-2012.71.
Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2017
Học Viên

Nguyễn Duy Quang


b


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................... a
Lời cảm ơn ........................................................................................................ b
Mục lục .............................................................................................................. c
Danh mục các ký hiệu và các chữ viết tắt ......................................................... e
Danh mục các bảng ............................................................................................ f
Danh mục các hình ............................................................................................ g
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU NANO OXIT SẮT TỪ .................... 3

1.1. Cấu trúc mạng tinh thể của vật liệu nano từ Fe3O4 .................................... 3
1.2. Tính chất siêu thuận từ của vật liệu nano Fe3O4 ........................................ 5
1.2.1. Dị hướng từ ............................................................................................ 7
1.2.2. Tính chất liên quan đến hiệu ứng kích thước và hiệu ứng bề mặt .......... 8
1.2.3. Trạng thái siêu thuận từ và thuyết hồi phục Néel ................................. 10
1.2.4. Sự phụ thuộc của lực kháng từ (Hc) vào kích thước hạt ...................... 13
1.3. Ứng dụng hạt nano từ làm tác nhân tăng độ tương phản trong chụp
ảnh cộng hưởng từ hạt nhân .................................................................... 14
1.3.1. Nguyên tắc chụp ảnh cộng hưởng từ .................................................... 14
1.3.2. Tác nhân tăng độ tương phản MRI ....................................................... 17
1.3.3. Tính chất của hạt nano từ ứng dụng làm tác nhân tương phản cho MRI ........ 18
1.3.4. Chất lỏng từ cho chụp ảnh cộng hưởng từ MRI ................................... 19
2.1. Hóa chất và dụng cụ ................................................................................. 22
2.2. Phương pháp chế tạo hạt nano Fe3O4 ....................................................... 22
2.2.1. Tổng hợp hạt nano từ Fe3O4 bằng phương pháp đồng kết tủa .............. 22
2.2.2. Tổng hợp hạt nano từ Fe3O4 bằng phương pháp thủy nhiệt ................. 23

2.2.3. Chế tạo chất lỏng từ .............................................................................. 25
2.3. Các phương pháp đặc trưng vật liệu ........................................................ 26

c


2.3.1. Nhiễu xạ tia X (XRD) ........................................................................... 26
2.3.2. Phương pháp hiển vi điện tử ................................................................. 26
2.3.3. Phổ hấp thụ hồng ngoại (FT - IR) ......................................................... 27
2.3.4. Phương pháp xác định tính chất từ........................................................ 27
2.3.5. Chụp ảnh cộng hưởng từ hạt nhân (MRI) ............................................. 27
3.1. Đặc trưng cấu trúc, hình dạng và tính chất đặc trưng của hạt nano Fe3O4
điều chế bằng phương đồng kết tủa và phương pháp thủy nhiệt ................. 28
3.1.1. Cấu trúc của vật liệu.............................................................................. 28
3.1.2. Hình thái học và kích thước vật liệu ..................................................... 30
3.1.3. Tính chất từ của các vật liệu Fe3O4 ....................................................... 32
3.2. Đặc trưng cấu trúc, hình dạng và tính chất đặc trưng của hạt nano
Fe3O4 bọc bằng chitosan biến tính .......................................................... 34
3.2.1. Các đặc trưng về cấu trúc của vật liệu .................................................. 34
3.2.2. Hình thái học của vật liệu nano từ Fe3O4 bọc chitosan biến tính ......... 36
3.2.3. Tính chất từ của vật liệu bọc chitosan biến tính ................................... 37
3.2.4. Ứng dụng làm tăng độ tương phản trong chụp ảnh cộng hưởng từ
hạt nhân ................................................................................................. 38
KẾT LUẬN...................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 41

d


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Aex

:

Hệ số tương tác trao đổi

C

:

Nhiệt dung riêng

CS

:

Chitosan biến tính

dSP

:

Kích thước giới hạn siêu thuận từ

EA

:

Năng lượng dị hướng tinh thể


Ec

:

Năng lượng dị hướng hình dạng

FESEM

:

Kính hiển vi điện tử quét (Field Emission Scanning Electron
Microscope)

FT-IR

:

Phổ hấp thụ hồng ngoại

Hc

:

Lực kháng từ

Hd

:

Trường khử từ


Keff

:

Hằng số dị huớng từ tinh thể

MNPs

:

Hạt nano từ tính

Ms

:

Momen từ bão hòa

N

:

Thừa số khử từ

rc

:

Bán kính đơn đômen tới hạn


TB

:

Nhiệt độ khóa

TEM

:

Kính hiển vi điện tử truyền qua (Transmission Electron
Microscopy)

V

:

Thể tích hạt

VSM

:

Từ kế mẫu rung (Vibrating Sample Magnetometer)

XRD

:


Nhiễu xạ tia X

e


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tóm tắt các loại polyme tự nhiên và tổng hợp để bọc hạt nano từ...........21
Bảng 3.1. Khoảng cách dhkl, thông số mạng và kích thước của vật liệu Fe3O4 ........29

f


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.Cấu trúc tinh thể của vật liệu Fe3O4 ...................................................... 4
Hình 1.2. Đômen (domain) từ trong vật liệu khối................................................ 5
Hình 1.3. Đường cong từ hóa M, từ độ bão hòa Ms, từ dư Mz, lực kháng từ Hci
của vật liệu sắt từ (đường liền màu đen  ) và vật liệu siêu thuận từ
(đường gạch màu đỏ - - -) [4] ............................................................. 6
Hình 1.4. Đường cong từ hóa theo các trục của tinh thể Fe3O4 ........................... 7
Hình 1.5. Đường từ hóa của các hạt nano Fe3O4 kích thước khác nhau 5 nm (M5),
10nm (M10), 50 nm (M50) và 150 nm (M150) ................................. 9
Hình 1.6. Một số đặc tính từ của vật liệu từ: sắt từ (FM), siêu thuận từ (SPM) và
thuận từ (PM) .................................................................................... 11
Hình 1.7. Sự phụ thuộc của lực kháng từ vào kích thước hạt Fe3O4 ................. 13
Hình 1.8. Sơ đồ biểu diễn vectơ từ tính tạo bởi kích thích MR ......................... 15
Hình 1.9. Ảnh hưởng của tác nhân tăng độ tương phản T2 đến ảnh MRI : (A) Cấu
trúc hạt nano từ với lớp bảo vệ cRGD peptit. Ảnh MRI của u trong
chuột khi (B) không có hạt từ và (C)có hạt từ .................................. 17
Hình 1.10. Ảnh hưởng của hiệu ứng kích thước nano đến từ tính và tín hiệu MR
cảm ứng. (a) Ảnh TEM của tinh thể nano Fe3O4 với các kích thước

4,6,9 và12 nm. (b) Thời gian hồi phục T2 của nano tinh thể trong dung
dịch nước tại 1,5 Testla..................................................................... 18
Hình 2.1. Quy trình tổng hợp hạt nano oxit sắt từ bằng phương pháp đồng kết tủa . 23
Hình 2.2. Quy trình tổng hợp hạt nano từ bằng phương pháp thủy nhiệt .......... 24
Hình 2.3. Quy trình bọc hạt nano Fe3O4 bằng CS.............................................. 25
Hình 3.1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu bột Fe3O4 được tổng hợp bằng
phương pháp đồng kết tủa (ký hiệu Fe3O4 DKT) và phương pháp thủy
nhiệt (ký hiệu Fe3O4 TN) .................................................................. 28
Hình 3.2. Ảnh SEM của mẫu Fe3O4 được chế tạo bằng (A) phương pháp đồng kết
tủa và (B) phương pháp thủy nhiệt tại 160oC trong thời gian 2 giờ .... 31
Hình 3.3. Ảnh TEM của mẫu Fe3O4 được chế tạo bằng (A) phương pháp đồng
kết tủa, (B) phương pháp thủy nhiệt ................................................. 31

g


Hình 3.4. Đường cong từ hóa của các mẫu Fe3O4 tổng hợp bằng phương pháp
đồng kết tủa (đường màu đen) và phương pháp thủy nhiệt (đường màu
đỏ) ..................................................................................................... 32
Hình 3.5. Giản đồ XRD của vật liệu nano từ Fe3O4 và vật liệu bọc chitosan.... 34
Hình 3.6. Giản đồ EDX của vật liệu Fe3O4 bọc vật liệu chitosan biến tính ...... 35
Hình 3.7. Phổ FT - IR của (a) chitosan biến tính (CS), (b) Fe3O4và Fe3O4 bọc
chitosan biến tính (Fe3O4-CS) .......................................................... 36
Hình 3.8. Ảnh SEM các mẫu hạt nano từ bọc chitosan (A) trên nền Fe3O4 tổng
hợp bằng phương pháp đồngkết tủa và (B) trên nền Fe3O4 tổng hợp
bằng phương pháp thủy nhiệt ........................................................... 36
Hình 3.9. Đường cong từ hóa của các mẫu Fe3O4 trước và sau khi bọc bằng
chitosan (trên nền Fe3O4 tổng hợp bằng phương pháp thủy nhiệt) .. 37
Hình 3.10. Ảnh MRI trên thỏ chụp theo chế độ T2: trước khi tiêm (A) và (B) sau
khi tiêm 90 phút ................................................................................ 39


h


MỞ ĐẦU
Hiện nay, vật liệu kích thước nano ngày càng được ứng dụng trong nhiều lĩnh
vực nhờ những đặc tính đặc biệt của vật liệu ở kích thước lượng tử và theo đó bề mặt
của vật liệu phát triển đặc biệt tạo ra hiệu ứng bề mặt và hiệu ứng kích thước. Hạt
nano từ tính (MNPs) là một lĩnh vực quan trọng của hóa học chất rắn và hiện nay
đang được nghiên cứu, đặc biệt là tính chất từ và ứng dụng của MNPs trong y-sinh
học. Nổi bật nhất của MNPs là hạt nano oxit sắt từ, vật liệu cơ bản cho hầu hết các
hệ thống ferrofluidic. Trong thập kỷ qua, trọng tâm của nghiên cứu khoa học hạt nano
từ tính trên nền sắt tăng đáng kể, nhờ các ứng dụng đa dạng, từ công nghiệp (chất
lỏng từ, từ thể lỏng cảm biến, vv…) đến lĩnh vực y-sinh học (từ hình ảnh cộng hưởng
(MRI), tăng thân nhiệt, phân phối thuốc, điều trị ung thư vv…).
Tính chất của các hạt từ tính là khả năng từ hóa làm cho nó thích hợp cho sử dụng
trong rất nhiều hướng khác nhau. Khả năng từ hóa mạnh mẽ liên quan đến kích thước
hạt và hình dạng, và đó cũng là yếu tố ảnh hưởng nhất tới tính chất hóa học và ổn định
nhiệt, bề mặt vật liệu. Bản chất của bề mặt là một trong những chìa khóa quan trọng của
các thuộc tính và các ứng dụng của các hạt nano từ tính. Do đó mà người ta sử dụng chất
hoạt động bề mặt để ổn định các hạt nano từ hay chính xác hơn là người ta phải bọc hạt
nano từ nhằm tăng khả năng tương thích sinh học với cơ thể sống.
Đối với vật liệu từ, ngoài các tính chất đặc trưng cho từng loại như từ độ bão
hòa Ms, dị hướng từ tinh thể, cấu trúc tinh thể, thì các tính chất ngoại như hình dạng
và kích thước tinh thể, sự sắp xếp của các tinh thể trong vật liệu cũng ảnh hưởng đáng
kể đến tính chất từ. Hiệu ứng kích thước xảy ra đối với vật liệu từ tính khi mà kích
thước vật liệu nhỏ hơn kích thước đặc trưng. Với vật liệu từ, kích thước đặc trưng là
độ dày vách đômen, độ dài tương tác trao đổi, quãng đường tán xạ spin của điện tử,
giới hạn siêu thuận từ. Một trong các hướng được quan tâm hiện nay là ứng dụng của
vật liệu nano trong y học với mục đích chuẩn đoán như việc sử dụng hạt nano từ trong

phương pháp chụp ảnh cộng hưởng từ (MRI) trong đó hạt nano từ đóng vai trò làm
tăng độ tương phản. Trên cơ sở đó, tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu cấu trúc và tính
chất đặc trưng vật liệu nano trên nền sắt trong chuẩn đoán hình ảnh mô bệnh
trong chụp cộng hưởng từ MRI”.

1


Trong số các hệ vật liệu nano từ các hạt nano Fe3O4 có nhiều ưu điểm hơn các
hệ vật liệu khác do chúng có tính tương thích sinh học tốt, dễ điều khiển kích thước
hạt và có khả năng nâng cao từ độ bão hòa đáp ứng cho các yêu cầu ứng dụng trong
y sinh. Do vậy, hệ vật liệu này đã được chọn làm đối tượng nghiên cứu của luận văn.
Mục tiêu của luận văn:
- Tổng hợp được hạt nano từ Fe3O4 bằng hai phương pháp đồng kết tủa và
phương pháp thủy nhiệt.
- Bọc hạt nano từ Fe3O4 bằng chitosan biến tính và chế tạo chất lỏng từ trên
nền hạt nano từ Fe3O4 đã được bọc bằng chitosan biến tính.
- Nghiên cứu cấu trúc và tính chất đặc trưng của hạt nano từ chế tạo được.
- Thử nghiệm mẫu vật liệu từ Fe3O4 chế tạo được trong chụp cộng hưởng từ MRI.
Nội dung: Luận văn gồm 3 chương. Chương 1 trình bày tổng quan về vật liệu
nano từ trên nền sắt, đặc biệt là Fe3O4 như cấu trúc và các tính chất cơ bản của hạt
nano từ Fe3O4, các loại lớp bảo vệ hạt nano sử dụng trong y sinh và nguyên lý chung
của phương pháp chụp ảnh cộng hưởng từ MRI và vai trò của chất làm tăng độ tương
phản đến phương pháp trong kỹ thuật chuẩn đoán hình ảnh. Chương 2 là phần thực
nghiệm bao gồm các các quy trình tổng hợp vật liệu từ và chất lỏng từ trên nền hạt
Fe3O4 cũng như các phương pháp nghiên cứu đặc trưng vật liệu. Chương 3 là phần
kết quả tổng hợp vật liệu Fe3O4 và phân tích về cấu trúc, hình thái học và các tính
chất từ của vật liệu cũng thử nghiệm khả năng làm tăng cường độ tương phản ảnh
cộng hưởng từ của mẫu chất lỏng từ chế tạo được.


2


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU NANO OXIT SẮT TỪ
Khoa học nano nghiên cứu vật chất có kích thước cỡ nano met. Như ta đã biết,
kích thước hạt càng nhỏ, số hạt trên bề mặt càng nhiều, dẫn tới tỉ lệ bề mặt so với thể
tích càng lớn. Tính chất của vật liệu nano phụ thuộc vào cả kích thước của vật liệu.
So với các vật liệu khối, vật liệu có cấu trúc nano có nhiều đặc tính khác thường như
tính chất điện, tính chất quang và tính chất từ, do đó vật liệu nano có nhiều ứng dụng
trong công nghiệp, dược phẩm đồng thời nhiều ngành khoa học mới đã ra đời liên
quan đến công nghệ nano như cơ học nano, công nghệ sinh học nano,… Đặc trưng
của vật liệu nano là có ít nhất một chiều có kích thước nano, được chế tạo bằng
phương pháp phân tán (top-down) hoặc phương pháp ngưng tụ (bottom-up).
Một trong các loại hạt nano được ứng dụng nhiều trong y sinh, đó là hạt nano
từ. Vật liệu này có tính chất, đặc biệt là từ tính khác nhiều so với vật liệu khối. Để
hiểu rõ hơn về tính chất của hạt nano từ dưới đây sẽ trình bày một cách khái quát về
cấu trúc tinh thể và tính chất từ của vật liệu.

1.1. Cấu trúc mạng tinh thể của vật liệu nano từ Fe3O4
Trong các loại oxit sắt từ, Fe3O4 (magnetite ICSD: 75627) là hợp chất được sử
dụng phổ biến [1]. Vật liệu này được xếp vào nhóm ferrit với công thức tổng quát
MO.Fe2O3, trong đó M là một kim loại hóa trị 2. Cấu trúc tinh thể của nhóm này là
ferrite spinel, có hai phân mạng từ không tương đương và tương tác giữa các phân
mạng là phản sắt từ.
Trong vật liệu này, các ion oxy xếp thành mạng có cấu trúc lập phương tâm
mặt xếp chặt (thông số mạng a = 8.396 Å) và có các hổng thuộc hai loại: hổng tứ
diện (nhóm A) được giới hạn bởi 4 ion oxy và hổng bát diện (nhóm B) được giới hạn
bởi 6 ion oxy. Tùy thuộc vị trí của các ion M2+ và Fe3+ chiếm chỗ tại các hổng, ta có
hai loại cấu trúc spinel khác nhau của vật liệu. Đối với vật liệu Fe3O4, một nửa toàn

bộ số ion Fe2+ và một nửa số ion Fe3+ sẽ chiếm chỗ ở các hổng nhóm B, một nửa số

3


ion Fe3+ còn lại sẽ chiếm vị trí hổng nhóm A (Error! Reference source not found.). C
ấu trúc này được gọi là cấu trúc spinel đảo [2].
Mô hình ion này có thể được mô tả như sau: [Fe3+]A[ Fe3+Fe2+]BO42Ion Oxy
Fe3+ ở vị trí tứ diện
Fe3+ và Fe2+ ở vị trí bát diện

Hình 1.1.Cấu trúc tinh thể của vật liệu Fe3O4[2]
Chính cấu trúc spinel đảo này quyết định tính chất từ của vật liệu Fe3O4,
mômen từ của các ion kim loại trong hai nhóm A và B phân bố phản song song. Do
ion Fe3+ có mặt trong cả hổng A và B với số lượng bằng nhau nên mômen từ của vật
liệu chỉ do Fe2+ quyết định. Do vậy, mỗi phân tử Fe3O4 sẽ có mômen từ tổng cộng là
4B (1B = 9,274.10-24 J/T), từ độ bão hòa Ms là 92 (emu/g) ở 20oC và hằng số dị
hướng K1= -1,1.10-5erg/cm [2].
Đối với hạt có kích thước nano, cấu trúc vật liệu Fe3O4 không thay đổi so với
vật liệu khối. Sự giảm kích thước đến cỡ nanomet dẫn đến sự giảm về thông số mạng
ao so với giá trị của vật liệu khối. Điều này được lý giải bằng sự oxy hóa của ion Fe2+
trên bề mặt hạt do sự tăng về tỉ số giữa các nguyên tử và ion trên bề mặt hạt so với thể
tích, d ẫn đến thay đổi tỷ lệ sắp xếp của các loại ion trong hổng tứ diện và hổng bát
diện [3]. Thực vậy, oxit sắt từ dễ bị oxy hóa chậm trong môi trường oxy [1].
Điểm khác biệt nữa của vật liệu nano so với vật liệu khối đó là khi kích thước
thu nhỏ tương đương với kích thước đặc trưng của một số tính chất thì hạt nano các
tính chất đó sẽ thay đổi khác biệt so với vật liệu khối do hiệu ứng kích thước và hiệu
ứng bề mặt của vật liệu nano. Đối với vật liệu sắt từ Fe3O4, khi ở kích thước nhỏ vật
liệu thể hiện tính chất siêu thuận từ.


4


1.2. Tính chất siêu thuận từ của vật liệu nano Fe3O4
Tính chất từ là thông số đặc biệt trong thiết kế và tổng hợp các hạt nano siêu
thuận từ, trong đó phương pháp tổng hợp từ và điều kiện phản ứng là yếu tố ảnh
hưởng nhiều đến kích thước hạt. Từ tính của vật liệu có nguồn gốc từ spin của electron
(momen từ spin) và chuyển động của orbital (moment từ orbital) của electron quanh
hạt nhân. Mômen từ tổng cộng của một nguyên tử là tổng của tất cả các mômen spin
và orbital của nguyên tử đó.
Ion Fe3+ có năm electron độc thân và Fe2+ có bốn electron độc thân ở orbital
3d nên các ion này có mômen từ rất mạnh. Khi các tinh thể được hình thành từ các
ion này, chúng có thể ở dạng sắt từ, phản sắt từ hoặc ferri từ. Ở trạng thái thuận từ,
tất cả các mômen từ được định hướng ngẫu nhiên, nên mômen từ tổng cộng của tinh
thể là bằng không. Tinh thể sẽ có mômen từ tổng cộng khác không khi được áp từ
trường ngoài và trở về không khi từ trường ngoài dừng tác động. Trong vật liệu sắt
từ thì các mômen từ định hướng cùng chiều mà không cần từ trường ngoài, còn trong
tinh thể từ ferri, có hai loại nguyên tử với mômen từ khác nhau được định hướng song
song nhưng ngược chiều nhau. Vật liệu sắt từ Fe3O4 thuộc loại này.
Độ từ hóa M, là đại lượng moment từ thực, tính cho một đơn vị thể tích vật
liệu, định hướng theo tác động của trường ngoài. Giá trị của M thường nhỏ hơn giá
trị mômen từ lý tưởng do sự tồn tại các đômen (domain) từ tính khác nhau trong tinh
thể (Hình 1.2).

Hình 1.2. Đômen (domain) từ trong vật liệu khối

5


Trong mỗi đômen, các mômen từ được định hướng lý tướng. Tuy nhiên,

mômen từ tổng cộng của mỗi đomen lại không định hướng song song với nhau, làm
giảm độ từ hóa của vật liệu khối.
Khi áp một từ trường ngoài H lên tinh thể của vật liệu từ, chúng sẽ có môment
từ hóa M [4]

Hình 1.3. Đường cong từ hóa M, từ độ bão hòa Ms, từ dư Mz, lực kháng từ Hci
của vật liệu sắt từ (đường liền màu đen  ) và vật liệu siêu thuận từ (đường gạch
màu đỏ - - -) [4]
Giá trị M sẽ tăng theo độ tăng của cường độ từ trường ngoài (H) áp vào tinh
thể, cho đến khi độ từ hóa đạt giá trị cực đại Ms (từ độ bão hòa). Khi từ trường ngoài
dừng tác dụng vào vật liệu khối, trong vật liệu vẫn còn một độ từ tính nhất định, được
gọi là từ dư Mz. Hiện tượng này được gọi là từ trễ. Để độ từ hóa này về giá trị không,
cần một từ trường Hc (lực từ kháng) có chiều ngược lại. Giản đồ biểu diễn độ từ hóa
thay đổi theo từ trường bên ngoài được gọi là đường cong từ hóa, Hiện tượng từ trễ
được biểu hiện thông qua đường cong từ trễ [4].

6


1.2.1. Dị hướng từ [5]
Ở trạng thái trật tự từ tại một nhiệt độ xác định, mỗi một vật liệu khối có
momen từ bão hòa (Ms) với giá trị không đổi. Tuy nhiên, dạng đường cong từ hóa M
theo H cũng như đường cong từ trễ phụ thuộc vào các tính chất nội tại của vật liệu
cũng như các yếu tố bên ngoài tác dụng lên vật liệu.Trong đó, năng lượng dị hướng
từ tinh thể và năng lượng dị hướng hình dạng đóng góp phần lớn vào tính dị hướng
từ của vật liệu.
a)

Dị hướng từ tinh thể
Dị hướng từ tinh thể là năng lượng liên quan đến tính đối xứng tinh thể nhưng


về thực chất, đây là dạng năng lượng có được do tương tác giữa mômen từ spin và
moment từ orbital và do sự liên kết giữa điện tử và sự sắp xếp của các nguyên tử trong
mạng tinh thể. Kết quả của tương tác này khiến khi vật liệu được từ hóa, mômen từ
dễ xuất hiện theo một hướng tinh thể nhất định và hướng tinh thể này được gọi là
trục dễ, ngược lại hướng tinh thể nằm trong mặt phẳng vuông góc với hướng trụ dễ
gọi là trục khó từ hóa. Một khi mômen từ được xuất hiện dưới tác động của từ trường
từ hóa có cuờng độ đủ lớn, để xoay mômen từ về hướng vuông góc với trục dễ cần
phải tốn một năng lượng, và năng lượng đó đặc trưng cho năng lượng dị hướng tinh
thể. Hình 1.4 mô tả đường cong từ hóa của các tinh thể Fe3O4 theo các phương khác
nhau.

Hình 1.4. Đường cong từ hóa theo các trục của tinh thể Fe3O4 [2]

7


Theo phương từ hóa dễ [111], từ độ nhanh chóng đạt trạng thái bão hòa ngay
khi từ trường đặt vào là nhỏ (cỡ vài trăm Oe). Theo phương từ hóa khó [100], để đạt
trạng thái bão hòa cần từ trường lớn hơn.
b) Dị hướng từ hình dạng
Dị hướng từ hình dạng được định nghĩa là sự khác nhau về năng lượng khi từ hóa
theo chiều dài nhất và chiều ngắn nhất của vật liệu từ. Dị hướng này phụ thuộc nhiều vào
kích thước và hình dạng của vật liệu. Khi vật thể có kích thước bị giới hạn, các cực từ tự
do được cảm ứng ở hai đầu sẽ gây ra một từ trường ngược hướng và có độ lớn tỉ lệ với
moment từ xuất hiện trong mẫu. Từ trường này được gọi là trường khử từ Hd. Trường
khử từ có xu hướng chống lại sự từ hóa của trường ngoài [6].
1.2.2. Tính chất liên quan đến hiệu ứng kích thước và hiệu ứng bề mặt
Các hạt nano từ có tính chất độc đáo do kích thước nhỏ (dẫn đến tỉ lệ bề mặt
/thể tích rất lớn và số lượng nguyên tử trên bề mặt lớn đáng kể).

Khi kích thước của vật liệu nhỏ hơn một kích thước tới hạn nào đó, sự hình
thành vách đô men sẽ trở nên không thuận lợi về năng lượng và lúc đó các hạt trở
thành đơn đômen. Trong hạt đơn đômen các mômen từ được sắp xếp theo cùng một
hướng [6].
Với các vật liệu từ thông dụng, kích thước đơn đômen tới hạn có giá trị trong
khoảng 20 - 800 nm tùy thuộc vào độ lớn của từ độ tự phát, năng lượng dị hướng từ
và năng lượng tương tác trao đổi. Đường kính tới hạn của hạt hình cầu đơn đô men
trong trường hợp dị hướng từ nhỏ lớn hơn so với trường hợp dị hướng từ lớn, kích
thước đơn đômen của các hạt nano Fe3O4 có giá trị từ 80 -130 nm [7], . Tuy nhiên,
giá trị này phụ thuộc vào một số yếu tố như độ hoàn hảo của hạt, vào nhiệt độ và độ
từ dư của vật liệu [8].
Như đã đề cập đến ở trên, khi kích thước vật liệu từ giảm đến cỡ nano mét thì
số nguyên tử trên bề mặt hạt lớn so với tổng số nguyên tử của vật liệu, do đó hiệu
ứng bề mặt đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng nhiều đến tính chất từ. Hiệu ứng
bề mặt làm giảm mômen từ bão hòa và là nguyên nhân chính tạo ra dị hướng trong
các hạt nano Fe3O4.

8


Sự suy giảm của từ độ bão hòa được quan sát bằng thực nghiệm trong nhiều
hệ hạt nhỏ và được giải thích bằng sự tồn tại của lớp vỏ không từ trên bề mặt hạt [9].
Sự suy giảm mô men từ bão hòa theo kích thước trong các hạt từ kích thước nano
được cho là có liên quan tới tỷ lệ đáng kể của diện tích bề mặt so với mẫu khối [10].
Các hạt được xem như các quả cầu với phần lõi có cấu trúc spin định hướng song
song và từ độ bão hòa tương tự như của mẫu khối đơn tinh thể lý tưởng. Trong khi
đó phần vỏ có cấu trúc spin bất trật tự do các sai lệch về cấu trúc tinh thể và sự khuyết
thiếu các ion, do đó có thể coi từ độ phần vỏ bé hơn nhiều so với phần lõi. Khi kích
thước hạt giảm, phần vỏ không từ đóng góp đáng kể vào toàn bộ thể tích của hạt làm
mô men từ giảm. Sự xếp nghiêng một cách hỗn loạn của các spin bề mặt tạo nên các

tương tác phản sắt từ cạnh tranh giữa các phân mạng đã làm giảmtừ độ bão hòa từ
của hạt [11]. Đặc biệt, khi kích thước hạt giảm dưới 10 nm, từ độ bão hòa sẽ giảm
đột ngột và độ giảm sẽ tỉ lệ với kích thước của hạt [12], do hiệu ứng bề mặt (Hình
1.5)

Hình 1.5. Đường từ hóa của các hạt nano Fe3O4 kích thước khác nhau 5 nm
(M5), 10nm (M10), 50 nm (M50) và 150 nm (M150) [13]
Từ Hình 1.5, ta thấy, độ bão hòa từ giảm đáng kể khi kích thước hạt nano
Fe3O4 giảm từ 150 nm xuống 5 nm đến 150 nm[13]. Mẫu kích thước 150 nm có mô

9


men từ bão hòa 75 emu/g tương ứng với 80 % giá trị mô men từ của mẫu khối, trong
khi đó mẫu kích thước 5 nm giá trị mô men từ bão hòa tương ứng với 30 % mẫu khối.
1.2.3. Trạng thái siêu thuận từ và thuyết hồi phục Néel
Dị hướng tinh thể đã giữ cho môment từ của hạt nano từ định hướng theo
phương xác định, thường theo dọc theo một hoặc nhiều trục. Giá trị năng lượng hàng
rào thế năng KV bị tách thành hai trạng thái từ hóa ngược nhau, khi năng lượng nhiệt
kBT cung cấp cho hệ đủ lớn và theo đó mômen từ có thể đảo chiều do năng lượng
nhiệt đã phá vỡ sự định hướng song song của các mômen từ. Hay nói cách khác, dưới
một kích thước hạt đặc trưng nào đó thì kích thích nhiệt sẽ gây ra sự thăng giáng nhanh
của mômen từ và quá trình đảo chiều từ độ có thể xảy ra, lúc này mômen từ tương tự
như một spin riêng lẻ trong vật liệu thuận từ. Toàn bộ hệ spin có thể bị quay đồng bộ và
nhanh chóng đạt trạng thái cân bằng nhiệt dưới tác dụng của từ trường ngoài. Lúc này,
hạt nano có mômen từ định hướng hỗn loạn như trong chất thuận từ. Hiện tượng này
được gọi là siêu thuận từ [14].
Vật liệu siêu thuận từ có đường cong từ trễ vô cùng nhỏ, độ từ dư thấp (về lý thuyết
là bằng không) và độ nhạy từ lớn khi so với kích thước của vật liệu (Hình 1.3)..
Thời gian hồi phục N được đưa ra bởi Néel [15]

𝐾𝑉
)
𝜏𝑁 = 𝜏𝑜 𝑒𝑥𝑝 (
𝑘𝐵 𝑇

(1.1)

Trong đó, o là thời gian đặc trưng của vật liệu, còn gọi là thời gian thử nghiệm
( 10-10 s), KV là hàng rào năng lượng tương ứng với mômen từ đảo, kB là hằng số
Boltzman, và T là nhiệt độ tuyệt đối.
Khi tần số của từ trường ngoài lớn hơn 1/N, các hạt từ dường như bị khóa ở
trạng thái ban đầu và không thể đáp ứng với sự thay đổi của từ trường ngoài. Nhiệt
độ này được gọi là nhiệt độ khóa TB. Ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ khóa, các hạn nano
từ trở nên trật tự và mất tính chất siêu thuận từ [16].

10


FM

SPM

PM

Hình 1.6. Một số đặc tính từ của vật liệu từ: sắt từ (FM), siêu thuận từ (SPM) và
thuận từ (PM).[17]
Trạng thái siêu thuận từ của các hạt nano không tương tác ở một nhiệt độ T
xác định và dưới tác dụng của từ trường ngoài H và được mô tả theo hàm Langevin
cho hệ thuận từ [18]:
M s (T )

1
 L( x)  coth(x) 
M s (0)
x

(1.2)

với L(x) là hàm Langevin trong đó x = H/kT, H là từ trường đặt vào, Ms(T) và Ms(0)
là từ độ bão hòa ở các nhiệt độ T và 0 K, tương ứng. Vì hàm L(x) phụ thuộc vào tỉ số
H/T, các số liệu thu được ở các nhiệt độ khác nhau trong vùng siêu thuận từ sẽ trùng
khít lên nhau thành một đường cong hợp nhất [19]. Điều này chỉ xảy ra khi độ lớn của
trường tương tác do các hạt nano tạo ra (hoặc các đám hạt) là nhỏ so với từ trường
ngoài. Nói cách khác, hàm Langevin mô tả rất tốt trạng thái từ cho các hạt đơn đômen
không có tương tác có kích thước rất nhỏ hay cho các hạt siêu thuận từ.
Nhiệt độ khoá được xác định bởi biểu thức:

TB  KV ln  m  o .k B

(1.3)

11


Nhiệt độ khóa phụ thuộc vào thời gian đo m và do đó phụ thuộc vào loại phép
đo. Nhiệt độ khóa có thể được xác định đơn giản từ phép đo sự phụ thuộc của từ độ
khi nhiệt độ tăng sau khi mẫu đã được làm lạnh không có từ trường (ZFC) hoặc có từ
trường (FC). Trên đường ZFC, khi nhiệt độ tăng, năng lượng nhiệt tăng và khiến cho
các mômentừ dao động mạnh và dễ dàng quay theo hướng từ trường ngoài. Khi nhiệt
độ đạt đến nhiệt độ khóa thì số mômen từ định hướng theo phương từ trường ngoài
đạt giá trị lớn nhất. Trên nhiệt độ khóa, năng lượng nhiệt đủ lớn khiến cho các mômen

từ quay một cách ngẫu nhiên do đó mômen từ giảm dần. Nhiệt độ khóa được xem là
điểm cực đại trên đường đo ZFC
Kích thước hạt lớn nhất được xác định cho trạng thái siêu thuận từ được xác
định theo công thức [20]:
d SP



6kTB


 K ln  m  0  

13

(1.4)

Các hạt nhỏ hơn kích thước này sẽ thể hiện đặc tính siêu thuận từ ở vùng nhiệt
độ trên nhiệt độ TB. Dưới nhiệt độ khóa các hạt thể hiện tính sắt từ và được xem như
bị khóa. Khi từ trường ngoài H = 0, đối với tinh thể đơn trục, nhiệt độ TB và thể tích
hạt siêu thuận từ V có mối liên hệ theo công thức [2]:
𝑉≤

25𝑇𝐵 . 𝑘𝐵
𝐾𝑒𝑓𝑓

(1.5)

Với kB là hằng số Boltzmann (kB = 1,38.10-23 J/mol.K), T là nhiệt độ của mẫu,
Keff là hằng số dị hướng từ. Như vậy, ta có thể đánh giá giới hạn kích thước để hạt

thể hiện tính chất siêu thuận từ ở nhiệt độ phòng khi biết giá trị của Keff. Ngược lại
với các hạt có kích thước xác định (có V xác định) tồn tại nhiệt độ chuyển pha sắt từ
- siêu thuận từ (nhiệt độ khóa)
Đặc tính siêu thuận từ là bài toán cơ bản khi nghiên cứu hạt nano Fe3O4, việc
xác định các thông số kích thước siêu thuận từ, nhiệt độ khóa góp phần quan trọng
vào việc triển khai ứng dụng. Theo tính toán lý thuyết, kích thước lớn nhất cho trạng
thái siêu thuận từ của hạt nano Fe3O4 là 26 nm và nhiệt độ khóa ở kích thước này là
300 K [7]. Tuy nhiên, nhiều công bố dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho

12


thấy giá trị kích thước giới hạn siêu thuận từ ở nhiệt độ phòng hạt nano Fe3O4 không
thống nhất. Dunlop công bố kích thước siêu thuận từ của hạt nano Fe3O4 là 30 nm
[21], một số nghiên cứu khác đưa ra giá trị này là 17 nm và 50 nm [22]. Các kết quả
nghiên cứu thực nghiệm cho thấy dưới kích thước giới hạn siêu thuận từ giá trị nhiệt
độ khóa phụ thuộc nhiều vào kích thước hạt [23].
1.2.4. Sự phụ thuộc của lực kháng từ (Hc) vào kích thước hạt
Hình 1.7 mô tả sự phụ thuộc của lực kháng từ vào kích thước hạt. Dưới kích
thước giới hạn của trạng thái siêu thuận từ, rõ ràng các hạt không nhớ được trạng thái
từ dư sau khi tắt từ trường và chúng không có tính từ trễ. Đối với các hạt đơn đômen,
lực kháng từ thay đổi trong một khoảng rộng từ zero tới 2K/MS. Giới hạn dưới ứng
với trường hợp kích thước hạt siêu thuận từ, khi đó quá trình đảo chiều từ độ xảy ra
do năng lượng nhiệt có thể lớn hơn rào năng lượng. Giới hạn trên đạt được khi kích
thước hạt gần với kích thước đơn đômen tới hạn. Trong vùng kích thước nằm giữa
hai giới hạn nêu trên, lực kháng từ phụ thuộc vào trạng thái của hệ các hạt có hoặc

Lực kháng từ Hc

không có tương tác.


Không
bền

Bề
n

SPM : siêu thuận từ
(superparamagnetic)
SD

: đơn đômen (single domain)

MD

: đa đômen (multidomain)

PSD : giả đơn đômen (pseudosingle domain)

Đường kính hạt d

Hình 1.7. Sự phụ thuộc của lực kháng từ vào kích thước hạt Fe3O4

13


Trong trường hợp các hạt không có tương tác, khi kích thước hạt khá lớn so
với giới hạn siêu thuận từ, lực kháng từ Hc tăng khi kích thước hạt r giảm:
Hc ~ a/r2 - b


(1.6)

Ở gần giới hạn siêu thuận từ, thăng giáng nhiệt đóng góp mạnh khiến cho lực
kháng từ giảm:
Hc ~ a - b/r2

(1.7)

Trong trường hợp có tương tác giữa các hạt đơn đômen, sự có mặt của tương
tác làm giảm lực kháng từ do thăng giáng của từ độ trong các hạt khiến cho quá trình
đảo hướng thuận lợi hơn và sự phụ thuộc của Hcvào r trở nên mạnh hơn.
Hc ~ 1/r6

(1.8)

1.3. Ứng dụng hạt nano từ làm tác nhân tăng độ tương phản trong chụp
ảnh cộng hưởng từ hạt nhân
1.3.1. Nguyên tắc chụp ảnh cộng hưởng từ
Chụp ảnh cộng hưởng từ (MRI) là một kỹ thuật chuẩn đoán hình sử dụng từ
trường và sóng radio. Trong nhiều năm qua, thông qua sự phát triển các tác nhân tăng
độ tương phản có hiệu quả cao, kỹ thuật chụp ảnh cộng hưởng từ (MRI) đã trở thành
một kỹ thuật hiện đại, linh hoạt với nhiều chức năng và đã trở thành một trong những
công cụ chuẩn đoán hình ảnh không thể thay thế trong lĩnh vực y sinh học. Độ phân
giải cao và độ tương phản mềm rất tốt là các ưu điểm chính của phương pháp so với
các kỹ thuật hình ảnh hình ảnh in vivo khác. Phương pháp MRI được dựa trên một từ
trường mạnh và các tần số radio (RFs), và thời gian hồi phục của các proton trong
các phân tử linh động như nước, lipid và protein có mặt trong các mô của cơ thể tại
các nồng độ khác nhau để tạo ra các hình ảnh giải phẫu của các mô mềm có độ phân
giải cao với độ tương phản nội sinh tốt [24].
Việc sử dụng các hạt nano như là các chất dò hình ảnh có nhiều ưu điểm so

với các tác nhân hình ảnh thông thường. Khả năng tải là một trong những ưu điểm
khi nồng độ của tác nhân hình ảnh có thể được kiểm soát trong mỗi hạt nano trong
quá trình tổng hợp. Một ưu điểm nữa là khả năng điều chỉnh bề mặt của các hạt nano
có mở rộng thời gian lưu thông của chất này trong máu hoặc nhắm tới mục tiêu ở một
vị trí xác định trong cơ thể. Cuối cùng, các hạt nano có thể hoạt động như các tác

14


nhân MI đa chức năng, vì chúng có hai hoặc nhiều tính chất có thể được sử dụng đồng
thời trong các kỹ thuật hình ảnh kép, và đặc biệt là trong MRI[25].
Nguồn gốc của sự tương phản trong phương pháp chụp ảnh cộng hưởng từ
như sau [17]: Khi mẫu đo được đặt trong một từ trường mạnh Bo (cường độ thường
được sử dụng trong khoảng 1 đến 3 Testla (T), các mô men từ của proton của hydro
(1H) trong mẫu đo sẽ được định hướng dọc theo trục của từ trường Bo(Hình 1.8 a).
⃗⃗⃗⃗⃗ .
Tổng mô ment của các spin này được biểu diễn bằng vec tơ từ hóa tổng cộng (𝑀)
Các véc tơ này được định hướng chiều của từ trường áp vào mẫu đo. Ở trạng thái ban
đầu, các spin quay với một tần số nhất định 0 (tần số Larmor), các spin này không
cộng hưởng.
Khi áp vào hệ một sóng radio có tần số nằm trong khoảng 5 - 100MHz, các
spin 1H được kích thích. Lúc này spin sẽ bị lệch khỏi hướng ban đầu, đẩy các vectơ
hướng tới mặt phẳng nằm ngang. Như vậy, các proton khi nhận năng lượng sóng
radio dạng xung sẽ đảo (flip) cùng nhịp với xung radio, và cùng hướng về một phía.
Khi có xung radio
- Kích thích 1H: giảm Mz
- Hiện tượng đồng pha spin
trong mặt phẳng xy

Khi tắt xung radio

- Mz hồi phục (T1)
- Giảmsự đồng pha Mxy (T2)

Hình 1.8. Sơ đồ biểu diễn vectơ từ tính tạo bởi kích thích MR
Các vectơ này sẽ tổng hợp thành một vecto tổng cộng theo hướng ngang,
vuông góc với từ trường ngoài Bo (hình chiếu của moment từ lên phương của từ
trường ngoài (Mz) giảm xuống trong khi hình chiếu của nó lên mặt phẳng vuông góc

15


×